VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/HD-VKSTC-VP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP
LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Đảm bảo cho lãnh đạo Viện kiểm sát
các cấp quản lý đầy đủ, chính xác tình hình, kịp thời có biện pháp khắc phục,
chấn chỉnh việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp; phục vụ hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Đảm bảo cho công tác tổng hợp, xây
dựng các báo cáo công tác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp, đặc biệt là báo
cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các kỳ họp của Quốc hội,
báo cáo các cơ quan của Đảng và Nhà nước, báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp,... phản ánh đầy đủ tình hình chấp
hành pháp luật trong hoạt động tư pháp.
2. Yêu cầu
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát và
những quy định của pháp luật (Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Bộ luật tố tụng
hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật thi hành án hình
sự, Luật thi hành án dân sự, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, pháp luật tổ chức điều
tra hình sự,…) kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật, xác định nguyên
nhân, hậu quả của hành vi vi phạm để có biện pháp yêu cầu khắc phục, hạn chế vi
phạm.
Qua thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Viện kiểm sát phải
quản lý chặt chẽ, đầy đủ, toàn diện thông tin, số liệu phản ánh tình hình chấp
hành pháp luật của các cơ quan trong hoạt động tư pháp. Báo cáo đầy đủ,
trung thực, chính xác, kịp thời về tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động
tư pháp thuộc trách nhiệm của đơn vị mình.
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG
TƯ PHÁP
Quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Viện kiểm
sát các cấp có trách nhiệm phát hiện, cập nhật, quản lý, theo dõi chặt chẽ những
thông tin, số liệu phản ánh tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư
pháp của các cơ quan tư pháp, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
và hoạt động bổ trợ tư pháp. Tập trung phát hiện những vi phạm pháp luật về
trình tự, thủ tục; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan
tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tiến hành tố tụng.
1. Đối với Cơ quan điều tra
1.1. Trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Những vi phạm về trình tự, thủ tục tiếp nhận, thụ
lý và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan
điều tra (thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng) và các cơ quan khác được giao một số
hoạt động điều tra ban đầu (Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm,...).
- Không tiếp nhận, tiếp nhận không đầy đủ, không thụ
lý tố giác, tin báo về tội phạm theo đúng thẩm quyền; Thụ lý giải quyết không
đúng thẩm quyền; Không giải quyết, chậm tiến hành xác minh, giải quyết; vi
phạm thời hạn về việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm (số tố giác, tin
báo quá hạn 01 tháng, 02 tháng, 3 tháng, trên 6 tháng, trên 1 năm);
- Không ra các quyết định giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm (quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự); Không
thông báo việc thụ lý tố giác, tin báo về tội phạm cho Viện kiểm sát cùng cấp;
không chuyển các quyết định và hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đến
Viện kiểm sát để thực hiện chức năng kiểm sát;
- Những vi phạm khác trong việc tiếp nhận, thụ lý,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
1.2. Công tác điều
tra các vụ án hình sự
Những vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền khởi
tố, điều tra của Cơ quan điều tra, các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt
động điều tra ban đầu. Cụ thể:
- Thực hiện quy định về thẩm quyền điều tra (cấp điều
tra, cơ quan điều tra); thời hạn điều tra; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, của Điều tra
viên trong hoạt động điều tra;
- Khởi tố vụ án hình sự (căn cứ, quyết định khởi tố,
thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố,…); Khởi
tố bị can, việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can; Áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn (bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư
trú,…);
- Hoạt động điều tra: hỏi cung bị can (lưu ý về những
hành vi bức cung, mớm cung, dụ cung và nhục hình); lấy lời khai người làm chứng,
nguyên đơn,…; khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi; thực nghiệm điều
tra; giám định; khám xét, thu giữ, kê biên; hoạt động điều tra, xác minh thu thập
tài liệu, chứng cứ khác;…; Thực hiện các quy định về tạm đình chỉ, đình chỉ điều
tra vụ án, bị can; truy nã; phục hồi điều tra;
- Thực hiện các yêu cầu điều tra; các quy định của
pháp luật về việc trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung; Việc chuyển hồ sơ, tài liệu,
lệnh, quyết định đến Viện kiểm sát; việc giao nhận tài liệu khác;
- Chấp hành các quy định của pháp luật bảo đảm cho
người bị tạm giữ, bị can thực hiện quyền bào chữa; người bào chữa tham gia tố tụng
bảo vệ quyền lợi của bị can trong quá trình điều tra;
- Thực hiện các quy định về thông báo tiếp xúc lãnh
sự trong các vụ án liên quan đến người nước ngoài;
- Những vi phạm khác trong hoạt động khởi tố, điều
tra các vụ án hình sự.
