ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 292/HD-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 01
tháng 6 năm 2020
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC
CHI TRẢ TRỢ CẤP MỘT LẦN CHO CÔNG AN XÃ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2009/NĐ-CP NGÀY
07/9/2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH
CÔNG AN XÃ
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã;
Căn cứ Công văn số 1670/BCA-V28 ngày
11/7/2016 của Bộ Công an về việc hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an
xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn một số
nội dung về thực hiện chế độ trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định số
73/2009/NĐ-CP như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 7,
Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Công văn số 1670/BCA-V28 ngày
11/7/2016 của Bộ Công an về việc hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an
xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
- Trưởng Công an (đối với xã, thị
trấn) có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì
lý lo chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu.
- Phó Trưởng Công an (đối với xã,
thị trấn) và Công an viên là người hoạt động không chuyên trách có thời
gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng.
2. Điều kiện nghỉ việc hưởng trợ cấp
một lần
Kể từ ngày Pháp lệnh Công an xã có hiệu
lực (kể từ ngày 01/07/2009 trở lại đây) Trưởng Công an, Phó Trưởng Công
an, Công an viên nếu nghỉ việc vì các lý do chính đáng thuộc các trường hợp
sau:
- Do sức khỏe không đáp ứng được yêu
cầu công tác;
- Do hoàn cảnh gia đình khó khăn
(kinh tế khó khăn, gia đình neo đơn);
- Ra nước ngoài để định cư, không vi
phạm kỷ luật;
- Các trường hợp thôi công tác do sắp
xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy;
- Các trường hợp thôi công tác do thực
hiện sắp xếp, bố trí Công an chính quy về xã, thị trấn;
- Tự nguyện xin nghỉ việc và được cấp
có thẩm quyền xét, quyết định cho nghỉ việc thì được hưởng trợ cấp một lần theo
quy định trên.
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN
KINH PHÍ BẢO ĐẢM
Thực hiện theo quy định tại Điều 7,
Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã, cụ thể:
1. Chế độ, chính sách
1.1. Đối với chức danh Trưởng Công
an: Được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật Bảo hiểm xã hội
tại thời điểm chi trả
- Thời gian từ ngày 01/01/2016 trở về
trước (Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chưa có hiệu lực) được hưởng Bảo hiểm xã hội
một lần theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 của Chính phủ.
- Thời gian sau ngày 01/01/2016 (Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực) được hưởng Bảo hiểm xã hội một lần theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ.
1.2. Đối với chức danh Phó Trưởng
Công an và Công an viên
- Trường hợp đủ điều kiện hưởng chính
sách Bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ trợ cấp một lần như đối với chức
danh Trưởng Công an.
- Trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng
chính sách Bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác
được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước
thời điểm nghỉ việc.
- Trường hợp Phó Trưởng Công an xã,
Công an viên đã nghỉ công tác từ khi thực hiện Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND tỉnh,
nhưng chưa giải quyết được chế độ (do chưa đủ hồ sơ quy định tại Hướng dẫn số
449/HD-UBND) thì thực hiện chi trả trợ cấp theo hướng dẫn này.
1.3. Cách tính số năm công tác để
tính hưởng trợ cấp một lần
- Các trường hợp đã bổ nhiệm trước
ngày Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, mà sau đó vẫn công
tác liên tục thì thời gian công tác trước đó được cộng dồn để tính hưởng chế độ
trợ cấp một lần theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng
lẻ thì được tính làm tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3
tháng đến đủ 6 tháng tính 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn
1 năm.
2. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp
một lần cho Công an xã
- Đối với thời gian đã tham gia đóng
Bảo hiểm xã hội nguồn kinh phí chi trả trợ cấp do quỹ Bảo hiểm xã hội bảo đảm.
- Đối với thời gian chưa tham gia
đóng Bảo hiểm xã hội nguồn kinh phí chi trả do ngân sách địa phương bảo đảm
theo phân cấp ngân sách hiện hành và quy định của Pháp lệnh Công an xã.
III. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT CHẾ
ĐỘ MỘT LẦN
- Đơn xin nghỉ việc (nêu rõ lý do) được
cơ quan nơi công tác xác nhận và đồng ý;
- Công văn đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an, Công an viên công tác;
- Lý lịch công chức theo mẫu 2c-BNV đối với Trưởng công an xã (có xác nhận
của UBND nơi công tác);
- Bảng kê tính hệ số lương đối với chức
danh Trưởng Công an xã;
- Bảng kê tính phụ cấp đối với Phó
Trưởng Công an, Công an viên được hưởng theo từng thời điểm;
- Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm chức
vụ, xếp ngạch, bậc lương theo từng thời kỳ (đối với Trưởng Công an);
- Quyết định bổ nhiệm chức vụ Phó Trưởng
Công an và Công an viên; Trong trường hợp Phó Trưởng Công an, Công an viên
không còn lưu trữ được quyết định bổ nhiệm thì phải có một trong các loại giấy
tờ sau để chứng minh quá trình công tác, cụ thể:
- Bảng kê khai quá trình công tác
(trong bản kê khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Công an
huyện).
- Kỷ niệm chương, giấy chứng nhận
Công an viên.
- Bảng chi trả trợ cấp hàng tháng của
từng năm để chứng minh, đối chiếu thời gian thực tế tham gia công tác.
* Lưu ý: Trong trường hợp các đối
tượng không còn các giấy tờ liên quan thì phải có bản kê khai quá trình công
tác (trong bản kê khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và
Công an huyện), Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Công an huyện phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận, nếu phát hiện nội dung xác nhận
không đúng với quá trình công tác thì cá nhân, tập thể xác nhận phải bỏ phần
kinh phí đã chi trả cho đối tượng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Các giấy tờ liên quan khác (nếu
có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Trưởng Công
an, Phó Trưởng Công an và Công an viên, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính
Xem xét cân đối nguồn ngân sách trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố để đảm bảo thực hiện việc chi trả cho các đối tượng.
3. Công an tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách; theo dõi, tổng hợp tình hình Trưởng Công an
xã, Phó Trưởng Công an và Công an viên nghỉ việc hàng năm.
Chỉ đạo Công an huyện phối hợp với
Phòng Nội vụ, Tài chính - Kế hoạch, Lao động - Thương binh và Xã hội huyện thẩm
định hồ sơ các đối tượng.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính,
Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giải quyết các vướng mắc,
phát sinh (nếu có) trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chịu trách nhiệm hướng dẫn về thủ tục
và tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội đối với những
trường hợp có thời gian công tác tham gia đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân cấp
xã triển khai thực hiện hướng dẫn này;
- Chỉ đạo Phòng Nội vụ tổng hợp hồ sơ
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an huyện, Bảo hiểm xã hội
huyện thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giải
quyết chế độ trợ cấp một lần đối với đối tượng có đủ điều kiện theo quy định, đồng
thời bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ
trợ cấp một lần đối với Trưởng Công an, Phó Trưởng Công an và Công an viên nghỉ
việc vì lý do chính đáng về Phòng Nội vụ cấp huyện.
- Tiếp nhận và chi trả trợ cấp cho
các đối tượng được hưởng theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trên đây là hướng dẫn về việc chi trả
trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
Trong quá trình triển khai thực hiện có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết. Hướng dẫn này thay
thế hướng dẫn số 449/HD-UBND ngày 30/12/2016 về việc chi trả trợ cấp một lần
cho Công an xã theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Công văn số
2885/UBND-NCPC ngày 30/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung
Hướng dẫn số 449/HD-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Các Sở: Nội vụ; Tài chính, Lao động
-TB&XH;
- Công an tỉnh;
- BHXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
Gửi bản giấy:
- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|