HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 17, 18/2013/QĐ-UBND NGÀY 03/10/2013 CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số
29/2012/NĐ-CP, ngày12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ ngày 30/12/2010; Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18
tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày
25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TT-BNV
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển
viên chức, quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và
nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Căn cứ Quyết định số 699-QĐ/TU, ngày 30/12/2013
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về việc ban hành quy định phân cấp quản lý cán
bộ;
Căn cứ Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày
03/10/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán
bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày
03/10/2013 Ban hành quy định phân cấp quản lý viên chức, vị trí việc làm trong
đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng theo nghị định 68 thuộc UBND cấp
tỉnh, thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện;
Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định số
17, 18/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh như sau:
A. TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN
LÝ, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
I. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Việc tuyển dụng công chức ở các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố được thực hiện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế UBND tỉnh
giao hàng năm được thông qua hình thức thi tuyển. Trong trường hợp tuyển dụng
đối với những người tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì UBND tỉnh xem xét thực hiện hình thức xét
tuyển.
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1.1. Người có đủ các điều kiện
sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
- Có một quốc tịch là quốc tịch
Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lý lịch
rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm
vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu
cầu của vị trí dự tuyển.
Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện
khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê
duyệt trước khi tuyển dụng
1.2. Những người sau đây không
được đăng ký dự tuyển công chức:
- Không cư trú tại Việt Nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa
được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Ưu tiên trong tuyển dụng
công chức
2.1. Đối tượng và điểm ưu tiên
trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng
30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Người dân tộc thiểu số, sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ
yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người
hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng
khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang,
con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét
tuyển;
- Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội
viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát
triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được
cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2.2. Trường hợp người dự thi
tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng
điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc kết quả xét tuyển.
3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công
chức
- Đơn đăng ký dự tuyển công chức
theo mẫu tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 của Bộ Nội vụ;
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ
sơ dự tuyển;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ
và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan
y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng
ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng
thực.
4. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức
Hàng năm, cơ quan sử dụng công
chức căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, cơ cấu ngạch được giao, đề án xác định vị
trí việc làm, đề xuất tuyển dụng công chức với cơ quan quản lý công chức (sở,
ban ngành, UBND các huyện, thành phố); cơ quan quản lý công chức tổng hợp, thẩm
định, xây dựng kế hoạch gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh
ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức của tỉnh.
5. Tổ chức tuyển dụng
- Trên cơ sở kế hoạch tuyển dụng
công chức của UBND tỉnh, Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng
công chức theo quy định của Nghị định số 24/2010/ND-CP ngày 15/3/2010 của Chính
phủ và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
- Căn cứ kết quả tuyển dụng, Sở
Nội vụ ban hành quyết định tuyển dụng cho các thí sinh trúng tuyển.
6. Bố trí, phân công công
tác
6.1. Căn cứ vào quyết định tuyển dụng
của Sở Nội vụ, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố
trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm
các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với công chức.
6.2. Việc bố trí, phân công công
tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với
chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.
II. TẬP SỰ
1. Chế độ tập sự
1.1. Người được tuyển dụng vào
công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
1.2. Thời gian tập sự được quy định
như sau:
- 12 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào công chức loại C;
- 06 tháng đối với trường hợp tuyển
dụng vào công chức loại D;
- Thời gian nghỉ sinh con theo chế
độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ
công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
1.3. Nội dung tập sự:
- Nắm vững quy định của Luật Cán bộ,
công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm;
nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và
chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
- Trau dồi kiến thức và kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
- Tập giải quyết, thực hiện các
công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
- Không thực hiện chế độ tập sự đối
với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại điểm 1.2, khoản 1, mục II, phần
A hướng dẫn này.
2. Hướng dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có trách
nhiệm:
2.1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững
và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại điểm 1.3,
khoản 1, mục II, Phần A hướng dẫn này.
2.2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc,
kể từ ngày công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức
phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về
chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi
lần 01 người tập sự.
3. Chế độ, chính sách đối với
người tập sự và người hướng dẫn tập sự
3.1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập
sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức
lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ
phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển
dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
3.2. Người tập sự được hưởng 100%
mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy
định tại điểm 3.1, khoản 3, mục II, phần A hướng dẫn này trong các trường
hợp sau:
- Làm việc ở miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn;
- Làm việc trong các ngành, nghề độc
hại nguy hiểm;
- Là người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên
thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3.3. Thời gian tập sự không được
tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
3.4. Công chức được cơ quan phân
công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức
lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
4. Bổ nhiệm vào ngạch công chức
đối với người hoàn thành chế độ tập sự
4.1. Khi hết thời gian tập sự, người
tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải
nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ
quan sử dụng công chức.
4.2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người
tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì
có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp
lương cho công chức được tuyển dụng.
4.3. Thẩm quyền bổ nhiệm ngạch và
xếp lương đối với công chức tập sự đạt yêu cầu: Chủ tịch UBND huyện, thành
phố; Giám đốc sở, ban ngành.
4.4. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm ngạch:
Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức; báo cáo kết tập sự
của công chức; bản nhận xét, đánh giá kết quả tập sự của người hướng dẫn tập sự.
5. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng
đối với người tập sự
- Trong thời gian tập sự, người tập
sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên thì
bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng; người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức làm
văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức (cấp tỉnh: là sở, ban
ngành; cấp huyện, thành phố: là UBND); trên cơ sở báo cáo của người đứng đầu cơ
quan sử dụng công chức, cơ quan quản lý công chức làm văn bản đề nghị Sở Nội vụ
huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
- Người tập sự bị huỷ bỏ quyết định
tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện
hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
III. TIẾP NHẬN
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
1. Điều kiện, tiêu chuẩn để xem
xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
1.1. Người tốt nghiệp thủ khoa tại
các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước và người tốt nghiệp đại học, sau
đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi
tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I phần A hướng dẫn này;
- Được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào tạo ở trong nước
hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài;
trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì trong thời gian công
tác này không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc xác định tốt nghiệp đại học,
sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại
bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì cơ quan quản lý
công chức gửi văn bản về Sở Nội vụ để báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
1.2. Người có kinh nghiệm công tác
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem
xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I, phần A hướng dẫn này;
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60
tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong
ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời
gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05
năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển
hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, mục III, phần A
hướng dẫn này.
2. Quy trình tiếp nhận không
qua thi tuyển:
2.1. Tiếp nhận đối với các trường
hợp người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong
nước; người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài:
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố gửi văn bản kèm theo hồ sơ của các cá nhân đề
nghị tiếp nhận không qua thi tuyển về Sở Nội vụ.
- Sở Nội vụ tổng hợp trình Hội đồng
kiểm tra sát hạch (Hội đồng kiểm tra sát hạch do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập)
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra sát
hạch của hội đồng, Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; căn cứ vào
phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Nội vụ ban hành quyết định tuyển dụng.
2.2. Tiếp nhận trong trường hợp
người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong
ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển dụng.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố thành lập hội đồng kiểm tra sát hạch
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch tổ
chức kiểm tra, sát hạch, báo cáo kết quả với thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ tiếp nhận không qua thi
tuyển. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị; biên bản họp của hội đồng
kiểm tra, sát hạch; hồ sơ của các cá nhân.
3. Hội đồng đồng kiểm tra, sát
hạch
3.1. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành
viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của sở, ban ngành, UBND các huyện, thành
phố;
- Một ủy viên là người đứng đầu bộ
phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ (đối với các sở, ban ngành là Trưởng
phòng Tổ chức hoặc Chánh văn phòng; đối với các huyện, thành phố là Trưởng
phòng Nội vụ)
- Một ủy viên là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận;
- Các ủy viên khác là đại diện một
số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu
chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình
thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của
vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo thủ trưởng sở, ban ngành, Chủ tịch UBND
huyện, thành phố xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm
việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
4. Các trường hợp không phải
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
Các trường hợp sau đây, có trình độ
đào tạo từ đại học trở lên, có thời gian công tác liên tục (không kể thời gian
tập sự, thử việc) từ đủ 60 tháng trở lên và trong thời gian công tác 05 năm gần
nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định tại
điểm 1.2 khoản 1, mục III, phần A thì thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố không phải thành lập hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Những người đã là cán bộ, công
chức từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang
công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà
nước;
- Viên chức đã được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 (trừ trường hợp quy định tại khoản
6 Điều 10, thông tư số 13/2010-TT-BNV);
- Những người đang giữ chức danh
lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước;
- Những người là sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.
5. Hồ sơ của người được đề nghị
tiếp nhận không qua thi tuyển
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ
sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục III;
bản sơ yếu lý lịch theo mẫu số 2c (ban hành kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ
sơ dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục III,
phần A;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Bản sao kết quả học tập theo yêu
cầu của vị trí dự tuyển đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại điểm 2.1 khoản
2, mục III, phần A, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự
tuyển;
- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư
pháp nơi thường trú cấp;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của
người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen
thưởng đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại
điểm 2.2, khoản 2, mục III, phần A.
IV. XÉT CHUYỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH CÔNG CHỨC TỪ CẤP HUYỆN TRỞ LÊN
1. Điều kiện, tiêu chuẩn xét
chuyển
Cán bộ cấp xã theo quy định tại
khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và
công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức được
xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên trong trường hợp có đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn sau:
1.1. Cơ quan sử dụng công chức có
nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển dụng.
1.2. Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ
của ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.
1.3. Có thời gian làm cán bộ, công
chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời
gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một
lần thì được cộng dồn.
1.4. Có phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
1.5. Không trong thời gian xem xét
kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền,
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản
án, quyết định về hình sự của Toà án mà chưa được xoá án tích, đang bị áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng.
2. Quy trình xét chuyển
2.1. Cán bộ, công chức cấp xã theo
quy định tại khoản 1, mục IV, phần A có nguyện vọng chuyển thành công chức từ cấp
huyện trở lên phải có hồ sơ cá nhân gửi Chủ tịch UBND huyện, thành phố (đối với
cấp huyện), gửi thủ trưởng sở, ban ngành (đối với cấp tỉnh) xem xét.
2.2. Chủ tịch UBND các huyện thành
phố, thủ trưởng các sở, ban ngành có nhu cầu, phải thành lập hội đồng để kiểm
tra, sát hạch theo quy định.
2.3. Thủ trưởng sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định. Hồ
sơ gồm: Văn bản đề nghị; biên bản họp của hội đồng kiểm tra, sát hạch; hồ sơ
của cá nhân.
3. Hội đồng đồng kiểm tra sát hạch
của cơ quan, đơn vị
3.1. Số lượng, thành phần hội đồng:
thực hiện theo quy định tại khoản 3, mục III, phần A hướng dẫn này.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng
kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu
chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người đề nghị xét chuyển theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển;
- Sát hạch về trình độ hiểu biết
chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển. Hình thức
và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết
định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm
việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
4. Hồ sơ cá nhân bao gồm:
4.1. Đơn đề nghị xét chuyển thành
công chức từ cấp huyện trở lên;
4.2. Bản đánh giá, nhận xét quá
trình công tác và ý kiến đồng ý cho chuyển công tác của người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã;
4.3. Bản sơ yếu lý lịch của cán bộ,
công chức theo mẫu số 2c (kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008
của Bộ Nội vụ), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đề nghị xét chuyển đang công tác;
4.4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng
thực;
4.5. Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
đề nghị xét chuyển.
V. CHUYỂN NGẠCH
CÔNG CHỨC
1. Việc chuyển ngạch công chức được
thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển
đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch
công chức của vị trí việc làm mới.
2. Công chức chuyển ngạch phải đáp
ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng
công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức, đề nghị thủ
trưởng sở, ban ngành (đối với đơn vị trực thuộc sở, ban ngành), Chủ tịch UBND
huyện, thành phố (các tổ chức trực thuộc UBND huyện, thành phố). Thủ trưởng sở,
ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm văn bản đề nghị Sở Nội vụ để
xem xét quyết định chuyển xếp lại ngạch cho công chức.
VI. NÂNG NGẠCH
CÔNG CHỨC
1. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng
ký dự thi nâng ngạch công chức
Công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện sau đây được đăng ký dự thi nâng ngạch theo nguyên tắc không hạn chế số
lượng công chức đăng ký dự thi trên mỗi chỉ tiêu nâng ngạch.
1.1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong
thời gian 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt;
không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ
luật của cơ quan có thẩm quyền;
1.2. Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao
hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
1.3. Đáp ứng yêu cầu về văn bằng,
chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công
chức đăng ký dự thi.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch
công chức
2.1. Bản sơ yếu lý lịch của công
chức theo mẫu số 2c (kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày
06/10/2008 của Bộ Nội vụ), có xác nhận của cơ quan sử dụng công
chức;
2.2. Bản nhận xét, đánh giá công
chức của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo các tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại khoản 1, mục VI phần A hướng dẫn này;
2.3. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
2.4. Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
dự thi nâng ngạch;
2.5. Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức dự thi.
3. Thi nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; từ
ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Nội vụ,
các Bộ quản lý chuyên ngành, hướng dẫn của Sở Nội vụ. Các sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành phố hướng dẫn các đơn vị, tổ chức trực thuộc; tổng hợp hồ sơ;
gửi văn bản, kèm theo hồ sơ của cá nhân về Sở Nội vụ để trình cấp có thẩm quyền
tổ chức thi nâng ngạch theo quy định.
