HỘI ĐỒNGTHI
ĐUA-KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
802/HD-TĐKT-V3
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 06 năm 2006
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆNCỦA BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TRUNG
ƯƠNG SỐ 802/HD-TĐKT-V3 NGÀY 7 THÁNG 6 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
98/2006/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TẶNG BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CHO ĐỐI TƯỢNG CÓ THÀNH TÍCH THAM GIA KHÁNG CHIẾN
CHỐNG PHÁP VÀ CHỐNG MỸ
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định
số 98/2006/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 5 năm 2006 về việc quy định tặng Bằng khen của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các đối tượng có thành
tích tham gia kháng chiến dưới mức tặng thưởng Huy chương kháng chiến hạng nhì
và dưới mức tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở các văn bản quy định của
Nhà nước về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến; Ban Thu đua - Khen thưởng
Trung ướng hướng dẫn một số nội dung sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
KHEN THƯỞNG
Đối tượng được tặng Bằng khen của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các đối tượng quy định
tại Điều lệ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
II. TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG
A. TIÊU CHUẨN KHEN
THƯỞNG THÀNH TÍCH THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
1. Đối với cán bộ và du kích
- Uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành
chính xã, cán bộ cấp uỷ xã, cán bộ trong ban chỉ huy xã đội, trong Ban công an
xã đã hoàn thành tốt chức trách từ 9 tháng trở lên.
- Uỷ viên Thường vụ Ban chấp hành
các đoàn thể xã, các nhân viên chuyên nghiệp công tác giao thông liên lạc và
cán bộ phụ trách công tác địch vận ở xã đã hoàn thành tốt chức trách từ 18
tháng trở lên hoặc từ 9 tháng trở lên nếu ở hậu địch.
- Công nhân viên thuộc các ngành
chính quyền và đoàn thể từ huyện trở lên, đội viên thanh niên xung phong, đội
viên du kích, chuyên hoạt động phục vụ kháng chiến từ 2 năm 3 tháng trở lên hoặc
từ 18 tháng trở lên nếu ở vùng hậu địch.
2. Đối với nhân dân ở các thành phố,
thị xã, thị trấn bị địch chiếm đóng hoặc ở các thôn có tề nguỵ gian ác
- Đã nuôi dưỡng và bảo vệ thương
binh từ 2 lần hoặc 10 ngày trở lên.
- Đã cho cất dấu vũ khí ở nhà từ 2
tháng hoặc 3 lần trở lên.
- Đã cho mượn nhà làm địa điểm
liên lạc của các tổ chức kháng chiến từ 2 tháng trở lên.
- Đã thường xuyên nuôi chứa và bảo
vệ cán bộ, bộ đội, du kích từ 2 tháng trở lên, hoặc chứa cán bộ về hoạt động
gây cơ sở kháng chiến đầu tiên ở khu phố, đường phố, thị trấn, hoặc ở thôn, ấp.
- Đã làm công tác mật giao, chuyển
đưa tài liệu, tin tức, làm liên lạc chở đò cho cán bộ, bộ đội, du kích từ tháng
4 tháng trở lên.
3. Đối với nhân dân ở vùng nông
thôn tạm bị chiếm (ngoài các thôn có tề, nguỵ gian ác) và ở vùng căn cứ du kích
- Đã nuôi dưỡng và bảo vệ thương
binh 3 lần hoặc 20 ngày trở lên.
- Đã cho mượn nhà để chứa vũ khí,
làm kho tàng và bảo vệ vũ khí kho tàng từ 2 tháng trở lên.
- Đã cho mượn nhà để đặt trụ sở cơ
quan chính quyền, đoàn thể, quân đội, dân quân du kích từ cấp xã trở lên (Ủy
ban kháng chiến hành chính xã, chi bộ xã, đoàn thể xã hội) thường xuyên chở đò
hoặc nuôi chứa và bảo vệ cán bộ, bộ đội và du kích từ 9 tháng trở lên.
4. Đối với nhân dân vùng tự do và
căn cứ du kích
- Đã đón thương binh về nhà nuôi
dưỡng từ 9 tháng trở lên;
- Đã cho mượn nhà để chứa vũ khí,
làm kho tàng và bảo vệ vũ khí kho tàng từ 3 năm trở lên.
