BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
VĂN PHÒNG
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
23-HD/VPTW
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 11
năm 2009
|
HƯỚNG DẪN
VỀ QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG TỈNH ỦY, THÀNH ỦY
- Căn cứ vào Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam và Quy định thi hành Điều lệ Đảng (số 23-QĐ/TW, ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị);
- Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày
09-02-2006 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng,
định hướng về tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội;
- Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày
30-7-2007 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
hoạt động của hệ thống chính trị;
- Căn cứ Quy định số 222-QĐ/TW, ngày 08-5-2009 của Ban Bí thư (khóa X) về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh
ủy, thành ủy;
- Căn cứ Quyết định số 79-QĐ/TW, ngày 21-8-2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng,
Văn phòng Trung
ương Đảng Hướng dẫn về Quy chế làm việc của văn phòng tỉnh
ủy, thành ủy như sau:
Chương I
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 1. Quy định
chung
1- Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc,
trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của văn phòng tỉnh ủy, thành ủy
(sau đây gọi chung là văn phòng).
2- Văn phòng làm việc theo chế độ thủ
trưởng, trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực
tỉnh ủy, thành ủy về mọi mặt hoạt động của văn phòng. Giúp
việc chánh văn phòng có một số phó chánh văn phòng.
3- Mọi hoạt động của văn phòng đều
tuân thủ theo quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc của cấp
ủy cùng cấp, theo chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc
của văn phòng; mỗi việc chỉ giao cho
một đơn vị trực thuộc, một người phụ
trách và chịu trách nhiệm chính; bảo đảm phát huy năng lực,
sở trường của cán bộ công chức, viên chức và người lao động;
đề cao sự phối hợp công tác trong giải quyết công việc; bảo
đảm kỷ cương, dân chủ, khoa học, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Điều 2. Những vấn
đề tập thể lãnh đạo văn phòng thảo luận hoặc góp ý kiến vào văn bản trước khi
chánh văn phòng quyết định
1- Các chương trình, kế hoạch, biện
pháp của cơ quan để thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận của ban
chấp hành, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành ủy và các nhiệm vụ do ban thường vụ, thường
trực tỉnh ủy, thành ủy giao; thực hiện các chế độ; chính sách của Nhà nước
trong cơ quan và nghị quyết của đại hội đảng bộ văn phòng.
2- Các đề án,
báo cáo do văn phòng chủ trì chuẩn bị trình thường trực tỉnh ủy, thành ủy hoặc giúp thường trực chuẩn bị trình ban thường vụ, ban chấp hành; báo
cáo thẩm định hoặc góp ý kiến của văn phòng đối với một số đề án trình ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành ủy có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực;
một số vấn đề lớn trình thường trực tỉnh
ủy, thành ủy; chủ trương tổ chức và báo cáo tại các hội
nghị văn phòng cấp ủy toàn tỉnh, thành phố do văn phòng chủ
trì tổ chức.
3- Chương trình, kế hoạch công tác năm và báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết hằng năm hoặc theo chuyên đề của cơ quan, các chủ trương, kế hoạch hoạt động đối ngoại lớn của cơ
quan.
4- Các đề án,
báo cáo cụ thể hóa các cơ chế quản lý
tài chính, tài sản của Đảng, phương hướng, nhiệm vụ công tác tài chính - ngân sách đảng trình
ban thường vụ; dự toán và kế hoạch phân bổ ngân sách cho
các cơ quan thụ hưởng ngân sách của đảng bộ.
5- Quy hoạch, kế
hoạch đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, các chỉ
tiêu, mua sắm lớn về phương tiện, trang thiết bị cần bổ sung hoặc thay thế hằng
năm của cơ quan; dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan.
6- Kiện toàn tổ chức bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc của văn phòng; các quy chế, chế độ áp dụng chung trong toàn cơ quan; chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc.
7- Quy hoạch cán bộ, kế hoạch biên chế, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, xét chuyển ngạch, nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức, giải quyết chế
độ hưu trí, các biện pháp nâng cao đời sống cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan; cử cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hoặc cử đoàn cán bộ đi học tập ở trong nước hoặc đi công tác, học tập ở nước ngoài; khen thưởng, kỷ luật các đơn vị và cá nhân thuộc diện quản
lý của lãnh đạo văn phòng; khen thưởng tập thể và cá nhân
văn phòng cấp ủy, đảng ủy trực thuộc.
8- Một số công việc quan trọng mới
phát sinh theo đề nghị của chánh văn phòng hoặc các phó
chánh văn phòng.