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự (số
lượng, nội dung); việc chấp hành những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát (đã
thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không thực hiện, lý do).
1.3. Công tác quản
lý việc tạm giữ, tạm giam
- Những vi phạm pháp luật trong việc tổ chức quản
lý người bị tạm giữ, tạm giam: Vi phạm về trình tự, thủ tục đưa người vào nhà tạm
giữ, trại tạm giam; Các hành vi xâm phạm đến người bị tạm giữ, tạm giam; Để xảy
ra quá hạn tạm giữ, tạm giam; Để người bị tạm giữ, tạm giam vi phạm kỷ luật nơi
giam, giữ, phạm tội mới; Vi phạm dẫn đến việc người bị tạm giữ, tạm giam trốn,
chết, tự sát;
- Những vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam (nơi tạm giữ, tạm giam, chế độ ăn uống,
sinh hoạt, nhận quà,..);
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động tạm giữ, tạm giam (số lượng, nội
dung); việc chấp hành những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát (đã thực hiện,
thực hiện không đầy đủ, không thực hiện, lý do).
1.4.Công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp
Tình hình, kết quả chấp hành các quy định pháp luật
về tiếp nhận, thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về tư pháp của các cơ
quan tư pháp:
- Những vi phạm về việc tiếp nhận, phân loại, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo; Vi phạm thẩm quyền thụ lý giải quyết đơn; Vi phạm về
trình tự, thủ tục giải quyết đơn;
- Những vi phạm khác trong giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo về tư pháp thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra và cơ quan được giao tiến
hành một số hoạt động điều tra ban đầu.
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động điều tra, quản lý tạm giữ, tạm giam (số lượng, nội dung kiến nghị,
yêu cầu); việc chấp hành những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát (đã thực hiện,
thực hiện không đầy đủ, không thực hiện, lý do).
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
2.1. Công tác thi
hành án hình sự:
- Những vi phạm pháp luật trong việc tổ chức, quản
lý người thi hành án phạt tù, thi hành án tử hình: Hành vi nhục hình, xâm phạm
thân thể, tính mạng phạm nhân; Để phạm nhân trốn, chết, tự sát; Để phạm nhân vi
phạm kỷ luật, phạm tội mới; Chậm áp giải, truy nã; Chậm xác minh, truy bắt đối
tượng trốn thi hành án; Những vi phạm trong việc thi hành án tử hình.
- Những vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với phạm nhân (nơi giam, chế độ ăn uống, sinh hoạt, lao động, cải tạo,
chính sách khác);
- Việc lập hồ sơ quản lý đề nghị và xét miễn chấp
hành án phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù: Trong việc lập hồ sơ quản
lý phạm nhân; Về việc thực hiện các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục xét miễn chấp
hành án phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
- Việc lập hồ sơ quản lý đề nghị đặc xá: Trong việc
lập hồ sơ đề nghị đặc xá; Về thực hiện các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục đề
nghị và xét đặc xá.
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong thi hành án hình sự (số lượng, nội dung); việc
chấp hành những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát (đã thực hiện, thực hiện
không đầy đủ, không thực hiện, lý do).
2.2. Công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự
Tình hình, kết quả chấp hành các quy định pháp luật
về tiếp nhận, thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự:
- Những vi phạm về việc tiếp nhận, phân loại, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo; Vi phạm thẩm quyền giải quyết đơn; Vi phạm về trình tự,
thủ tục giải quyết đơn;
- Những vi phạm khác trong giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo về tư pháp thuộc thẩm quyền.
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong
công tác thi hành án hình sự (số lượng, nội dung kiến nghị, yêu cầu); việc chấp
hành những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát (đã thực hiện, thực hiện không
đầy đủ, không thực hiện, lý do).
