UBND TỈNH QUẢNG
NAM
SỞ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 391/HD-SNV
|
Quảng Nam,
ngày 20 tháng 6 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2010/NĐ-CP NGÀY
15/4/2010 CỦA CHÍNH PHỦ, THÔNG TƯ SỐ 02/2011/TT-BNV NGÀY 24/01/2011 VÀ QUYẾT ĐỊNH
SỐ 25/2010/QĐ-UBND NGÀY 29/10/2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ qui định
chi tiết thi hành một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày
24/01/2011 của Bộ Nội vụ và Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của
UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng.
Sở Nội vụ tỉnh hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
các văn bản trên như sau:
I. Hình thức, nội dung và biện
pháp tổ chức phong trào thi đua:
1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua thường xuyên
theo từng khối, cụm thi đua, ngành, địa phương và tổ chức theo từng đợt thi
đua.
- Thi đua thường xuyên là hình thức áp dụng
giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị, hoặc giữa
các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống
nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích,
yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối, cụm thi đua để
ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các cá
nhân, tập thể; kết thúc năm tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi
đua.
- Thi đua theo đợt hoặc thi đua theo
chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm
trong một thời gian nhất định hoặc thực hiện những công việc khó khăn, bức xúc
nhất; những việc còn yếu kém, tồn đọng; những việc mà đông đảo quần chúng có
nguyện vọng giải quyết. Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ mục
đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian, nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Tùy theo mục tiêu, phạm vi thi đua, thi đua theo
đợt hoặc thi đua theo chuyên đề có thể tổ chức với quy mô rộng lớn, không bó hẹp
trong một cơ quan, đơn vị mà có thể trong phạm vi một địa phương, một ngành hoặc
cả nước. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải thiết thực, đa dạng và phong
phú, có sức lôi cuốn nhiều người hăng hái tham gia. Cá nhân, tập thể nào hoàn
thành sớm mục tiêu thi đua phải được biểu dương khen thưởng kịp thời.
2. Nội dung thi đua là mục tiêu nhiệm vụ chính
trị của địa phương, đơn vị. Chỉ tiêu đặt ra phải có tính khả thi và từ mức tiên
tiến trở lên để đảm bảo từng cá nhân, tập thể cần nỗ lực, tích cực phấn đấu mới
hoàn thành.
3. Biện pháp tổ chức thi đua cần phối hợp tốt với
tổ chức Mặt trận, các đoàn thể chính trị, các cơ quan thông tin đại chúng để đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động mọi người tích cực hưởng ứng tham gia và
các điều kiện đảm bảo về tinh thần, vật chất cho phong trào thi đua, đồng thời
tăng cường kiểm tra theo dõi quá trình tổ chức thực hiện, phát hiện nhân tố mới,
xây dựng điển hình tiên tiến, chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm.
Cuối năm hoặc cuối mỗi đợt thi đua phải tổ chức
sơ kết, tổng kết và đánh giá đúng kết quả, tác dụng của phong trào thi đua;
công khai lựa chọn, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng của các tập thể, cá
nhân tiêu biểu xuất sắc. Qua tổng kết phải rút ra được những kinh nghiệm tốt,
chưa tốt để bổ sung, khắc phục. Trong quá trình tổ chức cần chọn những tập thể,
cá nhân tích cực tham gia để làm nòng cốt trong phong trào và xây dựng thành những
điển hình của địa phương, đơn vị.
II. Công tác khen thưởng.
1. Chú trọng các danh hiệu thi đua, danh hiệu
thi đua là thước đo toàn diện, là cơ sở để xét các hình thức khen thưởng cao
hơn. Cá nhân, tập thể không đạt các danh hiệu thi đua thì không xét khen thưởng
giấy khen, bằng khen (trừ khen thưởng thành tích đột xuất).
Những cá nhân, tập thể có đăng ký thi đua thì mới
được bình xét danh hiệu thi đua.
2. Đối tượng khen thưởng:
Đối tượng được khen thưởng được quy định tại điều
2, Quy chế về công tác thi đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số
25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh), nhưng cần chú ý một số đối tượng
sau:
- Cá nhân, tập thể nhỏ, người trực tiếp lao động
sản xuất, tài năng trẻ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, mô hình mới,
nhân tố mới, các lĩnh vực trọng tâm trọng điểm, khó khăn, độc hại, miền núi, hải
đảo, các cá nhân tập thể từ yếu kém vươn lên.