4. Thi nâng ngạch từ ngạch
nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch cán sự và tương đương
lên ngạch chuyên viên tương đương
Hàng năm các cơ quan, đơn vị căn cứ
vào hướng dẫn của Sở Nội vụ, cơ cấu ngạch công chức được giao, nhu cầu sử dụng;
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, tổng hợp hồ sơ, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cá
nhân về Sở Nội vụ để tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thi nâng ngạch theo quy
định.
VII. ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN,
BIỆT PHÁI, TIẾP NHẬN
1. Điều động, tiếp nhận công chức.
1.1. Thủ trưởng các sở ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố xem xét, quyết định điều động đối với công chức thuộc thẩm
quyền quản lý trong phạm vi giữa các đơn vị, tổ chức trực thuộc. Việc điều động
công chức có liên quan đến xếp lại ngạch, bậc lương thì lập hồ sơ đề nghị Sở Nội
vụ xem xét, quyết định.
1.2. Trường hợp tiếp nhận cán bộ, công chức từ
các cơ quan, đơn vị khác (hoặc ngoài tỉnh), tiếp nhận cán bộ, công chức của
khối Đảng, Đoàn thể; cho cán bộ, công chức chuyển công tác ra ngoài cơ quan,
đơn vị (hoặc ngoài tỉnh), hay chuyển sang các cơ quan khối Đảng, Đoàn thể, các
đơn vị sự nghiệp. Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định.
2. Thủ tục hồ sơ đề nghị đi liên hệ công tác,
điều động, tiếp nhận.
2.1. Tiếp nhận cán bộ, công chức
- Công văn về việc tiếp nhận cán bộ, công chức của
cơ quan, đơn vị. Nội dung phải nêu rõ chỉ tiêu biên chế, cơ cấu công chức được
UBND tỉnh giao; tình hình thực hiện biên chế và cơ cấu công chức hiện tại.
- Văn bản nhất trí cho chuyển công tác của cơ
quan có thẩm quyền;
- Hồ sơ cá nhân kèm theo gồm:
+ Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2c (kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ) (dán ảnh 4x6) có xác nhận
của cơ quan đang công tác, Giấy chứng nhận sức khoẻ;
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ;
+ Đơn xin chuyển công tác của cá nhân có sự nhất
trí của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;
+ Quyết định tuyển dụng; quyết định nâng bậc
lương gần nhất (đối với các trường hợp điều động nội tỉnh, tiếp nhận
ở ngoài tỉnh); bản kiểm điểm quá trình công tác (có xác nhận của cơ quan sử
dụng cán bộ, công chức).
2.2. Cho đi liên hệ và chuyển công tác.
- Văn bản nhất trí cho đi liên hệ và chuyển công
tác của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;
- Hồ sơ cá nhân kèm theo (thành phần hồ sơ yêu cầu
như đối với tiếp nhận cán bộ, công chức (không bao gồm giấy khám sức khỏe,
quyết định nâng lương gần nhất đối với trường hợp chuyển công tác ra
ngoài tỉnh và cơ quan đơn vị tỉnh không giao chỉ tiêu biên chế).
2.3. Việc chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ cán bộ,
công chức khi được điều động, luân chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và
chuyển ra khỏi cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước được thực hiện theo Thông
tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ
3. Luân chuyển, biệt phái công chức
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của ngành, Thủ trưởng
các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện việc luân
chuyển, biệt phái công chức, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý giữa
các tổ chức, đơn vị trực thuộc thuộc. Việc cử biệt phái công chức phải xuất
phát từ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực hiện việc điều động, hoặc
do những công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định. Công chức
được cử đi biệt phái phải chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi được cử đến. Đơn vị cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và
bảo đảm các quyền lợi khác của công chức chức biệt phái. Thời gian biệt phái đối
với công chức không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy
định.
VIII. NÂNG LƯƠNG, THÔI VIỆC,
HƯU TRÍ, KỶ LUẬT, QUẢN LÝ HỒ SƠ CÔNG CHỨC.
1. Nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời
hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.
Thực hiện theo quy định tại thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động
1.1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp ban hành quy chế nâng
bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị mình.
1.2. Thành lập hội đồng, ban hành quy chế làm việc
của hội đồng để xét nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung. Hội đồng gồm: Chủ tịch hội đồng là thủ trưởng cơ quan,
đơn vị; các uỷ viên là: đại diện cấp uỷ đảng, đại điện công đoàn, đại diện đoàn
thanh niên (nếu có); trưởng ban thanh tra nhân dân; người phụ trách công tác tổ
chức cán bộ của cơ quan, đơn vị.
Căn cứ vào kết quả xét duyệt của hội đồng, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị:
a) Quyết định nâng bậc lương, nâng bậc lương trước
thời hạn (khi đã được Sở Nội vụ phê duyệt), hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung
cho công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị, kèm theo danh sách;
- Quyết định nâng bậc lương gần nhất của cá
nhân;
- Quyết định khen thưởng hoặc thông báo nghỉ hưu
của cấp có thẩm quyền (đối với nâng bậc trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
và khi có thông báo nghỉ hưu);
- Biên bản xét của hội đồng.
c) Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản
lý của Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy; các chức danh thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình cấp có
thẩm quyền quyết định. Thành phần hồ sơ như quy định tại điểm b, khoản 1, mục
VIII, phần A hướng dẫn này.
d) Hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ phê duyệt nâng lương
trước thời hạn đối với công chức, thành phần hồ sơ như quy định tại điểm b,
khoản 1, mục VIII, phần A hướng dẫn này.
2. Thực hiện chế độ phụ cấp.
Căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.
Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định cho
cán bộ, công chức hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật.
3. Hưu trí.
3.1. Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP, ngày 22/12/2006
của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã
hội bắt buộc; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định
về thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ban
hành thông báo nghỉ hưu (theo mẫu tại phụ lục số 1, ban hành kèm theo Nghị định
số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ), quyết định nghỉ hưu hưởng bảo
hiểm xã hội đối với công chức thuộc quyền quản lý (theo mẫu tại phụ lục số 2,
ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ).
3.2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ (gồm:
Văn bản đề nghị, bản sao Sổ bảo hiểm xã hội) đề nghị Sở Nội vụ để ban hành thông
báo nghỉ hưu và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã
hội đối với công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh (không bao
gồm các trường hợp thuộc Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy quản lý).
4. Kỷ luật đối với công chức.
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011
của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Định kỳ 6 tháng, năm, các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệp tổng hợp gửi báo cáo
về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND và báo cáo Bộ
Nội vụ theo quy định.
5. Quản lý hồ sơ công chức.
Việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thực hiện
theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công
chức. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ
công chức theo phân cấp quản lý.
B. TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN
LÝ, THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
I. TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Văn bản quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức
- Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12
năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28 tháng 12
năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển,
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
1. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức
1.1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
tỉnh, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
1.2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, được giao từ 05 biên chế trở
xuống không đủ điều kiện để thành lập hội đồng tuyển dụng.
1.3. Thủ trưởng các chi cục và tương đương có
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
1.4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
2. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm
chất, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức
danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 22
Luật viên chức, cụ thể:
2.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký
dự tuyển viên chức.
- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn
theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người
đại diện theo pháp luật;
- Có đơn đăng ký dự tuyển;
- Có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành
nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm
vụ;
- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị
trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với
quy định của pháp luật.
2.2. Những người đăng ký dự tuyển
vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi dự tuyển có thể thấp
hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi
trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
2.3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm
nhưng các quy định này không được trái với quy định của pháp luật và phải được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số
15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2013 của Bộ Nội vụ, cụ thể:
- Đơn đăng ký dự tuyển viên chức theo mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ;
- Bản Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng
dịch thuật sang tiếng Việt;
- Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng
do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận theo quy định tại
Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc hướng
dẫn khám sức khỏe;
- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực.
4. Nội dung thi, cách tính điểm, các xác định
người trúng tuyển trong thi tuyển dụng viên chức; nội dung xét tuyển, cách tính
điểm, cách xác định người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức
4.1. Đối với thi tuyển dụng viên chức
a) Nội dung và hình thức thi
- Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện
các bài thi sau: Thi kiến thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
Việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức
thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm.
- Thi kiến thức chung: Thi viết về pháp luật
viên chức; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng.
- Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông
qua hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm và thi thực hành. Người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức và nội dung thi
phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin, bài thi chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc công nghệ thông tin thì người dự
tuyển không phải thi ngoại ngữ hoặc thi tin học văn phòng theo quy định.
- Thi ngoại ngữ: Thi một trong năm thứ tiếng
Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc ít người, việc thi ngoại ngữ được thay thế bằng tiếng dân tộc ít người.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức
và nội dung thi tiếng dân tộc ít người.
- Thi tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy
hoặc thi trắc nghiệm theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu
của vị trí việc làm.
- Căn cứ vào khả năng, điều kiện cụ thể, cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức
thi trên giấy hoặc trên máy vi tính.
b) Điều kiện miễn thi một số môn
Người đăng ký dự tuyển được miễn thi môn ngoại
ngữ hoặc tin học trong các trường hợp sau:
- Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn
nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện
sau:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại
ngữ;
+ Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước
ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước
ngoài ở Việt Nam.
- Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp
có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
c) Cách tính điểm
- Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
- Điểm các bài thi được tính như sau:
+ Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1;
+ Thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành: Phần
thi viết hoặc thi trắc nghiệm tính hệ số 1; phần thi thực hành tính hệ số 2.
- Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến
thức chung và các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Trường hợp người
dự tuyển thi ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc ít người, thi tin học văn phòng, kết
quả các bài thi này là điểm điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ
trường hợp ngoại ngữ và công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ
chuyên ngành.
d) Các xác định người trúng tuyển
- Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
phải tham dự đủ các bài thi theo quy định, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên
và được xác định theo nguyên tắc: Người trúng tuyển có kết quả thi cao hơn, lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí
việc làm.
- Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả
thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có tổng số điểm các
bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu
tổng số điểm các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng
tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
+ Thương binh;
+ Người hưởng chính sách như thương binh;
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh;
+ Con của người hưởng chính sách như thương
binh;
+ Người dân tộc ít người;
+ Đội viên thanh niên xung phong;
+ Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia
phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
+ Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
+ Người dự tuyển là nữ.
- Trường hợp vẫn không xác định được người trúng
tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định trên thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển.
- Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển
cho các kỳ thi tuyển lần sau.
4.2. Đối với xét tuyển dụng viên chức
a) Nội dung xét tuyển viên chức
- Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm
tốt nghiệp của người dự tuyển.
- Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực
hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
b) Cách tính điểm
- Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở
trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi
theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
- Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình
cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét
tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
- Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo
theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy
đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.
- Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo
thang điểm 100 và tính hệ số 2.
- Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học
tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn theo quy định trên.
c) Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển viên chức
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng
vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
- Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
- Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả
xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng
vấn hoặc điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng vấn hoặc
điểm thực hành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như đối với việc thi
tuyển viên chức (được quy định tại điểm 4.1, khoản 4, mục I, phần B hướng dẫn này.
- Trường hợp vẫn không xác định được người trúng
tuyển theo thứ tự ưu tiên thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức quyết định người trúng tuyển.
- Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho
các kỳ xét tuyển lần sau.
5. Trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức
5.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức,
căn cứ số người làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao; hàng năm xây
dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ phê duyệt, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị đề nghị
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức;
- Kế hoạch tuyển dụng viên chức của cơ quan, đơn
vị. Trong kế hoạch phải được nêu rõ: số người làm việc và mã chức danh nghề
nghiệp được giao; tình hình sử dụng; nhu cầu cần tuyển dụng; hình thức tuyển
dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển); thời gian tuyển dụng viên chức.
5.2. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ
dự tuyển
a) Căn cứ kế hoạch tuyển dụng viên chức của cơ
quan, đơn vị; Quyết định phê duyệt của Sở Nội vụ. Cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thông báo
công khai và được đăng tải ít nhất 01 (một) lần trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo nói,
báo hình) nơi đặt trụ sở làm việc chính của cơ quan, đơn
vị; đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ
quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển .
b) Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
- Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
- Số lượng viên chức cần tuyển theo từng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng;
- Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;
- Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển; lệ
phí thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy
định của pháp luật.
c) Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển
ít nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng.
d) Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức
thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải
lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển để niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc và thông báo trên trang điện tử của đơn vị (nếu có).
5.3. Tổ chức tuyển dụng viên chức
Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức: Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định thành lập
Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển (Hội đồng tuyển
dụng ban hành quy chế làm việc của Hội đồng).
Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng viên chức
phải tổ chức chấm thi hoặc tổ chức tổng hợp kết quả xét tuyển và báo cáo với
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.
Hội đồng tuyển dụng viên chức:
a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao
thẩm quyền tuyển dụng viên chức, Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công
tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là viên chức giúp
việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Các ủy viên khác là những người có chuyên môn,
nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức; đơn vị sự nghiệp được giao từ 5 biên chế
trở xuống, không đủ điều kiện để thành lập hội đồng. Hội đồng tuyển dụng viên
chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người đại diện
bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức;
- Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp
vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
c) Hội đồng tuyển dụng viên chức ngànhgiáo dục -
đào tạo cấp huyện, thành phố. Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 hoặc 07 thành
viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó
Trưởng Phòng Nội vụ;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người đại diện
bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của Phòng Nội vụ;
- Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp
vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng: thực
hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, cụ thể:
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, kết
luận theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thành lập các ban giúp việc gồm: Ban đề thi,
ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo, ban kiểm tra, sát hạch;
- Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức thi và chấm thi hoặc kiểm tra, sát hạch;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
5.4. Thông báo kết quả tuyển dụng
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải niêm yết
công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức (nếu
có).