3. Đối với Tòa án nhân dân
3.1. Công tác xét
xử các vụ án hình sự
- Những vi phạm trong việc chấp hành các quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự về thẩm quyền xét xử, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
xét xử, về việc chuyển vụ án;
- Vi phạm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử: Về thời
hạn chuẩn bị xét xử; Về việc áp dụng, thay đổi biện pháp ngăn chặn; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử; Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Các quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ vụ án; Việc triệu tập những người cần xét hỏi; Chuyển hoặc
giao các quyết định, lệnh, giấy triệu tập,…
- Chấp hành các quy định chung về thủ tục tố tụng tại
phiên tòa: Việc thực hiện nguyên tắc xét xử; Về thành phần hội đồng xét xử; Quyết
định về sự vắng mặt tại phiên tòa của người bào chữa, người làm chứng, người
giám định, đương sự khác; Thời gian hoãn phiên tòa; Về giới hạn của việc xét xử;
Về lập biên bản phiên tòa; Việc ra các quyết định, bản án;
- Những vi phạm trong việc thực hiện các quy định
thủ tục xét hỏi tại phiên tòa; các quy định về tranh luận tại phiên tòa; Những
vi phạm trong nghị án và tuyên án. Việc giao bản án; thực hiện các quy định về
thông báo kháng cáo, kháng nghị;
-
Chấp hành các quy định về thủ tục xét xử phúc thẩm, thủ tục xét xử giám đốc thẩm,
thủ tục xét xử tái thẩm: phạm vi xét xử;
thời hạn xét xử; Việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; Về thành phần Hội đồng xét xử; Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm; Việc bổ sung, xem
xét chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm; Thủ tục phiên toà phúc thẩm; Bản án phúc thẩm và thẩm quyền của Toà án cấp phúc thẩm;
Việc sửa bản án sơ thẩm; Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại; Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án; Phúc thẩm những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm. Việc giao bản án và quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm;
-
Chấp hành thủ tục xét xử đối với người chưa thành niên; Việc thực hiện xét xử
theo thủ tục rút gọn;
-
Thực hiện các quy định về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
- Việc chấp hành các quy định của pháp luật đảm bảo
cho người bào chữa, luật sư tham gia tố tụng, bảo vệ quyền lợi của bị can trong
quá trình điều tra;
- Vi phạm các quy định pháp luật trong giải quyết
đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong việc xét xử (số lượng, nội dung kiến nghị,
yêu cầu); việc chấp hành những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát (đã thực hiện,
thực hiện không đầy đủ, không thực hiện, lý do).
3.2. Công tác giải
quyết các vụ, việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, án hành chính và những
việc khác theo quy định của pháp luật
- Những vi phạm trong việc thụ lý, giải quyết các vụ
án dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính và những việc khác theo quy định của
pháp luật:
+ Vi phạm về việc thụ lý;thẩm
quyền giải quyết. Vi phạm trong việc tiếp nhận, xác minh, thu thập, sử dụng
chứng cứ; lấy lời khai đương sự, người có liên quan; trưng cầu giám định; định
giá tài sản. Vi phạm trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Các quy định trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử;Việc cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng; Thực hiện các quy định về thời hạn
tố tụng;Thực hiện các quy định về án phí,
lệ phí và các chi phí tố tụng khác;
+ Những vi phạm các quy định pháp luật tại
phiên tòa sơ thẩm;
+ Những vi phạm về thủ tục xét xử phúc thẩm; thủ tục giám đốc thẩm; thủ tục tái thẩm;
+ Vi phạm trong việc thông báo, gửi các quyết
định, bản án cho Viện kiểm sát để thực hiện chức năng, nhiệm vụ; trong việc
chuyển, giao những bản án, quyết định cho cơ quan, cá nhân;
+ Vi phạm trong việc thực hiện các quy định pháp luật
về giải quyết đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
- Những
vi phạm trong việc giải quyết các việc dân sự và những việc khác theo quy định
của pháp luật (như các tiêu chí trên);
- Những
vi phạm pháp luật tố tụng khác trong lĩnh vực công tác này.
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự, kinh doanh
thương mại, lao động, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật
(số lượng, nội dung kiến nghị, yêu cầu); việc chấp hành những kiến nghị, yêu cầu
của Viện kiểm sát (đã thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không thực hiện, lý
do).