- Khen thưởng cá nhân chiếm tỷ lệ trên 50%.
- Đối với các Ban chỉ đạo các chương trình công
tác, Hội đồng tư vấn,.. có nhiều cơ quan thành viên tham gia: chỉ xét khen cho
cá nhân trực tiếp tham gia.
2.1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu Tập thể
Lao động xuất sắc, Tập thể tiên tiến, Đơn vị Quyết thắng, Đơn vị tiên tiến gồm:
- Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh: xét tặng công ty (bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh,..) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, tổ,
đội, phân xưởng;
- Đối với cấp tỉnh: xét tặng cho các phòng, ban
và tương đương thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương;
- Đối với cấp huyện: xét tặng cho các phòng, ban
và các đơn vị trực thuộc cấp huyện; ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn)
hoặc tập thể cán bộ, công chức xã.
- Đối với đơn vị sự nghiệp: xét tặng cho trường
học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng, tổ bộ
môn;
- Đối với lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quy định.
Trường hợp cùng một danh hiệu thi đua, đơn vị cơ
sở đã được công nhận thì không đề nghị công nhận cho tập thể nhỏ trực thuộc.
2.2. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua xuất sắc của
UBND tỉnh, gồm: đơn vị dẫn đầu thi đua khối, cụm thi đua của tỉnh; đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua trong các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành của tỉnh; xã, phường,
thị trấn xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thành phố thuộc tỉnh;
trường dẫn đầu các cấp học thuộc ngành giáo dục tỉnh; Phòng, ban chuyên môn cấp
huyện dẫn đầu phong trào thi đua các phòng, ban chuyên môn trong toàn tỉnh; Cơ
quan công tác Đảng, Mặt trận, hội đoàn thể chính trị cấp huyện dẫn đầu phong
trào thi đua của các cơ quan thuộc ngành dọc tỉnh.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
thông báo phân bổ Cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh cho các đơn vị.
3. Nguyên tắc bình xét khen thưởng:
- Công khai, dân chủ, chính xác, kịp thời; cá
nhân, tập thể được khen thưởng phải có tác dụng noi gương.
- Đơn vị được khen thưởng thành tích hằng năm
thì mới xét khen thưởng thành tích hằng năm cho người đứng đầu đơn vị; mức khen
thưởng cho người đứng đầu đơn vị bằng hoặc thấp hơn mức khen thưởng của đơn vị.
- Cấp nào, người nào có thẩm quyền giao chỉ tiêu
kế hoạch, nhiệm vụ công tác thì cấp đó, người đó có trách nhiệm nhận xét khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân dưới quyền của
mình, không nhất thiết cấp dưới đề nghị cấp trên mới xét khen thưởng.
4. Về tiêu chuẩn khen thưởng.
4.1. Bằng khen của
UBND tỉnh:
Thực hiện theo Điều
20, Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số
25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).
Đối với khen thưởng
theo chuyên đề: chỉ xét khen tiêu biểu cho các tập thể nhỏ, các cá nhân trực tiếp
tham gia có thành tích xuất sắc. Các tập thể lớn (sở, ban, ngành của tỉnh, huyện,
thành phố thuộc tỉnh) và các cá nhân lãnh đạo địa phương, đơn vị sẽ được cộng dồn
thành tích để xét khen thưởng vào dịp cuối năm.
Các đơn vị, địa phương trực tiếp làm việc với
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh về số lượng tập thể, cá nhân được khen thưởng cụ
thể theo từng chuyên đề.
4.2. Đối với hình thức khen cao từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở
lên: Thực hiện theo các điều khoản Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính Phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương
có tiêu chuẩn liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, thì sau 02 năm
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.
Ví dụ: Một cá nhân được xét tặng“Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” vào năm 2010, thì đến năm 2012 cá nhân đó mới được đề nghị
xét tặng “Huân chương Lao động hạng Ba”.
