ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
30 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI
DÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024
Thực Quyết định số 272/QĐ-BNV
ngày 10/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt và công bố Chỉ số hài
lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và Quyết
định số 273/QĐ-BNV phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của
các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để
duy trì, phát huy những kết quả đạt được, đồng thời cải thiện, khắc phục những
tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính (CCHC) tỉnh Ninh Bình năm
2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số CCHC, chỉ số hài lòng của người
dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2024,
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước của Chính phủ giai đoạn 2021-2030; Chương trình
CCHC tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030.
- Duy trì và nâng cao những
lĩnh vực có chỉ số cao; khắc phục tồn tại, hạn chế những lĩnh vực có chỉ số thấp,
giảm thứ hạng. Phấn đấu nâng cao chỉ số CCHC và tăng thứ hạng của tỉnh trong bảng
xếp hạng của các tỉnh, thành phố về chỉ số CCHC.
- Phấn đấu nâng cao chỉ số hài
lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, cải thiện
thứ hạng trong bảng xếp hạng của các tỉnh, thành phố về chỉ số hài lòng của người
dân.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm Kế hoạch
số 184/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh
Ninh Bình năm 2024 và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về duy trì, cải thiện,
nâng cao chỉ số CCHC, chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2024.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá,
phân tích chỉ số CCHC và chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 (theo Phụ lục I gửi kèm), các cơ
quan, đơn vị đề ra các nhiệm vụ cụ thể, tổ chức triển khai tại cơ quan, đơn vị
mình nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao chỉ số, thứ hạng các lĩnh
vực CCHC và chỉ số hài lòng của người dân.
II. NHIỆM VỤ
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Phụ lục II kèm theo Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Do ngân sách nhà nước cấp, đã
được bố trí trong dự toán ngân sách năm 2024.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị để duy trì điểm đánh giá và thứ hạng chỉ số thành phần công
tác chỉ đạo, điều hành CCHC; nâng cao chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy
hành chính, cải cách chế độ công vụ; nâng cao chỉ số hài lòng của người dân đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước với các nhiệm vụ đề ra trong Kế
hoạch.
b) Ban hành kế hoạch và tổ chức
lấy phiếu điều tra xã hội học để xác định chỉ số CCHC, đo lường sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện năm 2024.
c) Ban hành Kế hoạch và tổ chức
kiểm tra công tác CCHC năm 2024 để phát hiện tồn tại, vướng mắc, kịp thời đề ra
các biện pháp khắc phục.
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch lồng ghép với báo cáo CCHC của tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra,
thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính;
nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và bộ phận
một cửa cấp huyện, cấp xã, góp phần cải thiện chỉ số hài lòng của người dân đối
với việc cung ứng dịch vụ công của cơ quan hành chính nhà nước. Theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, xây dựng, vận
hành Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần cải cách tài chính công.
b) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch;
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy
định.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần cải
cách thể chế.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ nâng cao chỉ số thành phần xây dựng và phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số.
b) Hướng dẫn các cơ quan báo
chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền sâu rộng về công tác
CCHC, về ý nghĩ, vai trò việc nâng cao chỉ số CCHC, chỉ số hài lòng của người
dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Ninh Bình.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung về đối thoại của
lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp, thu hút đầu tư, phát triển doanh
nghiệp; theo dõi tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước.
7. Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai kịp thời,
có hiệu quả những nhiệm vụ được giao trong kế hoạch.
b) Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch lồng ghép với báo cáo cải cách hành chính định kỳ gửi về Sở Nội vụ.
c) UBND các huyện, thành phố
ngoài nhiệm vụ nêu trên, có trách nhiệm phối hợp với Bưu điện tỉnh tổ chức điều
tra xã hội học lấy ý kiến của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của UBND cấp
xã; tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh cấp
huyện tham gia giám sát, phúc tra trong quá trình điều tra xã hội học để đảm bảo
tính chính xác, khách quan./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Bình;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, VP7, TT PVHCC, TTTH-CB.
ĐN_VP7_KH_2024
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC I
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CHỈ SỐ CẢI CCHC VÀ CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH
BÌNH NĂM 2023 VÀ DỰ BÁO MỘT SỐ TIÊU CHÍ KHÓ ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA TRONG NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 30/5/2024 của UBND tỉnh)
I. CHỈ SỐ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH NĂM 2023
1. Kết quả
chỉ số cải cách hành chính tổng hợp
Năm 2023, Chỉ số cải cách
hành chính (CCHC) tỉnh Ninh Bình đạt 88,72/100 điểm (đạt 88,72%), xếp thứ
11/63 tỉnh, thành phố và xếp thứ 4/11 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng
sông Hồng; tăng 6 bậc so với năm 2022, cao hơn chỉ số CCHC trung bình
của cả nước 1,74%.
Điểm đạt được cụ thể như sau:
a) Điểm đánh giá trực tiếp:
62,26/68 điểm, đạt 91,56%, gồm:
- Điểm thẩm định: 56,73/61,5 điểm,
đạt 92,24%;
- Điểm tác động của CCHC đến
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: 5,53/6,5 điểm, đạt 85,08%.
b) Điểm điều tra xã hội học:
26,46/32 điểm, đạt 82,69%, gồm:
- Điểm qua khảo sát sự hài
lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
(SIPAS): 8,24/10 điểm, đạt 82,71%;
- Điểm qua khảo sát lấy ý kiến
của đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, cấp huyện, lãnh đạo cấp phòng chuyên
môn: 18,22/22 điểm, đạt 82,82%;
2. Kết quả
đánh giá các lĩnh vực công tác cải cách hành chính
Chỉ số CCHC được đánh giá
qua 08 lĩnh vực. Kết quả năm 2023:
- 01 lĩnh vực duy trì thứ hạng
so với năm 2022: Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC.
- 04 lĩnh vực tăng thứ hạng so
với năm 2022: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; Xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số; Tác động của CCHC đến người
dân, tổ chức và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
- 03 lĩnh vực giảm thứ hạng so
với năm 2022: Cải cách tổ chức bộ máy, cải cách chế độ công vụ, cải cách
tài chính công.
a) Công tác chỉ đạo, điều
hành CCHC đạt 9,5/9,5 điểm (đạt 100%), xếp vị trí thứ 1/63 tỉnh, thành
phố, duy trì thứ hạng so với năm 2022, đây là năm thứ 3 liên tiếp tỉnh xếp
vị trí thứ nhất đối với lĩnh vực này.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp,
báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư
(Đối thoại của lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp); Văn phòng UBND
tỉnh (Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao).
- Lý do: Tỉnh đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác CCHC; các cơ quan, đơn vị tích cực
đề xuất các sáng kiến, giải pháp CCHC; thực hiện tốt công tác tuyên truyền
CCHC với nhiều nội dung, hình thức đa dạng, phong phú; thực hiện tốt công tác
kiểm tra CCHC và xử lý các vấn đề sau kiểm tra. Đặc biệt, UBND tỉnh đã chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị hoàn thành đúng tiến độ các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao, không để xảy ra chậm, muộn; duy trì thực hiện tốt việc
đối thoại với doanh nghiệp và xử lý các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp.
b) Lĩnh vực Cải cách thể chế
đạt 9,41/10 điểm (đạt 94,08%), xếp thứ 24/63 tỉnh, thành phố (tăng 10,98%
và 35 bậc so với năm 2022).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp,
báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Tư pháp.
- Lý do:
+ Ưu điểm: Điểm thẩm định qua
báo cáo tự đánh giá của tỉnh đạt 5/5 điểm. Tỉnh đã thực hiện tốt công tác
theo dõi thi hành pháp luật, xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; thực
hiện rà soát, công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực theo quy định, kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế
VBQPPL sau rà soát.
+ Hạn chế: Kết quả khảo sát,
đánh giá qua phiếu điều tra xã hội học của Đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp
sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, lãnh đạo cấp huyện về cải cách thể chế của
tỉnh chưa cao (đạt 3,41/4 điểm): Tính đồng bộ, thống nhất của các VBQPPL do
địa phương ban hành (0,82/1 điểm); Tính hợp lý của các VBQPPL do địa phương
ban hành (0,84/1 điểm); Tính khả thi của các VBQPPL do địa phương ban hành
(0,83/1 điểm); Tính kịp thời phát hiện và xử lý các bất cập, vướng mắc trong tổ
chức thực hiện VBQPPL tại địa phương (0,92/1 điểm).
c) Lĩnh vực Cải cách thủ tục
hành chính, đạt 12,92/13 điểm (đạt 99,35%), xếp thứ 11/63 tỉnh, thành phố
(tăng 1,04% và 7 bậc so với năm 2022).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp,
báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông (Công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thông
thông tin giải quyết TTHC).