- Đã cho mượn nhà cùng các phương
tiện cần thiết từ 9 tháng trở lên để đặt trụ sở cơ quan chính quyền, đoàn thể,
quân đội, dân quân du kích từ cấp xã trở lên (kể cả những nhà tu hành đã bố trí
cho mượn đền, chùa, nhà thờ…. Làm trụ sở cơ quan, kho tàng).
- Đã thường xuyên nuôi hoặc chứa
và tích cực giúp đỡ cán bộ, bộ đội từ 3 năm trở lên.
5. Các trường hợp khác
- Đã có hành động trực tiếp gây
thiệt hại cho địch, tiêu diệt và bắt sống dụ hàng địch.
- Đã có sáng kiến phát minh, mưu mẹo
đánh địch, được áp dụng, có hiệu quả.
- Đã làm tròn nghĩa vụ dân công
trong kháng chiến và xung phong đi thêm 1 đợt nữa ít nhất là 20 ngày.
- Đã đi dân công tiền phương được
9 tháng trở lên hoặc là 4 tháng trở lên ở vùng hậu địch hoặc ở vùng rẻo cao (đi
dân công tiền phương ở đây là thoát ly sản xuất đi làm nghĩa vụ dân công ở nơi
xa như đi làm đường chiến lược, phục vụ chiến dịch…).
- Đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trong
đợt dân công hoả tuyến theo sát bộ đội ở mặt trận để vận chuyển vũ khí, lương
thực, thương binh… hoặc đã 2 lần được bình bầu xuất sắc trong đơn vị từ đại đội
trở lên.
- Những phụ nữ đã tham gia đội lão
du kích, bạch đầu quân và sinh hoạt đều đặn trong các tổ chức này từ 1 năm 6
tháng trở lên, hoặc 12 tháng trở lên nếu ở hậu địch.
- Cán bộ xã, thôn, xóm đã hoạt động
được 2 năm 3 tháng ở vùng tự do hoặc 18 tháng ở vùng hậu địch: uỷ viên các ban
thuộc Uỷ ban Hành chính kháng chiến, chi uỷ xã, cán bộ công tác thường xuyên
như: Thư ký Văn phòng Uỷ ban, Văn phòng Chi bộ, trưởng, phó xóm, cán bộ thuế,
nhân viên, công an, giao thông, thông tin, giáo viên, bình dân học vụ, y tế; uỷ
viên chấp hành các đoàn thể xã, cán bộ phụ trách các đoàn thể ở thôn, ấp, bà mẹ
chiến sỹ ở xã thường xuyên hoạt động, có thành tích (không phải chỉ là người nhận
làm mẹ nuôi chiến sĩ) phụ trách Văn phòng xã đội, thôn đội trưởng không phải là
đội viên du kích.
B. TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ
1. Đối với cán bộ, nhân viên, chiến
sỹ, Thanh niên xung phong, công dân quốc phòng, tự vệ và dân quân du kích…..
- Có thời gian tham gia kháng chiến
từ 3 năm 8 tháng đến 4 năm 11 tháng (đã quy đổi theo điều lệ khen thưởng tổng kết
thành tích kháng chiến chống Mỹ).
- Cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng
vũ trang nhân dân, du kích xã thoát ly tập trung và thanh niên xung phong, tham
gia cuộc tổng tiến công mùa Xuân năm 1975 ở miền Nam phải có thời gian tham gia
kháng chiến 9 tháng trở lên.
2. Đối với nhân dân
- Làm nòng cốt trong các tổ chức đấu
tranh chính trị, đã trực diện đấu tranh với địch từ 2 lần trở lên.
- Làm binh vận, đã gọi được binh sỹ
địch trở về theo kháng chiến hoặc đào rã ngũ.
- Làm liên lạc cho kháng chiến ở
miền Nam (như truyền tin, tài liệu, vũ khí….) được 9 tháng trở lên ở vùng nông
thôn đồng bằng địch chiếm đóng hoặc ở vùng thành thị.
- Đã bảo vệ, nuôi dưỡng thương
binh ở nhà mình được 10 ngày trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến 3 ngày hoặc 1 lần
ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng.
- Đã nuôi dưỡng, che dấu và bảo vệ
cán bộ, bộ đội được 4 tháng trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến, hoặc 2 lần trở
lên ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng.