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả thi tuyển. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức giao Hội đồng tuyển dụng tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định.
c) Sau khi thực hiện các quy định nêu trên, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phê duyệt kết quả
tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người
dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi
rõ thời gian và địa điểm người trúng tuyển đến ký hợp đồng làm việc.
5.5. Quyết định tuyển dụng
và nhận việc
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển qua đường bưu điện theo
địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký và thông báo công khai trên trang tin điện
tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức (nếu có).
- Trong thời hạn 20 ngày
làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng
tuyển vào viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc và nhận nhiệm vụ.
- Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc,
kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải đến nhận
việc, trừ trường hợp hợp đồng làm việc quy định thời hạn khác. Trường hợp người
trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin
gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức.
- Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp
đồng làm việc trong thời hạn quy định hoặc đến nhận việc sau thời hạn quy định
thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả
trúng tuyển hoặc chấm dứt hợp đồng đã ký kết.
- Trường hợp người được tuyển dụng
bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức quyết định tuyển dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn
liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ
các điều kiện quy định tại điểm 4.1, khoản 4, mục I, phần B hướng dẫn này (trong trường
hợp tổ chức thi tuyển viên chức) hoặc
quy định tại điểm 4.2, khoản 4, mục I, phần B hướng
dẫn này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển viên chức).
Trường hợp có từ 02 người trở lên
có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ chức trực tiếp phỏng vấn những
người này để quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Khoản 3 Điều 10
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển viên chức) hoặc
quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
(trong trường hợp tổ chức xét tuyển viên chức).
6. Quy chế tuyển dụng viên chức:
Thực hiện theo Thông tư 16/2012/TT-BNV ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên
chức, quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy
kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
7. Báo cáo kết quả tuyển dụng.
Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả tuyển
dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức báo cáo kết quả tuyển dụng
viên chức với Sở Nội vụ và gửi 01 bộ báo cáo về sở ban ngành (đối với các đơn
vị trực thuộc sở, ban ngành). Hồ sơ báo cáo gồm: Báo cáo kết quả triển khai tuyển
dụng viên chức (trong đó có nêu những thuận lợi, khó khăn, đề xuất kiến nghị);
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (có xác nhận hoặc chứng từ);
danh sách thí sinh dự tuyển; danh sách thí sinh trúng tuyển.
8. Hợp đồng làm việc
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11, 12, 13,
14, 15 Thông tư số 15/2012/TT-BNV, cụ thể
8.1. Hợp đồng làm việc
xác định thời hạn
- Căn cứ vào kết quả tuyển dụng viên chức, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng có thời
hạn với người trúng tuyển vào viên chức, theo mẫu số 2
(ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ); Những người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao tuổi từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi, thực hiện theo mẫu số 3 (ban hành
kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ). Không thực
hiện ký hợp đồng có thời hạn đối với các trường hợp quy định tại
Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức, đó là: Cán bộ, công chức
được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập; công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ
nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập đó.
- Căn cứ vào
nhu cầu công việc, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng,
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp
đồng xác định thời hạn nhưng không quá 36 tháng.
8.2. Hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn.
- Khi hợp đồng có thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với viên chức đã thực hiện xong. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn với viên chức theo mẫu số 4
ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ
- Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức
tại đơn vị sự nghiệp công lập; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại
nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó, thực hiện hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư số
15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ.
8.3. Thay đổi nội dung hợp
đồng làm việc
Trong quá trình thực hiện hợp đồng
làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì hai bên thỏa thuận các
nội dung sửa đổi, bổ sung và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng
làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới.
8.4. Chấm dứt hợp đồng
làm việc trong trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác.
- Khi viên chức chuyển công tác đến
cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp
công lập đang làm việc.
- Việc chấm dứt hợp đồng làm việc
phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức
và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết
hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được
lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
8.5. Ký kết hợp đồng làm
việc đối với viên chức khi chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập mới
Khi viên chức chuyển đến đơn vị sự
nghiệp công lập mới, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải ký kết hợp đồng làm
việc với viên chức và thực hiện chế độ tiền lương phù hợp trên cơ sở căn cứ vào năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác,
diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của viên chức.
8.6. Chấm dứt hợp đồng trong trường hợp viên
chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm
vụ
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng
làm việc đối với viên chức thì được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối
với viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn
thành nhiệm vụ.
- Các đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền ký kết hợp
đồng làm việc đối với viên chức nhưng chưa có thẩm quyền tuyển dụng viên chức,
trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc phải xin ý kiến cơ quan quản lý có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp.
Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện có
thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức, nhưng không có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức. Trước khi trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc đối với
viên chức phải xin ý kiến UBND huyện.
9. Tập sự
Thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23,
24 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
9.1. Chế độ tập sự
- Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế
độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị
trí việc làm được tuyển dụng.
- Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm
xã hội và thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ,
tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian
tập sự.
9.2. Trường hợp được miễn
thực hiện chế độ tập sự. Thực hiện theo quy định tại điều 10 Thông
tư số 15/2012/TT-BNV.
- Người trúng tuyển viên chức được
miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện: Đã
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên; Trong thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã làm những công việc chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
- Người được tuyển dụng đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không
có đủ các điều kiện quy định trên thì phải thực hiện chế
độ tập sự.
- Thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có)
tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức
danh nghề nghiệp.
9.3. Nội dung tập sự:
- Nắm vững quy định của Luật viên chức về quyền,
nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác,
nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ
của vị trí việc làm được tuyển dụng;
- Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị
trí việc làm được tuyển dụng.
9.4. Hướng dẫn tập sự
- Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hướng
dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập
sự.
- Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày
viên chức đến nhận việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải cử viên chức có
chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên
môn, nghiệp vụ và khả năng truyền đạt hướng dẫn người tập sự. Không thực hiện
việc cử một người hướng dẫn tập sự cho hai người tập sự trở lên trong cùng thời
gian.
9.5. Chế độ, chính sách đối với người tập sự
và người hướng dẫn tập sự
- Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng
85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển
dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và chuyên ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự có
trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 2, người tập sự có trình độ tiến
sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị
trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
- Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ
cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng trong
các trường hợp sau:
+ Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
+ Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy
hiểm;
+ Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ
có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội
viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24
tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Thời gian tập sự không được tính vào thời gian
xét nâng bậc lương.
- Trong thời gian hướng dẫn tập sự, người hướng
dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương tối thiểu
hiện hành.
- Người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được
hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà
nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
9.6. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp khi hết thời gian tập sự
- Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải
báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định điểm 9.3, khoản 9,
mục I, phần B hướng dẫn này.
- Người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm nhận
xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh
giá phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự
đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp. Nếu người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì thực hiện
theo điểm 9.7, khoản 9, mục I, phần B hướng dẫn này.
9.7. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người
tập sự
- Người tập sự bị chấm dứt Hợp đồng làm việc khi
không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh
cáo trở lên.
- Đơn vị sử dụng viên chức đề nghị người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc đối với các trường hợp nêu
trên
- Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc nếu
có thời gian làm việc từ 6 tháng trở lên được đơn vị sự nghiệp công lập trợ cấp
01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
10. Xét tuyển đặc cách.
Thực hiện theo Điều 7, 8, 9 Thông tư số
15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ, cụ thể:
10.1. Điều kiện xét tuyển
đặc cách
Căn cứ nhu cầu công việc, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xét tuyển đặc cách
không theo trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức quy định tại Điều 15, Điều 16
và Điều 17 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP đối với các trường hợp sau:
- Người có kinh nghiệm công tác
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP hiện đang
công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển; có thời
gian liên tục từ đủ 36 tháng trở lên thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc);
trong thời gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
- Người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong nước và ngoài nước
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, có chuyên
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng; trường
hợp sau khi tốt nghiệp đã có thời gian công tác thì phải
công tác trong ngành hoặc lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp cần tuyển, trong thời
gian công tác không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong
thời gian này;
- Người có tài năng, năng khiếu đặc
biệt theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP, có
văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù
hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng của đơn vị sự nghiệp công lập trong các ngành,
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống.
- Việc xác định tốt nghiệp đại học
loại giỏi được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt
nghiệp không xếp loại thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp về
Sở Nội vụ.
10.2. Hội đồng kiểm tra,
sát hạch đối với các trường hợp xét tuyển đặc cách
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch xét tuyển đặc cách. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07
thành viên, cụ thể:
Trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
- Một ủy viên là người phụ trách
công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Một ủy viên là người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu bộ phận hoặc tổ chức có nhu cầu tuyển dụng và phân
công, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
cho người trúng tuyển viên chức;
- Các ủy viên còn lại là những người
có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp quyết định.
Thư ký Hội đồng kiểm tra, sát hạch
do Chủ tịch Hội đồng chỉ định trong số các ủy viên Hội đồng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức:
- Chủ tịch Hội đồng do người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;
- Một ủy viên là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập;
- Một ủy viên là người đại diện bộ
phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức;
- Các ủy viên còn lại là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
viên chức quyết định.
Thư ký Hội đồng kiểm tra, sát hạch
do Chủ tịch Hội đồng chỉ định trong số các ủy viên Hội đồng.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối
với ngành giáo dục - đào tạo cấp huyện, thành phố.
- Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó
Trưởng Phòng Nội vụ;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người đại diện
bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của Phòng Nội vụ;
- Các ủy viên khác là người có chuyên môn, nghiệp
vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng.
10.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
- Kiểm tra về các điều kiện, tiêu
chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với
vị trí việc làm cần tuyển và các yêu cầu mang tính đặc thù của đơn vị sự nghiệp;
- Sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc
thực hành về trình độ hiểu biết chung, về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp
vụ của người được xét tuyển đặc cách. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội
đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét,
quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
- Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
10.4. Hồ sơ, thủ tục đối
với việc xét tuyển đặc cách
Hồ sơ của người được đề nghị xét
tuyển đặc cách, bao gồm:
- Đơn đăng ký dự tuyển viên chức
theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV
ngày 25/12/2010 của Bộ Nội vụ.
- Bản sơ yếu
lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng,
tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền
chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước
ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt;
- Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá
trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận theo quy
định tại Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc
hướng dẫn khám sức khỏe;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của
người được đề nghị xét tuyển đặc cách về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen
thưởng (nếu có); bản nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi người đó công tác đối với trường hợp tiếp nhận
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
10.5. Công nhận kết quả xét đặc cách
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức làm văn bản đề nghị Sở
Nội vụ công nhận kết quả xét tuyển đặc cách. Văn bản đề nghị phải
do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ký, trong đó nêu rõ vị trí việc làm cần tuyển
dụng và kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và hồ sơ của từng
trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét tuyển đặc cách.
II. THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
1. Xét chuyển chức danh nghề nghiệp
Thực hiện theo Điều 6, Thông tư số 12/2012/TT-BNV:
1.1. Việc xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang
chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức phải bảo đảm các điều
kiện sau:
- Viên chức được bố trí sang vị trí việc làm mới có
yêu cầu chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khác cùng hạng với chức danh nghề
nghiệp đang đảm nhiệm;
- Viên chức đáp ứng đúng tiêu chuẩn của chức danh nghề
nghiệp mới.
1.2.
Quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thành lập ban kiểm tra sát hạch; ban kiểm tra
sát hạch có từ 5 đến 7 thành viên, gồm: Trưởng ban kiểm tra sát hạch do Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định, Phó trưởng ban là người phụ trách công
tác tổ chức của đơn vị, các ủy viên là lãnh đạo, viên chức các bộ phận chuyên
môn có liên quan (có trình độ nghiệp vụ công tác ở cùng chức danh nghề nghiệp
hoặc ở chức danh nghề nghiệp cao hơn).
- Ban
kiểm tra sát hạch có nhiệm vụ: tổ chức
xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức; kiểm tra, sát
hạch về hiểu biết, về chuyên môn, nghiệp vụ và các yêu cầu khác theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm mới bằng hình thức
phỏng vấn hoặc thực hành. Kết thúc kiểm tra,
sát hạch, Ban kiểm tra, sát hạch họp để đánh giá và gửi báo cáo người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn của chức
danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập ra quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới và
gửi báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp đơn vị sự nghiệp công lập, đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, gửi báo
cáo về Phòng Nội vụ.
- Khi xét chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác cùng
hạng không kết hợp nâng bậc lương đối với viên chức.
2. Thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp
lên hạng cao hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực đối với viên chức được thông
qua hình thức thi hoặc xét thăng hạng.
2.1. Quy trình, thủ tục tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
a) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II
lên hạng I, từ hạng III lên hạng II, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ quản lý
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
b) Thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV
lên hạng III
- Hàng năm, các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc về thăng
hạng viên chức; xây dựng đề án gửi Sở Nội vụ phê duyệt. Quyết định danh sách
viên chức đủ điều kiện thăng hạng sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ
- Trên cơ sở phê duyệt của Sở Nội vụ, cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền thăng hạng viên chức thành lập Hội đồng để tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Hội đồng có từ 5 đến 7 thành viên, cụ thể: Chủ tịch Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thăng
hạng viên chức quyết định; Phó chủ tịch Hội đồng là trưởng
bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thăng
hạng viên chức; thư ký Hội đồng người làm
công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thăng hạng viên chức; các ủy viên còn lại là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến chức danh
nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền thăng hạng viên chức quyết
định.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức: Thông báo kế hoạch, nội quy, hình
thức, nội dung, thời gian và địa điểm thi hoặc xét; thông báo điều kiện, tiêu
chuẩn dự thi hoặc xét; thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, ban coi
thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo; tổ chức thu phí dự thi hoặc dự xét
và sử dụng theo quy định; tổ chức chấm thi hoặc tổ chức xét và phúc khảo theo
quy chế; tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công, phân
cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết quả;
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi hoặc xét theo quy định
của pháp luật.
