KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2010/QĐ-TTG NGÀY 22/4/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ XÂY DỰNG
XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của
Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Văn bản
số 1832/LĐTBXH-BVCSTE ngày 08/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(LĐTBXH) về việc triển khai Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ
em giai đoạn 2010 - 2015 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn
xã phường phù hợp với trẻ em, để trẻ em trên địa bàn tỉnh được sống trong môi
trường an toàn, lành mạnh, có sự khởi đầu tốt đẹp trong cuộc sống, được hưởng các
quyền cơ bản theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định; có điều
kiện phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, nhân cách và tinh thần.
- Tiếp tục duy trì, giữ vững các xã, phường đạt chuẩn giai
đoạn 2006 - 2010; phấn đấu mỗi năm có thêm 10% số xã, phường đạt xã, phường phù
hợp với trẻ em. Đến năm 2015 có 85,0% xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù
hợp với trẻ em theo quy định.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn năm
2010 - 2015
- Duy trì, giữ vững 35 xã,
phường đạt chuẩn phù hợp với trẻ em và công nhận mới 25 xã, phường để phấn đấu
đạt 60/171 (đạt 35%) xã, phường được công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
Đến cuối năm 2011 xét công nhận giữ vững, công nhận mới 77/171 (đạt 45%).
- Năm 2012: Xét công nhận giữ vững, công nhận mới
94/171 (đạt 55%).
- Năm 2013: Xét công nhận giữ vững, công nhận mới
111/171 (đạt 65%).
- Năm 2014: Xét công nhận giữ vững, công nhận mới
128/171 (đạt 75%).
- Năm 2015: Xét công nhận giữ vững, công nhận mới 145/171
(đạt 85%).
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Căn cứ 04 nguyên tắc và 25 chỉ tiêu của xã, phường
phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
nội dung hoạt động đến năm 2015 như sau:
1. Năm 2010, 2011
a) Đối với cấp tỉnh
- Hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa quy trình đánh giá, công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em theo hướng
dẫn của Thông tư số 22/2010/TT-LĐTBXH ngày 12/8/2010 về Quy định trình tự, thủ
tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.
- Thành lập đoàn thẩm định cấp tỉnh tổ chức kiểm tra
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa về việc triển khai thực hiện
Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu chuẩn xã,
phường phù hợp với trẻ em. Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện xã,
phường phù hợp với trẻ em gửi UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa
- Hướng dẫn xã, phường, thị trấn xây dựng và triển
khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
giai đoạn 2010 - 2015.
- Thành lập đoàn kiểm tra thẩm định xét công nhận xã,
phường giữ vững danh hiệu để tiếp tục công nhận mới theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
- Các huyện tổ chức đánh giá, khen thưởng địa phương,
đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em
năm 2010, 2011.
c) UBND các xã, phường, thị trấn
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, vận động
các đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội, mọi người dân tham gia thực hiện kế hoạch
xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực để thực hiện kế hoạch xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em và công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, đối chiếu quy định của
Chính phủ, căn cứ kết quả họp hội đồng đánh giá, chấm điểm, lập hồ sơ (theo
mẫu) báo cáo UBND huyện xét công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em năm 2010,
2011 (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2010/TT-LĐTBXH ngày 12/8/2010
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định trình tự, thủ tục đánh giá
và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em).
2. Năm 2012
a) Đối với cấp tỉnh
- Ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg
ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015 trong phạm vi toàn
tỉnh (tháng 12/2012).
- Tổ chức Hội nghị tập huấn quán triệt Quyết định số
37/2010/QĐ-TTg, triển khai kế hoạch thực hiện của tỉnh; tập huấn, hướng dẫn về
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với
trẻ em; các vấn đề liên quan đến việc xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em
cho cán bộ các cơ quan, đoàn thể cấp huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa (tháng 12/2012).
- Tổ chức tuyên truyền, vận động toàn xã hội cùng
tham gia các hoạt động xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em trên các phương
tiện thông tin đại chúng trong tỉnh (tháng 12/2012).