- Lý do:
+ Ưu điểm: UBND tỉnh đã tập
trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát
TTHC trong xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, do đó không có
TTHC ban hành trái thẩm quyền; kịp thời xử lý các vấn đề phát hiện qua rà
soát TTHC; công bố TTHC và danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các
cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; đã thực hiện việc công khai TTHC, tiến độ,
kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC; 100% cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện
theo đúng quy định việc đưa TTHC vào giải quyết theo hình thức liên thông cùng
cấp và giữa các cấp chính quyền; thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi
để xảy ra trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ TTHC. Tổ chức thực hiện việc đánh
giá, công khai kết quả đánh giá chất lượng giải quyết TTHC tại Bộ phận Một
cửa các cấp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính
phủ đảm bảo đúng quy định.
+ Hạn chế: Còn một số tiêu
chí chưa đạt điểm tối đa: Tỷ lệ hồ sơ TTHC được đồng bộ, công khai tiến độ, kết
quả giải quyết hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (-0,0779 điểm); Tỷ lệ hồ
sơ TTHC cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng
hạn (-0,0023 điểm).
d) Lĩnh vực Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính (TCBM), đạt 9,46/10,5 điểm (đạt 90,05%), xếp thứ 49/63
tỉnh, thành phố (tăng 2,05% và giảm 8 bậc so với năm 2022).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã;
- Đơn vị chủ trì tổng hợp,
báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Nội vụ.
- Lý do:
+ Ưu điểm: Tỉnh đã thực hiện
đúng các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành về sắp xếp tổ
chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, các phòng chuyên môn cấp huyện; thực hiện quy định về cơ cấu số lượng
lãnh đạo tại các cơ quan hành chính; các quy định về sử dụng biên chế, về
số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được thực hiện nghiêm túc; các quy định về phân cấp
quản lý do Chính phủ, Bộ, ngành ban hành được thực hiện đầy đủ.
+ Hạn chế: Tỷ lệ giảm số lượng
đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021 chưa đảm bảo theo yêu cầu của Bộ
chỉ số (-0,2899 điểm).
Điểm đánh giá qua phiếu điều
tra xã hội học của Đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc
sở, lãnh đạo cấp huyện về cải cách tổ chức bộ máy chưa cao (3,24/4 điểm), cụ
thể: Tính hợp lý trong sắp xếp TCBM của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của
tỉnh (0,80/1 điểm); Tính hợp lý trong việc phân định chức năng, nhiệm vụ giữa
các cơ quan, đơn vị tại địa phương (0,80/1 điểm); Tình hình thực hiện quy chế
làm việc của UBND tỉnh (0,82/1 điểm); Tính hợp lý trong việc phân cấp, phân
quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa tỉnh và huyện (0,82/1 điểm).
đ) Lĩnh vực Cải cách chế độ
công vụ đạt 12,55/15 điểm (đạt 83,64%), xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố
(giảm 1,69% và 20 bậc so với năm 2022).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp,
báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Nội vụ.
- Lý do:
+ Ưu điểm: Tỉnh đã thực hiện
tốt công tác tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm, bổ
nhiệm lãnh đạo quản lý; hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đề ra.
+ Hạn chế: Còn trường hợp cán bộ,
công chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính bị kỷ luật (-1 điểm).
Điểm đánh giá qua phiếu điều
tra xã hội học của Đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc
sở, lãnh đạo cấp huyện về cải cách chế độ công vụ của tỉnh chưa cao (đạt
7,55/9 điểm), cụ thể: Tính công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng công
chức, viên chức (0,88/1 điểm); Tình trạng tiêu cực trong công tác tuyển dụng
công chức, viên chức (0,89/1 điểm); Tính công khai, minh bạch trong công tác bổ
nhiệm công chức, viên chức (0,87/1 điểm); Tình trạng tiêu cực trong công tác bổ
nhiệm công chức, viên chức (0,89/1 điểm); Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (0,80/1 điểm); Năng lực chuyên môn của công chức trong
phối hợp, xử lý công việc (0,80/1 điểm); Tinh thần trách nhiệm của công chức
trong phối hợp, xử lý công việc (0,81/1 điểm); Tình trạng công chức lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân trong phối hợp, xử lý công việc (0,85/1
điểm); Tính hiệu quả trong việc thực thi chính sách thu hút người có tài
năng vào bộ máy hành chính (0,76/1 điểm).
e) Lĩnh vực Cải cách tài
chính công đạt 9,83/12 điểm (đạt 81,89%), xếp thứ 43/63 tỉnh, thành phố
(giảm 4,61% và 19 bậc so với năm 2022).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã;
- Đơn vị chủ trì tổng hợp,
báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
(Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước).
- Lý do:
+ Ưu điểm: Tỉnh đã thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn
đầu tư công năm 2023 của các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh; thực hiện
tốt quy định về việc sử dụng kinh phí nguồn từ ngân sách nhà nước; không có
sai phạm về các văn bản thuộc thẩm quyền của tỉnh ban hành về quản lý, sử dụng
tài sản công; Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý, các quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc thẩm
quyền quản lý được thực hiện nghiêm túc; tăng đơn vị sự nghiệp công lập đảm
bảo chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên; thực hiện tốt quy định về sử dụng các nguồn tài chính và phân
phối kết quả tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Hạn chế: Do trong năm không
có thêm đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường
xuyên nên không đạt điểm tối đa của tiêu chí (-0,25 điểm); Tỷ lệ giảm chi trực
tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp so với năm 2021 không đạt được 10% theo
yêu cầu của tiêu chí (-0,9808).
Điểm đánh giá qua phiếu điều
tra xã hội học của Đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc
sở, lãnh đạo cấp huyện về cải cách tài chính công chưa cao (đạt 3,17/4 điểm),
cụ thể: Tính hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí
quản lý hành chính (0,77/1 điểm); Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý, sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị (0,81/1 điểm); Tính hiệu quả của
việc quản lý, sử dụng tài sản công (0,83/1 điểm); Tính hiệu quả của việc thực
hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập (0,76/1 điểm).
g) Lĩnh vực Xây dựng và phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số đạt 11,29/13,5 điểm (đạt 83,63%),
xếp thứ 36/63 tỉnh, thành phố (tăng 9,11% và 6 bậc so với năm 2022).
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị chủ trì tổng hợp,
báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng UBND tỉnh (xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh).
- Lý do:
+ Ưu điểm: Năm 2023, tỉnh đã
tích cực triển khai nền tảng tích hợp, cơ sở dữ liệu; phát triển các ứng dụng,
dịch vụ trong nội bộ cơ quan nhà nước: đã thiết lập và vận hành Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC, Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thông tin báo cáo
cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn. Tỷ lệ văn bản thực hiện ký số, luân
chuyển trên Hệ thống: cấp tỉnh đạt 96,34%; cấp huyện đạt 94,86%; cấp xã đạt
95,8%; tỷ lệ số hoá hồ sơ giải quyết TTHC đáp ứng theo yêu cầu của Bộ chỉ
số.
+ Hạn chế: Bộ Thông tin và Truyền
thông chưa triển khai Trung tâm dữ liệu theo hướng sử dụng công nghệ điện toán
đám mây nên Ninh Bình cũng như các địa phương khác không đạt điểm ở nội
dung này (-0,5 điểm); tỉnh chưa đạt 100% tỷ lệ số dịch vụ dữ liệu có trên Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức
(-0,3529 điểm); tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình (-0,1905 điểm) và thực hiện
thanh toán trực tuyến (-1,0182 điểm) còn thấp.
Điểm đánh giá qua phiếu điều
tra xã hội học của Đại biểu HĐND, lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở,
lãnh đạo cấp huyện về chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh đạt 0,8513/1 điểm.
h) Lĩnh vực Tác động của
CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh đạt
13,78/16,5 điểm (đạt 83,52%), xếp thứ 14/63 tỉnh, thành phố (tăng 1,27% và 6
bậc so với năm 2022).