3.3. Công tác thi
hành án hình sự
- Những vi phạm về trình tự, thủ tục, thời hạn ra
các quyết định hoãn, miễn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù; trong việc tổ chức thi hành án hình sự;
- Thời hạn chuyển giao các bản án đã có hiệu lực
pháp luật cho cơ quan thi hành án; việc giải thích các bản án, quyết định của
Tòa án;
3.4. Công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp
- Những vi phạm về việc tiếp nhận, phân loại, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo; Vi phạm thẩm quyền thụ lý giải quyết đơn; Vi phạm về
trình tự, thủ tục giải quyết đơn;
- Những vi phạm khác trong giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo về tư pháp thuộc thẩm quyền.
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo (số lượng,
nội dung kiến nghị, yêu cầu); việc chấp hành những kiến nghị, yêu cầu của Viện
kiểm sát (đã thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không thực hiện, lý do).
4. Đối với Cơ quan thi hành án dân sự
4.1. Công tác thi
hành án dân sự:
- Những vi phạm trong việc tiếp nhận, thụ lý đơn đề
nghị thi hành án; Vi phạm trong quá trình ra các quyết định về thi hành án dân
sự; Vi phạm trong việc phân loại việc có điều kiện, không có điều kiện thi
hành;
- Những vi phạm về việc xác minh điều kiện thi hành
án (chậm tổ chức thi hành án, không tổ chức xác minh,…);
- Những vi phạm pháp luật của cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên trong việc thi hành án dân sự (trình tự, thủ tục;
hoãn thi hành án, tạm đình chỉ, việc xét miễn, giảm tiền thi hành án; tổ chức
cưỡng chế,…);
- Vi phạm quy định pháp luật trong tổ chức định giá, bán đấu giá,…;
trong việc quản lý tiền thi hành án, việc chi trả tiền thi hành án,…;
- Những vi phạm pháp luật khác.
4.2. Công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp
- Những vi phạm về việc tiếp nhận, phân loại, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo; Vi phạm thẩm quyền thụ lý giải quyết đơn; Vi phạm về
trình tự, thủ tục giải quyết đơn;
- Những vi phạm khác trong giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo về tư pháp thuộc thẩm quyền.
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
dân sự (số lượng, nội dung kiến nghị, yêu cầu); việc chấp hành những kiến nghị,
yêu cầu của Viện kiểm sát (đã thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không thực hiện,
lý do).
5. Đối với các cơ quan bổ trợ tư pháp và cơ quan được giao tiến
hành một số hoạt động tư pháp
5.1. Các cơ quan, Ủy
ban nhân dân cấp xã trong công tác thi hành án hình sự:
- Những vi phạm pháp luật trong việc thi hành các bản
án phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm
cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định: Về trình tự, thủ tục; Việc giám sát, giáo dục,
nhận xét đánh giá quá trình cải tạo của người thi hành án treo, cải tạo không
giam, giữ.
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật trong thi hành án hình sự thuộc trách nhiệm của (số
lượng, nội dung); việc chấp hành những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát (đã
thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không thực hiện, lý do).
5.2. Người bào chữa
(luật sư, bào chữa viên nhân dân):
- Số lượng luật sư tham gia tố tụng hình sự: Trong
giai đoạn điều tra (theo yêu cầu của pháp luật, theo đề nghị của người bị tạm
giữ, bị can, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan); Trong giai đoạn truy tố
(theo yêu cầu của pháp luật; theo đề nghị của bị can); Trong giai đoạn xét xử
(theo yêu cầu của pháp luật; theo đề nghị của bị cáo); Trong cả 3 giai đoạn điều
tra, truy tố và xét xử (theo yêu cầu của pháp luật; theo đề nghị của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo);
- Số lượng luật sư, bào chữa viên nhân dân tham gia
tố tụng dân sự, hành chính,…
- Việc tham gia và chấp hành pháp luật của bào chữa
viên nhân dân, luật sư: Vi phạm trong giai đoạn điều tra, truy tố; trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử các vụ, việc dân sự, án hành chính;…; Những vi phạm trong
giai đoạn xét xử, tại phiên tòa (hình sự; dân sự; hành chính;…).