- Thành lập đoàn thẩm định cấp tỉnh tổ chức kiểm tra
một số huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa về việc triển khai thực
hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu
chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em năm 2012. Tổng hợp, báo cáo kết quả triển
khai thực hiện xã, phường phù hợp với trẻ em gửi UBND tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa
- Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh về quy định tiêu chuẩn xã, phường
phù hợp với trẻ em giai đoạn 2010 - 2015, xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn xã, phường, thị trấn xây dựng và triển
khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
giai đoạn 2010 - 2015 và kế hoạch thực hiện của tỉnh đảm bảo thực hiện, hoàn
thành mục tiêu của tỉnh, huyện và xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức huy động nguồn lực nhằm đảm bảo thực hiện
kế hoạch xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em và thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động toàn
xã hội tham gia các hoạt động xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em trên các
phương tiện thông tin đại chúng cấp huyện, cấp xã, phường.
- Thành lập đoàn kiểm tra thẩm định xét công nhận xã,
phường giữ vững danh hiệu để tiếp tục công nhận mới theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
- Các huyện tổ chức đánh giá, khen thưởng địa phương,
đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em
năm 2012.
c) UBND các xã, phường, thị trấn
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, vận động
các đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội, mọi người dân tham gia thực hiện kế hoạch
xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực để thực hiện kế hoạch xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em và công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, đối chiếu quy định của
Chính phủ, căn cứ kết quả họp hội đồng đánh giá, chấm điểm, lập hồ sơ (theo
mẫu) báo cáo UBND huyện xét công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em năm 2012
(theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 22/2010/TT-LĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công
nhận xã, phường phù hợp với trẻ em), báo cáo đánh giá kết quả, tiếp tục xây
dựng, triển khai kế hoạch xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2010 - 2015.
3. Giai đoạn năm 2013 - 2015
a) Đối với cấp tỉnh
- Hàng năm, tổ chức Hội nghị, tập huấn Quyết định số
37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Hàng năm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận
động xã hội tham gia các hoạt động xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em trên
các phương tiện thông tin đại chúng trong tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát,
thẩm định việc thực hiện đối với các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa và tổ chức kiểm tra tại một số xã, phường điểm. Tổng hợp và báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg so sánh với kế hoạch từng năm
gửi UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Huy động và sử dụng có kết quả nguồn lực hỗ trợ cho
các ngành có liên quan và các huyện trong việc tổ chức thực hiện Quyết định số
37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch xây dựng xã, phường phù hợp
với trẻ em của UBND tỉnh.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết 03 năm (2011 - 2013) về
việc thực hiện kế hoạch triển khai Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg, khen thưởng
cấp huyện và xã, phường có nhiều thành tích trong xây dựng triển khai kế hoạch
của UBND tỉnh về xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em, đề ra giải pháp thực
hiện có hiệu quả giai đoạn 2014 đến 2015.
- Tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định số
37/2010/QĐ-TTg vào cuối năm 2015, xây dựng kế hoạch triển khai giai đoạn 2016 -
2020.
b) UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết
định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2010 - 2015 và kế hoạch
hàng năm trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố.
- Hàng năm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận
động các ngành, các đơn vị kinh tế, xã hội tham gia các hoạt động xây dựng xã,
phường phù hợp với trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện.
Thành lập đoàn tổ chức kiểm tra, hướng dẫn đánh giá, xét công nhận giữ vững và
công nhận mới các xã, phường đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức xét khen thưởng các xã, phường, đơn vị, cá
nhân có nhiều đóng góp trong việc thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường
phù hợp với trẻ em trên địa bàn.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết 03 năm (2010 - 2012) về
việc thực hiện kế hoạch triển khai Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg; khen thưởng
cấp xã, phường, đơn vị, cá nhân có nhiều thành tích trong xây dựng xã, phường
phù hợp với trẻ em; đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả giai đoạn 2014 -
2015; đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích 03 năm (2010 - 2013)
để UBND tỉnh xét khen thưởng.
- Tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định số
37/2010/QĐ-TTg, khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân có
thành tích 05 năm (2010 - 2015) trong công tác xây dựng xã, phường phù hợp với
trẻ em. Xây dựng kế hoạch hoạt động giai đoạn 2016 - 2020.
c) UBND các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết
định số 37/2010/QĐ-TTg và kế hoạch của tỉnh, huyện về quy định tiêu chuẩn xã,
phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2010 - 2015 theo mục tiêu đề ra của tỉnh,
huyện và xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn để
nâng cao nhận thức, tinh thần tham gia của các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ
chức đoàn thể; của cộng đồng dân cư trong việc thực hiện quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, kế hoạch của tỉnh, huyện về xây dựng xã, phường phù hợp với
trẻ em.