- Đã hoàn thành nghĩa vụ dân công
thời chiến được 12 tháng trở lên ở vùng thường xuyên có chiến sự ở miền Bắc hoặc
9 tháng trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến hoặc 4 tháng trở lên ở vùng nông thôn
đồng bằng địch chiếm đóng ở miền Nam.
- Đã phục vụ vận tải, bốc xếp cho
ngành giao thông vận tải trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc
liên tục 2 năm 3 tháng trở lên hoặc 18 tháng liền trở lên ở vùng thường xuyên
có chiến sự.
- Có nhà cho cán bộ, bộ đội mượn sử
dụng cho vào mục đích kháng chiến (như: đặt cơ quan, kho tàng, trường học, địa
điểm liên lạc, làm nơi ở, làm trận địa…) hoặc cho nhân dân sơ tán, được 2 năm 3
tháng trở lên trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc hay 18 tháng
trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến hay 9 tháng trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng
bị địch chiếm đóng, hay 4 tháng trở lên ở vùng thành thị miền Nam.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổ chức chỉ đạo
Căn cứ vào Điều lệ khen thưởng tổng
kết thành tích kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và các văn bản đã quy định của
Nhà nước. Các Bộ, ngành, địa phương tổ chức quán triệt và có kế hoạch triển
khai, thực hiện Quyết định số 98/2006/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Đối với những hồ sơ đã kê khai
đến trước ngày 31/12/2004 còn tồn đọng tại chính quyền các cấp
Tổ chức rà soát chủ yếu hồ sơ còn
tồn đọng đang lưu tại chính quyền các cấp, các đơn vị, phân ra: Loại nào đủ
tiêu chuẩn, căn cứ tặng Bằng khen Bộ, tỉnh thì lập danh sách trình khen thưởng.
Loại nào thiếu căn cứ thì yêu cầu bổ sung. Loại nào không đủ tiêu chuẩn, căn cứ
phải trực tiếp trả lời cho dân biết.
Các đối tượng có thời gian công
tác tại xã vì điều kiện đặc biệt không xây dựng hoặc hoàn chỉnh được lịch sử
nhân sự, lịch sử cách mạng xã làm căn cứ xét khen thì chính quyền cấp xã tổ chức
hội nghị cán bộ chủ chốt với các nhân chứng lịch sử cùng thời kỳ để xác nhận
quá trình công tác của đối tượng. Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã phải có xác nhận
rõ và đề nghị cấp trên xem xét, quyết định. Biên bản Hội nghị phải có đầy đủ chữ
ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ công tác trong kháng chiến của từng người dự hội
nghị.
3. Một số vấn đề khác
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xét và ra quyết định khen thưởng cho cán bộ
công chức đang công tác thuộc quyền quản lý.
- Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xét và quyết định khen thưởng cho cán bộ và nhân dân đang
công tác và sinh sống tại địa phương (kể cả những người hưu trí, mất sức, từ trần
ở địa phương).
- Danh sách đề nghị cấp trên xét
duyệt khen thưởng nhất thiết phải công khai ở khu dân cư, trên các phương tiện
thông tin đại chúng và trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, đơn vị cơ sở trong khoảng
thời gian ít nhất 15 ngày để cán bộ, nhân dân tham gia, giám sát trước khi
trình cấp trên quyết định khen thưởng.
- Câu tuyên dương thống nhất ghi
trên Bằng là: “Đã có thành tích tham gia trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược (hoặc chống Mỹ cứu nước)”.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Tờ trình của đơn vị, địa phương.
- Danh sách trích ngang đề nghị
khen thưởng.
- Bản khai thành tích.
- Các căn cứ xét khen (Biên bản hội
đồng xét duyệt các cấp, lý lịch, quyết định…).
Bộ hồ sơ trên phải được lưu trữ ở
3 cấp xã, huyện, tỉnh, thành phố để sau này phục vụ cho công tác khiếu tố, khiếu
nại và tra cứu.
