ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 06
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 55/2022/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUỐC GIA VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN
NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Nghị định số 55/2022/NĐ-CP ngày 23/8/2022
của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý
đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, UBND tỉnh Hưng Yên ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn
tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quản lý, khai thác, sử dụng thông tin Cơ sở dữ liệu
quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh (gọi tắt là Cơ sở dữ liệu) để phục vụ cho việc tra cứu, xây dựng
các báo cáo, thống kê số liệu, nội dung theo yêu cầu công tác chuyên môn và báo
cáo cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, sử
dụng Cơ sở dữ liệu để đảm bảo thực hiện tốt nội dung cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ theo hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; đảm bảo Cơ sở dữ liệu được vận hành thường xuyên, liên tục, thông suốt
trên môi trường mạng một cách có hệ thống, đảm bảo hiệu quả.
- Đồng bộ hệ thống dữ liệu, tạo hồ sơ vụ việc điện
tử từ cấp xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành đến cấp
tỉnh, bộ ngành và Trung ương; kiểm tra, rà soát được các đơn thư trùng lặp, thống
nhất được cách xử lý đơn đối với những đơn gửi nhiều nơi và đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật, tránh được hiện tượng xử
lý đơn chồng chéo như hiện nay;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức tiếp
công dân tổng hợp số liệu, cập nhật thông tin, tra cứu hồ sơ và hướng dẫn công
dân gửi đơn đến các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết; đôn đốc cơ
quan cơ thẩm quyền giải quyết trong việc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền;
- Tổng hợp số liệu, cập nhật thông tin kịp thời
giúp cho Thủ trưởng các đơn vị giám sát tình trạng tiếp công dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo của đơn vị, kịp thời có chỉ đạo, đôn đốc bộ phận chuyên môn
triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo thời gian luật định.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai, thực hiện thống nhất, đồng bộ
Cơ sở dữ liệu tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là UBND cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp
xã) trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ, công chức, viên chức được được giao nhiệm
vụ cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ phải nắm vững kỹ thuật, cách sử dụng Cơ sở
dữ liệu và các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác tiếp công dân,
xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Hồ sơ, thông tin, tài liệu cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân, xử lý
đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, bảo vệ bí mật nhà nước,
bảo vệ thông tin cá nhân và các quy định pháp luật khác có liên quan.
II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Tổ chức quán triệt nội dung của Nghị định số
55/2022/NĐ-CP ngày 23/8/2022 của Chính phủ đến các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã; các cơ quan thanh tra (Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, ngành, Thanh
tra cấp huyện); Ban Tiếp công dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, Bộ phận tiếp
công dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm tiếp
công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc xây dựng, cập nhật, quản
lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý
đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Tổ chức cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin, dữ
liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền vào Phần mềm, Cơ sở dữ liệu; thông báo kịp thời
khi có sự thay đổi hoặc có sai sót thông tin, dữ liệu; nguồn thông tin cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu; thời điểm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu và cập nhật bổ
sung trong Cơ sở dữ liệu được quy định cụ thể tại các Điều 7, 8, 9 Nghị định số
55/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
cá nhân trong phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện cung cấp thông
tin để cập nhật vào Phần mềm, Cơ sở dữ liệu.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về
tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do
cơ quan mình cập nhật vào Phần mềm, Cơ sở dữ liệu.
5. Cung cấp thông tin về công tác tiếp công dân, xử
lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh từ Phần mềm, Cơ sở dữ
liệu do mình cập nhật, quản lý theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
6. Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị và nhân sự cho hoạt động thu thập, cập nhật, khai thác, quản lý và sử
dụng thông tin, dữ liệu.
7. Tổ chức tập huấn việc cập nhật, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn toàn tỉnh.
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Từ ngày 20/7/2023 đến ngày 15/8/2023: tổ chức khảo
sát tình hình sử dụng thiết bị máy tính, đường truyền dữ liệu, kết nối internet
đảm bảo việc vận hành Cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh; lập danh sách cán bộ làm
công tác nghiệp vụ, cán bộ quản trị Cơ sở dữ liệu tại các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã để tổ chức tập huấn.
- Từ ngày 16/8/2023 đến ngày 31/8/2023: tổ chức tập
huấn Cơ sở dữ liệu cho cán bộ làm công tác nghiệp vụ, quản trị tại các đơn vị sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
- Từ ngày 01/9/2023 đến ngày 20/9/2023: tạo mới tài
khoản sử dụng phần mềm và cập nhật Cơ sở dữ liệu cho các sở, ban, ngành và UBND
cấp huyện (giao UBND cấp huyện thực hiện cung cấp thông tin cán bộ, công chức gồm:
Chủ tịch xã và công chức tư pháp, hộ tịch để tạo tài khoản sử dụng phần mềm Cơ
sở dữ liệu gồm 02 tài khoản/đơn vị).