- Đối chiếu quy định của Thủ tướng Chính phủ đánh giá
kết quả thực hiện, căn cứ kết quả họp Hội đồng đánh giá, chấm điểm nếu đạt điểm
quy định thì lập hồ sơ, báo cáo UBND huyện (theo mẫu phụ lục kèm theo) để xem
xét, công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em hàng năm, 03 năm, 05 năm theo quy
định.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết 03 năm (2010 - 2013), tổng
kết 05 năm (2010 - 2015) thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ theo mục tiêu đề ra của xã, phường. Đề nghị UBND huyện, UBND tỉnh
khen thưởng 03 năm (2010 - 2013), UBND tỉnh và Trung ương khen thưởng 05 năm
(2010 - 2015) thực hiện tốt Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đánh giá công nhận xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em
a) Việc đánh giá xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn
xã, phường phù hợp với trẻ em được thực hiện mỗi năm một lần, tính từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 của năm đánh giá.
b) UBND xã, phường, thị trấn căn cứ quy định, tự đánh
giá, báo cáo UBND huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (theo mẫu báo
cáo quy định tại Thông tư số 22/2010/TT-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội).
c) UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa có trách nhiệm xét công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường
phù hợp với trẻ em trên địa bàn, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan và UBND các huyện hướng dẫn thực
hiện kế hoạch này; tổ chức tập huấn, xây dựng và hướng dẫn quy định về trình
tự, thủ tục công nhận xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.
Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh và các Bộ,
ngành Trung ương về chỉ tiêu 1, 3, 4, 11, 23 (theo hướng dẫn của Thông tư số
22/2010/TT-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 về quy định trình tự, thủ tục đánh giá và
công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên
cứu đưa chỉ tiêu về xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với
trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phân bổ dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo Luật Ngân
sách Nhà nước. Chủ trì, hướng dẫn, thanh kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực
hiện kế hoạch.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu đưa chỉ tiêu
xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em thành một tiêu
chuẩn để đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm đối với các địa phương.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phụ trách đánh giá
tình hình thực hiện chỉ tiêu 24, 25; kiểm tra, giám sát; phối hợp với các ngành
đánh giá việc thực hiện các tiêu chuẩn và điều kiện công nhận xã, phường đạt
tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em lồng ghép với cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
e) Sở Giáo dục - Đào tạo phụ trách đánh giá tình hình
thực hiện chỉ tiêu 16, 20, 21, 22. Chỉ đạo các trường học trên địa bàn tỉnh xây
dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tỉnh đoàn và các địa phương triển khai thực hiện
có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao
tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường.
g) Sở Y tế phụ trách, đánh giá tình hình thực hiện
chỉ tiêu 10, 12, 13, 14, 15, 19. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách khám
bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
h) Sở Tư pháp phụ trách đánh giá tình hình thực hiện
chỉ tiêu 2, chỉ đạo việc thực hiện đăng ký khai sinh đúng thời hạn cho trẻ em.
i) Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu 5, 6, 7, 8, 9. Chỉ
đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra địa bàn, phát
hiện và xử lý nghiêm các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi
chưa thành niên; nghiêm khắc xử lý các hành vi làm giả hồ sơ về nguồn gốc trẻ
em, các hành vi dùng trẻ em thu lợi bất chính dưới mọi hình thức; công bố số
điện thoại nóng để nhận thông tin phản ánh của nhân dân về bảo vệ quyền trẻ em.
k) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách
đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu 17, 18 về tỷ lệ hộ gia đình có trẻ em sử
dụng nước sạch và nhà vệ sinh hợp vệ sinh.
l) UBND các huyện tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả kế hoạch thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em tại địa phương; tổ
chức thẩm định, công nhận xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ
em.
m) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia phối
hợp thực hiện chỉ tiêu, giám sát việc thực hiện kế hoạch xây dựng xã, phường
phù hợp với trẻ em hàng năm. Đề nghị Tỉnh đoàn Đồng Nai phối hợp báo cáo tình
hình thực hiện chỉ tiêu 23, 25.
