ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ
TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.
Căn cứ Luật Xuất, nhập cảnh của Công
dân Việt Nam; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2020; Thực hiện Quyết định số 351/QĐ-TTg, ngày 06/3/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; UBND tỉnh Vĩnh Phúc
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định cụ thể nội dung công việc,
thời hạn hoàn thành, trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan,
đơn vị trong triển khai thi hành Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam bảo đảm kịp thời, thống nhất, hiệu quả.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức các
hoạt động triển khai thi hành Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố phải nâng cao trách nhiệm, tích cực, chủ động triển khai
thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
- Kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
và tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thi hành Luật xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
II. NỘI DUNG VÀ
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Tổ chức phổ biến,
quán triệt nội dung của Luật xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
a. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể, góp phần
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, nhất
là người làm công tác liên quan trực tiếp đến công tác xuất, nhập cảnh.
b. Biên soạn, in ấn tài liệu phục vụ
việc phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
c. Phân công thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, tập huấn cho các đối tượng có liên quan; biên soạn, in, cấp phát tài liệu
phổ biến nội dung Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, chiến sĩ Công an trên địa bàn tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức tuyên truyền, biên soạn, in, cấp phát tài liệu phổ biến nội
dung Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành cho các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý.
- Sở Thông tin và truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Công báo - tin học) theo chức
năng, nhiệm vụ đăng tải toàn văn Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; tài liệu giới thiệu và các nghị định,
thông tư hướng dẫn thi hành, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có liên quan
trên Cổng thông tin điện tử và công báo của tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Vĩnh Phúc đăng tải các tin, bài tuyên truyền, phổ
biến, giới thiệu nội dung, ý nghĩa của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, các văn bản chỉ đạo triển
khai của Trung ương và của tỉnh; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị
xây dựng, đăng tải các tin, bài về thực hiện công tác xuất nhập cảnh trên địa
bàn tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, các cơ quan,
đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến nội dung Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành trong ngành, cơ quan,
đơn vị, địa phương mình.
d. Thời gian thực hiện: Năm 2020 và
các năm tiếp theo.
2. Rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
- Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công an.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam để đề xuất
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, bảo đảm phù hợp với quy định
của 02 Luật và gửi kết quả về Công an tỉnh để tổng hợp (công tác phối hợp giữa
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quản lý cư trú của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; các quy định liên quan đến phí, lệ phí
trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ,
quản lý cán bộ, công chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh...).
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2020.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các quy định của 02 Luật tại các cơ quan, đơn vị
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thi hành 02 Luật trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch của Chính phủ,
Bộ Công an, HĐND, UBND tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm, sử dụng trong dự toán
chi ngân sách nhà nước thường xuyên của các cơ quan và địa phương theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các cơ quan được phân công chủ trì thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán
kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của
pháp luật. Đối với các nhiệm vụ triển khai trong năm 2020, các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng trong dự toán ngân sách nhà nước được
giao đầu năm 2020 để triển khai thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thi hành Luật
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi báo cáo kết quả thực hiện về Công an
tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị các Ban đảng trực thuộc Tỉnh ủy,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn và các tổ chức chính trị - xã
hội tỉnh trong phạm vi quản lý tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này bảo đảm
tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến độ và báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Công an tỉnh (qua Phòng
Quản lý xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (Cục
QLXNC);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các ban đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng: TU, ĐĐBQH, HĐND;
- Các sở, ban, ngành;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, TH2;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|