Lưu ý việc xét đề nghị khen cao phải thật sự
tiêu biểu cho từng ngành, địa phương. Trong một thời điểm không thể xét đề nghị
khen thưởng cho nhiều tập thể trong một ngành, nhiều cá nhân là lãnh đạo.
4.3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”:
- Trong năm, cá nhân có đăng ký thi đua nếu hoàn
thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng các công việc được
giao) mới được xét công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” phải là
người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao trong sản xuất, công tác, được
bình chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Các trường hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới
01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị
để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
- Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên,
có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” để làm căn cứ để xét tặng các danh
hiệu thi đua, khen thưởng khác.
- Các trường hợp chuyển công tác, đơn vị mới có
trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân có thời gian
làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công
tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”.
Các trường hợp nghỉ thai sản hưởng chế độ theo
quy định nhà nước; những người nghỉ để điều trị, điều dưỡng do thương tật trong
lúc dũng cảm cứu người, cứu tài sản được tính thời gian liên tục để xét danh hiệu
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
Các trường hợp sau đây không xét danh hiệu Lao động
tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến: không đăng ký thi đua;
mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc trên 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt
hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
4.4. Danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở.
Thực hiện theo Điều 9,
Quy chế về công tác thi đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số
25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).
Việc bình xét danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở phải lựa chọn cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số những
cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, các cá nhân đó nhất
thiết phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu
hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, để nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của cơ quan,
đơn vị.
Cá nhân có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới
phải là người chủ trì trực tiếp và được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở
công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật,
có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề
tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong cơ quan, đơn vị.
4.5. Danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh:
Thực hiện theo điều 10, Quy chế về công tác thi
đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày
29/10/2010 của UBND tỉnh).
Cá nhân đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh phải là cá nhân thật sự tiêu biểu, được lựa chọn trong số những cá
nhân đạt 3 lần chiến sĩ thi đua cơ sở (không phải cá nhân nào đạt 3 lần liên tiếp
danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở thì cũng được đề nghị chiến sĩ thi đua cấp tỉnh).
Đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm; giải pháp công tác phải thật sự đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho ngành, địa phương và có tính noi gương học tập trong
phạm vi toàn tỉnh;
Các cá nhân cùng tham gia một đề tài khoa học,
chỉ xét công nhận cho cá nhân là Chủ nhiệm đề tài. Không xét công nhận đối với
các đề tài khoa học chưa được nghiệm thu;
Các trường hợp áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật,.. làm lợi cho địa phương, đơn vị, Thủ trưởng địa phương, đơn vị phải có
xác nhận cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc xác nhận của mình;
Đối với ngành giáo dục và đào tạo: chỉ xét tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh cho các cá nhân có đề tài, sáng kiến xếp loại
B trở lên.
4.6. Danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Thực hiện theo Điều 15, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP, cụ thể được hiểu như sau:
- Cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc được lựa chọn những cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số cá nhân đã đạt 02 lần liên tục Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh. Đề tài khoa
học phải được áp dụng trong phạm vi toàn quốc.
Ví dụ: Ông A, các năm 2006, 2007, 2008 được
công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và năm 2008 được công nhận danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (lần 1); các năm tiếp theo 2009, 2010, 2011 được công
nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở và năm 2011 được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh (lần 2).
Cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được lựa chọn trong những cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc đã đạt 02 lần “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”. Thời điểm đề nghị
không quá 01 năm kể từ thời điểm được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh lần thứ 2.
4.7. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến”:
Thực hiện theo điều 12, Quy chế về công tác thi
đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày
29/10/2010 của UBND tỉnh).
Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới
thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng trở lên) mới bình xét
danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị
tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ
quan, đơn vị.
4.8. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn
vị quyết thắng”:
Thực hiện theo điều 13, Quy chế về công tác thi
đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày
29/10/2010 của UBND tỉnh).
Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng là
tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”. Số lượng các tập thể đề nghị xét tặng
danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” không quá 50% tổng
số đơn vị trực thuộc.
*Chú ý các trường hợp sau:
- Các phòng, ban cấp huyện phải được UBND cấp
huyện xét, đề nghị UBND tỉnh tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” trước
khi sở, ban ngành cấp tỉnh bình xét, suy tôn đơn vị nhất, nhì Cụm thi đua, đề
nghị UBND tỉnh tặng Cờ và Bằng khen.