- Trên cơ sở kết quả thi hoặc xét thăng hạng;
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thăng hạng chức danh nghề nghiệp có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp để ra quyết định bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức. Việc xếp lương đối với viên chức
đạt kỳ thăng hạng, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày
25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch,
chuyển loại công chức viên chức.
- Chậm nhất sau 15 ngày tổ chức xong kỳ thăng hạng,
cơ quan có thẩm quyển tổ chức thăng hạng gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
2.2. Quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi
chứ danh nghề nghiệp thực hiện theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012
của Bộ Nội vụ; Quy chế thi thăng hạng thực hiện theo Thông tư số 16/2012/TT-BNV
ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ.
III. ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI
1. Điều động, tiếp nhận viên chức
1.1. Người có thẩm quyền tuyển dụng viên chức,
quyết định điều động viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; căn cứ vào quyết định
điều động, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập làm các thủ tục để chấm dứt
hợp đồng.
1.2. Người có thẩm quyền tuyển dụng, có quyền tiếp
nhận viên chức; căn cứ vào quyết định tiếp nhận viên chức, người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện ký kết hợp đồng theo quy định.
1.3. Việc tiếp nhận viên chức phải trên cơ sở số
người làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao. Người có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức thực hiện việc giới thiệu cho viên chức đi liên hệ công tác; quyết
định tiếp nhận, điều động viên chức từ các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh vào công
tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
Sau khi thực hiện việc điều động, tiếp nhận viên
chức, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi quyết định tiếp nhận, điều động viên chức
về Sở Nội vụ và gửi 01 bản về sở, ban ngành (đối với các đơn vị trực thuộc sở,
ban ngành) để theo dõi tổng hợp. Hàng năm, tổng hợp kết quả tiếp nhận, điều
động viên chức của cơ quan, đơn vị, gửi về Sở Nội vụ trước ngày 01/12 hàng năm.
1.4. Người có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đề
nghị Sở Nội vụ giới thiệu viên chức đi liên hệ công tác, quyết định việc tiếp
nhận, điều động viên chức từ tỉnh ngoài hoặc từ các cơ quan (tỉnh không quản lý
về tổ chức, bộ máy) vào tỉnh công tác và chuyển công tác ra ngoài tỉnh hoặc các
cơ quan (tỉnh không quản lý về tổ chức, bộ máy).
Thủ tục hồ sơ đề nghị đi liên hệ công tác, điều
động, tiếp nhận.
a) Tiếp nhận viên chức.
- Văn bản tiếp nhận viên chức của cơ quan, đơn vị.
Nội dung phải nêu rõ số người làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao;
tình hình thực hiện.
- Văn bản nhất trí cho chuyển công tác của cơ
quan có thẩm quyền.
- Hồ sơ cá nhân kèm theo gồm:
+ Sơ yếu lý lịch (dán ảnh 4x6) có xác nhận của
cơ quan mà viên chức đang công tác;
+ Giấy chứng nhận sức khoẻ;
+ Giấy khai sinh (bản sao);
+ Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (có chứng thực);
+ Đơn xin chuyển công tác của cá nhân có sự nhất
trí của cơ quan sử dụng viên chức;
+ Quyết định tuyển dụng; quyết định lương gần nhất;
bản kiểm điểm quá trình công tác (có xác nhận của cơ quan sử dụng viên chức).
b) Cho đi liên hệ và chuyển công tác.
- Văn bản nhất trí cho đi liên hệ và chuyển công
tác của cơ quan có thẩm quyền.
- Hồ sơ cá nhân kèm theo (thành phần hồ sơ yêu cầu
như đối với tiếp nhận viên chức; trừ giấy khám sức khỏe, quyết định nâng lương
gần nhât).
4. Biệt phái viên chức.
4.1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thực hiện việc biệt phái viên chức giữa các cơ quan, đơn vị
theo phân cấp. Việc cử biệt phái viên chức phải xuất phát từ nhiệm vụ đột xuất,
cấp bách mà chưa thể thực hiện việc điều động, hoặc do những công việc chỉ cần
giải quyết trong một thời gian nhất định.Viên chức được cử đi biệt phái phải
chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Đơn vị
cử viên chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác
của công chức, viên chức biệt phái. Thời gian biệt phái tối đa không quá 03 năm.
4.2. Người có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức, có thẩm quyền biệt phái viên chức. Đối với các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo quyết định biệt phái viên chức.
IV. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO
NGHỊ ĐỊNH 68/NĐ-CP
Việc hợp đồng lao động theo Nghị định
68/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định 68/2000/NĐ-CP; Thông tư số
15/2001/TT-BTCCBCP, ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ
Nội vụ); căn cứ vào chỉ tiêu lao động hợp đồng được UBND tỉnh giao hàng năm,
căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu ngạch; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
quyết định tiếp nhận, ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt, thanh lý hợp đồng
lao động và thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động hợp đồng theo
Nghị định 68 theo thẩm quyền được quy định tại Điều 14 Quyết định số
18/2013/QĐ-UBND. Báo cáo danh sách đối tượng được hợp đồng về các sở, ban ngành
(đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban ngành), Phòng Nội vụ các
huyện, thành phố (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, thành phố).
Các sở, ban ngành, Phòng Nội vụ các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo với Sở Nội vụ).
V. NÂNG LƯƠNG, THÔI VIỆC,
HƯU TRÍ, KỶ LUẬT, QUẢN LÝ HỒ SƠ VIÊN CHỨC.
1. Nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời
hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.
Thực hiện theo quy định tại thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động
1.1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp ban hành quy chế nâng
bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị mình.
1.2. Thành lập hội đồng, ban hành quy chế làm việc
của hội đồng để xét nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ
cấp thâm niên vượt khung. Hội đồng gồm: Chủ tịch hội đồng là thủ trưởng cơ quan,
đơn vị; các uỷ viên là: đại diện cấp uỷ đảng, đại điện công đoàn, đại diện đoàn
thanh niên (nếu có); trưởng ban thanh tra nhân dân; người phụ trách công tác tổ
chức cán bộ của cơ quan, đơn vị.
Căn cứ vào kết quả xét duyệt của hội đồng, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị:
a) Quyết định nâng bậc lương, nâng bậc lương trước
thời hạn (khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt), hưởng phụ cấp thâm niên
vượt khung cho viên chức từ hạng III trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
nâng bậc lương, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn; hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung;
- Quyết định nâng bậc lương gần nhất của cá
nhân;
- Quyết định khen thưởng hoặc thông báo nghỉ hưu
của cấp có thẩm quyền (đối với nâng bậc trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
và khi có thông báo nghỉ hưu);
- Biên bản xét của hội đồng, kèm theo danh sách.
c) Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản
lý của Thường trực tỉnh ủy, Ban Thường vụ tỉnh ủy; các chức danh thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh. Các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ gửi sở Nội
vụ để thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định.Thành phần hồ sơ như quy
định khoản 1, mục V, phần B hướng dẫn này.
d) Lập hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ phê duyệt nâng
lương trước thời hạn đối với viên chức công tác ở các đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh, đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, các
chi cục và tương đương. Thành phần hồ sơ như quy định khoản 1, mục V, phần B
hướng dẫn này .
e) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện,
cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện lập hồ sơ đề nghị Phòng Nội vụ phê
duyệt trước khi quyết định đối với việc nâng lương trước thời hạn
2. Thực hiện chế độ phụ cấp.
Căn cứ hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương về
thực hiện các chế độ phụ cấp. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị
thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện thành phố phê duyệt để
thực hiện.
3. Hưu trí.
3.1. Căn cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP, ngày
22/12/2006 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị ban hành thông báo nghỉ hưu theo mẫu số (kèm theo hướng
dẫn), quyết định nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội đối với viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý theo mẫu (kèm theo hướng dẫn).
3.2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ (gồm:
Văn bản đề nghị, bản sao Sổ bảo hiểm xã hội) đề nghị Sở Nội vụ để ban hành
thông báo nghỉ hưu và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu hưởng bảo
hiểm xã hội đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
(không bao gồm các chức danh thuộc Thường trực, Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý).
4. Kỷ luật đối với viên chức.
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012
của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường,
hoàn trả của viên chức, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện xử lý kỷ luật
theo thẩm quyền. Định kỳ 6 tháng, năm, các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm tổng hợp gửi báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng
hợp, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND và báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
5. Hồ sơ viên chức.
Mẫu biểu quản lý hồ sơ viên chức được thực hiện
theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức và Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
Các sở, ban, ngành; các chi cục và tương đương;
đơn vị sự nghiệp; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm lập, quản lý và lưu
giữ hồ sơ viên chức theo phân cấp quản lý.
C. BỐ TRÍ CÔNG TÁC CHO
SINH VIÊN CỬ TUYỂN CỦA TỈNH.
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn
cứ số người làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao hàng năm, có trách
nhiệm tổ chức tuyển dụng các sinh viên đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp
là đối tượng cử tuyển của tỉnh có hộ khẩu thường trú tại địa phương, vào công
tác tại các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý, theo nguyên tắc:
- Nếu tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển: Người
dự tuyển đạt điểm phỏng vấn hoặc thực hành từ 50 điểm trở lên là trúng tuyển;
trường hợp số lượng cử tuyển dự tuyển nhiều hơn số lượng tuyển dụng, người
trúng tuyển là người có kết quả xét tuyển cao hơn lấy thứ tự từ cao xuống thấp
cho đến hết số lượng được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
- Nếu tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển: Người
dự tuyển tham dự đủ các bài thi quy định, mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên là
trúng tuyển; trường hợp số lượng cử tuyển dự tuyển nhiều hơn số lượng được tuyển
dụng, người trúng tuyển là người có kết quả thi cao hơn, lấy theo thứ tự từ cao
xuống thấp cho đến hết số lượng được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, viên chức, căn cứ vào chỉ tiêu, biên chế, số người
làm việc và mã chức danh nghề nghiệp được giao hàng năm, ưu tiên tuyển dụng các
sinh viên đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp là đối tượng cử tuyển của tỉnh.
D. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Tổ
chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo tuân
thủ theo các quy định của pháp luật, bộ máy tinh gọn, hiệu quả, xác định cụ thể
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức;
2. Việc
thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải đáp ứng
các điều kiện về thành lập, tổ chức lại tổ chức theo nghị định của Chính phủ,
thông tư của các bộ, ngành;
3. Việc
thành lập các đơn vị sự nghiệp phải phù hợp với quy hoạch
mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp
công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
4. Tổ chức mới thành lập phải có trụ sở làm việc hoặc đề án
quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban
đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của
pháp luật.
II. THỦ TỤC
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Thủ tục thành lập, tổ chức lại
các cơ quan hành chính
1.1. Việc đề nghị thành lập, tổ chức
lại các cơ quan hành chính phải lập hồ sơ theo quy định tại Nghị định
83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà
nước, đồng thời phải xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo quy định tại
Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức.
1.2. Trình tự thực hiện
a) Việc thành lập, sáp nhập, giải
thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện do Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu
giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo quy định.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
- Các sở, ban, ngành: Triển khai
thực hiện các bước về tổ chức lại đơn vị trình UBND tỉnh xem xét, quyết định,
đồng thời gửi Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
+ Xây dựng đề án quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc kiện toàn cơ cấu tổ chức của sở
(thành lập, sáp nhập, giải thể các phòng, ban đơn vị trực thuộc sở tổ chức lại
đơn vị) sau đây gọi chung là tổ chức lại đơn vị;
+ Xây dựng tờ trình về tổ chức lại
đơn vị;
+ Dự thảo quyết định của UBND tỉnh
về tổ chức lại đơn vị;
+ Xin ý kiến của các ngành có liên
quan;
+ Báo cáo
giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;
+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm (có Phụ lục kèm theo Thông tư số
05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
- Sở Nội vụ:
+ Trên cơ sở đề nghị của các sở,
ban, ngành tổ chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật
và điều kiện thực tế của địa phương (có văn bản trả lời đơn vị nếu đề án không
đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định);
+ Gửi hồ sơ xin ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp (nếu có);
+ Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan thẩm định; tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành
lập, tổ chức lại tổ chức hành chính nhà nước (nếu có);
+ Xây dựng tờ trình báo cáo Ban
cán sự đảng UBND tỉnh xin chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh uỷ; căn cứ Nghị
quyết của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, trình UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có
văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề án không được chấp nhận.
c) Việc thành lập, tổ chức lại các
cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành (Chi cục trực thuộc sở;
hạt Kiểm lâm …):
- Các sở, ban, ngành :
+ Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại đơn vị;
+ Xây dựng tờ trình về thành lập,
tổ chức lại đơn vị;
+ Dự thảo quyết định của UBND tỉnh
về thành lập, tổ chức lại đơn vị;
+ Xin ý kiến của các ngành có liên
quan;
+ Báo cáo
giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;
+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm (có Phụ lục kèm theo Thông tư số
05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
- Sở Nội vụ:
+ Trên cơ sở đề nghị của các sở,
ban, ngành tổ chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật
và điều kiện thực tế của địa phương;
+ Gửi hồ sơ xin ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp (nếu có);
+ Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan thẩm định; tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành
lập, tổ chức lại tổ chức hành chính nhà nước (nếu có);
+ Xây dựng tờ trình báo cáo Ban
cán sự đảng UBND tỉnh; căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh trình
UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề án
không được chấp nhận.
+ Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo
Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính, xây dựng đề án
xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê duyệt.
d) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
- Căn cứ các quy định của pháp luật
có liên quan và hướng dẫn của Sở Nội vụ, UBND cấp huyện triển khai thực hiện
các bước về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quyết định đồng thời gửi Sở Nội vụ để tổng
hợp.
- Phòng Nội vụ huyện:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện xây dựng dự thảo quyết định của UBND huyện quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện;
+ Gửi hồ sơ xin ý kiến thẩm định của
Phòng Tư pháp;
+ Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan thẩm định; tổ chức hội nghị tư vấn với các cơ quan có liên
quan (nếu có);
+ Xây dựng tờ trình của UBND huyện
xin chủ trương của Ban Thường vụ huyện uỷ; căn cứ Nghị quyết của Ban Thường vụ huyện
uỷ, trình UBND huyện ban hành quyết định.
1.3. Hồ sơ đề nghị
thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính gồm:
- Đề án thành lập, tổ chức lại
tổ chức;
- Tờ trình về Đề án thành lập, tổ chức lại tổ chức;
- Dự thảo Quyết định thành lập, tổ chức lại tổ
chức đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý
kiến của các cơ quan có liên quan;
- Ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan có liên quan về việc thành lập, tổ chức lại tổ chức (sao gửi kèm hồ sơ);
- Báo cáo giải trình việc tiếp
thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;
- Đề án xác định vị trí việc làm
theo Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
- Các tài liệu khác có liên
quan đến việc thành lập, tổ chức lại;
- Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp (Sở Nội vụ chủ trì xin ý kiến);
- Báo cáo giải trình việc tiếp
thu ý kiến của Sở Tư pháp (Sở Nội vụ);
- Biên bản họp tư vấn (nếu có)
sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp (Sở Nội vụ).
2. Thủ tục thành lập, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập
2.1. Việc đề nghị thành lập, tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập phải lập hồ sơ theo quy định tại Nghị định
số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, đồng
thời phải xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định
số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc
làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư
số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị
trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2.2. Trình tự thực hiện
a) Theo quy định của pháp luật, việc
điều chuyển các đơn vị sự nghiệp từ trực thuộc các sở, ban, ngành về trực thuộc
UBND huyện và ngược lại do Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Thành lập, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh,
- Triển khai thực hiện các bước về
thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định,
đồng thời gửi Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
tỉnh
+ Xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Tờ trình
thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Dự thảo quy
chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Các tài liệu khác có liên quan
(giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực);
+ Ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Báo cáo giải trình việc tiếp thu
ý kiến của các cơ quan có liên quan;
+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo Thông
tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị
trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sở Nội vụ:
+ Trên cơ sở đề nghị của đơn vị tổ
chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện thực
tế của địa phương (có văn bản trả lời đơn vị nếu đề án không đáp ứng được yêu
cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định);
+ Gửi hồ sơ xin ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp (nếu có);
+ Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan thẩm định; tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành
lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có);
+ Xây dựng tờ trình báo cáo Ban
cán sự đảng UBND tỉnh; căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, trình
UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề án
không được chấp nhận.
+ Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo
Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng đề
án xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê duyệt.
c) Việc thành lập, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành:
- Triển khai thực hiện các bước về
thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, đồng
thời gửi Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
- Các sở, ban, ngành :
+ Xây dựng đề án thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập (đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị sự nghiệp
xây dựng; đề án thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc chi cục trực thuộc sở,
trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở do chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở xây dựng trình giám đốc sở xem xét, phê duyệt);
+ Xây dựng tờ trình về thành lập,
tổ chức lại đơn vị;
+ Dự thảo quyết định của UBND tỉnh
về thành lập, tổ chức lại đơn vị;
+ Xin ý kiến của các ngành có liên
quan;
+ Báo cáo
giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;
+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo Thông
tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị
trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sở Nội vụ:
+ Trên cơ sở đề nghị của các sở,
ban, ngành tổ chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật
và điều kiện thực tế của địa phương (có văn bản trả lời đơn vị nếu đề án không
đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định);
+ Gửi hồ sơ xin ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp (nếu có);
+ Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan thẩm định; tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành
lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có);
+ Xây dựng tờ trình báo cáo Ban
cán sự đảng UBND tỉnh; căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh trình
UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề án
không được chấp nhận.
+ Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo
Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng đề
án xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê duyệt.
d) Việc thành lập, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền thành lập, tổ chức lại của UBND tỉnh, UBND cấp huyện triển khai
thực hiện các bước về thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định, đồng thời gửi Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền thành lập, tổ chức lại của UBND cấp huyện, Phòng Nội vụ huyện
triển khai thực hiện các bước về thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp trình
UBND huyện xem xét, quyết định.
- Đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Xây dựng đề án tổ chức lại đơn vị
sự nghiệp công lập trình Thường trực UBND huyện xem xét, phê duyệt;
+ Xây dựng tờ trình về tổ chức lại
đơn vị;
+ Dự thảo quyết định của UBND tỉnh
(nếu thuộc thẩm quyền thành lập của UBND tỉnh), UBND huyện (nếu thuộc thẩm quyền
thành lập của UBND huyện) về tổ chức lại đơn vị;
+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo Thông
tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị
trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phòng Nội vụ huyện:
+ Xây dựng đề án thành lập đơn vị
sự nghiệp công lập
+ Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị
thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của
địa phương đối với đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (có văn bản trả
lời đơn vị nếu đề án không đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy
định);
+ Xin ý kiến của các ngành có liên
quan;
+ Báo cáo
giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;
+ Dự thảo văn bản của UBND cấp
huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm theo Thông
tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị
trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập (đối với việc thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập).
- UBND cấp huyện:
+ Xây dựng tờ trình về thành lập,
tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh (nếu thuộc thẩm quyền
thành lập của UBND tỉnh);
+ Xin ý kiến Sở Nội vụ về việc
thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (nếu thuộc thẩm quyền thành
lập của UBND huyện).
- Sở Nội vụ:
+ Trên cơ sở đề nghị của UBND cấp
huyện tổ chức việc thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và
điều kiện thực tế của địa phương (có văn bản trả lời đơn vị nếu đề án không đáp
ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định);
+ Gửi hồ sơ xin ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp (nếu có);
+ Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan thẩm định; tổ chức hội nghị tư vấn với cơ quan đề nghị thành
lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có);
+ Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc
thẩm quyền thành lập, tổ chức lại của Chủ tịch UBND tỉnh: xây dựng tờ trình báo
cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh; căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng UBND tỉnh
trình UBND tỉnh ban hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu đề
án không được chấp nhận.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc
thẩm quyền thành lập, tổ chức lại của Chủ tịch UBND huyện: Nếu đề án thành lập,
tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định của pháp luật, tham
mưu giúp UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự
nghiệp công lập, xây dựng đề án xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê
duyệt. Trên cơ sở phê duyệt đề án xác định vị trí việc làm, có văn bản trả lời
để UBND huyện triển khai thực hiện.
+ Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo
Bộ Nội vụ về việc thành lập, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng đề
án xác định vị trí việc làm trình Bộ Nội vụ phê duyệt.
1.3. Hồ sơ đề nghị
thành lập, tổ chức lại các cơ quan hành chính gồm:
- Đề án thành lập, tổ chức lại
tổ chức;
- Tờ trình thành lập, tổ chức lại
tổ chức;
- Dự thảo Quyết định thành lập, tổ chức lại tổ chức đã được sửa đổi, bổ
sung, hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan;
- Ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan có liên quan về việc thành lập, tổ chức lại tổ chức (sao gửi kèm hồ sơ);
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu
ý kiến của các cơ quan có liên quan (sở, ngành);
- Đề án
xác định vị trí việc làm theo Thông tư số
14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí
việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các tài liệu khác có liên
quan đến việc thành lập, tổ chức lại;
- Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp (nếu có);
- Báo cáo giải trình việc tiếp
thu ý kiến của Sở Tư pháp (nếu có);
- Biên bản họp tư vấn sau khi
có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp (nếu có).
III. THỦ
TỤC CHO PHÉP THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ HỘI
1. Việc
thành lập, sáp nhập, giải thể hội phải lập hồ sơ theo quy định tại Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
2. Trình tự thực hiện thành lập
hội
a) Ban vận động thành lập hội
- Muốn thành lập hội, những
người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập
hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt
động công nhận.
- Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính
mà hội dự kiến hoạt động, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có
phạm vi hoạt động trong tỉnh.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định
công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã (có mẫu quyết định kèm theo)
- Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
chính mà hội dự kiến hoạt động có thể lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan
trước khi xem xét, quyết định công nhận Ban Vận động thành lập hội.
- Người đứng đầu Ban vận động
thành lập hội: Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu
(Trưởng ban) Ban Vận động thành lập hội thuộc diện quản lý
của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
VD: Ông Nguyễn Văn A - đã nghỉ hưu, tham gia Trưởng
ban vận động thành lập hội, theo phân cấp quản lý cán bộ thuộc diện Thường trực
tỉnh ủy quản lý thì phải có văn bản đồng ý của Thường trực tỉnh ủy. Trong
trường hợp này ban vận động thành lập hội có văn bản gửi sở quản lý nhà nước về
ngành và lĩnh vực hội dự kiến hoạt động, UBND cấp huyện xin ý kiến về nhân sự
trưởng ban vận động. Sở quản lý nhà nước về ngành và lĩnh vực hội dự kiến hoạt
động, UBND cấp huyện có văn bản xin ý kiến Thường trực tỉnh ủy (qua Sở Nội vụ
tổng hợp trình xin chủ trương của cấp có thẩm quyền).
b) Hồ sơ xin phép thành lập hội
- Đơn xin phép
thành lập hội.
- Dự thảo điều lệ.
- Danh sách những
người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận.
- Lý lịch tư
pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội.
- Văn bản
xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.
- Bản kê
khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
- Văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền đối với nhân sự dự kiến là người đứng
đầu ban vận động thành lập hội thuộc diện quản lý của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ (nếu
có).
- Đối với nhân sự dự kiến là người
đứng đầu hội (chủ tịch hội) phải có sơ yếu lý lịch, phiếu
lý lịch tư pháp.
c) Sở Nội vụ:
- Trên cơ sở đề nghị của ban vận động
thành lập hội thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều
kiện thành lập hội (có văn bản trả lời đơn vị nếu hồ sơ không đáp ứng được yêu
cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định);
- Gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ
quan có liên quan (nếu có);
- Xây dựng tờ trình xin chủ trương
của Ban cán sự đảng UBND tỉnh (đối với nhân sự dự kiến là
người đứng đầu hội (chủ tịch hội) nếu thuộc diện quản lý
của cơ quan có thẩm quyền thì xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân
cấp quản lý cán bộ).
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu hồ sơ không được chấp
nhận.
3. Tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường
của hội
a) Trách nhiệm báo cáo về việc tổ
chức đại hội: Hội có phạm vi hoạt động trong
tỉnh, huyện, xã báo cáo Sở Nội vụ và Sở quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động, UBND cấp huyện
b) Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ:
- Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về
việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ;
- Dự thảo báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội.
Báo cáo kiểm điểm của ban lãnh đạo, ban kiểm tra và báo
cáo tài chính của hội;
- Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung
(nếu có);
- Danh sách dự kiến nhân sự ban
lãnh đạo, ban kiểm tra, trong đó nêu rõ tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng thành viên ban lãnh
đạo, ban kiểm tra của hội. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội phải
có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp.
- Dự kiến thời
gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại
biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội;
- Báo cáo số lượng hội viên, trong
đó nêu rõ số hội viên chính thức của hội;
- Các nội dung khác thuộc thẩm quyền
của đại hội theo quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật (nếu có).
c. Hồ sơ báo cáo đại hội bất thường:
- Nghị quyết của ban lãnh đạo hội
về việc tổ chức đại hội bất thường trong đó nêu rõ nội
dung thảo luận và quyết định tại đại hội;
- Dự thảo những nội dung thảo luận
và quyết định tại đại hội;
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ
chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức
tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội.
d) Sở Nội vụ
- Kể từ ngày nhận hồ sơ báo cáo đầy
đủ, hợp pháp về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của
hội. Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội. Trường
hợp cần lấy ý kiến cơ quan có liên quan đến ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt
động thì Sở Nội vụ có văn bản xin ý kiến về việc tổ
chức đại hội.
- Đối với nhân sự dự kiến là người
đứng đầu hội nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm
quyền thì Sở Nội vụ trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
đ) Hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại
hội bất thường sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở
Nội vụ.
e) Trường hợp hội tổ chức đại hội
mà không báo cáo theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP không phê duyệt điều lệ hội đã
được đại hội thông qua.
IV. XẾP HẠNG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Việc
xếp hạng các đơn vị sự nghiệp phải lập hồ sơ theo quy định tại Quyết định
số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ quy định về
phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công lập và văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Trình tự thực hiện
Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc chấm điểm, đánh giá, lập hồ sơ
gửi đến cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định
xếp hạng theo quy định, Cụ thể:
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh gửi Sở Nội
vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở gửi Giám đốc sở
thẩm định, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện gửi
Phòng Nội vụ thẩm định, đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền thành lập của
Chủ tịch UBND huyện trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định, đối với đơn
vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh, trình UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
3. Thời hạn xếp lại hạng tổ chức sự nghiệp, dịch
vụ công lập
- Thời hạn xem xét việc xếp lại hạng tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công lập thuộc từng cấp quản lý là năm năm, kể từ ngày có quyết
định xếp hạng lần trước.
- Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức sự nghiệp,
dịch vụ công lập được đầu tư phát triển liên tục bảo đảm đạt tiêu chí cao hơn
thì có thể rút ngắn thời gian nhưng tối thiểu phải được 03 năm và được xếp lại
vào hạng liền kề.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đến thời
điểm hiện tai chưa được xếp hạng mà theo quy định của pháp luật phải xếp hạng
thì tổ chức việc đánh giá xếp hạng lần đầu cho đơn vị theo quy định.
4. Hồ sơ xếp hạng đơn vị sự
nghiệp công lập
- Tờ trình đề nghị xếp hạng
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bảng phân tích, đánh giá
theo các nhóm tiêu chuẩn và các văn bản, tài liệu chứng minh kèm theo (lấy số
liệu của 02 năm liền kề năm đề nghị xếp hạng và các tài liệu kế hoạch thực hiện
của năm đề nghị xếp hạng. Đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo nếu 02
năm liền kề đủ điều kiện xếp hạng III, năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng II
thì xếp hạng III; 02 năm liền kề đủ điều kiện xếp hạng II, năm kế hoạch đủ điều
kiện xếp hạng III thì xếp hạng III; 02 năm liền kề trong đó 01 năm đủ điều kiện
xếp hạng II, năm liền kề của năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng III, năm kế
hoạch đủ điều kiện xếp hạng III thì xếp hạng III; 02 năm liền kề trong đó 01
năm đủ điều kiện xếp hạng III, năm kế năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng II,
năm kế hoạch đủ điều kiện xếp hạng II thì xếp hạng II).
5. Sở Nội vụ:
- Trên cơ sở đề nghị của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thẩm định tính phù hợp với các quy định
của pháp luật và điều kiện xếp hạng (có văn bản trả lời đơn vị nếu hồ sơ không
đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định).
- Gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ
quan có liên quan (nếu có).
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành quyết định hoặc có văn bản trả lời cho đơn vị nếu hồ sơ không được chấp
nhận.
6. Phòng Nội vụ:
- Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
thẩm định tính phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện xếp hạng. Có
văn bản trả lời đơn vị nếu hồ sơ không đáp ứng được yêu cầu, hoặc bổ sung hồ sơ
theo quy định.
- Gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ
quan có liên quan (nếu có);
- Trình Chủ tịch UBND huyện ban
hành quyết định xếp hạng (nếu việc xếp hạng thuộc thẩm quyền của UBND huyện)
hoặc trình Chủ tịch UBND huyện xem xét trình UBND tỉnh quyết định xếp hạng (nếu
việc xếp hạng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh).
Đ. BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI,
CHO TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, CHO TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM.
1. Thời hạn giữ chức vụ
- Thời hạn giữ chức vụ là thời gian quy định để
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức vụ, thời hạn giữ chức vụ
được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm, cụ thể:
+ Ví dụ 1: đồng chí A đã giữ chức vụ Phó Chi cục
trưởng Chi cục A được 3 năm, nay bổ nhiệm giữ chức Chi cục trưởng Chi cục A,
thì thời hạn giữ chức vụ mới được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm giữ chức
vụ Chi cục trưởng.
+ Ví dụ 2: đồng chí A đã giữ chức vụ Hiệu trưởng
trường Tiểu học M được 3 năm, nay do yêu cầu nhiệm vụ được điều động, bổ nhiệm
giữ chức vụ Hiệu trưởng trường Tiểu học N, thì thời hạn giữ chức vụ mới được
tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ Hiệu trưởng trường Tiểu học N.
- Công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05
năm công tác mà được bổ nhiệm lại hoặc do yêu cầu nhiệm vụ được điều động, bổ
nhiệm giữ chức vụ tương đương thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn
dưới 02 năm công tác, cơ quan quản lý công chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến
thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
- Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm chức vụ đối với công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó ở cơ quan, đơn vị
trong bộ máy Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, được quy định
chung là 05 năm; đối với một số cơ quan, đơn vị đặc thù, theo quy định của pháp
luật thời hạn mỗi lần bổ nhiệm có thể được quy định ngắn hơn. Thời hạn bổ nhiệm
giữ chức vụ được ghi thành một điều trong quyết định bổ nhiệm.
- Đối với các cơ quan, đơn vị được tổ chức lại
(sáp nhập, đổi tên) theo quy định của pháp luật thì thời hạn giữ chức vụ được
tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cơ quan,
đơn vị được tổ chức lại.
- Thời hạn được giao là “quyền” của một
chức vụ nào đó thì không được tính vào thời hạn bổ nhiệm.
2. Điều kiện bổ nhiệm
2.1. Công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn chức danh của chức vụ được bổ
nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị
trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của
Nhà nước thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi
tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận,
bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng công chức.
2.2. Tuổi bổ nhiệm
- Tuổi bổ nhiệm là tuổi đời của công chức, viên
chức tính đến thời điểm mà công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức. Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với nam
không quá 55 tuổi, đối với nữ không quá 50 tuổi. Riêng các chức vụ trưởng
phòng, phó trưởng phòng các huyện và thành phố, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá
45 tuổi (đối với cả nam và nữ).
- Trường hợp công chức, viên chức đã giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý nay do nhu cầu công tác mà được giao giữ chức vụ mới tương đương
thì không tính tuổi bổ nhiệm lần đầu như quy định nêu trên.
- Trường hợp công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác nếu được xem xét để
bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, thì điều kiện về tuổi thực hiện như quy định khi
bổ nhiệm lần đầu.
2.3. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý bị kỷ
luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được
bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có
quyết định kỷ luật.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Đối tượng thuộc Ban Thường vụ tỉnh ủy, Thường trực
tỉnh ủy quản lý thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức tỉnh ủy.
1. Trình tự bổ nhiệm
1.1. Xin chủ trương
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm
chức danh lãnh đạo trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, số lượng
và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm, như sau:
- Ở cấp tỉnh:
+ Đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường
vụ tỉnh ủy, Thường trực tỉnh ủy thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức tỉnh
ủy.
+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch
UBND tỉnh, trình xin chủ trương của Ban cán sự đảng UBND tỉnh (Tờ trình gửi Sở
Nội vụ thẩm định trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh).
+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc
sở được quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 10 Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND,
trình xin chủ trương của cấp uỷ sở (đối với đơn vị có Đảng bộ) hoặc chi uỷ (đối
với đơn vị có Chi bộ đảng).
+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc
sở, trình xin chủ trương của cấp uỷ sở (đối với đơn vị có Đảng bộ) hoặc chi uỷ
(đối với đơn vị có Chi bộ đảng).
+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chi cục
trưởng Chi cục trực thuộc sở; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, trình
xin chủ trương của cấp uỷ đơn vị (đối với đơn vị có Đảng bộ) hoặc chi uỷ (đối
với đơn vị có Chi bộ đảng).
- Ở cấp huyện:
+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch
UBND huyện, trình xin chủ trương của Thường trực UBND huyện (nếu thuộc Ban Thường
vụ huyện uỷ, Thường trực huyện uỷ quản lý thì Phòng Nội vụ tham mưu giúp Chủ
tịch UBND cấp huyện trình xin chủ trương của Ban Thường vụ huyện uỷ, Thường trực
huyện uỷ), tờ trình xin chủ trương của đơn vị gửi Phòng Nội vụ huyện tham mưu
trình Thường trực UBND huyện xem xét.
+ Đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xin chủ trương của chi uỷ đơn vị (nơi có Chi
bộ đảng), tập thể lãnh đạo đơn vị (nơi không có Chi bộ đảng).
- Tờ trình xin chủ chương nêu rõ: số lượng
và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm (không nêu tên),
đối tượng trong quy hoạch bổ nhiệm, độ tuổi, dân tộc, giới tính, bằng cấp,
trình độ lý luận, năm công tác, phù hợp với điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm theo
quy định của pháp luật (có mẫu tờ trình kèm theo).
1.2. Trình tự thực hiện
Sau khi được cấp ủy đồng ý về chủ trương, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự cụ thể qua các bước như sau:
1.2.1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
Bước 1. Giới thiệu nhân sự đề nghị bổ nhiệm
a) Người đứng đầu và lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề
xuất phương án nhân sự trong quy hoạch. Trường hợp quy hoạch chưa được đánh giá
bổ sung hàng năm, hoặc nguồn quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm thì có thể
lấy ý kiến giới thiệu của cán bộ chủ chốt trong cơ quan, đơn vị (người giới
thiệu phải báo cáo rõ và chịu trách nhiệm về lý lịch, nhận xét, đánh giá về
người mà mình giới thiệu);
b) Người đứng đầu và lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo
luận, lựa chọn giới thiệu nhân sự trên cơ sở nhận xét, đánh giá và tín nhiệm
của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Khi bổ nhiệm một chức vụ có thể giới
thiệu từ 01 đến 03 người để lựa chọn;
c) Trong quá trình thảo luận, nếu các ý kiến còn
khác nhau thì phải phân tích kỹ rồi mới biểu quyết bằng phiếu kín đối với từng
nhân sự và quyết định theo đa số. Nếu kết quả biểu quyết đối với nhân sự đề
nghị bổ nhiệm chưa quá ½ tổng số phiếu thì để lại.
d) Khi bàn về nhân sự, các thành viên trong tập
thể lãnh đạo cần có mặt đầy đủ.
đ) Khi cần thiết, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn
vị quyết nghị tham khảo ý kiến của một số cơ quan, tổ chức có liên quan (cơ
quan quản lý cấp trên, cơ quan thanh tra, cơ quan có liên quan đến lĩnh vực
công tác của nhân sự, chính quyền địa phương nơi người đó cư trú). Trong
trường hợp này tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận về lựa chọn giới
thiệu nhân sự sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
e) Kết quả các cuộc họp của tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị về lựa chọn giới thiệu nhân sự bổ nhiệm phải được lập thành biên
bản, nêu rõ số phiếu tán thành, không tán thành lựa chọn nhân sự, kết luận của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Bước 2. Tổ chức hội nghị lấy ý kiến của
công chức, viên chức cơ quan, đơn vị.
a) Căn cứ kết quả cuộc họp của tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị về lựa chọn giới thiệu nhân sự bổ nhiệm, tổ chức lấy ý kiến của
cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị về nhân sự (có biểu mẫu kèm
theo).
b) Thành phần tham gia lấy ý kiến: Tập thể cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP (trừ các
đối tượng hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế). Cụ thể như sau:
- Đối với các sở, ban, ngành không có đơn vị trực
thuộc (chi cục, đơn vị sự nghiệp); các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
lấy phiếu tín nhiệm của toàn thể công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo
nghị định 68 của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các sở, ban, ngành có đơn vị trực thuộc
(chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc) việc lấy phiếu tín nhiệm thực hiện như
sau:
+ Bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý lãnh đạo sở;
văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn thuộc sở, lấy phiếu tín nhiệm của
của toàn thể công chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của sở (không bao
gồm các chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc)
+ Bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý
chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, các phòng chuyên môn thuộc chi cục,
đơn vị sự nghiệp lấy phiếu tín nhiệm của của toàn thể công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo nghị định 68 của chi cục, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm
các đơn vị trực thuộc chi cục và đơn vị sự nghiệp như hạt kiểm lâm; trạm thú y
…). Trường hợp đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở được giao từ 100 biên chế trở lên
thì lấy phiếu tín nhiệm của công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị
định 68 của bộ phận cấu thành đơn vị sự nghiệp nơi người đó công tác, sinh hoạt
(khoa, phòng thuộc Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện …); Bổ nhiệm công chức, viên
chức lãnh đạo quản lý các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc chi
cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở (Đội quản lý thị trường, Trung tâm dân số -
kế hoạch hoá gia đình huyện, Trạm khuyến nông huyện …) lấy phiếu tín nhiệm của
toàn thể công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của đơn vị
đó.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
có các tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp (khoa, phòng …) lấy phiếu tín nhiệm
của công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của bộ phận cấu
thành đơn vị sự nghiệp nơi người đó công tác, sinh hoạt.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện lấy phiếu tín nhiệm của toàn thể
công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo nghị định 68 của đơn vị đó.
c) Việc tổ chức lấy ý kiến phải có ít nhất 2/3 tổng
số cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị tổ chức lấy phiếu tín nhiệm có mặt,
trường hợp đơn vị có dưới 06 công chức, viên chức thì phải có mặt đầy đủ công
chức, viên chức đơn vị để lấy phiếu tín nhiệm.
Bước 3. Tổ chức hội nghị lấy ý kiến của
cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị (có biểu mẫu kèm theo):
a) Thành phần cán bộ chủ chốt trong cơ quan đơn
vị được lấy phiếu bao gồm:
- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức
danh lãnh, quản lý đối tượng thuộc Ban Thường vụ tỉnh uỷ, Thường trực tỉnh uỷ
quản lý, thực hiện theo hướng dẫn của Tỉnh uỷ.
- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức
danh lãnh đạo, quản lý đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND
tỉnh theo quy định tại điểm d, Khoản 1, Điều 10 Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND;
Khoản 1, Điều 5 Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND: Tập thể lãnh đạo đơn vị; đại
diện cấp uỷ; đại diện Ban Chấp hành công đoàn; đại diện Ban Chấp hành đoàn
thanh niên; trưởng (hoặc phó) các phòng chuyên môn thuộc đơn vị.
- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức
danh lãnh đạo, quản lý đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc sở theo
quy định tại Khoản 3, Điều 10 Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND; Khoản 3, Điều 5
Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND: Tập thể lãnh đạo sở; đại diện cấp uỷ; đại diện
Ban Chấp hành công đoàn; đại diện Ban Chấp hành đoàn thanh niên; trưởng (hoặc
phó) các phòng chuyên môn thuộc Sở.
- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức
danh lãnh đạo, quản lý đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chi cục trưởng
Chi cục trực thuộc sở theo quy định tại Khoản 4, Điều 5 Quyết định số
18/2013/QĐ-UBND: Tập thể lãnh đạo chi cục; đại diện cấp uỷ; đại diện Ban Chấp
hành công đoàn; đại diện Ban Chấp hành đoàn thanh niên; trưởng (hoặc phó) các
phòng chuyên môn thuộc chi cục.
- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức
danh lãnh đạo, quản lý đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 Quyết định số
18/2013/QĐ-UBND: Tập thể lãnh đạo đơn vị sự nghiệp; đại diện cấp uỷ; đại diện
Ban Chấp hành công đoàn; đại diện Ban Chấp hành đoàn thanh niên; trưởng (hoặc
phó) các phòng chuyên môn thuộc đơn vị sự nghiệp.
- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức
danh lãnh đạo, quản lý Trưởng, phó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện: Tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, đại diện cấp uỷ; đại diện Ban Chấp hành công
đoàn; đại diện Ban Chấp hành đoàn thanh niên (nếu có). Trong trường hợp đơn vị
được giao ít biên chế hoặc tập thể lãnh đạo chỉ có 01 người, không có đủ thành
phần, số lượng tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt, thì thành phần tham gia hội
nghị cán bộ chủ chốt do Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.
- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức
danh lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm: Tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị; đại diện cấp uỷ; đại diện Ban Chấp hành công đoàn;
đại diện Ban Chấp hành đoàn thanh niên; trưởng (hoặc phó) các phòng (tổ) chuyên
môn thuộc đơn vị sự nghiệp.
b) Nội dung hội nghị cán bộ chủ chốt:
- Trao đổi, thảo luận về tiêu chuẩn, điều kiện bổ
nhiệm đối với chức danh cần bổ nhiệm.
- Giới thiệu danh sách, tóm tắt lý lịch, nhận
xét, đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, triển vọng phát triển, dự
kiến phân công công tác của nhân sự được giới thiệu.
- Hình thức bỏ phiếu tín nhiệm đối với hội nghị
cán bộ chủ chốt bằng phiếu kín, không phải ký tên; chú ý dành thời gian và điều
kiện cần thiết để mỗi công chức, viên chức suy nghĩ, xem xét về nhân sự để đóng
góp ý kiến một cách khách quan và có trách nhiệm với cấp có thẩm quyền quyết
định về công tác cán bộ. Phiếu lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự do tập
thể lãnh đạo dự kiến được in thành danh sách xếp theo thứ tự ABC theo tên, ghi
rõ tuổi, chức vụ hiện tại, chức vụ dự kiến đề nghị bổ nhiệm, đơn vị công tác.
- Phiếu lấy ý kiến không phải là phiếu bầu cử,
nên có thể ghi thêm ý kiến và đề xuất nhân sự ngoài danh sách dự kiến (chú ý
ghi rõ họ và tên, tuổi, chức vụ, đơn vị công tác)
- Khi thu phiếu, kiểm phiếu phải lập biên bản và
lưu giữ theo chế độ tài liệu mật.
c) Kết quả phiếu tín nhiệm có giá trị tham khảo
quan trọng, là một trong những căn cứ để xem xét, nhưng không phải là căn cứ
duy nhất và chủ yếu để quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý.
d) Người đứng đầu cùng tập thể lãnh đạo cơ quan,
đơn vị xem xét kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có).
Bước 4: Xin ý kiến bằng văn bản của các cấp
uỷ Đảng như sau:
a) Căn cứ kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đơn vị; hội nghị cán bộ chủ chốt, người
đứng đầu đơn vị có văn bản xin ý kiến cấp uỷ đơn vị về nhân sự đề nghị bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
b) Xin ý kiến của các tổ chức đảng có liên quan
- Xin ý kiến Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh khi bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý đối với công chức lãnh đạo quản lý là đảng viên giữ chức vụ
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra sở;
trưởng, phó phòng chuyên môn thuộc sở; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng chi
cục trực thuộc sở.
- Xin ý kiến các huyện ủy, thành ủy khi bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đối với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý là đảng viên từ
cấp Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở trở lên đóng trên địa bàn huyện (trường
THPT, trạm khuyến nông …).
- Phòng Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện
xin ý kiến Ban Thường vụ huyện uỷ, Thường trực huyện uỷ khi bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối
với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý là đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ,
Thường trực huyện uỷ quản lý theo phân cấp.
- Sở Nội vụ có văn bản xin ý kiến Đảng uỷ khối
doanh nghiệp, các huyện uỷ, thành uỷ khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc DNNN.
Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị:
- “Tập thể lãnh đạo” gồm người đứng
đầu đơn vị và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị (Tập thể lãnh đạo sở
gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc; Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng đối với đơn
vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo …)
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thông báo ý
kiến của đảng uỷ, tổ chức đảng có liên quan, thảo luận và biểu quyết bằng phiếu
kín. Nhân sự được bổ nhiệm phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh
đạo tán thành. Trường hợp tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đưa ra thảo luận hai
người để xem xét bổ nhiệm cho một vị trí mà kết quả biểu quyết của hai người
ngang nhau thì chọn theo ý kiến của người đứng đầu. Trường hợp ý kiến người
đứng đầu và ý kiến tập thể lãnh đạo khác nhau thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo
của cấp trên trực tiếp.
- Trường hợp tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ
có một người thì báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên trực tiếp.
- Đối với việc lấy phiếu để bổ nhiệm các chức
danh lãnh, quản lý đối tượng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND cấp
huyện theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND; Khoản
5, Điều 5 Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND: Tập thể thường trực UBND huyện (Trưởng
phòng Nội vụ huyện có trách nhiệm tham mưu giúp Thường trực UBND huyện, trường
hợp bổ nhiệm lãnh đạo quản lý các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo mời
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tham gia ý kiến nhưng không được quyền
biểu quyết).
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị ban hành quyết
định bổ nhiệm công chức, viên chức nếu thuộc thẩm quyền quyết định hoặc làm tờ
trình đề nghị cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm (có mẫu tờ
trình kèm theo).
1.2.2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.
Nguồn nhân sự từ nơi khác được xác định như sau:
Nguồn nhân sự dự kiến bổ nhiệm từ bên ngoài của sở, ban, ngành (bổ nhiệm giám đốc,
phó giám đốc, Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc sở); đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND tỉnh; chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND cấp huyện (VD: Bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở, nguồn nhân
sự dự kiến điều động, bổ nhiệm một đồng chí Trưởng phòng thuộc sở giữ chức vụ
Chi cục trưởng; Bổ nhiệm Chánh văn phòng sở, dự kiến điều động, bổ nhiệm một đồng
chí là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; Bổ nhiệm trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội huyện, nguồn nhân sự dự kiến điều động, bổ nhiệm
một đồng chí Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch của huyện …).
- Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan,
đơn vị đề xuất nhân sự đề nghị bổ nhiệm, thảo luận, thống nhất về chủ trương và
tiến hành một số công việc sau:
+ Cử đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị làm việc
với cấp uỷ và người đứng đầu cơ quan, đơn vị để trao đổi ý kiến về nhu cầu bổ
nhiệm, tìm hiểu lý lịch, nhận xét đánh giá, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm
vụ, phẩm chất đạo đức và đánh giá triển vọng phát triển của nhân sự được giới
thiệu;
+ Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm trao đổi về
yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Xin ý kiến bằng văn bản của cấp uỷ Đảng về
nhân sự đề nghị bổ nhiệm (thực hiện như bước 4 nguồn nhân sự tại chỗ).
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thông báo ý
kiến của cấp uỷ đơn vị và các tổ chức đảng có liên quan (nếu có), thảo luận và
biểu quyết bằng phiếu kín (thực hiện như bước 5 nguồn nhân sự tại chỗ).
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp nhận và
quyết định bổ nhiệm hoặc làm tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định điều động, bổ nhiệm.
- Đối với trường hợp cơ quan cấp trên có thẩm
quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm nhân sự từ nguồn ngoài cơ quan, đơn vị thì
cấp có thẩm quyền trao đổi thống nhất ý kiến với tập thể lãnh đạo của cơ quan,
đơn vị đang quản lý, sử dụng nhân sự đó và trao đổi thống nhất ý kiến với tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi tiếp nhận nhân sự về công tác. Cơ quan tham
mưu về công tác cán bộ giúp người có thẩm quyền bổ nhiệm ban hành quyết định
tiếp nhận và bổ nhiệm theo quy định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo phân cấp quản lý.
1.3. Quyết định bổ nhiệm.
- Trường hợp cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh, nếu việc bổ nhiệm đồng thời với việc chuyển
xếp lại ngạch công chức thì Sở Nội vụ tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
quyết định bổ nhiệm và chuyển xếp lại ngạch cho cán bộ, công chức (chuyển từ
viên chức sang công chức).
- Trường hợp công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
của Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện nếu việc bổ nhiệm đồng thời
với việc chuyển xếp lại ngạch công chức thì trình Sở Nội vụ xem xét chuyển xếp
lại ngạch cho công chức.
- Trường hợp việc bổ nhiệm viên chức cùng với với
chuyển xếp lại chức danh nghề nghiệp thì người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền bổ
nhiệm viên chức đồng thời quyết định bổ nhiệm viên chức vào chức danh nghề
nghiệp tương ứng.
1.4. Trình tự bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản
lý trong trường hợp thành lập cơ quan, đơn vị mới hoặc do sáp nhập, chuyển đổi
mô hình tổ chức.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị được thành lập mới
hoặc do sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức mà tổ chức mới là tổ chức có cùng
hạng tổ chức với tổ chức cũ, công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm giữ
chức vụ tương đương thì cấp trên có thẩm quyền ra quyết định điều động, bổ
nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý, đồng
thời có văn bản đề nghị người đứng đầu đơn vị được thành lập mới hoặc do sáp
nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức quyết định điều động, bổ nhiệm viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý.
- Trường hợp nhân sự thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Ban cán sự đảng UBND tỉnh cho chủ trương trước khi bổ
nhiệm thì tập thể lãnh đạo sở thống nhất trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định điều động, bổ nhiệm, đồng thời gửi Sở Nội vụ để thẩm định và tổng hợp
trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
- Trường hợp nhân sự thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Chủ tịch UBND huyện hoặc Ban Thường vụ, Thường trực huyện uỷ cho chủ trương trước
khi bổ nhiệm thì tập thể Thường trực UBND huyện thống nhất, Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, quyết định điều động, bổ nhiệm hoặc trình Ban Thường vụ, Thường
trực huyện uỷ cho chủ trương trước khi quyết định (đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ, Thường trực huyện uỷ theo phân cấp).
- Trường hợp do sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ
chức và tổ chức mới là tổ chức được nâng hạng, nâng cấp thì việc bổ nhiệm chức
danh lãnh đạo được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm lần đầu.
2. Trình tự bổ nhiệm lại.
2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại:
- Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ
lãnh đạo.
- Đạt tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của
chức danh công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tại thời điểm xem xét bổ nhiệm
lại; đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao và đáp ứng được yêu cầu công
tác trong thời gian tới.
- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu.
2.2. Thời điểm bổ nhiệm lại.
- Công chức, viên chức lãnh đạo quản lý khi hết
thời gian giữ chức vụ bổ nhiệm đều phải tiến hành xem xét bổ nhiệm lại hoặc
không bổ nhiệm lại.
- Trước 03 tháng khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ
nhiệm, cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại phải tiến hành quy trình xem xét
bổ nhiệm lại.
- Công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05
năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm
đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức
lãnh đạo quản lý ban hành quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trước khi hết thời hạn bổ nhiệm.
2.3. Trường hợp không phải bổ
nhiệm lại
- Trường hợp tính đến tháng đủ
tuổi nghỉ hưu công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý còn dưới 02 năm công tác,
cơ quan quản lý công chức, viên chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì
quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ
tuổi nghỉ hưu hoặc quyết định không bổ nhiệm lại.
- Quyết định về việc kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc không bổ nhiệm lại phải được ban hành
trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
2.4. Trường hợp không đủ tiêu
chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại
Công chức, viên chức khi hết thời
hạn bổ nhiệm mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại thì cơ quan
có thẩm quyền bố trí, phân công công tác khác.
2.5. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại
- Công chức, viên chức lãnh đạo quản lý làm báo
cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian
giữ chức vụ, gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét để đưa ra chủ trương theo một trong các hướng sau:
+ Thực hiện quy định xem xét để bổ nhiệm lại;
+ Kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu
+ Điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công
tác.
- Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm lại công chức,
viên chức quản lý như quy định về bổ nhiệm lần đầu, nguồn nhân sự tại chỗ nêu
trên.