- Đơn vị chủ trì tổng hợp,
báo cáo, cung cấp tài liệu kiểm chứng:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung
cấp tài liệu kiểm chứng về Mức độ thu hút đầu tư; Mức độ phát triển doanh nghiệp
của tỉnh; Mức độ thực hiện các chỉ tiêu phát triển KT-XH do HĐND tỉnh giao.
+ Cục Thuế tỉnh: Cung cấp tài
liệu kiểm chứng về tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách tỉnh của khu vực doanh
nghiệp, thực hiện thu ngân sách hàng năm của tỉnh theo Kế hoạch được Chính
phủ giao.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã;
- Lý do:
+ Ưu điểm: Năm 2023, mặc dù cả
nước có 35/63 địa phương có kết quả đánh giá của lĩnh vực này giảm so với
năm 2022, giá trị trung bình cả nước giảm 1,26% so với năm 2022, nhưng tỉnh
Ninh Bình vẫn duy trì và chỉ số tăng 1,27%. Do tỉnh đã tập trung cao trong
chỉ đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội, cụ thể: đã thực hiện nhiều giải pháp để thu hút vốn đầu tư, tổng
số vốn năm 2023 tăng 2,6% lần so với năm 2022; số doanh nghiệp thành lập mới
tăng 75 doanh nghiệp. Đến hết năm 2023, có 12/15 chỉ tiêu chủ yếu về phát triển
kinh tế - xã hội đã hoàn thành vượt và đạt mục tiêu.
+ Hạn chế: Tại tiêu chí Thực hiện
thu ngân sách hàng năm của tỉnh theo Kế hoạch được Chính phủ giao chưa đạt
điểm tối đa (-0,5 điểm), vì mặc dù Ninh Bình là tỉnh có số thu ngân sách đứng
thứ 22/63 tỉnh, thành phố, tuy nhiên số điểm được tính trên cơ sở so sánh với
các địa phương khác trong cả nước, tỉnh thuộc nhóm đứng vị trí thứ 11 đến
30 so với 63 tỉnh, thành phố.
II. CHỈ SỐ
HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH
NINH BÌNH NĂM 2023
Chỉ số hài lòng của người
dân đối với sự phục vụ hành chính (SIPAS) của tỉnh Ninh Bình năm 2023 đạt được
82,71%, xếp thứ 28/63 tỉnh, thành phố, tăng 1,65%, nhưng giảm 3 bậc so với năm
2022; cao hơn chỉ số hài lòng trung bình của cả nước 0,05%, cụ thể như sau:
1. Nhận định,
đánh giá của người dân
a) Về mức độ quan tâm của người
dân đối với các chính sách của cơ quan nhà nước
Trước đây, Bộ Nội vụ chỉ thực
hiện khảo sát những người dân đã từng trải nghiệm việc giải quyết thủ tục
hành chính (TTHC) tại các cơ quan nhà nước về mức độ hài lòng đối với việc
cung ứng dịch vụ công. Tuy nhiên, từ năm 2022, Bộ Nội vụ đã mở rộng đối tượng
khảo sát bao gồm cả những người dân chưa từng trải nghiệm dịch vụ công, nội
dung khảo sát bao gồm cả việc xây dựng, tổ chức thực hiện các nhóm chính sách
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của người dân.
Năm 2023, Bộ Nội vụ thực hiện
khảo sát mức độ quan tâm của người dân đối với 9 chính sách của cơ quan nhà
nước. Kết quả, người dân quan tâm nhất là chính sách về điện sinh hoạt, cụ thể
mức độ quan tâm đối với mỗi chính sách như sau:
- Chính sách về điện sinh hoạt:
78,10%.
- Chính sách về trật tự, an
toàn xã hội: 77,84%.
- Chính sách về an sinh, xã hội:
77,30%.
- Chính sách về nước sinh hoạt:
77,07%.
- Chính sách về giáo dục phổ
thông: 76,26%.
- Chính sách về giao thông đường
bộ: 75,86%.
- Chính sách cải cách hành
chính ở địa phương: 75,68%.
- Chính sách về khám, chữa bệnh:
75.41%.
- Chính sách về phát triển kinh
tế: 71,30%.
b) Kênh thông tin mà người dân
sử dụng để theo dõi các chính sách của cơ quan nhà nước
Kết quả đo lường sự hài lòng của
người dân tỉnh Ninh Bình năm 2023 cho thấy người dân theo dõi các chính
sách qua các kênh thông tin khác nhau, trong đó qua loa phát thanh xã là
kênh được người người dân sử dụng nhiều nhất, với 48,45%. Tiếp theo đó là
phương tiện thông tin đại chúng (đài, ti vi, báo chí) với 48,27%; đứng thứ
ba là qua mạng internet là 38,80%, đứng thứ tư là qua họp, sinh hoạt, thông
báo tại khu dân cư chiếm 37,16%. Các kênh thông tin qua chính quyền, công chức
và qua người thân, bạn bè có tỷ lệ lần lượt là 24,59% và 20,22%. Chỉ có 1,46%
người dân được khảo sát sử dụng các kênh thông tin khác để theo dõi các
chính sách của cơ quan nhà nước.
c) Mức độ phù hợp của các hình
thức cung cấp thông tin về chính sách
Theo kết quả khảo sát, người
dân đánh giá hình thức cung cấp thông tin về chính sách qua phương tiện
thông tin đại chung (đài, ti vi, báo chí) có mức độ phù hợp cao nhất, với
76,73% so với các hình thức khác. Tiếp theo đó lần lượt là qua hình thức họp,
sinh hoạt, thông báo tại khu dân cư (74,78%), qua mạng internet (74,64%), qua
chính quyền, công chức (74,01%); đứng thứ năm là hình thức qua người dân, bạn
bè là 72,57%, thứ sáu là qua loa phát thanh xã với 72,44%; qua hình thức khác
là 71,37%.
d) Sự tham gia góp ý kiến của
người dân đối với cơ quan nhà nước
Người dân sẽ tham gia ý kiến
góp ý đối với chính sách, có 48,81% người dân sẽ tham gia nếu được xin ý kiến
tại cuộc họp khu dân cư; 35,28% người dân sẽ tham gia nếu được xin ý kiến theo
bất cứ hình thức nào; có 14,44% người dân sẽ tham gia nếu được xin ý kiến theo
hình thức gửi phiếu xin ý kiến đến nhà, cơ quan. Nếu được xin ý kiến theo hình
thức trực tuyến, chỉ có 6,22% người dân sẽ tham gia.
e) Suy nghĩ của người dân về
tình trạng công chức phiền hà, sách nhiễu
Có 96,36% người dân được khảo
sát cho rằng không có tình trạng công chức gây phiền hà, sách nhiễu; 3,28% cho
rằng vẫn có tình trạng một số ít công chức gây phiền hà, sách nhiễu và 0,36%
cho rằng có nhiều công chức gây phiền hà, sách nhiễu.
Có 98,73% người dân được khảo
sát cho rằng không có người dân nào phải đưa tiền ngoài quy định cho công chức
để giải quyết công việc; 0,91% cho rằng vẫn có một số người dân phải đưa tiền
ngoài quy định cho công chức và 0,36% cho rằng nhiều người dân phải đưa tiền
ngoài quy định cho công chức.
g) Mức độ phù hợp của các hình
thức giải quyết thủ tục hành chính
Có 73,06% người dân trong tỉnh
được khảo sát lựa chọn hình thức giải quyết TTHC trực tuyến một phần; 72,27%
người dân lựa chọn hình thức trực tiếp, có 71,45% người dân lựa chọn hình thức
trực tuyến toàn trình.
h) Trải nghiệm của người dân về
việc giải quyết công việc với cơ quan chính quyền
Tỷ lệ người dân đã từng trải
nghiệm về giải quyết công việc với cơ quan chính quyền như sau:
- Bản thân/người thân đã
khám, chữa bệnh tại bệnh viện, phòng khám đa khoa tuyến tỉnh, huyện xã:
86,89%.
- Đã giải quyết TTHC tại bộ phận
một cửa của xã, phường: 73,43%.
- Có người thân đang/đã đi học
phổ thông 3 năm trở lại đây: 61,88%.
- Đã giải quyết TTHC tại bộ phận
một cửa của huyện: 59,82%.
- Đã giải quyết TTHC tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh: 51,45%.
- Đã hỏi chính quyền, công chức
về chính sách, TTHC: 51,38%.