- Trường hợp sở, ban, ngành cấp tỉnh bình xét,
suy tôn đơn vị nhất Cụm thi đua, đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc cho
các phòng, ban cấp huyện trước khi UBND cấp huyện xét, đề nghị tặng danh hiệu
“Tập thể Lao động xuất sắc” thì UBND tỉnh không tặng danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc” cho phòng, ban cấp huyện đó.
4.9. Danh hiệu xã xuất sắc:
Danh hiệu “xã xuất sắc” chỉ xét tặng cho các xã
dẫn đầu và xếp thứ nhì phong trào thi đua của huyện, thành phố và được Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc và Bằng khen xếp thứ nhì.
4.10. Cờ Thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.
Thực hiện theo điều 17, Quy chế về công tác thi
đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định
số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).
Về quy định: “Phòng, ban chuyên môn cấp huyện dẫn
đầu phong trào thi đua các phòng, ban chuyên môn trong toàn tỉnh”, được hiểu
như sau:
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh có tổ chức
các cụm thi đua theo ngành dọc ở các huyện, thành phố (cụm đồng bằng và cụm miền
núi). Sau khi bình xét suy tôn đơn vị dẫn đầu của các cụm thì đề nghị UBND tỉnh
tặng Cờ thi đua xuất sắc cho đơn vị đó.
Trường hợp các sở, ban, ngành tỉnh không tổ chức
khối, cụm thi đua đối với ngành dọc ở địa phương thì không xét tặng Cờ thi đua
xuất sắc.
4.11. Danh hiệu “Gia đình văn hóa tiêu biểu”:
Thực hiện theo điều 14, Quy chế về công tác thi
đua khen thưởng (ban hành kèm theo Quyết định
số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh).
Trên cơ sở thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND
cấp huyện có thể quy định thêm hoặc ủy quyền cho UBND xã quy định thêm các tiêu
chí để bình xét Danh hiệu “Gia đình văn hóa tiêu biểu”.
4.12. Về khen
thưởng doanh nhân và doanh nghiệp nhân ngày 13/10 hằng năm:
Việc xét, khen thưởng nhân ngày doanh nhân Việt
Nam 13/10 hằng năm được thực hiện 02 năm một lần. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xét, chọn các doanh nghiệp,
doanh nhân tiêu biểu có những đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
4.13. Về khen thưởng cho đối tượng “có quá trình
cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể”:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của
Bộ Nội vụ.
5. Trình tự xét khen thưởng.
Trước hết xét công nhận các danh hiệu thi đua, từ
danh hiệu thi đua xét các hình thức khen thưởng tương ứng. Cần chú ý:
- Khi ngành của tỉnh đề nghị khen thưởng cho các
phòng, ban và trưởng phòng, ban cấp huyện phải kèm theo bảng chấm điểm, xếp loại
các phòng, ban và phải có văn bản hiệp y hoặc xác nhận đề nghị của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện vào bản báo cáo thành tích. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
đề nghị khen thưởng (các đơn vị do sở, ban, ngành cấp tỉnh không tổ chức Cụm
thi đua), Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ vào ý kiến nhận xét của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh đối với các phòng, ban cấp huyện để xem xét trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
- Đối với các Sở có cùng 01 phòng chuyên môn,
ngành dọc cấp huyện như: Tài chính - Kế hoạch, Văn hóa - Thông tin, Kinh tế,...
khi xét khen thưởng cho các đơn vị cần tổ chức
họp hoặc phải có văn bản hiệp y của các Sở có liên quan.
Trong một thành tích đã khen thưởng ở mức khen
cao, thì không khen ở mức khen thấp; đã khen toàn diện thì không khen một mặt.
Đối với các quy định tiêu chuẩn công nhận danh
hiệu Lao động tiên tiến, Gia đình văn hóa đối với công chức, viên chức, đảng
viên. Trường hợp này nếu cơ quan xét danh hiệu Lao động tiên tiến trước, địa
phương xét danh hiệu Gia đình văn hóa sau và ngược lại, cần chú trọng vào các
tiêu chuẩn khác của từng danh hiệu, nhưng nếu sau đó cá nhân nào không đạt Lao
động tiên tiến thì tự nguyện trả lại danh hiệu gia đình văn hóa, nếu không đạt
danh hiệu gia đình văn hóa thì tự nguyện trả lại danh hiệu Lao động tiên tiến.
