ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12560/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 23 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020.
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND
ngày 26/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo
và chính sách hỗ trợ hộ mới thoát nghèo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016
- 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, như sau:
I. CHUẨN HỘ NGHÈO,
HỘ CẬN NGHÈO VÀ THỰC TRẠNG
1. Chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều
Thực hiện Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. UBND tỉnh đã chỉ đạo
tổ chức điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều năm 2016,
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo tiêu chí của cả nước và
tiêu chí của tỉnh (về tiêu chí đa chiều thực hiện theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ; về tiêu chí thu nhập thực
hiện theo Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của HĐND tỉnh). Kết quả
điều tra toàn tỉnh có 13.621 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,76% số hộ dân, có 6.952 hộ
cận nghèo, chiếm tỷ lệ 0,85% so hộ dân.
2. Thực trạng hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều
a) Đối với hộ nghèo tiếp cận đa chiều:
Trong 13.621 hộ nghèo tiếp cận đa chiều
theo tiêu chí của tỉnh:
- Có 8.857 hộ nghèo tiếp cận đa chiều
theo tiêu chí cả nước (chiếm 65%), 4.606 hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều theo
tiêu chí cả nước (chiếm 33,8%), 158 hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí của
tỉnh (chiếm 1,2%).
- Có 2.369 hộ thành thị (chiếm
17,39%), 11.252 hộ nông thôn (chiếm 82,61%).
- Có 9.229 hộ nghèo A (chiếm 67,76%)
là hộ có ít nhất 01 thành viên trong hộ còn sức lao động, có khả năng thoát
nghèo; có 4.392 hộ nghèo B (chiếm 32,24%) là hộ không có thành viên nào trong hộ
còn sức lao động, không có khả năng thoát nghèo.
- Có 14 hộ nghèo có thành viên là đối
tượng chính sách có công.
- Có 1.924 hộ dân tộc thiểu số (chiếm
14,13%).
- Có 3.679 hộ có thành viên là đối tượng
chính sách bảo trợ xã hội (chiếm 27,01%).
b) Đối với hộ cận nghèo tiếp cận đa
chiều:
Trong 6.592 hộ cận nghèo tiếp cận đa
chiều theo tiêu chí của tỉnh:
- Có 688 hộ thành thị (chiếm 10,44%),
5.904 hộ nông thôn (chiếm 89,56%).
- Có 02 hộ nghèo có thành viên là đối
tượng chính sách có công.
- Có 880 hộ dân tộc thiểu số (chiếm
13,35%).
- Có 734 hộ có thành viên là đối tượng
chính sách bảo trợ xã hội (chiếm 11,13%).
- Có 126 hộ thuộc đối tượng chính
sách xã hội (chiếm 1,19%).
c) Phân tích hộ nghèo, hộ cận nghèo
thiếu hụt các tiêu chí tiếp cận đa chiều:
- Đối với hộ nghèo tiếp cận đa chiều:
Trong 13.621 hộ nghèo tiếp cận đa chiều
theo tiêu chí của tỉnh:
+ Có 1.680 hộ có thành viên từ 16-30
tuổi không tốt nghiệp THCS, hiện không đi học, chiếm 12,3% trong tổng số hộ.
+ Có 530 hộ có thành viên từ 05 tuổi
đến dưới 16 tuổi hiện không đi học, chiếm 3,8% trong tổng số hộ.
+ Có 1.686 hộ có người ốm đau nặng
không đi khám chữa bệnh 12 tháng qua, chiếm 12,3% trong tổng số hộ.
+ Có 11.493 hộ có thành viên từ 06 tuổi
trở lên không có BHYT, chiếm 84,3% trong tổng số hộ (nhưng thực tế các thành
viên thuộc các hộ này đã được cấp thẻ BHYT miễn phí, kết quả điều tra như trên
do thực hiện theo hướng dẫn chung của cả nước).
+ Có 4.156 hộ đang ở nhà thiếu kiên cố
hoặc nhà đơn sơ, chiếm 30,5% trong tổng số hộ.
+ Có 3.386 hộ diện tích nhà ở bình
quân dưới 8m2/người, chiếm 24,8% trong tổng số hộ.