- Đã nêu ý kiến đánh giá với
chính quyền về kết quả thực hiện chính sách, kết quả giải quyết TTHC:
38,45%.
- Đã nêu ý kiến phản ánh, kiến
nghị với chính quyền về chính sách, TTHC: 33,03%.
2. Sự
mong đợi của người dân
Năm 2023, có 10 nội dung được
đưa ra để tìm hiểu xem người dân mong đợi cơ quan nhà nước cải thiện nhiều đến
mức độ nào. Nhìn chung, không có sự chênh lệch quá lớn về mức độ mong đợi của
người dân đối với 10 nội dung. Trong đó:
- Nội dung “ Nâng cao hơn nữa
chất lượng tiếp nhận, giải quyết ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của người
dân” nhận được sự mong đợi rất nhiều của người dân với mức cao nhất là 40,86%
số người được khảo sát.
- Nội dung “Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ giải quyết công việc cho người dân” nhận được sự
mong đợi rất nhiều của người dân với mức cao thứ hai là 40,39%.
- Nội dung “Nâng cao năng lực của
cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc cho người dân” nhận được
sự mong đợi rất nhiều của người dân với mức cao thứ ba là 39,43%.
- Tiếp theo đó, lần lượt là các
nội dung: “Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức
đối với người dân trong giải quyết công việc cho người dân” với 38,17%, “Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giải quyết công việc
cho người dân” với 37,46%, “Nâng cao chất lượng cung cứng dịch vụ công trực tuyến
để tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho người dân trong thực hiện dịch vụ công
trực tuyến” với 35,55%, “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền
địa phương” với 35,43%, “Tăng cường trách nhiệm giải trình của chính quyền
đối với người dân” với 34,05%, “Mở rộng các cơ hội tham gia giám sát của người
dân đối với hoạt động của chính quyền” với 32,85%, “Nâng cao tính công khai,
minh bạch trong cung cấp thông tin cho người dân” với 31,60%.
3. Mức độ
hài lòng của người dân đối với sự phục vụ hành chính
Mức độ hài lòng của người dân
đối với sự phục vụ hành chính được đo lường từ 02 chỉ số cụ thể:
a) Chỉ số mức độ hài lòng của
người dân đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách của cơ quan nhà
nước
Bao gồm 04 chỉ số thành phần:
(1) Trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước; (2) Sự tham gia của người
dân vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách; (3) Chất lượng tổ chức
thực hiện chính sách; (4) Kết quả, tác động của chính sách. Kết quả, tỉnh
Ninh Bình đạt 82,90%, xếp thứ 28/63 tỉnh, thành phố, tăng 2,86% và 5 bậc so
với năm 2022, cao hơn 0,41% chỉ số trung bình của cả nước.
b) Chỉ số mức độ hài lòng của
người dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công
Bao gồm 05 chỉ số thành phần:
(1) Tiếp cận dịch vụ; (2) Thủ tục hành chính; (3) Công chức trực tiếp giải quyết
công việc; (4) Kết quả dịch vụ; (5) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của người dân. Kết quả, tỉnh Ninh Bình đạt 82,53%, xếp thứ 31/63 tỉnh,
thành phố, tăng 0,36%, nhưng giảm 5 bậc so với năm 2022, thấp hơn 0,47% chỉ
số trung bình của cả nước.
Kết quả cụ thể từng chỉ số
thành phần dẫn đến mức độ hài lòng của người dân đối với việc cung ứng dịch vụ
công thấp và nguyên nhân.
(1) Chỉ số hài lòng về tiếp
cận dịch vụ đạt 82,53%, xếp thứ 33/63 tỉnh, thành phố, giảm 0,77% và
10 bậc so với năm 2022.
Chỉ số này được đánh giá
qua 03 nội dung, gồm: (1) Bộ phận một cửa có biển hiệu, hướng dẫn rõ ràng, dễ
tìm, dễ thấy; (2) Bộ phận một cửa có đủ ghế ngồi chờ, ghế ngồi giải quyết công
việc và bàn viết cho người dân; (3) Bộ phận một cửa có trang thiết bị phục vụ
người dân đầy đủ, chất lượng tốt, giúp giải quyết công việc dễ dàng hơn.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Đơn vị chủ trì theo dõi: Văn
phòng UBND tỉnh.
- Nguyên nhân: Bộ phận một
cửa bố trí tại một số đơn vị không đảm bảo về diện tích và trang thiết bị
cơ bản phục vụ công việc. Trang thiết bị phục vụ người dân chưa được trang bị
đầy đủ, chất lượng chưa đảm bảo. Một số Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã đã
quá niên hạn sử dụng và xuống cấp, vị trí chưa đảm bảo thuận tiện để giúp
người dân đi lại giải quyết công việc dễ dàng hơn.
Do đó để nâng cao chỉ số này
trong năm 2024, các cơ quan, đơn vị cần nâng cao chất lượng cung cấp thông tin
về thủ tục hành chính kịp thời, đầy đủ để người dân dễ dàng tiếp cận, tra cứu
dưới nhiều hình thức, như: Đăng tải trên cổng thông tin giao tiếp điện tử các
cấp; trên phần mềm có lượng tương tác nhiều, như: zalo, facebook, you tobe…;
niêm yết bản giấy, bảng tra cứu điện tử tại Bộ phận một cửa các cấp; Đầu tư
trụ sở, cơ sở vật chất Bộ phận một cửa các cấp đảm bảo về diện tích, vị trí,
trang thiết bị phục vụ cán bộ, công chức, viên chức và người dân đến thực hiện
TTHC.
(2) Chỉ số hài lòng về thủ
tục hành chính, đạt 82,49%, xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố, giảm
2,62% và 19 bậc so với năm 2022.
Chỉ số này được đánh giá
qua 04 nội dung: (1) Quy định TTHC được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính dễ thấy, dễ hiểu;
(2) Công chức yêu cầu người dân nộp hồ sơ TTHC đúng quy định; (3) Công chức yêu
cầu người dân đóng phí/lệ phí TTHC đúng theo quy định; (4) Thời hạn giải quyết
TTHC đúng quy định.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị chủ trì theo dõi: Văn
phòng UBND tỉnh.
- Nguyên nhân: Việc tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ TTHC đôi lúc còn khó khăn do người dân chưa hiểu rõ về
thành phần hồ sơ, quy trình giải quyết, một số công chức giải thích chưa rõ
để người dân hiểu được; còn tình trạng chậm hạn trong giải quyết TTHC, nhất là
TTHC liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Để nâng cao chỉ số này trong
năm 2024, các cơ quan, đơn vị cần thực hiện tốt việc niêm yết công khai TTHC;
quy trình giải quyết, phí và lệ phí trong giải quyết TTHC; thực hiện công
khai tiến độ giải quyết TTHC; kịp thời cập nhật, rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy định về TTHC theo đúng quy định; nâng cao chất lượng giải quyết TTHC
cho người dân, giảm thiểu tỷ lệ hồ sơ giải quyết chậm hạn. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
(3) Chỉ số hài lòng đối với
công chức trực tiếp giải quyết công việc, đạt 82,82%, xếp thứ 30/63
tỉnh, thành phố, tăng 5,21% và 16 bậc so với năm 2022.
Chỉ số này được đánh giá
qua 03 nội dung, gồm: (1) Công chức ở bộ phận một cửa có thái độ giao tiếp lịch
sự, tôn trọng người dân; (2) Công chức ở bộ phận một cửa hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu,
đầy đủ, giúp người dân có thể hoàn thiện hồ sơ sau một lần hướng dẫn; (3) Công
chức ở bộ phận một cửa tuân thủ đúng quy định trong giải quyết TTHC.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị chủ trì theo dõi: Văn
phòng UBND tỉnh.
- Nguyên nhân: Một số
công chức tiếp nhận và trả kết quả TTHC có thái độ giao tiếp, ứng xử chưa
phù hợp trong việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC của người dân;
Việc cung cấp thông tin, giải đáp các ý kiến của người dân chưa kịp thời,
chưa đầy đủ, chưa chính xác; Việc hướng dẫn thành phần, quy trình giải quyết
TTHC chưa đảm bảo gây khó khăn đối với người dân trong việc hoàn thiện hồ sơ
sau một lần hướng dẫn.