Căn cứ chỉ tiêu và nhiệm vụ do từng ngành phụ trách,
đề nghị các sở, ban, ngành hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg báo cáo UBND tỉnh (qua cơ quan Thường trực: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội).
3. Quy trình đánh giá, hồ sơ
đánh giá, thời gian đánh giá công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 22/2010/TT-LĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ LĐTBXH.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch xây dựng xã, phường
phù hợp với trẻ em giai đoạn 2012 - 2015 là 4.366.160.000 đồng (Bốn tỷ, ba trăm
sáu mươi sáu triệu, một trăm sáu mươi ngàn đồng) trong đó:
- Nguồn kinh phí ngân sách tỉnh: 1.039.600.000 đồng.
- Nguồn kinh phí ngân sách huyện: 3.236.560.000 đồng
- Nguồn kinh phí vận động, đóng góp từ các tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước và tổ chức phi Chính phủ: 90.000.000 đồng.
(Có bản dự toán kinh phí kèm theo).
V. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ SƠ - TỔNG
KẾT
1. Kiểm tra, đánh giá sơ - tổng
kết
a) Hàng năm, căn cứ tình hình cụ thể UBND tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập đoàn tổ chức kiểm tra
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2010 -
2015.
2. Chế độ báo cáo
a) Cấp huyện
Trước ngày 15/12 hàng năm,
báo cáo kết quả thực hiện xã, phường phù hợp với trẻ em trong năm gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
b) Cấp tỉnh
Trước ngày 05/01 hàng năm,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ ngành
Trung ương theo thời gian quy định.
3. Khen thưởng
- Xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn xã,
phường phù hợp với trẻ em hàng năm do Chủ tịch UBND huyện xét, khen thưởng; xã,
phường, thị trấn được công nhận 03 năm, 05 năm liền theo Quy định tại Quyết
định 37/2010/QĐ-TTg, được Chủ tịch UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương xem
xét, khen thưởng trên cơ sở đề nghị của cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Mức tiền thưởng hàng năm đối với xã, phường, thị
trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em tương đương
với mức tiền thưởng hàng năm đối với đơn vị, tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc” theo quy định hiện hành về thi đua khen thưởng.
Trên đây là kế hoạch của UBND tỉnh Đồng Nai về thực
hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây
dựng xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2010 - 2015. Đề nghị các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa triển khai thực
hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Thành Trí
|
PHỤ LỤC 1
BIỂU
TỔNG HỢP
Về nội dung hoạt động và kinh phí thực hiện năm 2011 và giai đoạn 2012 - 2015
(Kèm theo Kế hoạch số 10462/KH-UBND
ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Đơn vị tính: Đồng
STT
|
Các hoạt động
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Dự kiến đầu ra
|
Giai đoạn 2012- 2015
|
Ghi chú
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
1
|
Tập huấn cán bộ huyện
|