5.3. Giám định
viên, phiên dịch, công chứng viên và những người khác:
- Tình hình chấp hành pháp luật của cơ quan giám định,
giám định viên: Số lượng vụ, việc cần giám định, có sự tham gia giám định viên
(về hình sự; dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại;…); Số lượng kết quả
giám định có vi phạm (trong đó: vi phạm về thời hạn; vi phạm về hình thức;
về nội dung); Số lượng kết quả giám định phải giám định lại (giám định lần 1; kết
quả giám định lần 2;…);
- Tình hình chấp hành pháp luật của người phiên dịch;
- Tình hình chấp hành pháp luật của Công chứng
viên;
- Vi phạm pháp luật của những người khác trong quá
trình giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính;
Những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhằm đảm
bảo việc tuân thủ pháp luật của giám định viên, phiên dịch, công chứng viên,…
(số lượng, nội dung); việc chấp hành những kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát
(đã thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không thực hiện, lý do).
III. CÔNG TÁC TỔNG HỢP BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG
HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Định kỳ, Viện kiểm sát các cấp, các đơn vị thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phải tổng hợp, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật
trong các lĩnh vực hoạt động tư pháp tại địa phương (hoặc lĩnh vực đơn vị trực
tiếp kiểm sát); xác định rõ nguyên nhân, điều kiện để có biện pháp giải quyết.
Đồng thời báo cáo Viện kiểm sát cấp trên về tình hình chấp hành pháp luật trong
hoạt động tư pháp.
Nội dung báo cáo của các đơn vị phải có đầy đủ các
số liệu, thông tin phản ánh khách quan, chính xác tình hình chấp hành pháp luật
của các cơ quan tư pháp. Trên cơ sở các số liệu, thông tin đơn vị tích hợp
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ để đánh giá đúng tình hình chấp
hành pháp luật của các cơ quan tư pháp, xác định rõ nguyên nhân, điều kiện và
ban hành được các kiến nghị chất lượng, được cơ quan hữu quan chấp nhận, thực
hiện.
Thời gian, thời điểm báo cáo tình hình chấp hành
pháp luật trong hoạt động tư pháp thực hiện theo quy định của các báo cáo công
tác tháng, 6 tháng và một năm được quy định trong Quy chế về chế độ thông tin,
báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Viện kiểm sát cấp tỉnh, các đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao tổng hợp báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt
động tư pháp thuộc địa phương, đơn vị mình quản lý, đề xuất những kiến nghị với
lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhằm khắc phục, hạn chế vi phạm trong
hoạt động tư pháp. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm theo
dõi quản lý và tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt
động tư pháp của toàn Ngành.
Trên cơ sở các báo cáo tình hình chấp hành pháp luật
trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp có trách nhiệm tổng hợp ban hành kiến nghị cơ quan hữu quan cùng cấp chỉ đạo
cấp dưới khắc phục vi phạm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Viện trưởng Viện kiểm sát địa phương, Viện kiểm sát
Quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân tối cao chỉ
đạo đơn vị mở các sổ sách để cập nhật, theo dõi, quản lý các thông tin, số liệu
phản ánh về tình hình chấp hành pháp luật của các cơ quan, người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng trong mỗi lĩnh vực công tác cụ thể như đã nêu trên.
Cùng với việc ban hành các kiến nghị, kháng nghị
yêu cầu khắc phục, chấn chỉnh các vi phạm thì Viện kiểm sát các cấp, các đơn vị
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kiến
nghị, kháng nghị do đơn vị đã ban hành và cập nhật theo dõi, quản lý.
Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc phân công, giao trách nhiệm cho cán bộ, Kiểm sát viên làm nhiệm
vụ theo dõi, cập nhật tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc
trách nhiệm của đơn vị.
Cục thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin nghiên
cứu xây dựng biểu mẫu, chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình chấp hành pháp luật
trong hoạt động tư pháp để thống nhất theo dõi, quản lý trong toàn Ngành.
Nhận được hướng dẫn này, yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát quân sự Trung ương tổ chức thực hiện, đảm bảo quản lý đầy đủ, chặt chẽ
tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp và tổng hợp, báo cáo gửi
về Viện kiểm sát nhân dân tối cao đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Đ/c Viện trưởng
VKSND tối cao (để b/cáo);
- Các đ/c Phó Viện trưởng VKSND tối cao;
- Các đơn vị thuộc VKSND tối cao;
- Viện kiểm sát Quân sự Trung ương;
- VKSND cấp tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG
TRỰC
Hoàng Nghĩa Mai
|