Để tiếp tục nâng cao chỉ số
này trong năm 2024, các cơ quan, đơn vị, đội ngũ công chức ở bộ phận một cửa
các cấp cần thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy chế văn hóa công
sở; hướng dẫn bổ sung thành phần hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp nhanh chóng trong việc hoàn thiện và nộp hồ sơ; tăng cường công
tác tự kiểm tra, xử lý tại cơ quan, đơn vị, địa phương để chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương và kịp thời ngăn chặn hành vi không được làm trong giải quyết TTHC
theo quy định.
(4) Chỉ số hài lòng về kết
quả dịch vụ, đạt 82,69%, xếp thứ 29/63 tỉnh, thành phố, giảm 0,89%
và 6 bậc so với năm 2022.
Chỉ số này được đánh giá
qua 03 nội dung, gồm: (1) Kết quả giải quyết TTHC được trả đúng hẹn; (2) Kết
quả giải quyết TTHC có thông tin đầy đủ, chính xác; (3) Kết quả giải quyết
TTHC đảm bảo tính công bằng.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị chủ trì theo dõi: Văn
phòng UBND tỉnh.
- Nguyên nhân: Còn tình
trạng hồ sơ giải quyết TTHC giải quyết chậm hạn, nhất là lĩnh vực đất đai;
chưa cập nhật đầy đủ, chính xác TTHC, kết quả giải quyết TTHC trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC.
Để nâng cao chỉ số này trong
năm 2024, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần giảm thiểu tối đa hồ sơ TTHC
giải quyết trễ hạn; không để tạo dư luận bức xúc từ người dân trong việc phải
chờ đợi để được nộp hồ sơ và giải quyết hồ sơ chậm hạn. Các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi và hẹn lại khi chậm hạn giải quyết
hồ sơ TTHC. Cập nhật đầy đủ hồ sơ TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC tỉnh, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong giải quyết TTHC.
(5) Chỉ số hài lòng về tiếp
nhận phản ánh kiến nghị, đạt 81,58%, xếp thứ 33/63 tỉnh, thành phố,
tăng 0,83% và giảm 10 bậc so với năm 2022.
Chỉ số này được đánh giá
qua 03 nội dung, gồm: (1) Bộ phận một cửa bố trí hình thức tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị dễ dàng; (2) Bộ phận một cửa tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng quy định; (3) Bộ phận một cửa thông báo kết quả xử lý phản ánh kiến
nghị cho người dân kịp thời.
- Đơn vị trực tiếp thực hiện:
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Đơn vị chủ trì theo dõi: Văn
phòng UBND tỉnh.
- Nguyên nhân: Năm 2023,
tỉnh Ninh Bình không có phản ánh kiến nghị tại Hệ thống phản ánh, kiến nghị
trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tuy nhiên, các hình thức góp ý khác như qua
“Hòm thư góp ý”, đường dây điện thoại nóng, tiếp công dân chưa được quan tâm, tạo
điều kiện thuận lợi để người dân được đóng góp ý kiến.
Để nâng cao chỉ số này trong
năm 2024, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần tăng cường giám sát việc giải
quyết, tiếp nhận phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức; đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến và hướng dẫn công dân thực hiện TTHC đúng cách thông qua hình thức
tiếp công dân, tọa đàm với cộng đồng, hội thoại trực tuyến nhằm nâng cao tính
minh bạch và người dân dễ dàng tiếp cận với các thông tin cần thiết một cách
chính thống.
Chi tiết kết quả từng tiêu
chí, tiêu chí thành phần của chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ
hành chính của cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2024 như sau:
Tiêu chí/Tiêu chí thành phần
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
So sánh với năm 2022
|
Chỉ số (%)
|
Xếp hạng
|
Chỉ số (%)
|
Xếp hạng
|
Chỉ số chung của cả nước (%)
|
CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI
DÂN ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH BÌNH (CHỈ SỐ
SIPAS)
|
81,06
|
25
|
82,71
|
28
|
82,66
|
Tăng 1,65%
Giảm 3 bậc
|
1. Mức độ hài lòng của người
dân đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách của cơ quan nhà nước
|
80.04
|
28
|
82.90
|
23
|
82.49
|
Tăng 2,86%
Tăng 5 bậc
|
1.1. Trách nhiệm giải
trình của cơ quan nhà nước
|
82.15
|
17
|
81.85
|
28
|
81.93
|
Giảm 0,3%
Giảm 11 bậc
|
(1) CQNN cung cấp thông tin,
giải thích về các chính sách theo nhiều hình thức, giúp mọi người dân dễ
tìm, dễ thấy;
|
80.23
|
23
|
81.54
|
27
|
81.57
|
Tăng 1,31%
Giảm 4 bậc
|
(2) CQNN cung cấp thông tin,
giải thích về các chính sách đầy đủ, dễ hiểu đối với người dân.
|
84.06
|
11
|
82.15
|
27
|
82.29
|
Giảm 1,91% Giảm 16 bậc
|
1.2. Cơ hội của người dân
tham gia ý kiến đối với chính sách
|
81.46
|
18
|
82.1
|
27
|
81.83
|
Tăng 0,64%
Giảm 9 bậc
|
1) CQNN tổ chức xin ý kiến
góp ý của người dân đối với các chính sách theo nhiều hình thức, giúp mọi
người dân tham gia dễ dàng;
|
81.87
|
17
|
82.33
|
23
|
81.82
|
Tăng 0,46%
Giảm 6 bậc
|
(2) CQNN tổ chức nhiều hình
thức để người dân phản hồi ý kiến về kết quả, tác động của các chính
sách, giúp người dân tham gia dễ dàng.
|
81.05
|
20
|
81.86
|
29
|
81.84
|
Tăng 0,81%
Giảm 9 bậc
|
1.3. Chất lượng chính sách
|
79.53
|
30
|
82.71
|
24
|
82.49
|
Tăng 3,18%
Tăng 6 bậc
|
(1) Chính sách về phát triển
kinh tế;
|
79.20
|
26
|
82.22
|
27
|
81.83
|
Tăng 3,02%
Giảm 1 bậc
|
(2) Chính sách về khám, chữa
bệnh;
|
84.13
|
13
|
82.29
|
33
|
82.63
|
Giảm 1,84%
Giảm 20 bậc
|
(3) Chính sách về giáo dục phổ
thông;
|
82.21
|
22
|
82.80
|
31
|
82.91
|
Tăng 0,59%
Giảm 9 bậc
|
(4) Chính sách về trật tự, an
toàn xã hội;
|
84.95
|
19
|
83.87
|
23
|
83.32
|
Giảm 1,08%
Giảm 4 bậc
|
(5) Chính sách về giao thông
đường bộ;
|
74.48
|
38
|
81.22
|
33
|
81.90
|
Tăng 6,74%
Tăng 5 bậc
|
(6) Chính sách về điện sinh
hoạt;
|
74.07
|
48
|
82.58
|
27
|
82.53
|
Tăng 8,51%
Tăng 21 bậc
|
(7) Chính sách về nước sinh
hoạt;
|
76.74
|
32
|
83.20
|
22
|
82.20
|
Tăng 6,46%
Tăng 10 bậc
|
(8) Chính sách về an sinh xã
hội;
|
80,44
|
31
|
83,44
|
23
|
83,02
|
Tăng 3%
Tăng 8 bậc
|
(9) Chính sách cải cách hành
chính
|
|
|
82,80
|
25
|
82,10
|
Tiêu chí mới năm 2023
|
1.4. Kết quả, tác động của
chính sách
|
77,01
|
40
|
83,45
|
26
|
82,74
|
Tăng 6,44%
Tăng 14 bậc
|
(1) Kinh tế gia đình của người
dân địa phương tốt hơn;
|
76,33
|
40
|
82,69
|
25
|
81,97
|
Tăng 6,36%
Tăng 15 bậc
|
(2) Kinh tế - xã hội của địa
phương tốt hơn;
|
|
|
83,02
|
24
|
82,19
|
Tiêu chí mới năm 2023
|
(3) Bệnh viện công lập ở địa