+ Có 554 hộ không được tiếp cận nguồn
nước hợp vệ sinh, chiếm 4,0% trong tổng số hộ.
+ Có 2.836 hộ không sử dụng hố xí/nhà
tiêu hợp vệ sinh, chiếm 20,8% trong tổng số hộ.
+ Có 4.710 hộ không có thành viên sử
dụng thuê bao điện thoại, internet, chiếm 34,5% trong tổng số hộ.
+ Có 1.686 hộ không có tivi, radio,
máy tính, không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/ấp, chiếm 12,3% trong
tổng số hộ.
- Đối với hộ cận nghèo tiếp cận đa
chiều:
Trong 6.592 hộ cận nghèo tiếp cận đa
chiều theo tiêu chí của tỉnh:
+ Có 805 hộ có thành viên từ 16 - 30
tuổi không tốt nghiệp THCS, hiện không đi học, chiếm 12,2% trong tổng số hộ.
+ Có 98 hộ có thành viên từ 05 tuổi đến
dưới 16 tuổi hiện không đi học, chiếm 1,49% trong tổng số hộ.
+ Có 254 hộ có người ốm đau nặng
không đi khám chữa bệnh 12 tháng qua, chiếm 3,85% trong tổng số hộ.
+ Có 6.280 hộ có thành viên từ 06 tuổi
trở lên không có BHYT, chiếm 95,27% trong tổng số hộ.
+ Có 1.114 hộ đang ở nhà thiếu kiên cố
hoặc nhà đơn sơ, chiếm 16,9% trong tổng số hộ.
+ Có 800 hộ diện tích nhà ở bình quân
dưới 8m2/người, chiếm 12,1% trong tổng số hộ.
+ Có 108 hộ không được tiếp cận nguồn
nước hợp vệ sinh, chiếm 1,64% trong tổng số hộ.
+ Có 452 hộ không sử dụng hố xí/nhà
tiêu hợp vệ sinh, chiếm 6,86% trong tổng số hộ.
+ Có 742 hộ không có thành viên sử dụng
thuê bao điện thoại, internet, chiếm 11,3% trong tổng số hộ.
+ Có 87 hộ không có tivi, radio, máy
tính, không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh xã/ấp, chiếm 1,32% trong tổng
số hộ.
II. MỤC TIÊU THỰC
HIỆN
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững,
hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an
sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các
địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch
vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận
thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 -
2020 theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân từ 0,3 - 0,4%/năm (theo hướng những năm đầu tỷ lệ giảm chậm và tăng dần về
những năm cuối; riêng các huyện vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo cao (Tân
Phú, Định Quán) giảm từ 1 - 1,2%/năm, các xã vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ
nghèo cao giảm từ 1,2 - 1,5%/năm). Đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 0,6%
so tổng hộ dân của tỉnh.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được
đến năm 2020
a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng
guy định, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung theo Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ; các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ
tướng Chính phủ và chính sách hỗ trợ hộ mới thoát nghèo của tỉnh Đồng Nai theo
Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của HĐND tỉnh.
b) Cải thiện sinh kế và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo đến cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với đầu năm 2016 (riêng các huyện
vùng sâu, vùng xa có tỷ lệ hộ nghèo cao tăng lên 02 lần).
c) Thu nhập của hộ gia đình tham gia
dự án khuyến nông hỗ trợ phát triển sản xuất và dự án nhân rộng mô hình giảm
nghèo tăng 20 - 25%/năm; bình quân mỗi năm có ít nhất 30% hộ gia đình tham gia
dự án thoát nghèo, cận nghèo.
d) 100% cán bộ tham gia làm công tác
giảm nghèo từ tỉnh xuống ấp, khu phố được tập huấn về: Kiến thức, kỹ năng quản
lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án về giảm nghèo.
đ) 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ
sinh, tiếp cận thông tin), được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước.
III. ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh, ưu
tiên người nghèo, cận nghèo thuộc đối tượng chính sách có công, người dân tộc
thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
2. Phạm vi thực hiện: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực
Chương trình đầu tư trên địa bàn trọng điểm (huyện, xã vùng sâu, vùng xa có tỷ
lệ hộ nghèo cao; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; ấp đặc biệt khó
khăn).