Thời gian thực hiện
Việc khen thưởng cho các đối tượng
quy định trong bản hướng dẫn này phải được kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
2006.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc cần kịp thời phản ảnh về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
để có hướng giải quyết.
|
KT. TRƯỞNG
BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Đỗ Xuân Thăng
|
BẢNG TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT THÀNH
TÍCH KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN, CHIẾN SĨ
Số TT
|
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN
|
THỜI GIAN TÍNH KHEN ĐÃ QUY ĐỔI
|
GHI CHÚ
|
Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc TW
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Cán bộ, chiến sĩ quân đội, công an, du kích xã
thoát ly, đội viên các đội tuyên truyền, vũ trang, biệt động, cán bộ, công
nhân, viên chức các ngành và đoàn thể, cán bộ chủ chốt xã
|
3 năm 8 tháng đến 4 năm 11 tháng
|
Địa bàn tham gia kháng chiến: Miền Nam, Lào,
Căm Pu Chia
|
2
|
Thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước
|
nt
|
nt
|
3
|
Cán bộ, nhân viên xã, thôn, ấp du kích, nhân
viên an ninh thôn
|
nt
|
nt
|
4
|
Cán bộ, chiến sĩ quân đội, công an
|
nt
|
Miền Bắc
|
5
|
Thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước
|
nt
|
Miền Bắc
|
6
|
Tự vệ, du kích cơ động trực chiến do Ban chỉ
huy quân sự huyện, khu phố chỉ huy
|
nt
|
Miền Bắc
|
7
|
Cán bộ, công nhân viên chức các ngành và đoàn
thể, công nhân quốc phòng, cán bộ chủ chốt xã, hợp tác xã, tự vệ và du kích
cơ động trực chiến
|
nt
|
Miền Bắc
|
8
|
Cán bộ, nhân viên các ban, ngành, xã, hợp tác
xã, khối phố
|
nt
|
Miền Bắc
|
BẢNG TIÊU CHUÂN KHEN THƯỞNG BẰNG KHEN CỦA BỘ,
NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
Chức vụ
|
Bằng khen Bộ, ngành, tỉnh, TP trực thuộc Trung
ương
|
Ở vùng tự do
|
Ở vùng hậu địch
|
TN
CV
Năm
|
TN
KC
Năm
|
TN
CV
Năm
|
TN
KC
Năm
|
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBKCHC xã…
|
9 tháng
|
|
|
|
- Uỷ viên Thượng vụ Chi uỷ xã…
|
9 tháng
|
|
|
|
- Ban chỉ huy xã đội………….
|
9 tháng
|
|
|
|
- Ban Chỉ huy công an xã……..
|
9 tháng
|
|
|
|
- Chi uỷ viên xã ………………..
|
9 tháng
|
|
|
|
- Uỷ viên UBKCHC xã………..
|
18 tháng
|
|
9 tháng
|
|
- Uỷ viên Thường vụ BCH đoàn thể xã……………
|
18 tháng
|
|
9 tháng
|
|
- Nhân viên chuyên nghiệp công tác giao thông
xã……………
|
18 tháng
|
|
9 tháng
|
|
- Cán bộ phụ trách công tác địch vận……………
|
18 tháng
|
|
9 tháng
|
|
- Đội viên đội du kích………..
|
2 năm 3 tháng
|
|
18 tháng
|
|
Đội viên thanh niên xung phong chuyên hoạt động
phục vụ kháng chiến………………………….
|
|
2 năm 3 tháng
|
|
18 tháng
|
- Công nhân viên chức cơ quan chính quyền và
đoàn thể từ huyện trở lên………………..
|
|
2 năm 3 tháng
|
|
18 tháng
|
(1) TNCV = Thâm niên chức vụ
(2) TNKC = Thâm niên chuyên phục vụ kháng chiến
* Ghi chú:
- Thâm niên chức vụ ở đây cũng như thâm niên chức
vụ ở vùng tự do.
- Thâm niên hoạt động phục vụ kháng chiến ở đây
cũng như thâm niên hoạt động phục vụ kháng chiến ở vùng tự do.