Sở LĐTBXH
|
Tháng 9
|
Các ngành liên quan
|
136.400.000
|
- Phòng Lao động: 02
|
|
- Văn hóa, Y tế, Giáo dục, Huyện
đoàn, Nông nghiệp, Mặt trận tổ quốc, Tư pháp, Công An: 08
|
|
Các sở, ngành: 30
|
|
TC: 140
|
|
Tài liệu lớp tập huấn
|
|
|
|
11.200.000
|
20.000/người
|
|
Văn phòng phẩm
|
|
|
|
8.400.000
|
15.000/người
|
|
Báo cáo viên
|
|
|
|
20.000.000
|
1.000.000/ngày
|
|
Hội trường, trang trí
|
|
|
|
50.000.000
|
2.500.000/ngày
(Chia lớp thành 05 cụm)
|
|
Nước uống
|
|
|
|
16.800.000
|
30.000/người/ngày
|
|
Xăng xe Ban Tổ chức tập huấn tại huyện
|
|
|
|
30.000.000
|
1.500.000/cụm
|
|
2
|
Tập huấn 171 xã, phường, thị trấn
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng 9
|
Lãnh đạo xã, cán
bộ, cộng tác viên 171 xã, phường
|
310.760.000
|
Mỗi xã 02 người
|
|
Tài liệu lớp tập huấn
|
|
|
|
27.360.000
|
Số lượng: 383 người
|
|
Văn phòng phẩm
|
|
|
|
13.680.000
|
|
|
Báo cáo viên
|
|
|
|
35.200.000
|
800.000*11 lớp*01 ngày*04 lần
|
|
Hội trường, trang trí
|
|
|
|
66.000.000
|
1.500.000*11 lớp*04 lần
|
|
Hỗ trợ tiền ăn
|
|
|
|
122.560.000
|
80.000/người*02 ngày*04 lần
|
|
Nước uống
|
|
|
|
45.960.000
|
30.000/người*02 ngày*04 lần
|
|
3
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
200.000.000
|
|
|
4
|
Kiểm tra, đánh giá, thẩm định xã, phường
phù hợp với trẻ em, hỗ trợ cán bộ
|
Các sở, ngành
thành viên
|
Tháng 11
|
11 huyện, thị xã, thành phố
|
418.800.000
|
|
|
Kiểm tra, đánh giá, thẩm định xã, phường
phù hợp với trẻ em
|
Các sở, ngành
thành viên
|
Tháng 11
|
11 huyện, thị xã,
thành phố
|
228.000.000
|
|
|
Hỗ trợ cán bộ đi thu thập
số liệu, tổng hợp báo cáo
|
|
|
|
190.800.000
|
|
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
10.000.000
|
2.500/năm
|
|
Cấp huyện
|
|
|
|
44.000.000
|
1.000/năm/huyện
|
|
Cấp xã
|
|
|
|
136.800.000
|
200/năm/xã
|
|
5
|
Hội nghị tổng kết năm
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
tháng 12
|
Các xã, phường,
thị trấn
|
2.925.800.000
|
|
|
Chi phí Hội nghị tổng kết
|
|
|
|
2.736.000.000
|
Lồng ghép với tổng kết cơ quan
4.000/lần/năm
|
|
Chi phí khen thưởng
|
|
|
|
189.800.000
|
|
|
6
|
Hội nghị sơ kết 03 năm
|
Các sở, ngành
thành viên
|
Tháng 12
|
11 huyện, thị xã, thành phố
|
166.800.000
|
130 người
|
|
|
Chi phí Hội nghị sơ kết
|
|
|
|
50.000.000
|
|
|
Chi phí khen thưởng
|
|
|
|
116.800.000
|
80 xã, phường
|
|
7
|
Hội nghị tổng kết 05 năm
|
Các sở, ngành
thành viên
|
Tháng 12
|
11 huyện, thị xã, thành phố
|
207.600.000
|
110 người
|
|
|
Khảo sát, đánh giá, tổng hợp
báo cáo
|
|
|
|
60.000.000
|
|
|
Chi phí Hội nghị tổng kết
|
|
|
|
60.000.000
|
|
|
Chi phí khen thưởng
|
|
|
|
87.600.000
|
60 xã, phường, thị trấn
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
4.366.160.000
|
|
|
PHỤ LỤC 2
BIỂU
TỔNG HỢP
Phân bổ các nguồn kinh phí thực hiện năm 2012 và giai đoạn 2012 - 2015
(Kèm theo Kế hoạch số 10462/KH-UBND
ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Đơn vị tính: Đồng
STT
|
Nội dung
|
Nguồn kinh phí
|
Tổng cộng
|
Cấp huyện
|
Cấp tỉnh
|