9- Làm việc tập thể với ban thường vụ hoặc đảng ủy, chi ủy cơ quan, với lãnh đạo các đơn vị
trực thuộc trong cơ quan theo định kỳ hoặc khi cần thiết.
Điều 3. Chánh văn
phòng
1- Chánh văn phòng là người đứng đầu cơ quan, chỉ đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm trước ban chấp hành, ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy, thành ủy về mọi hoạt động của văn phòng tỉnh ủy, thành ủy.
2- Phân công nhiệm vụ đối với các phó
chánh văn phòng, trong đó có thể phân
công một phó chánh văn phòng làm nhiệm vụ thường trực; chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc công tác đối với các phó chánh văn phòng, việc thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác của văn phòng. Trong
trường hợp cần thiết, chánh văn phòng trực
tiếp chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công cho phó chánh văn phòng, sau đó, thông báo cho phó chánh văn phòng phụ trách lĩnh vực đó biết.
3- Triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp lãnh đạo văn phòng, các hội nghị lớn, toàn thể của cơ quan.
4- Quyết định những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau giữa các phó chánh văn phòng.
5- Chỉ đạo việc
xây dựng chương trình, xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy chế làm việc của ban
chấp hành, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành ủy và
giúp tổ chức thực hiện chương trình, quy chế làm việc; chỉ đạo việc xây dựng đề
án, báo cáo do văn phòng chủ trì; tổ chức thẩm định hoặc tham gia góp ý của văn phòng đối với các đề án trình ban thường vụ,
thường trực tỉnh ủy, thành ủy; chỉ đạo triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong đảng bộ theo quyết định của ban thường vụ hoặc thường
trực tỉnh ủy, thành ủy; chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ đột xuất do ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành ủy giao.
6- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức
- cán bộ.
Chỉ đạo nhận xét, đánh giá hằng năm đối
với cán bộ trong cơ quan theo đúng quy định về phân cấp quản
lý cán bộ; đề nghị nâng lương theo niên hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan.
7- Được ban thường
vụ hoặc thường trực tỉnh ủy, thành ủy giao hoặc ủy quyền làm chủ tài khoản đơn vị dự toán cấp 1. Đề nghị
những vấn đề lớn về tài chính, tài sản
của các cơ quan đảng trực thuộc và văn phòng tỉnh ủy,
thành ủy theo nhiệm vụ được giao để thường trực tỉnh ủy, thành ủy hoặc ban thường
vụ quyết định. Là chủ tài khoản cơ quan văn phòng (đơn vị dự toán cấp 2), quyết
định những vấn đề tài chính, tài sản của văn phòng theo phân cấp.
8- Ký các văn bản thừa lệnh ban thường
vụ, các thông báo ý kiến chỉ đạo của thường trực tỉnh ủy, thành ủy; các văn bản của văn phòng trình ban thường vụ, thường trực
tỉnh ủy, thành ủy hoặc gửi rộng đến các cấp ủy, tổ chức đảng (trừ một số văn bản đã ủy nhiệm cho
phó chánh văn phòng); quy chế làm việc của cơ quan; quyết định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc; quyết định bổ nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện
chính sách cán bộ theo phân cấp quản lý; quyết định khen
thưởng tập thể và cá nhân thuộc văn
phòng cấp ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và các
cơ quan có liên quan; ký các văn bản nhận xét, đánh giá hằng
năm đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo phân cấp quản lý cán bộ.
9- Chỉ đạo xem
xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định
của Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Phó chánh
văn phòng
1- Tham gia thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc trách
nhiệm của tập thể lãnh đạo văn phòng.
Giúp chánh văn phòng chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc ở lĩnh vực, đơn vị
trực thuộc được phân công phụ trách,
nhiệm vụ khác do chánh văn phòng giao và chịu trách nhiệm
trước chánh văn phòng.
2- Khi có yêu cầu, tham gia các ban chỉ
đạo, tiểu ban, hội đồng... của tỉnh ủy, thành ủy, chính quyền,
tham gia tổ biên tập đề án trình hội nghị ban chấp hành, ban thường vụ, thường
trực theo sự phân công của chánh văn phòng.
3- Đối với các đơn vị trực thuộc được
phân công trực tiếp phụ trách:
- Nắm tình hình đơn vị; định hướng
công tác, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương công tác của lãnh đạo văn phòng, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm
việc của đơn vị. Chỉ đạo việc xây dựng nội bộ đơn vị.
- Chỉ đạo nhận xét, đánh giá hàng năm đối với đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong đơn vị theo phân cấp và
theo sự ủy quyền của chánh văn phòng.