IV. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Thực hiện
các chế độ hỗ trợ giảm nghèo chung
a) Chế độ tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác; Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; Nghị quyết số
126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của HĐND tỉnh.
- Dự kiến, cho 35.000 lượt hộ vay, với
số tiền 1.250.000 triệu đồng, bình quân mỗi năm cho vay 7.000 lượt hộ, số tiền
250.000 triệu đồng, mức cho vay mới bình quân 35,7 triệu đồng/hộ.
- Để đảm bảo kế hoạch cho vay trên,
ngoài tăng trưởng nguồn vốn Trung ương (phục vụ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo theo chuẩn cả nước); tăng trưởng nguồn vốn địa phương (phục
vụ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh) bổ
sung mới hàng năm là 35.500 triệu đồng (trong đó ngân sách tỉnh bổ sung 30.000
triệu đồng, ngân sách cấp huyện bổ sung 5.500 triệu đồng).
b) Chế độ hỗ trợ y tế cho người
nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo:
Thực hiện theo chính sách của Trung
ương về hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo
theo chuẩn cả nước; vận dụng chính sách của Trung ương hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh, cụ thể:
- Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo:
+ Đối với hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh:
Hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đối với hộ cận nghèo theo chuẩn của
tỉnh: Hỗ trợ 70%, hộ cận nghèo đóng 30% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đối với hộ có mức sống thu nhập trung
bình làm nông, lâm, ngư nghiệp: Hỗ trợ 30%, hộ đóng 70% chi phí mua thẻ bảo hiểm
y tế.
+ Đối với hộ mới thoát nghèo theo chuẩn
của tỉnh: Hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế, thời gian hỗ trợ 02 năm
sau khi thoát nghèo.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho người
nghèo tham gia khám, chữa bệnh từ Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng
Nai theo quy chế hoạt động của Quỹ.
Dự toán hỗ trợ trong 05 năm (2016 -
2020) là 46.769 triệu đồng, bình quân khoảng trên 9.000 triệu đồng/năm từ nguồn
ngân sách tỉnh, kết dư từ Quỹ Bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ hợp pháp thông
qua Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai.
c) Chế độ hỗ trợ về giáo dục cho người
nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo:
Thực hiện theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 -
2021; thực hiện hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo quy định theo Thông tư
liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11/3/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ; vận dụng quy định của Chính phủ để miễn, giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo chuẩn của tỉnh; tiếp tục thực hiện chế độ hỗ trợ về giáo dục cho con em
thuộc hộ mới thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh, thời gian hỗ trợ 02 năm sau khi
thoát nghèo.
d) Thực hiện chế độ hỗ trợ tiền điện:
Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo
quy định của Chính phủ, vận dụng chính sách của Trung ương hỗ trợ tiền điện cho
hộ nghèo theo tiêu chí của tỉnh.
đ) Tiếp tục thực hiện Đề án hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2025 theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và chính sách xây dựng
nhà tình thương, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo còn khó khăn về nhà ở
từ nguồn vận động Quỹ “Ngày vì người nghèo”, dự kiến mức hỗ trợ bình quân 30
triệu đồng/căn.
2. Thực hiện
các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
a) Dự án: Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo gồm:
- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa
dạng hóa sinh kế (khuyến nông hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề nông
nghiệp):
+ Mục tiêu: Hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa bằng biện
pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, dạy nghề, định hướng giúp hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo cách thức làm ăn thông qua việc hỗ trợ sản xuất, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần thoát nghèo bền vững.
+ Kinh phí: Tổng kinh phí thực hiện dự
án là 52.310 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh 25.310 triệu đồng (bình quân mỗi
năm 5.000 triệu đồng), hộ nghèo tham gia vốn đối ứng 27.000 triệu đồng (mỗi năm
5.000 triệu đồng).
- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Mục tiêu: Nhân rộng các mô hình giảm
nghèo hiệu quả, phù hợp nhằm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho lao động nghèo, cận
nghèo, mới thoát nghèo nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa về
thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo; tạo cho người nghèo, hộ
nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trường (vốn,
khoa học kỹ thuật - công nghệ và hàng hóa đầu vào, đầu ra...) hướng đến phát
triển sản xuất và dịch vụ, tăng nhanh thu nhập, góp phần giảm nghèo nhanh và bền
vững.