Vận động & lồng ghép
|
1
|
Tập huấn cho các huyện
|
136.400.000
|
|
136.400.000
|
|
Tài liệu lớp tập huấn
|
11.200.000
|
|
11.200.000
|
|
Văn phòng phẩm
|
8.400.000
|
|
8.400.000
|
|
Báo cáo viên
|
20.000.000
|
|
20.000.000
|
|
Hội trường, trang trí
|
50.000.000
|
|
50.000.000
|
|
Nước uống
|
16.800.000
|
|
16.800.000
|
|
Xăng xe Ban Tổ chức tập huấn tại huyện
|
30.000.000
|
|
30.000.000
|
|
2
|
Tập huấn 171 xã,
phường, thị trấn
|
310.760.000
|
310.760.000
|
|
|
Tài liệu lớp tập huấn
|
27.360.000
|
27.360.000
|
|
|
Văn phòng phẩm
|
13.680.000
|
13.680.000
|
|
|
Báo cáo viên
|
35.200.000
|
35.200.000
|
|
|
Hội trường, trang trí
|
66.000.000
|
66.000.000
|
|
|
Hỗ trợ tiền ăn
|
122.560.000
|
122.560.000
|
|
|
Nước uống
|
45.960.000
|
45.960.000
|
|
|
3
|
Hội nghị tổng kết năm
|
2.925.800.000
|
2.925.800.000
|
|
|
Chi phí Hội nghị tổng kết
|
2.736.000.000
|
2.736.000.000
|
|
|
Chi phí khen thưởng
|
189.800.000
|
189.800.000
|
|
|
4
|
Tuyên truyền
|
200.000.000
|
|
150.000.000
|
50.000.000
|
5
|
Kiểm tra, đánh giá,
thẩm định xã/phường/thị trấn phù hợp với trẻ em
|
418.800.000
|
|
418.800.000
|
|
Kiểm tra, đánh giá, thẩm định xã, phường
phù hợp với trẻ em
|
228.000.000
|
|
228.000.000
|
|
Hỗ trợ cán bộ đi thu thập số liệu,
tổng hợp báo cáo
|
190.800.000
|
|
190.800.000
|
|
Cấp tỉnh
|
10.000.000
|
|
10.000.000
|
|
Cấp huyện
|
44.000.000
|
|
44.000.000
|
|
Cấp xã
|
136.800.000
|
|
136.800.000
|
|
6
|
Hội nghị sơ kết 03 năm
|
166.800.000
|
|
146.800.000
|
20.000.000
|
Chi phí Hội nghị sơ kết
|
50.000.000
|
|
50.000.000
|
|
Chi phí khen thưởng
|
116.800.000
|
|
96.800.000
|
20.000.000
|
7
|
Hội nghị tổng kết 05
năm
|
207.600.000
|
|
187.600.000
|
20.000.000
|
Khảo sát, đánh giá.
tổng hợp báo cáo
|
60.000.000
|
|
40.000.000
|
20.000.000
|
Chi phí Hội nghị tổng
kết
|
60.000.000
|
|
60.000.000
|
|
Chi phí khen thưởng
|
87.600.000
|
|
87.600.000
|
|
Tổng cộng
|
4.366.160.000
|
3.236.560.000
|
1.039.600.000
|
90.000.000
|
Tổng cộng kinh phí thực hiện: Bốn tỷ ba trăm sáu mươi sáu
triệu một trăm sáu mươi ngàn đồng. Trong đó kinh phí cấp tỉnh: Một tỷ không
trăm ba mươi chín triệu sáu trăm ngàn đồng. Kinh phí cấp huyện: Ba tỷ hai trăm
ba mươi sáu triệu năm trăm sáu mươi ngàn đồng. Kinh phí vận động: Chín mươi
triệu đồng./.
PHỤ LỤC 3
BIỂU
TỔNG HỢP
Về nội dung hoạt động và kinh phí thực hiện năm 2011 và giai đoạn 2011 -
2015
(Kèm theo Kế hoạch số 10462/KH-UBND
ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Đơn vị tính: Đồng
STT
|
Các hoạt động
|
Năm
|
Ghi chú
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng cộng
|
1
|
2
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
Tập huấn cán bộ cấp huyện
|
34.100.000
|
34.100.000
|
34.100.000
|
34.100.000
|
136.400.000
|
- Phòng Lao động TBXH: 02
|
- Văn hóa, Y tế, Giáo dục, Huyện
đoàn, Nông nghiệp, Mặt trận tổ quốc, Tư pháp, Công An: 08
|
Các sở, ngành: 30
|
TC: 140
|
Tài liệu lớp tập huấn
|
2.800.000
|
2.800.000
|
2.800.000
|
2.800.000
|
11.200.000
|
20.000/người
|
Văn phòng phẩm
|
2.100.000
