ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG VỤ NĂM 2022
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008, Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết
định số 522/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của UBND Thành
phố về ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc
thành phố Hà Nội; Quyết định số 1665/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của UBND Thành phố về ban hành Quy tắc ứng xử
nơi công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày
04/9/2020 của UBND Thành phố ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội.
UBND Thành phố ban hành Kế hoạch
kiểm tra công vụ năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thông qua hoạt động kiểm tra để góp
phần ngăn ngừa hành vi vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính; đánh giá những ưu
điểm, mặt tích cực; đồng thời, phát hiện những tồn tại, thiếu sót, khó khăn, bất
cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ; đề xuất, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền biện pháp xử lý.
- Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính của công dân.
- Tiếp tục nâng cao thêm một bước về
trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ nhân dân của các cơ quan,
đơn vị nhà nước thuộc Thành phố thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý và
giải quyết đơn thư của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố; tạo bước chuyển mạnh
mẽ trong lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền những nội dung về thủ tục hành chính cần sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới hoặc bãi bỏ.
2. Yêu cầu
- Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo
đúng pháp luật, chính xác, khách quan và trung thực.
- Không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng kiểm tra công vụ.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Đối tượng
- Các sở, cơ quan tương đương sở; đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Thành phố; cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại Thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành); UBND quận, huyện, thị
xã; xã, phường, thị trấn thuộc Thành phố; doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố
có liên quan đến nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính;
- Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động làm việc tại các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã; xã, phường,
thị trấn thuộc Thành phố; doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố có liên quan đến
nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính.
2. Nội dung
- Việc thực hiện quy định về tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công đối với cá nhân, tổ chức, trong
đó tập trung kiểm tra việc giải quyết hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; việc thực hiện quy định liên quan đến
công tác tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn thư của cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; việc
nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động.
- Việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương
hành chính theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Việc tuân thủ nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị; việc thực hiện các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động làm việc trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội theo Quyết
định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ; các Quyết định số
522/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 và Quyết định số 1665/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của
UBND Thành phố.
- Tổ chức kiểm tra việc triển khai thực
hiện các chỉ đạo, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị khi được lãnh đạo Thành ủy,
UBND Thành phố giao. Sau khi kiểm tra Đoàn kiểm tra sẽ kiến nghị, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền kịp thời xem xét giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn.
3. Phương pháp
- Kiểm tra theo chỉ đạo của Thành ủy,
UBND Thành phố hoặc theo thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ
chức.
- Kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra có
thông báo trước về nội dung, đối tượng kiểm tra.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí
không tự chủ của Sở Nội vụ được UBND Thành phố giao tại Quyết định giao chỉ
tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 của thành
phố Hà Nội. Các thành viên Đoàn Kiểm tra công vụ được bồi dưỡng số tiền 200.000
đồng/người/ngày (áp dụng mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
Là cơ quan thường trực của Đoàn Kiểm
tra công vụ Thành phố, có trách nhiệm:
- Dự thảo trình UBND Thành phố ban
hành Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra công vụ Thành phố để tiến hành hoạt động
kiểm tra công vụ.
- Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra
công vụ của cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố để báo cáo UBND Thành phố.
2. Đoàn Kiểm tra
công vụ Thành phố
2.1. Thành phần
Đoàn Kiểm tra công vụ Thành phố do Chủ
tịch UBND Thành phố quyết định thành lập, thành phần bao gồm:
- Trưởng Đoàn là Giám đốc Sở Nội vụ;
- Phó trưởng Đoàn thường trực là Phó
Giám đốc Sở Nội vụ;
- Các Phó trưởng Đoàn là Phó Chánh
Thanh tra Thành phố, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ;
- Thành viên Đoàn là công chức của Sở
Nội vụ, Văn phòng UBND Thành phố, Thanh tra Thành phố, Sở Tư pháp.
Căn cứ điều kiện cụ thể và nội dung
chuyên đề kiểm tra công vụ, Đoàn Kiểm tra công vụ Thành phố có thể mời công chức,
viên chức thuộc Bộ Nội vụ và một số sở, ban, ngành tham gia Đoàn Kiểm tra công
vụ Thành phố; cơ quan thông tấn, báo chí thuộc Thành phố cử cán bộ tham gia và
đưa tin về hoạt động của Đoàn Kiểm tra công vụ Thành phố.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Nhiệm vụ
Đoàn Kiểm tra công vụ Thành phố có
nhiệm vụ sau đây:
- Triển khai các hoạt động kiểm tra
công vụ theo nội dung nêu trong Kế hoạch này;
- Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất
theo chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố về thực hiện nhiệm vụ được giao; báo
cáo định kỳ 06 tháng, cả năm về kết quả kiểm tra công vụ;
- Nhiệm vụ cụ thể của thành viên Đoàn
do Trưởng Đoàn phân công.
b) Quyền hạn
Đoàn Kiểm tra công vụ Thành phố có
quyền hạn sau đây:
- Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng kiểm tra:
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trừ những thông
tin, tài liệu đang bảo mật) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
+ Báo cáo, giải trình về nội dung kiểm
tra;
+ Thực hiện kiến nghị, yêu cầu, kết
luận của Đoàn Kiểm tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành viên Đoàn Kiểm
tra Thành phố khi phát hiện đối tượng tại Mục 1 Phần II Kế hoạch này có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thì báo cáo Trưởng Đoàn Kiểm tra công vụ Thành phố để xem xét
hoặc kịp thời ý kiến với cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Ban hành thông báo kết quả kiểm tra
hoặc kết luận kiểm tra; kiến nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm
những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có hành vi vi phạm,
có biện pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót được nêu ra qua hoạt động kiểm tra;
- Đôn đốc, kiểm tra tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện kiến nghị của Đoàn Kiểm tra công vụ Thành phố hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Được sử dụng các phương tiện thu
phát thông tin để phục vụ hoạt động kiểm tra.
3. Các sở, ban,
ngành; UBND quận, huyện, thị xã; cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại Thành phố
- Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm
tra công vụ; quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra công vụ để kiểm tra công vụ tại
cơ quan, đơn vị mình và cấp dưới trực thuộc, Trưởng đoàn là lãnh đạo cơ quan,
đơn vị;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn Kiểm
tra công vụ Thành phố thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, cơ quan, đơn vị;
- Tổ chức thực hiện kiến nghị, yêu cầu,
kết luận của Đoàn Kiểm tra công vụ Thành phố; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
về kết quả kiểm tra công vụ tại cơ quan, đơn vị mình với UBND Thành phố (qua Sở
Nội vụ để tổng hợp);
- Tổng hợp kết quả kiểm tra công vụ
06 tháng (trước ngày 15/6/2022), cả năm (trước ngày 01/12/2022), gửi Sở Nội vụ
để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần kịp thời
báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- CVP, các đ/c PCVP UBND TP:
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố;
- Báo: Hà Nội mới; Kinh tế & Đô thị;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Phòng: NC, TKBT VP UBND TP;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|