+ Kinh phí: Tổng nhu cầu vốn thực hiện
là 60.000 triệu đồng, trong đó từ ngân sách tỉnh 40.000 triệu đồng (mỗi năm
8.000 triệu đồng), từ ngân sách cấp huyện 5.000 triệu đồng, hộ nghèo tham gia vốn
đối ứng 15.000 triệu đồng.
b) Dự án: Truyền thông về giảm nghèo:
- Mục tiêu: Truyền thông, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần
tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững; xây dựng, củng cố hệ thông thông tin cơ sở, tăng cường nội dung
thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu
thông tin thiết yêu của xã hội, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người
dân.
- Kinh phí: Tổng nhu cầu vốn thực hiện
là 2.000 triệu đồng từ ngân sách tỉnh (mỗi năm 400 triệu đồng).
c) Dự án: Nâng cao năng lực và giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình:
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp thông qua xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh, tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo; thiết
lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình như kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách,
hoạt động, dự án thuộc Chương trình định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết).
- Kinh phí: Tổng nhu cầu vốn thực hiện
là 3.600 triệu đồng từ ngân sách tỉnh (mỗi năm 900 triệu đồng).
d) Thực hiện điều tra, đánh giá giữa
kỳ và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm:
- Kinh phí: Tổng nhu cầu kinh phí thực
hiện là 2.900 triệu đồng (điều tra đầu kỳ kinh phí 800 triệu đồng; điều tra giữa
kỳ (thực hiện cuối năm 2017), kinh phí 1.500 triệu đồng; các năm còn lại rà
soát hàng năm, kinh phí 200 triệu đồng /năm).
Đối với hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản, Chính phủ đang giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp các Bộ, ngành nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền phương thức hỗ trợ
theo hướng bảo đảm người dân tiếp cận được dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt.
Khi nào Chính phủ có văn bản quy định phương thức hỗ trợ đối với hộ nghèo thiếu
hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản UBND tỉnh sẽ chỉ đạo cho các Sở có liên quan
(Sở Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ thiếu hụt đối với dịch vụ giáo dục; Sở Y tế hỗ
trợ thiếu hụt đối với dịch vụ y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ
trợ thiếu hụt đối với dịch vụ nước sạch và vệ sinh Sở Xây dựng hỗ trợ thiếu hụt
đối với dịch vụ nhà ở; Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ thiếu hụt đối với dịch
vụ thông tin) triển khai thực hiện đối với các hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo
tiêu chí của tỉnh.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện nếu
Trung ương có các văn bản sửa đổi, bổ sung các chính sách nêu trên cũng như ban
hành các chính sách hỗ trợ mới sẽ được vận dụng để hỗ trợ kịp thời cho người
nghèo, người cận nghèo, người thoát nghèo theo chuẩn của tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Huy động tối đa nguồn lực để thực hiện
Chương trình với tổng nguồn vốn là 671.147 triệu đồng, trong đó: Trung ương hỗ
trợ 340 triệu đồng; ngân sách tỉnh 595.707 triệu đồng (trong đó có 150.000 triệu
đồng bổ sung vốn cho vay hộ nghèo); ngân sách cấp huyện 33.100 triệu đồng
(trong đó có 27.500 triệu đồng bổ sung vốn cho vay hộ nghèo); hộ nghèo tham gia
là 42.000 triệu đồng. Cụ thể, năm 2016 (153.570 triệu đồng); năm 2017 (155.330
triệu đồng); năm 2018 (131.692 triệu đồng); năm 2019 (120.406 triệu đồng); năm
2020 (110.149 triệu đồng) (đính kèm Phụ lục).
