ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 131/KH-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 22 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT “ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ GIÁO DỤC CÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
3476/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Bộ
công cụ khảo sát và tài liệu Hướng dẫn triển khai đo lường sự hài lòng của người
dân đối với dịch vụ giáo dục công;
Căn cứ Quyết định số
4655/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2025
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả
việc cung ứng dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch Điều tra, khảo sát “ Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ giáo dục công” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, giai đoạn 2022 - 2025, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc khảo sát, đo lường sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công nhằm đánh giá một cách khoa học,
khách quan, hiệu quả chất lượng cung ứng dịch vụ của các cơ sở giáo dục công lập
thông qua việc tìm hiểu, cảm nhận của những đối tượng trực tiếp thụ hưởng dịch
vụ này.
Kết quả khảo sát, đo lường là cơ
sở để các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục xác định được nhu cầu, nguyện vọng
của người dân từ đó có những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân và đảm bảo sự hài lòng của người
dân với chất lượng dịch vụ giáo dục công của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu.
2. Yêu cầu
Việc đo lường, đánh giá mức độ
hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công phải được tiến hành một
cách khoa học, khách quan, tuân thủ nghiêm túc quy trình chọn mẫu, xác định cỡ
mẫu, hướng dẫn trả lời phiếu hỏi, thu phiếu, chỉnh lý, xử lý, phân tích phiếu
và viết báo cáo tổng kết theo Bộ công cụ khảo sát và tài liệu Hướng dẫn triển
khai đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công được ban
hành kèm theo Quyết định số 3476/QĐ- BGDĐT ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Cán bộ quản lý, giáo viên không
can thiệp, tư vấn làm sai lệch cảm nhận của học sinh, phụ huynh học sinh. Có sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai
bảo đảm nghiêm túc, khách quan và đúng tiến độ.
Xử lý, phân tích và tổng hợp kết
quả khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công
phải đảm bảo tính khoa học, trung thực kết quả đánh giá, phản ánh của người dân
thông qua việc sử dụng các dịch vụ giáo dục công.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, HÌNH THỨC KHẢO SÁT
1. Phạm vi: Khảo sát, đo
lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công được thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh đối với tất cả các cấp/bậc học và trình độ đào tạo.
2. Đối tượng:
- Đối tượng được lấy ý kiến phục
vụ khảo sát, đo lường sự hài lòng là các cá nhân được thụ hưởng dịch vụ giáo dục
công tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
Cấp học/Trình độ đào tạo
|
Đối tượng
|
Giáo dục Mầm non
|
Cha mẹ học sinh
|
Giáo dục Tiểu học
|
Cha mẹ học sinh
|
Giáo dục THCS
|
Cha mẹ học sinh
|
Giáo dục THPT
|
Cha mẹ học sinh và học sinh
|
Giáo dục thường xuyên
|
Học viên
|
Trường CĐSP tỉnh
|
Sinh viên
|
- Việc chọn mẫu khảo sát được thực
hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (hay còn gọi là mẫu chỉ định),
cụ thể:
+ Việc khảo sát, đo lường sự
hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công trong giai đoạn 2022-2025,
thực hiện hàng năm, mỗi năm được thực tại 08 huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
+ Tại mỗi huyện, thị xã, thành
phố chọn 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường THCS, 01 trường THPT,
01 Trung tâm GDTX (với huyện, thị xã, thành phố có 01 trung tâm GDTX thì chọn
đúng trung tâm đó) và 01 trường CĐSP tỉnh (chọn khảo sát năm đầu tiên của kế hoạch
này).
3. Nội dung khảo sát: Theo
bộ câu hỏi khảo sát và hướng dẫn triển khai xác định chỉ số hài lòng của người
dân đối với dịch vụ giáo dục công được ban hành tại Quyết định số 3476/QĐ-BGDĐT
ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Hình thức khảo sát: Thông
qua trả lời Phiếu khảo sát (đối tượng tham gia khảo sát thể hiện cảm nhận về mức
độ hài lòng của mình đối với dịch vụ giáo dục công qua việc trả lời các câu hỏi
trong Phiếu khảo sát).
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước,
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và trong khả năng cân đối ngân sách hàng
năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch,
tài liệu hướng dẫn khảo sát, thành lập Hội đồng khảo sát và tổ chức tập huấn hướng
dẫn sử dụng bộ công cụ khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh.
- Lập dự toán kinh phí gửi Sở
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị
xã, thành phố; cơ sở giáo dục thực hiện việc điều tra, khảo sát tại các đơn vị
trường học.
- Chủ động phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Đài Phát thanh-Truyền hình để thực hiện
tốt công tác tuyên truyền đến người dân.
- Tổng hợp kết quả khảo sát,
báo cáo kết quả khảo sát “ Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
giáo dục công” trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Sở Tài chính phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo quy định của
Luật Ngân sách và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách.
3. Sở Nội vụ
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ,
hướng dẫn, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện kế hoạch
này, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo theo Quyết định số
4655/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân về Kế hoạch điều tra, khảo sát “Đo lường
sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công” tại các trường học
trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố thực hiện điều
tra, khảo sát “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục
công” tại các trường học thuộc phạm vi quản lý.
Chỉ đạo Đài phát thanh, Trung
tâm Văn hóa-Thông tin-Thể thao cấp huyện, xã thực hiện công tác tuyên truyền đến
người dân.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu.
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo
thực hiện công tác tuyên truyền về mục đích ý nghĩa của việc “Đo lường sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu, giai đoạn 2022 - 2025; trách nhiệm của người dân, tổ chức trong việc cung
cấp thông tin tham gia đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo
dục công; trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức viên chức trong việc cung
cấp thông tin, tham gia triển khai đo lường sự hài lòng đối với dịch vụ giáo dục
công để có được sự đồng tình, ủng hộ cao nhất.
Trên đây là Kế hoạch Điều tra,
khảo sát “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công”
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, giai đoạn 2022-2025. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để
được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT (b/c);
- TTr TU, HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Tuyên giáo (b/c);
- Các Sở: GDĐT, TC, NV, TTTT;
- UBND cấp huyện, cấp xã;
- Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT;
- Trang TTĐT tỉnh, CCHC tỉnh;
- Lưu: VT, VX6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|