|
2.100.000
|
2.100.000
|
2.100.000
|
8.400.000
|
15.000/người
|
Báo cáo viên
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
20.000.000
|
1.000.000/ngày
|
Hội trường, trang trí
|
12.500.000
|
12.500.000
|
12.500.000
|
12.500.000
|
50.000.000
|
2.500.000/ngày
(Chia lớp thành 05 cụm)
|
Nước uống
|
4.200.000
|
4.200.000
|
4.200.000
|
4.200.000
|
16.800.000
|
30.000/người/ngày
|
Xăng xe Ban Tổ chức tập huấn tại huyện
|
7.500.000
|
7.500.000
|
7.500.000
|
7.500.000
|
30.000.000
|
1.500.000/cụm
|
2
|
Tập huấn 171 xã, phường, thị trấn
|
73.180.000
|
73.180.000
|
73.180.000
|
73.180.000
|
310.760.000
|
Mỗi đơn vị 02 người
|
Tài liệu lớp tập huấn
|
6.840.000
|
6.840.000
|
6.840.000
|
6.840.000
|
27.360.000
|
Số lượng: 342 người
|
Văn phòng phẩm
|
3.420.000
|
3.420.000
|
3.420.000
|
3.420.000
|
13.680.000
|
|
Báo cáo viên
|
8.800.000
|
8.800.000
|
8.800.000
|
8.800.000
|
35.200.000
|
800.000*11 lớp * 01 ngày*04 lần
|
Hội trường, trang trí
|
16.500.000
|
16.500.000
|
16.500.000
|
16.500.000
|
66.000.000
|
1.500.000 * 11 lớp*04 lần
|
Hỗ trợ tiền ăn
|
27.360.000
|
27.360.000
|
27.360.000
|
27.360.000
|
122.560.000
|
80.000/người * 01ngày*04 lần
|
Nước uống
|
10.260.000
|
10.260.000
|
10.260.000
|
10.260.000
|
45.960.000
|
30.000/người * 1ngày*04 lần
|
3
|
Tuyên truyền
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
200.000.000
|
|
4
|
Kiểm tra, đánh giá, thẩm định xã, phường
phù hợp với trẻ em, hỗ trợ cán bộ
|
104.700.000
|
104.700.000
|
104.700.000
|
104.700.000
|
418.800.000
|
|
Kiểm tra, đánh giá, thẩm định xã, phường
phù hợp với trẻ em
|
57.000.000
|
57.000.000
|
57.000.000
|
57.000.000
|
228.000.000
|
|
Hỗ trợ cán bộ đi thu thập số liệu,
tổng hợp báo cáo
|
47.700.000
|
47.700.000
|
47.700.000
|
47.700.000
|
190.800.000
|
|
Cấp tỉnh
|
2.500.000
|
2.500.000
|
2.500.000
|
2.500.000
|
10.000.000
|
2.500/năm
|
Cấp huyện
|
11.000.000
|
11.000.000
|
11.000.000
|
11.000.000
|
44.000.000
|
1.000/năm/huyện
|
Cấp xã
|
34.200.000
|
34.200.000
|
34.200.000
|
34.200.000
|
136.800.000
|
200/năm/xã
|
5
|
Hội nghị tổng kết năm
|
721.960.000
|
721.960.000
|
721.960.000
|
721.960.000
|
2.925.800.000
|
|
Chi phí Hội nghị tổng kết
|
684.000.000
|
684.000.000
|
684.000.000
|
684.000.000
|
2.736.000.000
|
Lồng ghép với tổng kết chính quyền 4.000/lần/năm
|
Chi phí khen thưởng
|
37.960.000
|
37.960.000
|
37.960.000
|
37.960.000
|
189.800.000
|
|
6
|
Hội nghị sơ kết 03 năm
|
|
166.800.000
|
|
|
166.800.000
|
130 người
|
Chi phí Hội nghị sơ kết
|
|
50.000.000
|
|
|
50.000.000
|
|
Chi phí khen thưởng
|
|
116.800.000
|
|
|
116.800.000
|
80 xã, phường
|
7
|
Hội nghị tổng kết 05 năm
|
|
|
|
207.600.000
|
207.600.000
|
110 người
|
Khảo sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo
|
|
|
|
60.000.000
|
60.000.000
|
|
Chi phí Hội nghị tổng kết
|
|
|
|
60.000.000
|
60.000.000
|
|
Chi phí khen thưởng
|
|
|
|
87.600.000
|
87.600.000
|
60 xã, phường
|
Tổng cộng
|
983.940.000
|
1.150.740.000
|
983.940.000
|
1.191.540.000
|
4.366.160.000
|
|