VI. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp đối với công tác giảm
nghèo bền vững. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình. Đề xuất Trung ương giữ nguyên
Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững các cấp (tỉnh, huyện, xã) trong tỉnh
như hiện nay và kiện toàn, củng cố lại cho phù hợp với thực tế của địa phương để
hoạt động ngày càng hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
Chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh đa dạng về hình thức, phong phú về nội
dung và sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm
thay đổi, chuyển biến về nhận thức của người dân trong công tác giảm nghèo; vận
động hộ nghèo cùng vươn lên làm giàu, giúp hộ nghèo tiếp nhận và sử dụng có hiệu
quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng để thoát nghèo, ổn
định cuộc sống.
3. Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, đảm bảo có đủ phẩm chất, năng lực
thực tiễn, nhiệt tình và trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Tăng cường phân cấp, trao quyền
cho địa phương, cơ sở; tạo điều kiện để người dân tích cực tham gia vào các hoạt
động của Chương trình; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo vượt
nghèo tiếp tục được thụ hưởng thêm 02 năm như hộ nghèo các chế độ: Bảo hiểm y tế;
giáo dục; dạy nghề; khuyến nông - khuyến công. Riêng chế độ tín dụng chính sách
xã hội được thụ hưởng thêm 03 năm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày
21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện tốt quy chế phối hợp lồng ghép giữa
Chương trình giảm nghèo với các chương trình, dự án khác của địa phương đảm bảo
có hiệu quả hướng đến mục tiêu thoát nghèo bền vững.
5. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn
huy động để triển khai thực hiện Chương trình; tăng cường huy động nguồn lực từ
ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp
khác, nhất là phát động rộng rãi phong trào ủng hộ Quỹ “Ngày vì người nghèo” đến
mọi tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp nhân dân, tham gia đóng góp của đối
tượng thụ hưởng, nhằm huy động tốt nguồn lực cộng đồng để hỗ trợ hộ nghèo.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, thực hiện tốt công tác báo cáo định kỳ; sơ, tổng kết kết quả thực hiện
chương trình và công tác thi đua khen thưởng.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Kiện toàn, củng cố lại Ban Chỉ đạo
Chương trình giảm nghèo bền vững ở tỉnh, cấp huyện và Ban giảm nghèo cấp xã; củng
cố Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh và Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo
giảm nghèo cấp huyện; cấp xã bố trí công chức chuyên trách lĩnh vực lao động -
thương binh và xã hội làm Thường trực Chương trình.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; chủ trì,
phối hợp các đơn vị liên quan, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu
kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020 trình UBND tỉnh
quyết định.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức điều
tra đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ, lập danh sách và quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn cả nước, chuẩn của tỉnh giai đoạn 2016
- 2020.
c) Xây dựng chương trình phần mềm vi
tính quản lý đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh phục vụ cho việc điều
hành, chỉ đạo, quản lý Chương trình.
d) Tổng hợp, đề xuất Ban Chỉ đạo và
UBND tỉnh quản lý, điều hành Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh; nghiên cứu kiến
nghị Trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh những giải pháp, chính sách nhằm nâng cao
hiệu quả của Chương trình.
đ) Chủ trì thực hiện các dự án: Nhân
rộng mô hình giảm nghèo; truyền thông về giảm nghèo; nâng cao năng lực và giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
e) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, giữa kỳ,
giai đoạn tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình và đề nghị khen thưởng
các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Chương trình trình
UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm và cả giai
đoạn 2016 - 2020 trình UBND tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền
điện cho hộ nghèo; thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp để thực
hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn 2016 -2020 trình UBND tỉnh.
c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện. Chương trình trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương trình hàng
năm và giai đoạn 2016 - 2020 trình UBND tỉnh để phân bổ nguồn lực.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện dự án hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế (khuyến nông hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành
nghề nông nghiệp) và hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt dịch vụ nước sạch
và vệ sinh theo quy định.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương
trình trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Y tế
Nghiên cứu đề xuất và triển khai thực
hiện các chế độ hỗ trợ, chăm lo về sức khỏe cho người nghèo, người cận nghèo,
người mới thoát nghèo của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Chỉ đạo các cơ sở khám chữa
bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ các chế độ chăm sóc sức khỏe cho người
nghèo, người cận nghèo theo quy định. Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo
thiếu hụt dịch vụ y tế theo quy định.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện chế độ hỗ trợ về giáo dục
cho con em hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016 - 2020. Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt dịch vụ giáo dục
theo quy định.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương
trình trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2025 theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt dịch vụ nhà ở theo quy định.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hỗ trợ đầu
thu truyền hình số mặt đất hoặc chảo thu tín hiệu truyền hình vệ tinh cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều quốc gia trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2. Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt dịch vụ
thông tin theo quy định.
b) Phối hợp các cơ quan báo, đài thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chế độ và
tình hình thực hiện các hoạt động của Chương trình.
10. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Trung ương giữ nguyên Ban
Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững các cấp (tỉnh, huyện, xã) trong tỉnh
như hiện nay và duy trì số lượng cán bộ giúp việc Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp
như hiện tại, nhất là cấp xã và có chế độ hỗ trợ thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ
này; tham mưu củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh; duy trì, củng cố
hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh.
11. Sở Tư pháp
Xây dựng chương trình trợ giúp pháp lý
cho người nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
Nghiên cứu, đề xuất các chế độ hỗ trợ
hộ nghèo trong thực hiện các thủ tục pháp lý về nhà đất, quyền sử dụng đất, thuế
nhà, đất.
13. Ban Dân tộc tỉnh
Nghiên cứu, đề xuất các chế độ hỗ trợ
đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo của tỉnh là người dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016 - 2020.
14. Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
a) Thực hiện các chương trình tín dụng
ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cho vay giải quyết việc
làm, cho vay học sinh, sinh viên... của tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương
trình trên địa bàn tỉnh.
15. Đề nghị Bảo hiểm Xã hội tỉnh
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Y tế và các đơn vị liên quan cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo; xây dựng phần mềm về quản lý cấp
phát và thanh toán thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo, người mới
thoát nghèo.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương
trình trên địa bàn tỉnh.
16. Đề nghị Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các địa phương xử lý các thông tin liên quan đến hộ nghèo, hộ cận
nghèo, báo cáo các dữ liệu thực trạng nghèo, cận nghèo của tỉnh.
17. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Vận động đoàn viên tích cực tham gia ủng
hộ đóng góp Quỹ “Ngày vì người nghèo”, hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - không để ai bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016 - 2020.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
Tiếp tục chủ trì, phối hợp các đoàn thể
thành viên phát huy vai trò nòng cốt trong việc vận động sự tham gia của xã hội
và cộng đồng trong công tác giảm nghèo; tổ chức cuộc vận động Quỹ “Ngày vì người
nghèo”, chủ trì Chương trình hỗ trợ nhà tình thương và sửa chữa nhà ở cho hộ
nghèo, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư” gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hướng dẫn các địa phương
lồng ghép phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bỏ
lại phía sau” giai đoạn 2016 - 2020 với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”.
19. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu chiến binh tỉnh
Vận động các hội viên thuộc diện
nghèo, cận nghèo tự vươn lên và có kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ họ cải thiện cuộc sống,
góp phần trực tiếp thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh.
20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí thực hiện Chương trình hàng năm và cả giai đoạn để tổ chức thực hiện, gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của
cấp huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn hiệu quả.
c) Kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo,
Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện và chỉ đạo cấp xã kiện
toàn Ban giảm nghèo, bố trí công chức chuyên trách lĩnh vực lao động - thương
binh và xã hội làm Thường trực Chương trình giảm nghèo bền vững.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình trên địa
bàn cấp huyện.
đ) Chỉ đạo Đài Truyền thanh cấp huyện
thực hiện tốt công tác tuyên truyền về các chủ trương, chế độ, kết quả thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững của địa phương.
e) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, giữa kỳ,
giai đoạn xây dựng báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất khen thưởng các tập thể,
cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Chương trình trên địa bàn cấp huyện,
gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND tỉnh theo quy định.
21. Kế hoạch này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Kế hoạch số 6003/KH-UBND ngày 31/7/2015 của UBND tỉnh về thực
hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Đề nghị các đơn vị, địa phương liên quan
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc;
các đơn vị, địa phương chủ động báo cáo đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Văn hóa Xã hội HĐNĐ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các ngành, địa phương tại Mục VII;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (VX);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|