BẢNG TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG NHÂN DÂN CÓ THÀNH TÍCH THAM GIA
KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ ĐƯỢC TẶNG BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘCCHÍNH PHỦ; CHỦ TỊCH UBND CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TW
Số TT
|
Tiêu chuẩn
|
Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, TP
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Làm nòng cốt trong các tổ chức đấu tranh chính
trị, đã trực diện đấu tranh với địch 2 lần trở lên
|
x
|
|
2
|
Làm binh vận, đã gọi được binh sỹ địch trở về
theo kháng chiến
|
x
|
|
3
|
Làm liên lạc cho kháng chiến ở Miền Nam (như
truyền tin, tài liệu, vũ khí….) được 9 tháng trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng
bị địch chiếm đóng
|
x
|
|
4
|
Đã bảo vệ, nuôi dưỡng thương binh ở nhà mình
được 10 ngày trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến, hoặc 3 ngày hay 1 lần trở lên
ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng
|
x
|
|
5
|
Đã nuôi dưỡng, che dấu và bảo vệ cán bộ, bộ đội
được 4 tháng trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến hoặc 2 lần trở lên ở vùng nông
thôn đồng bằng bị địch chiếm đóng; ở vùng thành thị
|
x
|
|
6
|
Đã hoàn thành nghĩa vụ dân công thời chiến được
12 tháng trở lên ở vùng thường xuyên có chiến sự ở miền Bắc hoặc 9 tháng trở
lên ở vùng căn cứ kháng chiến hay 4 tháng trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng
địch chiếm đóng ở Miền Nam
|
x
|
|
7
|
Đã phục vụ việc vận tải, bốc xếp cho ngành
Giao thông vận tải trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc được 2
năm 3 tháng liền trở lên hoặc 18 tháng liền trở lên ở vùng thường xuyên có
chiến sự
|
x
|
|
8
|
Có nhà cho cán bộ, bộ đội mượn sử dụng vào mục
đích kháng chiến (như: đặt cơ quan, kho tàng, trường học, địa điểm liên lạc,
làm nơi sơ tán, làm trận địa….) hoặc cho nhân dân sơ tán được 2 năm 3 tháng
trở lên trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc hay 18 tháng trở
lên ở vùng căn cứ kháng chiến hay 9 tháng trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng
địch chiếm đóng hay 4 tháng trở lên ở vùng thành thị Miền Nam.
|
x
|
|
BẢNG TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG NHÂN DÂN CÓ CÔNG
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
Số TT
|
Thành tích
|
Bằng khen Bộ ngành và UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW
|
1
|
Cán bộ của xã, thôn, xóm:
- Công tác ở vùng tự do
- Công tác ở vùng địch hậu
|
2 năm 3 tháng
1 năm 6 tháng
|
2
|
Nuôi cán bộ cho mượn nhà đặt trụ sở cơ quan:
- Ở vùng tự do
- Ở vùng hậu địch không có tề nguỵ gian ác
- Ở thành phố, thị xã, thị trấn bị địch chiếm
và ở thôn, xóm có tề nguỵ gian ác.
|
3 năm
9 tháng
4 tháng
|
3
|
Chứa vũ khí:
- Ở vùng tự do cho mượn nhà chứa kho tàng vũ
khí
- Ở vùng hậu địch không có tề nguỵ gian ác đã
cho mượn nhà chứa vũ khí….
- Thành phố, thị xã, thị trấn và ở thôn xóm có
tề nguỵ gian ác đã cất dấu vũ khí
|
3 năm
9 tháng
3 lần
|
4
|
Nuôi dưỡng thương binh
- Ở vùng tự do nuôi dưỡng thương binh loại 2,
loại 3
- Ở vùng tự do nuôi dưỡng thương binh loại 1,
loại đặc biệt
- Ở vùng hậu địch không có tề nguỵ gian ác đã
nuôi dưỡng thương binh và bảo vệ thương binh.
- Ở thành phố, thị xã, thị trấn và ở thôn xóm
có tề nguỵ gian ác đã nuôi dưỡng và bảo vệ thương binh.
|
9 tháng
9 tháng
20 ngày hoặc 3 lần
10 ngày hoặc 3 lần
|
5
|
Làm mật giao, chuyển đưa tài liệu, tin tức
liên lạc:
- Ở thành phố, thị xã, thị trấn và thôn xóm có
tề nguỵ gian ác
|
4 tháng
|
6
|
Chuyên chở đò:
- Ở vùng hậu địch không có tề nguỵ gian ác
- Ở thành phố, thị xã, thị trấn và thôn xóm có
tề nguỵ gian ác
|
9 tháng
4 tháng
|
7
|
Dân công:
|
Rút 1/4 thời gian
|
8
|
Các loại thành tích xuất sắc khác
|
|