3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại:
- Tờ trình về việc đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký;
- Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C/TCTW-98 của Ban
Tổ chức Trung ương) do cá nhân tự khai, được cơ quan, tổ chức xác nhận
không quá 06 tháng tính đến ngày trình;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học
vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ (có
công chứng);
- Bản tự nhận xét đánh giá;
- Nhận xét của lãnh đạo cơ quan, đơn vị;
- Nhận xét của cấp uỷ đảng cơ quan, đơn vị;
- Bản kê khai tài sản;
- Biên bản họp của cấp ủy (xin chủ chương);
- Biên bản họp của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn
vị lựa chọn đề xuất nhân sự sau khi có ý kiến của cấp ủy (bước 1);
- Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến của tập thể
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức (bước 2);
- Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến của Hội nghị
cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị (bước 3);
- Biên bản họp của cấp uỷ đảng cơ quan, đơn vị (bước
4);
- Biên bản họp của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn
vị (bước5);
- Nhận xét của Chi uỷ nơi cán bộ cư trú thường
xuyên về trách nhiệm công dân của cán bộ và gia đình công chức (theo quy
định số 76-QĐ/TW ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị) hoặc của tổ dân phố,
chính quyền địa phương đối với công chức chưa phải là đảng viên;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế có
thẩm quyền cấp (còn hiệu lực).
III. TỪ CHỨC, THÔI GIỮ CHỨC
VỤ, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
1. Từ chức
- Việc từ chức chỉ thực hiện đối với công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Theo quy định của pháp luật, trong thời gian
giữ chức giữ vụ công chức lãnh đạo, quản lý có nguyện vọng xin từ chức thì làm
đơn báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét.
2. Thôi giữ chức vụ
- Việc thôi giữ chức vụ chỉ thực hiện đối với
viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Theo quy định của pháp luật, trong thời gian
giữ chức giữ vụ viên chức lãnh đạo, quản lý có nguyện vọng xin thôi giữ chức vụ
thì làm đơn báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét.
3. Miễn nhiệm
Trong thời gian giữ chức vụ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý do nhu cầu công tác hoặc trong các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật thì cấp có thẩm quyền có thể xem xét miễn nhiệm và bố trí
công tác khác không chờ hết thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo được bổ nhiệm.
4. Trình tự thủ tục từ chức, thôi giữ chức vụ
- Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có nguyện
vọng từ chức, thôi giữ chức vụ làm đơn xin từ chức, nói rõ lý do xin từ chức,
gửi lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi công tác;
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xin ý kiến cấp ủy đơn
vị;
- Sau khi có ý kiến của cấp ủy, tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị họp xem xét, quyết định (có biên bản họp);
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xin ý kiến của
các tổ chức đảng có liên quan theo phân cấp quản lý;
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ
chức, thôi giữ chức vụ.
- Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức
lãnh đạo quản lý đồng thời quyết định cho từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
5. Trình tự thủ tục miễn nhiệm
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xin ý kiến cấp ủy;
- Sau khi có ý kiến của cấp ủy, tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị họp xem xét, quyết định miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý (có biên bản họp);
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xin ý kiến của
các tổ chức đảng có liên quan theo phân cấp quản lý;
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý.
- Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức
lãnh đạo quản lý đồng thời quyết định cho miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
6. Hồ sơ từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm.
- Tờ trình, trình cấp trên xem xét, quyết định,
nêu rõ lý do, trích ngang lý lịch (trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của
cấp trên).
- Đơn xin từ chức, thôi giữ chức vụ của công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý.
- Biên bản họp của cấp ủy.
- Biên bản họp của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn
vị.
- Các tài liệu khác có liên quan (nhận xét đánh
giá phân loại công chức, viên chức hàng năm, quyết định kỷ luật “nếu có” …).
IV. BỔ NHIỆM CHỨC DANH QUYỀN
TRƯỞNG, GIAO PHỤ TRÁCH CƠ QUAN, ĐƠN VỊ.
- Cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng hoặc có cấp
trưởng nhưng cấp trưởng không trực tiếp điều hành (do đi học, ốm đau và các
nguyên nhân khác), thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thống nhất trong tập thể
lãnh đạo, báo cáo cấp uỷ đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết
định giao phụ trách, hoặc giao quyền cấp trưởng theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức.
- Thời
hạn giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị không quá 06 tháng (trường
hợp đặc biệt giao quyền cấp trưởng không quá 9 tháng), hết thời hạn trên
đơn vị phải bố trí người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức vụ cấp
trưởng theo quy định, trường hợp đơn vị không có nguồn bổ nhiệm thì đề nghị cấp
có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm nguồn từ bên ngoài đơn vị.
- Thời hạn giao phụ trách hoặc
giao quyền cấp trưởng phải được ghi thành một điều trong quyết định. Quyết định
giao phụ trách hoặc giao quyền cấp trưởng đồng thời gửi Sở Nội vụ để theo dõi tổng
hợp.
V. CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH
1. Công bố quyết định
Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu cấp
trên trực tiếp công bố quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý cơ quan, đơn vị cấp dưới như sau:
- Sở Nội vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
công bố quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý gồm: Giám đốc
sở, Phó Giám đốc sở và tương đương; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
- Giám đốc sở công bố quyết định bổ nhiệm công
chức, viên chức lãnh đạo quản lý các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở (không bao
gồm các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng, người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp).
- Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc sở công bố
quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Chi cục trưởng.
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công bố quyết
định bổ nhiệm viên chức lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp.
- Phòng Nội vụ được Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền
công bố quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý gồm: Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc UBND huyện; người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện.
2. Tổ chức công bố quyết định
Cơ quan, đơn vị trực tiếp nhận quyết định bổ nhiệm
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, cụ
thể như: Chuẩn bị cơ sở vật chất; mời đại biểu cơ quan, đơn vị dự; mời đại biểu
cấp trên trực tiếp công bố quyết định và các cơ quan có liên quan.
VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP,
CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC.
1. Quy định chung
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển; cử người đại diện phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
- Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với các chức
danh lãnh đạo, quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước
tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước;
- Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của
Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp;
- Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
thành viên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, kiểm soát viên, tổng giám
đốc hoặc giám đốc, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trưởng trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
- Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26/6/2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với các
chức danh lãnh đạo, quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước;
2. Trình tự bổ nhiệm
2.1. Xin chủ trương
- Các doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối
có nhu cầu bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý dự thảo tờ trình xin chủ trương
Ban cán sự đảng UBND tỉnh (có ý kiến của người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp). Trong tờ trình xin chủ chương nêu rõ: số lượng và
dự kiến phân công công tác đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm (không nêu tên),
đối tượng trong quy hoạch bổ nhiệm, độ tuổi, dân tộc, giới tính, bằng cấp,
trình độ lý luận, năm công tác, phù hợp với điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm theo
quy định của pháp luật.
2.2. Trình tự thực hiện
- Sau khi được cấp ủy đồng ý, Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty tổ chức họp đề xuất, lựa chọn nhân sự, các bước thực hiện
quy trình đối với nguồn nhân lực tại chỗ, cũng như nguồn nhân lực từ nơi khác
tương tự như đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn như trên.
- Trong trường hợp bầu tại đại hội cổ đông thực
hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp
- Chủ tịch công ty ra quyết định bổ nhiệm nếu
thuộc thẩm quyền quyết định hoặc làm tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền xem
xét, bổ nhiệm.
3. Trình tự bổ nhiệm lại
- Trước 03 tháng tính đến ngày hết thời hạn bổ
nhiệm, Giám đốc Sở Nội vụ được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền thông báo cho người
quản lý doanh nghiệp để viết bản tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ.
- Thực hiện quy trình bổ nhiệm lại lãnh đạo, quản
lý doanh nghiệp như bổ nhiệm lần đầu.
- Người quản lý doanh nghiệp còn từ 03 năm (36
tháng) công tác trở lên, chức danh kiểm soát viên còn từ đủ 02 năm (24 tháng)
công tác trở lên trước khi đến tuổi nghỉ hưu, nếu được bổ nhiệm lại thì thời
hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Quyết định bổ nhiệm lại lãnh đạo, quản lý được
thực hiện trước khi hết thời hạn bổ nhiệm.
4. Trường hợp không phải bổ
nhiệm lại
- Trường hợp tính đến tháng đủ
tuổi nghỉ hưu người quản lý doanh nghiệp còn dưới 02 năm (24 tháng) công tác,
chức danh kiểm soát viên còn dưới 01 năm (12 tháng) công tác trước khi đến tuổi
nghỉ hưu, thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo để làm chuyên môn đến thời điểm đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Quyết định về việc kéo dài thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc không bổ nhiệm lại giữ chức vụ lãnh đạo
quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết
thời hạn bổ nhiệm.
5. Trường hợp không được bổ nhiệm lại
Người quản lý doanh nghiệp khi hết thời hạn bổ
nhiệm mà không được bổ nhiệm lại hoặc không được bổ nhiệm chức vụ mới thì cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm phải có trách nhiệm bố trí công việc mới hoặc giải quyết
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
6. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo quản
lý doanh nghiệp
Thực hiện như hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
7. Cử người đại điện.
- Thực hiện quy trình, thủ tục như trình tự bổ
nhiệm lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp đang trong thời gian cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra, cấp có thẩm quyền cử người đại diện trao đổi với
trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra trước khi xem xét, quyết định cử người làm đại
diện.
8. Từ chức, miễn nhiệm
8.1. Từ chức
- Trong thời gian giữ chức vụ,
người quản lý doanh nghiệp tự xét thấy không đủ điều kiện sức khỏe năng lực để
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Có nguyện vọng xin từ chức
vì các lý do khác.
- Người quản lý doanh nghiệp
khi từ chức được doanh nghiệp bố trí công tác khác hoặc giải quyết chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật. Khi chưa có quyết định từ chức thì vẫn
phải chấp hành mọi quy định và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
8.2. Miễn nhiệm
- Người quản lý doanh nghiệp
xin thôi giữ chức vụ do để doanh nghiệp thua lỗ hai năm liên tiếp (không đạt
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư tư hai năm liên tiếp hoặc
trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục được).
- Có sai phạm chưa đến mức bị
kỷ luật bằng hình thức cách chức, không đủ uy tín để giữ chức vụ.
8.3. Trình tự, hồ sơ từ chức,
miễn nhiệm.
Thực hiện như trình tự, thủ tục hồ sơ từ chức,
miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
9. Tổ chức, công bố quyết định
9.1. Công bố quyết định
Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu cấp
trên trực tiếp công bố quyết định bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp như
sau:
- Sở Nội vụ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ
quyền công bố quyết định bổ nhiệm người lãnh đạo quản lý doanh nghiệp gồm: Chủ
tịch công ty; Giám đốc công ty.
- Chủ tịch, Giám đốc Công ty tổ chức công bố quyết
định bổ nhiệm người lãnh đạo quản lý doanh nghiệp gồm: Phó Giám đốc công ty trở
xuống.
9.2. Tổ chức công bố quyết định
Công ty trực tiếp nhận quyết định bổ nhiệm lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, cụ thể như: Chuẩn
bị cơ sở vật chất; mời đại biểu cơ quan, đơn vị dự; mời đại biểu cấp trên trực
tiếp công bố quyết định và các cơ quan có liên quan.
VII. KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ
TRÁCH KẾ TOÁN
1. Tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế
toán trưởng, phụ trách kế toán
- Về tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế
toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán
nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2013 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Nội vụ.
- Về tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm,
bãi miễn và xếp lương kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các công ty nhà
nước hoạt động theo luật doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 13/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07 tháng 02 năm 2005 của liên bộ Bộ Tài
chính - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
- Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV: Đối
với đơn vị kế toán cấp tỉnh (bao gồm: các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
kế toán trưởng của Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành), người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp huyện
(bao gồm: các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của Chủ tịch
UBND huyện) phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp
chuyên nghiệp trở lên.
- Người được bố trí phụ trách kế toán phải có đủ
các tiêu chuẩn quy định về đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
quy định đối với kế toán trưởng nhưng chưa có đủ tiêu chuẩn về thời gian công
tác thực tế về kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 4 hoặc chưa có chứng chỉ bồi
dưỡng kế toán trưởng quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư liên tịch số
163/2013/TTLT-BTC-BNV.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm
Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định cụ thể các đơn vị bổ nhiệm kế toán trưởng, bố trí phụ trách kế toán, người
có thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán quyết định bổ nhiệm
kế toán trưởng, giao phụ trách kế toán theo quy định của Thông tư liên tịch số
163/2013/TTLT-BTC-BNV.
2.1. Đối với các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế
toán nhà nước
- Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định bổ nhiệm Kế toán
trưởng Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Kế toán
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các Chi cục trực thuộc sở, các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các Ban quản lý dự án trực thuộc UBND
tỉnh.
- Giám đốc các sở, ngành quyết định bổ nhiệm Kế
toán trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (không bao gồm trường hợp thuộc
thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh)
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm Kế
toán trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện (nếu có); các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyệ; các Ban
quản lý dự án trực thuộc UBND huyện; kế toán ngân sách và tài chính xã,
phường, thị trấn.
2.2. Đối với doanh nghiệp nhà nước (công ty TNHH
nhà nước một thành viên) do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm Kế toán trưởng.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 17, 18/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của UBND tỉnh. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn
bản gửi về Sở Nội vụ để thống nhất giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực UBND tỉnh (để báo
cáo);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp;
- Các Tổ chức xã hội-nghề nghiệp;
- Các Ban Quản lý dự án;
- Phòng Nội vụ huyện, thành phố;
- Lưu VT, QLCCVC.
|
GIÁM ĐỐC
Đinh Văn trưởng
|
MẪU
THÔNG BÁO NGHỈ HƯU
(Ban hành
kèm theo Hướng dẫn số 356/HD-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2014)