phương khám chữa bệnh cho người dân tốt hơn;
|
|
|
82,19
|
29
|
82,16
|
(4) Trường phổ thông công lập
dạy học cho học sinh tốt hơn;
|
|
|
83,66
|
23
|
82,94
|
(5) Trật tự, an toàn xã hội ở
địa phương tốt hơn;
|
|
|
84,24
|
19
|
83,23
|
(6) Đường bộ, giao thông ở địa
phương tốt hơn;
|
|
|
83,37
|
24
|
82,91
|
(7) Điện sinh hoạt của người
dân ở địa phương tốt hơn;
|
|
|
83,99
|
26
|
83,32
|
(8) Nước sinh hoạt của người
dân ở địa phương tốt hơn;
|
|
|
83,73
|
26
|
82,78
|
|
(9) An sinh xã hội đối với
người dân ở địa phương tốt hơn;
|
|
|
84,09
|
23
|
83,10
|
(10) Cơ quan hành chính
nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương có năng lực và
thực thi công vụ tốt hơn;
|
|
|
83,52
|
24
|
82,83
|
Tiêu chí mới năm 2023
|
2. Mức độ hài lòng của người
dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công
|
82,07
|
26
|
82,43
|
31
|
82,90
|
Tăng 0,36%
Giảm 5 bậc
|
2.1. Tiếp cận dịch vụ
|
83,30
|
23
|
82,53
|
33
|
83,00
|
Giảm 0,77%
Giảm 10 bậc
|
(1) Bộ phận một cửa có biển
hiệu, hướng dẫn rõ ràng, dễ tìm, dễ thấy;
|
83,93
|
22
|
82,19
|
34
|
82,61
|
Giảm 1,74%
Giảm 12 bậc
|
(2) Bộ phận một cửa có đủ ghế
ngồi chờ, ghế ngồi giải quyết công việc và bàn viết cho người dân
|
|
|
82,37
|
36
|
83,35
|
Tiêu chí mới năm 2023
|
(3) Bộ phận một cửa có trang
thiết bị phục vụ người dân đầy đủ, chất lượng tốt, giúp giải quyết công việc
dễ dàng hơn
|
83,93
|
21
|
83,05
|
28
|
83,04
|
Giảm 0,88%
Giảm 7 bậc
|
2.2. Thủ tục hành chính
|
85,11
|
15
|
82,49
|
34
|
83,02
|
Giảm 2,62%
Giảm 19 bậc
|
(1) Quy định thủ tục hành
chính được niêm yết công khai tại bộ phận một cửa dễ thấy, dễ đọc;
|
85,98
|
14
|
83,05
|
31
|
83,25
|
Giảm 2,93%
Giảm 17 bậc
|
(2) Công chức yêu cầu người
dân nộp hồ sơ thủ tục hành chính đúng quy định;
|
84,95
|
16
|
82,26
|
35
|
83,07
|
Giảm 2,69%
Giảm 19 bậc
|
(3) Công chức yêu cầu
người dân đóng phí/lệ phí thủ tục hành chính đúng theo quy định;
|
85,36
|
14
|
82,37
|
36
|
82,95
|
Giảm 2,99%
Giảm 22 bậc
|
(4) Thời hạn giải quyết thủ
tục hành chính đúng quy định.
|
84,13
|
14
|
82,29
|
31
|
82,80
|
Giảm 1,84%
Giảm 17 bậc
|
2.3. Công chức trực tiếp
giải quyết công việc
|
77,61
|
46
|
82,82
|
30
|
83,12
|
Tăng 5,21%
Tăng 16 bậc
|
(1) Công chức ở bộ phận một cửa
có thái độ giao tiếp lịch sự, tôn trọng người dân;
|
75,83
|
57
|
82,41
|
33
|
83,19
|
Tăng 6,58%
Tăng 24 bậc
|
(2) Công chức ở bộ phận một cửa
hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu, đầy đủ, giúp người dân có thể hoàn thiện hồ sơ sau một
lần hướng dẫn;
|
78,59
|
43
|
82,97
|
28
|
83,07
|
Tăng 4,38%
Tăng 15 bậc
|
(3) Công chức ở bộ phận một cửa
tuân thủ đúng quy định trong giải quyết thủ tục hành chính;
|
77,77
|
50
|
83,08
|
28
|
83,11
|
Tăng 5,31%
Tăng 22 bậc
|
2.4. Kết quả dịch vụ
|
83,58
|
23
|
82,69
|
29
|
83,03
|
Giảm 0,89%
Giảm 6 bậc
|
(1) Kết quả giải quyết thủ
tục hành chính được trả đúng hẹn;
|
82,69
|
26
|
82,90
|
29
|
83,10
|
Tăng 0,21%
Giảm 3 bậc
|
(2) Kết quả giải quyết thủ
tục hành chính có thông tin đầy đủ, chính xác;
|
85,36
|
14
|
83,66
|
28
|
83,57
|
Giảm 1,7% Giảm 14 bậc
|
(3) Kết quả giải quyết thủ
tục hành chính đảm bảo tính công bằng.
|
82,69
|
23
|
81,51
|
31
|
82,43
|
Giảm 1,18%
Giảm 8 bậc
|
2.5. Tiếp nhận phản ánh kiến
nghị
|
80,75
|
23
|
81,58
|
33
|
82,27
|
Tăng 0,83%
Giảm 10 bậc
|
(1) Bộ phận một cửa bố trí
hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị dễ dàng;
|
80,44
|
23
|
81,29
|
32
|
82,05
|
Tăng 0,85%
Giảm 9 bậc
|
(2) Bộ phận một cửa tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị đúng quy định;
|
81,46
|
21
|
82,15
|
31
|
82,38
|
Tăng 0,69%
Giảm 10 bậc
|
(3) Bộ phận một cửa thông báo
kết quả xử lý phản ánh kiến nghị cho người dân kịp thời.
|
80,36
|
26
|
81.29
|
35
|
82,38
|
Tăng 0,93%
Giảm 9 bậc
|
III. DỰ
BÁO MỘT SỐ TIÊU CHÍ KHÓ ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA TRONG NĂM 2024
Hiện nay, các tỉnh, thành phố
trong cả nước đang nỗ lực thực hiện công tác CCHC với nhiều cách làm mới, sáng
tạo, nguồn lực đầu tư cho CCHC được quan tâm. Tính cạnh tranh cao khiến việc
duy trì và nâng hạng Chỉ số CCHC của tỉnh Ninh Bình trong những năm tới sẽ gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác, yêu cầu của CCHC ngày càng cao hơn, khó hơn, do đó
có khả năng năm 2024 sẽ khó đạt điểm tối đa ở một số tiêu chí, cụ thể:
1. Tiêu chí về đổi mới, sáng tạo
trong triển khai nhiệm vụ CCHC: Yêu cầu phải có ít nhất 3 sáng kiến hoặc giải
pháp mới về CCHC. Trong năm 2023, tuy các sáng kiến lựa chọn đã được công nhận,
nhưng cần phải tiếp tục duy trì, tích cực trong việc nghiên cứu, đề xuất sáng
kiến, giải pháp CCHC, để đảm bảo giữ điểm được tiêu chí này.
2. Tiêu chí về đối thoại của
lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp: Hiện nay, tỉnh đang duy trì thực
hiện tốt việc đối thoại của lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp vào định kỳ vào
thứ 5, tuần cuối cùng của tháng, tuy nhiên theo yêu cầu của tiêu chí tỉnh
phải xử lý xong các đề xuất, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Do vậy,
các cơ quan, đơn vị cần phải tập trung hoàn thành việc xử lý các đề xuất, kiến
nghị mới duy trì được điểm tối đa của tiêu chí.
3. Tiêu chí về xử lý văn bản
trái pháp luật do cơ quan có thẩm quyền kiến nghị: Ngày 18/12/2023, Bộ Tư pháp
có Kết luận số 1204/KL-KTĐB về kết quả kiểm tra văn bản theo địa bàn tại
tỉnh Ninh Bình, trong đó, tỉnh Ninh Bình có 06 văn bản phải xử lý do chưa
đảm bảo tính pháp lý (05 văn bản quy phạm pháp luật, 01 văn bản hành
chính). Để đạt điểm tối đa của tiêu chí, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện
nghiêm Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 23/01/2024 thực hiện Kết luận kiểm tra để xử
lý, khắc phục 06 văn bản trái pháp luật bảo đảm đúng thời gian theo quy định.
4. Tiêu chí về công khai tiến độ,
kết quả giải quyết hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC: Theo số
liệu trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, tỷ lệ hồ sơ đồng bộ lên Cổng Dịch vụ
công Quốc gia của tỉnh trong quý I năm 2024 đạt 87,36%, do đó cần phải tiếp
tục duy trì và tăng tỷ lệ hồ sơ đồng bộ lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để
đảm bảo đạt điểm tối đa của tiêu chí này.