- Trực tiếp giải quyết các kiến nghị
của đơn vị, cá nhân trong đơn vị phụ trách theo thẩm quyền
và báo cáo xin ý kiến chánh văn phòng những vấn đề vượt
quá thẩm quyền; cử cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của đơn vị đi công tác trong tỉnh,
thành phố ngoài chương trình, kế hoạch được duyệt theo đề
nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thủ
trưởng đơn vị hoặc khi thấy cần thiết.
- Phê chuẩn quy chế làm việc của các
đơn vị trực thuộc.
4- Đối với các lĩnh vực được phân công phụ trách:
- Chỉ đạo chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm
định hoặc tham gia góp ý của văn phòng đối với các đề án
trình ban thường vụ, thường trực tỉnh
ủy, thành ủy.
- Định hướng, kiểm tra, đôn đốc hoạt động đối với các đơn vị, chuyên viên nghiên cứu, giới thiệu
chuyên viên với lãnh đạo ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công theo dõi; cử chuyên viên tham gia chuẩn bị các đề án.
- Nắm tình hình và kết quả công tác ở những lĩnh vực được phân
công để phản ánh và kiến nghị với chánh văn phòng, các đồng
chí ủy viên ban thường vụ phụ trách lĩnh vực, đồng chí phó
bí thư, đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy những vấn đề xét thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu.
- Xử lý văn bản của các cấp ủy, tổ chức
đảng gửi ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành ủy hoặc văn phòng do các đơn
vị, chuyên viên theo dõi trình; đề xuất, kiến nghị xử lý gửi chánh văn phòng,
đồng chí phó bí thư thường trực, đồng chí bí thư hoặc chuyển thành công văn, đưa vào thông báo, báo cáo của
văn phòng. Chỉ đạo việc soạn thảo thông báo ý kiến chỉ đạo
của đồng chí bí thư, đồng chí phó bí thư về những vấn đề các cấp ủy, tổ chức đảng xin ý kiến.
- Duyệt biên bản chi tiết các cuộc họp
ban thường vụ, ban chấp hành và hội nghị cán bộ toàn tỉnh do ban thường vụ triệu
tập được phân công dự.
Khi thực hiện nhiệm vụ theo dõi các
lĩnh vực, phó chánh văn phòng làm việc thông qua thủ trưởng
các đơn vị và chuyên viên trực tiếp; phối hợp với phó
chánh văn phòng phụ trách đơn vị trong việc góp ý, nhận
xét kết quả công việc và hướng đào tạo, bồi dưỡng chuyên viên thuộc lĩnh vực
theo dõi.
5- Về trách nhiệm trong các cuộc họp
của ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành ủy:
- Chỉ đạo chuẩn bị tài liệu phục vụ cuộc họp; dự các cuộc họp của ban
thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành
ủy giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi và những cuộc họp khác theo sự phân công của chánh văn phòng. Chủ trì theo dõi, tổng hợp về nội dung và giúp đồng chí chủ trì cuộc họp chuẩn bị dự thảo kết luận
về những vấn đề lớn, quan trọng trong cuộc họp; báo cáo chánh văn phòng những kết luận quan trọng và những việc cần giải quyết gấp. Chỉ đạo việc dự
thảo văn bản kết luận (thông báo kết luận) sau cuộc họp
trình đồng chí phó bí thư hoặc đồng chí bí thư.
Đối với những vấn đề quan trọng được
chuẩn bị thành nghị quyết, chỉ thị hoặc kết luận... gửi rộng
cho các cấp ủy, tổ chức đảng, cần báo cáo chánh văn phòng;
những vấn đề cần thiết trước khi chánh văn phòng trình đồng chí phó bí thư hoặc
đồng chí bí thư duyệt ký.
6- Đối với đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố, hội nghị
ban chấp hành đảng bộ và các cuộc họp khác, thực hiện trách nhiệm theo sự phân
công của chánh văn phòng.
7- Được ký thay chánh văn phòng công văn mời họp ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành
ủy, các hội nghị cán bộ toàn tỉnh do
ban thường vụ triệu tập về lĩnh vực được phân công phụ
trách, thông báo ý kiến đồng chí bí thư, đồng chí phó bí thư về những vấn đề
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản
khác khi được chánh văn phòng ủy quyền.
8- Báo cáo chánh văn phòng khi đi
công tác vắng và người giải quyết công việc thay mình
trong thời gian đi vắng (nếu thấy cần thiết).
Điều 5. Phó chánh
văn phòng được phân công thường trực (nếu có)
Ngoài trách nhiệm
và quyền hạn quy định tại Điều 4, phó chánh văn phòng được phân công thường trực
có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1- Tổ chức phối
hợp hoạt động cụ thể giữa các phó chánh văn phòng theo quyết định của chánh văn phòng.