III. Thẩm quyền và hồ sơ đề
nghị khen thưởng:
1. Thẩm quyền xét và đề nghị khen thưởng.
1.1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh xét (qua
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp), quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực thuộc; các phòng, ban và Trưởng
phòng, ban cấp huyện, thành phố (nếu có tổ chức Cụm thi đua);
1.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xét (qua Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cùng cấp), quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng cho các cá nhân và các phòng, ban trực thuộc (trừ các đơn vị đã
tham gia Cụm thi đua do sở, ban, ngành cấp tỉnh tổ chức), các xã, phường, thị
trấn.
1.3 Khen thưởng thực hiện các chương trình công
tác (khen chuyên đề) do Ban chỉ đạo của tỉnh hoặc cơ quan được UBND tỉnh giao
trách nhiệm là cơ quan thường trực xét trình khen thưởng, có ý kiến hiệp y của
các ngành, địa phương có liên quan.
1.4 Khen thưởng thành tích năm cho các sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố và Bí thư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám
đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh xét khen thưởng tại các cuộc
họp khối, cụm thi đua của tỉnh.
1.5. Khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên trách ở
địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, lập thủ tục trình UBND tỉnh khen thưởng đối với đại
biểu Quốc hội chuyên trách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyên trách.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổng hợp hồ sơ, lập thủ tục trình UBND cấp huyện khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện chuyên
trách;
- Các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp kiêm nhiệm thì do cơ quan, đơn vị quản lý xét, trình khen thưởng.
1.6. Đối với các doanh nghiệp: công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh nước ngoài
do Giám đốc doanh nghiệp xem xét, quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên
tiến” và đề nghị Trưởng ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế mở, Chủ tịch
UBND cấp huyện nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định công nhận danh
hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
Trưởng ban quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế
mở, Chủ tịch UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho Giám đốc doanh nghiệp xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
1.7. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh; sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị xét đề
nghị công nhận danh hiệu “Lao động Tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ
thi đua cấp cơ sở” và đề nghị “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Trên cơ sở đó Thủ trưởng, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định công nhận.
1.8. Đối với lực lượng vũ trang bán chuyên trách
ở cấp xã: UBND xã xét, đề nghị UBND huyện quyết định tặng danh hiệu Chiến sĩ
tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Đơn vị tiên tiến cho các tập thể, cá nhân.
1.9. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
ngành giáo dục:
a) Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp nghề thuộc tỉnh quyết định tặng danh hiệu lao động tiên tiến, chiến
sĩ thi đua cơ sở và tập thể lao động tiên tiến cho các tập thể, cá nhân do Trường
quản lý;
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh quyết định
tặng danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở và tập thể lao động
tiên tiến cho các tập thể, cá nhân do Sở quản lý.
c) UBND huyện, thành phố quyết định tặng danh hiệu
lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở và tập thể lao động tiên tiến cho
các tập thể, cá nhân do huyện, thành phố quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
2.1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng từ Bằng khen Thủ
tướng Chính phủ trở lên thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, cụ thể: Huân
chương các loại: 04 bộ; Bằng khen Thủ tướng Chính phủ: 03 bộ; Cờ Thi đua của
Chính phủ: 03 bộ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 03 bộ. Kèm theo bản tóm tắt thành
tích và gởi email về Ban Thi đua - Khen thưởng.
2.2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ, Bằng khen của
UBND tỉnh, gồm 02 bộ: Tờ trình đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, Giám đốc (Thủ
trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng; Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
2.3. Hồ sơ thủ tục đề nghị công nhận danh hiệu
thi đua, gồm 02 bộ:
+ Danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh, gồm: Tờ
trình đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành
tỉnh; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình; Báo cáo nội
dung đề tài sáng kiến, kinh nghiệm hoặc giải pháp mới có xác nhận của Hội đồng
xét duyệt đề tài sáng kiến, kinh nghiệm hoặc của lãnh đạo ngành, địa phương thuộc
tỉnh; Bản phôtô giấy chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” các năm trước.