5. Tiêu chí đánh giá chất lượng
giải quyết TTHC của địa phương: theo yêu cầu của Bộ Chỉ số để đạt điểm tối
đa phải có từ 80%-100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã đạt điểm đánh giá chất lượng giải quyết TTHC từ tốt trở lên, tuy nhiên,
theo Báo cáo số 60/BC-UBND ngày 03/4/2024 của UBND tỉnh về kết quả đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình quý I năm 2024, số cơ quan đạt điểm đánh giá từ
tốt trở lên: cấp tỉnh đạt 71%, cấp huyện đạt 12%, cấp xã đạt 18%. Do vậy, để
đạt điểm tối đa của tiêu chí này cần nâng cao chất lượng giải quyết TTHC của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Tiêu chí về tỷ lệ giảm số
lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021: Theo yêu cầu của bộ chỉ số,
tỷ lệ giảm đơn vị sự nghiệp công lập của năm đánh giá so với năm 2015 đạt
20% thì đạt điểm tối đa. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương: Đến năm 2025 giảm 20% đơn vị sự
nghiệp công lập so với năm 2015 (giai đoạn 2015-2021 giảm 10%, giai đoạn
2021-2025 giảm 10%). Đến nay, tỉnh đã giảm 12%, dự kiến đến năm 2025 tỉnh
hoàn thành mục tiêu giảm 20% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 theo
Quyết định số 1584/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh. Do vậy, tiêu chí
này năm 2024 khó có thể đạt điểm tối đa.
7. Tiêu chí về thực hiện giải
ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước: Ngay từ đầu năm 2024, tỉnh đã
triển khai đồng bộ các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công, tuy nhiên để đạt tỷ lệ giải ngân 100% số vốn được giao cần sự nỗ lực rất
lớn của các cấp, các ngành trong tỉnh.
8. Tiêu chí thực hiện các kiến
nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách:
Hàng năm, kiểm toán nhà nước đều tiến hành làm việc tại tỉnh và phát hiện
ra các vấn đề cần xử lý. Việc xử lý kiến nghị mà cơ quan kiểm toán nhà nước
và cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền thường mất nhiều thời gian, khó
khắc phục 100% vấn đề tồn tại sau kiểm tra, kiểm toán trong thời gian ngắn nên
tiêu chí này thường khó đạt điểm tối đa.
9. Tiêu chí về thực hiện cơ chế
tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chí tỷ lệ giảm chi trực tiếp
ngân sách cho đơn vị sự nghiệp so với năm 2021: Do nguồn thu sự nghiệp của
các đơn vị sự nghiệp công lập còn thấp, nên tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi hoạt động chưa cao, do vậy khó để đạt điểm tối đa tại các tiêu
chí này.
10. Tiêu chí về phát triển các
nền tảng, cơ sở dữ liệu: Hiện Trung tâm dữ liệu của tỉnh đang trong quá
trình nâng cấp, do vậy chưa đảm bảo theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông, cũng như yêu cầu của tiêu chí.
11. Tiêu chí về thực hiện thanh
toán trực tuyến: Đa số người dân chưa có thói quen thực hiện thanh toán trực
tuyến, do vậy việc đạt được tỷ lệ theo yêu cầu của tiêu chí còn khó khăn. Theo
số liệu trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến của
tỉnh trong quý I năm 2024 đạt 3,1%.
12. Tiêu chí về thực hiện thu
ngân sách hàng năm của tỉnh: Số điểm của tiêu chí được tính trên cơ sở so
sánh với các địa phương khác trong cả nước, tỉnh phải thuộc nhóm 10 địa
phương có thu ngân sách cao nhất cả nước mới đạt điểm tối đa.
13. Tiêu chí về mức độ thực hiện
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do HĐND tỉnh giao: Theo yêu cầu của
tiêu chí để đạt điểm tối đa phải có 100% các chỉ tiêu vượt so với kế hoạch
đề ra, năm 2023, tỉnh Ninh Bình có 10 chỉ tiêu vượt, 02 chỉ tiêu đạt, do vậy,
trong năm 2024, để đạt được điểm tối đa của tiêu chí, tỉnh cần phấn đấu hoàn
thành vượt mức 100% các chỉ tiêu đặt ra.
14. Các tiêu chí được đánh
giá thông qua điều tra xã hội học lấy ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, lãnh đạo cấp huyện: Theo kết quả
năm 2023, kết quả trả lời phiếu của các đại biểu và các đồng chí lãnh đạo,
quản lý đạt 82,80% (cao hơn 2,92% so với năm 2022), giữ nguyên vị trí 30/63
tỉnh, thành phố như năm 2022. Do đó, để góp phần cải thiện thứ hạng CCHC năm
2024, cần có sự đánh giá tích cực hơn của đại biểu HĐND tỉnh và lãnh đạo
các cấp./.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC NHIỆM VỤ NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH,
CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 109/KH-UBND ngày 30/5/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Nhiệm vụ chung
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Nội dung/hoạt động/sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1. Duy trì thứ hạng chỉ số thành phần về chỉ đạo,
điều hành
|
1.1. Tiếp tục đổi mới, sáng tạo
trong triển khai nhiệm vụ CCHC
|
Các cơ quan, đơn vị đề xuất
sáng kiến hoặc giải pháp, cách làm mới trong CCHC
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
Quyết định công nhận sáng kiến
cấp cơ sở hoặc văn bản minh chứng việc áp dụng đề xuất, giải pháp mang lại lợi
ích thiết thực, nâng cao hiệu quả triển khai nhiệm vụ CCHC
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ
|
Quý IV năm 2024
|
1.2. Duy trì tốt hoạt động đối
thoại của lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp
|
Thông báo kết luận giao nhiệm
vụ các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết kiến nghị, đề xuất của người dân,
doanh nghiệp tại các cuộc đối thoại định kỳ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thường xuyên
|
Báo cáo về việc giải quyết, xử
lý xong các kiến nghị, đề xuất của người dân, doanh nghiệp tại các cuộc đối
thoại
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý IV năm 2024
|
1.3. Thực hiện đầy đủ, đúng
thời hạn nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
|
100% nhiệm vụ được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao trong 6 tháng cuối năm 2024 được giải quyết đầy đủ,
đúng thời hạn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý III, IV năm 2024
|
2. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách thể chế
|
2.1. Nâng cao chất lượng rà
soát văn bản quy phạm pháp luật
|
Báo cáo rà soát văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
2.2. Nâng cao chất lượng hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
|
Quyết định công bố các văn bản
còn hiệu lực, hết hiệu lực của tỉnh kịp thời, đúng quy định
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
2.3. Nâng cao chất lượng tham
mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật
|
Các văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành theo Chương trình đã được phê duyệt
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
Quý III, IV năm 2024
|
2.4. Kịp thời xử lý văn bản
trái pháp luật do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị.
|
Xử lý xong 6/6 văn bản trái
pháp luật Bộ Tư pháp kiến nghị tại Kết luận số 1204/KL-KTĐB ngày 18/12/2023.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
Quý III, IV năm 2024
|
3. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách thủ tục
hành chính (TTHC)
|
3.1. Công khai TTHC trên cơ sở
dữ liệu quốc gia đảm bảo thời gian theo quy định
|
100% TTHC được công khai trên
cơ sở dữ liệu quốc gia đúng thời gian theo quy định
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý III, IV năm 2024
|
|
3.2. Công khai tiến độ, kết
quả giải quyết hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia
|
100% hồ sơ TTHC được đồng bộ,
công khai tiến độ, kết quả giải quyết trên Cổng dịch vụ công quốc gia
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
3.3. Giải quyết 100% TTHC đảm
bảo đúng hạn
|
100% thủ tục hành chính trên
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh được giải quyết đúng hạn, khuyến
khích giải quyết trước hạn theo quy định
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Hàng tháng công khai kết quả
giải quyết TTHC của các cơ quan, đơn vị
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
3.4. Nâng cao chất lượng giải
quyết TTHC
|
Có từ 80% cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đạt điểm từ tốt trở lên
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
3.5. Rà soát lại các hồ sơ
TTHC bị trễ hạn trong 6 tháng đầu năm, tổ chức xin lỗi người dân, tổ chức
theo đúng quy định
|
100% hồ sơ trễ hạn có phiếu
xin lỗi người dân, tổ chức theo quy định
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Tháng 8-9/2024
|
4. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách tổ chức bộ
máy
|
4.1. Tiếp tục rà soát, sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của các cơ quan
|
Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chưa ban hành quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn
|
Sở Nội vụ
|
Khi Bộ, ngành Trung ương có Thông tư hướng dẫn
|
4.2. Thực hiện giảm đơn vị sự
nghiệp công lập so với năm 2021
|
Tiếp tục thực hiện việc rà
soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo lộ trình
theo Quyết định số 1584/QĐ- UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án tổng thể kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối nhà
nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Quý III, IV năm 2024
|
4.3. Phân cấp thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước giữa tỉnh và huyện
|
- Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ được phân cấp theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về
đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; Nghị quyết số
04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong
quản lý nhà nước;
- Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đã phân cấp, phân quyền cho cấp huyện, cấp xã;
- 100% số vấn đề phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
5. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách chế độ
công vụ
|
5.1.Tổ chức tuyên truyền,
nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong phối hợp,
xử lý công việc.