- Từ ngày 21/9/2023 đến ngày 15/10/2023: tạo mới
322 tài khoản cho UBND cấp xã (gồm 161 đơn vị x 2 tài khoản/đơn vị = 322 tài
khoản) và cập nhật Cơ sở dữ liệu.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, các quy định của tỉnh, các văn bản hướng dẫn thi
hành và các chế độ chính sách có liên quan.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung được giao tại Kế hoạch này, xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện đảm bảo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và Sở
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cập nhật, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tiếp công dân, xử lý đơn, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Nghị định số
55/2022/NĐ-CP ngày 23/8/2022 của Chính phủ và Hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Đôn đốc các các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã tổ chức rà soát và thực hiện cập nhật các vụ việc tiếp công dân xử
lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; các vụ việc đã có
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, vụ việc đã có kết luận nội
dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện theo thời gian quy định tại Nghị định
số 55/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ tổ chức
tập huấn cho cán bộ thao tác nghiệp vụ trong việc cập nhật, quản lý, khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cán bộ làm công tác quản trị, duy trì vận hành,
quản lý phần mềm Cơ sở dữ liệu các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
- Định kỳ kiểm tra, thanh tra trách nhiệm theo thẩm
quyền việc cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Phần mềm, Cơ sở dữ liệu của thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị và cá
nhân liên quan.
- Chủ trì, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo định
kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về công tác tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cập nhật theo
yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Thanh
tra tỉnh khảo sát tình hình sử dụng thiết bị máy tính, đường truyền dữ liệu, kết
nối internet đảm bảo việc vận hành Cơ sở dữ liệu được vận hành thông suốt, đảm
bảo tốc độ xử lý, bảo mật và an toàn thông tin.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan liên quan thực hiện chuẩn hóa, điện tử hóa chế độ báo cáo; thực hiện kết nối
Cơ sở dữ liệu với hệ thống báo cáo, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
Thực hiện thường xuyên, kịp thời việc cập nhật
thông tin, dữ liệu về tiếp công dân định kỳ, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh lên
Phần mềm và Cơ sở dữ liệu; cập nhật các vụ việc giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh từ ngày 15/3/2018 đến trước
ngày 10/10/2022; phối hợp với các sở, ban, ngành cập nhật thông tin vụ việc khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh giao sở, ban, ngành thẩm
tra, xác minh theo đúng tiến độ quy định tại phần III Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu,
hướng dẫn, thẩm định kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này, trình UBND tỉnh
phê duyệt theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện và UBND cấp xã
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số
55/2022/NĐ-CP ngày 23/8/2022 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về
công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh theo đúng quy định; trên cơ sở nội dung Kế hoạch này căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, xây dựng Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương xong trước ngày
15/7/2023, gửi UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh tổng hợp).
- Lập danh sách cử cán bộ, công chức, viên chức có
chuyên môn, năng lực phù hợp làm công tác quản trị và công tác nghiệp vụ về vận
hành, quản lý và cập nhật dữ liệu, khai thác phần mềm của các sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện gửi về Thanh tra tỉnh trước ngày 16/8/2023 để quản lý và tổ chức
tập huấn (cấp huyện lập danh sách cả cấp huyện, cấp xã).
- Tổ chức thường xuyên, kịp thời việc cập nhật
thông tin, dữ liệu về tiếp công dân định kỳ, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền quản lý; khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng tiến độ quy định tại phần III
Kế hoạch này.
- Tổ chức rà soát và cập nhật các vụ việc đã có quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, vụ việc đã có kết luận nội
dung tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã kể từ ngày 15/3/2018 đến ngày
10/10/2023 (ngày Nghị định số 55/2022/NĐ-CP có hiệu lực pháp luật)
- Sử dụng thông tin, dữ liệu về công tác tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cơ quan,
đơn vị mình thu thập, cung cấp để phục vụ công tác quản lý.
- Cung cấp thông tin, dữ liệu về công tác tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kiến nghị, phản ánh cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cập nhật khi được yêu cầu và thực hiện cập
nhật theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin do cơ quan, đơn vị mình cung cấp.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo
cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý kiến nghị thuộc thẩm quyền theo quy định (cấp huyện tổng hợp, báo
cáo của cấp huyện, cấp xã).
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi văn bản về UBND tỉnh
(qua Thanh tra tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Ban TCD tỉnh; TT TT - HN tỉnh;
- Lưu: VP, NCD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|