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
giúp UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo từng
chuyên ngành (trừ các đề tài đã được Hội đồng khoa học cấp tỉnh xét duyệt công
nhận). Thành viên Hội đồng xét duyệt do UBND tỉnh quyết định.
+ Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, gồm: Tờ
trình đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành
tỉnh; Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình; Bản photo quyết
định công nhận hoặc giấy chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” của thành viên
trong tập thể được đề nghị; Xác nhận tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đạt
trong sạch vững mạnh, xuất sắc, quyết định công nhận cơ quan có đời sống văn
hóa tốt (nếu có các tổ chức trên).
Lưu ý: Khi đề nghị khen thưởng UBND tỉnh tặng
danh hiệu thi đua, Cờ, Bằng khen phải làm các tờ trình, biên bản riêng theo từng
loại danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng:
thực hiện theo các mẫu tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội
vụ và hồ sơ thủ tục hành chính trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng do UBND tỉnh
công bố.
4. Thời gian gởi hồ sơ đề nghị khen
thưởng: thực hiện theo Quy chế số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND
tỉnh, cụ thể:
4.1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng:
- Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua
- Khen thưởng) chậm nhất ngày 15 tháng 02 năm sau;
- Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm
nhất ngày 31 tháng 3 năm sau;
- Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét tặng Cờ thi đua xuất
sắc và Bằng khen gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất
ngày 31 tháng 3 năm sau.
4.2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng:
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên hằng
năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 31 tháng 01
năm sau;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng công tác đền ơn đáp
nghĩa, khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc gửi về UBND tỉnh (qua Ban
Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 6;
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng năm học của ngành
Giáo dục và Đào tạo gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày
30 tháng 8.
V. Về tiền thưởng
1. Tiền thưởng thực hiện theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
2. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích
của một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng
khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất. Nếu đã nhận tiền thưởng ở mức
thấp trước khi có quyết định khen thưởng ở mức cao hơn thì được hưởng thêm phần
chênh lệch giữa mức thưởng thấp và mức thưởng cao.
Ví dụ: - Một cá nhân được tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến” và tiếp sau đó được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì
chỉ được nhận mức tiền thưởng tương ứng với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Nếu cá nhân đã nhận tiền thưởng tương ứng với danh hiệu “Lao động tiên tiến”
thì sẽ được nhận tiếp phần chênh lệch giữa mức tiền thưởng “Chiến sĩ thi đua cơ
sở và “Lao động tiên tiến”.
- Một tập thể được tặng danh hiệu “Cờ thi đua
xuất sắc của UBND tỉnh” và tiếp sau đó được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì
chỉ được nhận mức tiền thưởng tương ứng với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Nếu tập thể đã nhận tiền thưởng tương ứng với danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc của
UBND tỉnh” thì sẽ được nhận tiếp phần chênh lệch giữa mức tiền thưởng “Cờ thi
đua của Chính phủ” và “Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh”.
Trong một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh
hiệu thi đua, các danh hiệu đó do thời gian để đạt được thành tích khác nhau
thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu đó.
Ví dụ: Một cá nhân được công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” và sau đó được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh” thì được nhận tiền thưởng cả 02 danh hiệu.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn
lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Ví dụ: Tiền thưởng kèm theo Giấy khen của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện bằng 0,3 lần lương tối thiểu: 0,3 x 830.000 đồng = 249.000 đồng.
Tiền thưởng được làm tròn thành 250.000 đồng.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 474/HD-BTĐKT
ngày 06/11/2007 của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Sở Nội vụ tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh,
các huyện, thành phố nghiên cứu thực hiện, nếu có điểm nào vướng mắc hoặc chưa
rõ kịp thời phản hồi về Sở Nội vụ tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- HĐ-TĐKT TW (để b/cáo)
- Ban TĐKT TW (để b/cáo)
- T.Vụ Tỉnh uỷ, TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh
- VP T/uỷ, VP.UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng T/ủy, các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các huyện, thành phố;
- Lưu VT, NV.
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Hữu Sáng
|