|
Quán triệt, tuyên truyền,
nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong phối hợp,
xử lý công việc bằng nhiều hình thức.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
Thường xuyên
|
5.2. Công khai, minh bạch
trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức.
|
Thực hiện việc công khai,
minh bạch trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức theo đúng
quy định.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
Theo Kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức
|
5.3. Nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
- Hoàn thành 100% kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà nước năm 2024 đã được
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ phê duyệt.
- Thực hiện việc đánh giá chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Quý IV năm 2024
|
5.4.Tăng cường thanh tra, kiểm
tra về công vụ
|
Thực hiện kiểm tra công vụ tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
|
Thường xuyên
|
6. Nâng cao chỉ số thành phần về cải cách tài chính
công
|
6.1. Đẩy nhanh tiến độ giải
ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước.
|
- Văn bản đôn đốc các cơ
quan, đơn vị đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước.
- Báo cáo kết quả giải ngân kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước trong hội nghị giao ban hàng tháng của
UBND tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
6.2. Hoàn thành các kiến nghị
sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước
|
- Tham mưu triển khai thực hiện
các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước;
- Văn bản đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán nhà nước.
- Tổng hợp tình hình thực hiện
các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
6.3. Nâng cao tính tự chủ về
tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần tỷ lệ chi trực tiếp
ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập
|
Quyết định phê duyệt phương
án tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Quý III, IV năm 2024
|
7. Nâng cao chỉ số về xây dựng chính quyền điện tử,
chính quyền số
|
7.1. Triển khai Trung tâm dữ
liệu phục vụ chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây.
|
Thực hiện kết nối với nền tảng
điện toán đám mây Chính phủ qua ứng dụng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh
đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III, IV năm 2024
|
Thực hiện tích hợp đảm bảo 100%
dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia được đưa
vào sử dụng chính thức.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III, IV năm 2024
|
7.2. Thực hiện kết nối đầy đủ
hệ thống có dữ liệu cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức
|
Thực hiện kết nối đầy đủ 100%
hệ thống có dữ liệu cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên NXDP được đưa vào sử
dụng chính thức
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý III, IV năm 2024
|
7.3. Nâng cao chất lượng cung
cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
|
Các thông tin được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh đầy đủ, kịp thời, dễ truy cập, khai thác
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
7.4. Tăng tỷ lệ hồ sơ trực
tuyến, tỷ lệ thanh toán trực tuyến
|
Tăng cường tuyên tuyền người
dân, doanh nghiệp cách thức nộp hồ sơ trực tuyến, lợi ích khi thực hiện nộp hồ
sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC
của tỉnh cũng như trên Cổng dịch vụ công quốc gia;
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
|
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao
chất lượng hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đảm bảo dễ sử dụng và
thân thiện với người dùng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
8. Nâng cao chỉ số thành phần về tác động của CCHC
đến phát triển kinh tế, xã hội
|
Thu hút vốn đầu tư, tăng số vốn
đăng ký của doanh nghiệp, hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh năm 2024
|
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, tăng số vốn đăng ký của doanh nghiệp;
- Phấn đấu đạt và vượt 100%
các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2024.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thường xuyên
|
9. Nâng cao chỉ số hài lòng của người dân
|
9.1. Tăng cường trách nhiệm
giải trình của cơ quan nhà nước
|
Tổ chức cung cấp, giải thích
thông tin đầy đủ về các chính sách bằng các hình thức phù hợp, giúp mọi người
dân dễ hiểu, dễ tìm, dễ thấy.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
Thường xuyên
|
9.2. Tạo cơ hội cho người dân
tham gia ý kiến đối với chính sách
|
Tổ chức các hình thức phù hợp
đề người dân dễ dàng tham gia góp ý kiến xây dựng các chính sách và phản hồi
ý kiến về kết quả, tác động của các chính sách ở địa phương.
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
Thường xuyên
|
9.3. Nâng cao chất lượng các
chính sách
|
Chính sách về phát triển kinh
tế-xã hội
(Gồm các quy định về thu
hút đầu tư, kinh doanh, việc làm, tín dụng…)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Ninh Bình và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Chính sách về khám, chữa bệnh
(Gồm các quy định về bệnh
viện, phòng khám, trạm y tế; việc khám, chữa bệnh; bảo hiểm xã hội; về viện
phí… ở các bệnh viện công, phòng khám công, trạm y tế)
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Chính sách về giáo dục phổ
thông
(Gồm các quy định về
chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, trường học, lớp học, đánh giá học sinh,
thủ tục nhập học… ở các trường phổ thông công lập)
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Chính sách về trật tự, an
toàn xã hội
(Gồm các quy định về quản
lý dân cư, giữ gìn trật tự nơi công cộng, quản lý an ninh mạng; phòng chống tội
phạm…)
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
Chính sách về giao thông đường
bộ
(Gồm các quy định về xây dựng,
phát triển đường bộ; giao thông đường bộ; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ…)
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Chính sách về điện sinh hoạt
(Gồm các quy định về cung
cấp, quản lý, phát triển điện sinh hoạt; giá tiền, chất lượng điện sinh hoạt…)
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
Chính sách về nước sinh hoạt
(Gồm các quy định về cung
cấp, quản lý, phát triển nước sinh hoạt; giá tiền, chất lượng nước sinh hoạt…)
|
- Sở Xây dựng phụ trách chính sách về nước sinh hoạt tại đô thị và khu
công nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách về chính sách nước sạch
nông thôn.
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
Chính sách về an sinh xã hội
(Gồm các quy định về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ thường xuyên đối với người có công,
người nghèo, người tàn tật… và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp mất mùa,
thiên tai…)
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
9.4. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị đảm bảo hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công,
Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã
|
Xây dựng, cải tạo phòng làm
việc, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của Bộ phận Một cửa
|
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thường xuyên
|
9.5. Niêm yết công khai, đầy
đủ các quy định TTHC, thành phần hồ sơ, mức phí và lệ phí yêu cầu nộp, thời
gian giải quyết TTHC
|
100%TTHC được niêm yết công
khai đầy đủ, đúng quy định
|
Trung tâm Phục vụ Hành chính công (Văn phòng UBND tỉnh), UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
|
|
Thường xuyên
|
9.6. Thực hiện tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ TTHC đúng quy định
|
100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận
và giải quyết đảm bảo thành phần hồ sơ, mức phí/lệ phí, thời hạn giải quyết
theo đúng quy định.
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh), UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
9.7. Nâng cao tinh thần trách
nhiệm, năng lực của đội ngũ công chức, viên chức tại Bộ phận một cửa các cấp
|
Tổ chức quán triệt đến đội
ngũ công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa các cấp trong việc nâng cao
trách nhiệm, thái độ làm việc, năng lực trong hướng dẫn, giải quyết thủ tục
hành chính; thực hiện đúng các quy định về giải quyết TTHC trên môi trường điện
tử
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh), UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Thực hiện các biện pháp theo
dõi, giám sát, kịp thời chấn chỉnh hoạt động tiếp nhận và trả kết quả của đội
ngũ công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa các cấp thông qua các hình thức
như theo dõi qua camera, qua hệ thống đánh giá…
|
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh), UBND cấp
huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
9.8.Thực hiện tiếp nhận, xử
lý ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị
|
- Bố trí hình thức tiếp nhận
góp ý, phản ánh, kiến nghị như hòm thư góp ý, địa chỉ số điện thoại, đường
dây nóng;
- Tiếp nhận, xử lý tích cực
và thông báo kịp thời kết quả xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị (nếu có).
|
Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|