2- Thay mặt
chánh văn phòng giải quyết các công việc khi chánh văn phòng vắng mặt hoặc ủy
quyền.
3- Giúp chánh văn
phòng chỉ đạo công tác thi đua - khen thưởng của cơ quan (trường hợp không có phó chánh văn phòng thường trực thì giao nhiệm
vụ này cho một đồng chí phó chánh văn phòng khác chỉ đạo).
Điều 6. Trưởng
phòng và thủ trưởng đơn vị trực thuộc
1- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
công việc của đơn vị theo chức năng,
nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo văn phòng về
toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị (ngoài những
nội dung quy định tại điểm 2, Điều 7, Quy chế này).
2- Phân công công
tác, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị theo
thẩm quyền.
3- Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác hằng năm, 6 tháng của đơn vị, trình phó chánh văn phòng phụ trách hoặc chánh văn phòng phê duyệt. Căn cứ chương trình công tác đã được
duyệt, lập chương trình công tác quý, tháng và tổ chức thực hiện trong đơn vị.
4- Chuẩn bị các văn bản, đề án chung của đơn vị đã được phân công để trình lãnh đạo văn phòng.
5- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị chấp hành pháp luật của Nhà nước,
các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ và chương trình
công tác của cơ quan.
6- Tổ chức và góp ý với lãnh đạo văn
phòng việc nhận xét, đánh giá hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ.
7- Giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề của đơn vị, đề nghị của các đơn vị khác có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Đối với
những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền, những khó khăn gây trở ngại cho việc thực hiện nhiệm vụ thì báo cáo phó
chánh văn phòng phụ trách đơn vị cho ý kiến chỉ đạo giải
quyết.
8- Báo cáo chánh văn phòng về những
việc do chánh văn phòng chỉ đạo trực
tiếp; khi cần thiết, xin ý kiến chỉ đạo của chánh văn
phòng về những vấn đề của đơn vị mình và đề xuất ý kiến với
chánh văn phòng về công việc chung của cơ quan.
9- Khi đi vắng xa trụ sở cơ quan, phải
ủy quyền cho một cấp phó điều hành đơn vị và báo cáo phó chánh văn phòng phụ
trách.
Điều 7. Trưởng
phòng và chuyên viên các phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế
độ thủ trưởng
1- Trưởng phòng các phòng làm việc
theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng
(phòng tổng hợp, nội chính …) có trách nhiệm và quyền hạn như quy định tại các
khoản từ 1 - 9 của Điều 6, Quy chế này, đồng thời làm nhiệm
vụ của một chuyên viên.
2- Mỗi chuyên viên được trưởng phòng đề xuất, lãnh đạo Văn phòng quyết định phân công theo dõi một số lĩnh
vực hoặc một số cấp ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và đảm nhiệm một số
nhiệm vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của phòng theo sự phân công của
trưởng phòng.
Đối với những vấn
đề lãnh đạo văn phòng giao cho chuyên
viên theo dõi, nghiên cứu, trưởng phòng có trách nhiệm tạo
điều kiện để chuyên viên hoàn thành nhiệm vụ; chuyên viên
báo cáo với trưởng phòng về phạm vi, thời gian dự kiến thực hiện và tự chịu trách nhiệm về kết
quả theo dõi, nghiên cứu của mình nước lãnh đạo văn phòng.
Đối với những vấn đề được bí thư hoặc
phó bí thư giao thì chuyên viên báo cáo lãnh đạo văn phòng biết để tạo điều kiện thực hiện, chuyên viên phải tự chịu trách nhiệm về kết quả theo dõi, nghiên cứu của mình trước bí thư hoặc phó
bí thư tỉnh ủy, thành ủy.
3- Chuyên viên được lãnh đạo văn
phòng phân công, ủy nhiệm đi dự các hội nghị, khảo sát, nghiên cứu ở ban, ngành, đoàn thể, địa
phương liên quan đến nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
báo cáo lãnh đạo văn phòng những nội dung cơ bản về các hội
nghị, khảo sát, nghiên cứu đó. Trong các hoạt động nói trên, chuyên viên có thể
phát biểu ý kiến cá nhân của mình khi được yêu cầu nhưng
không được phát biểu nhân danh văn phòng hoặc lãnh đạo văn phòng (trừ khi được ủy nhiệm).
Điều 8. Trưởng
phòng hành chính
Ngoài những trách
nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 6, Quy chế này, trưởng phòng hành chính có trách nhiệm thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1- Tổng hợp và trình lãnh đạo văn phòng thông qua các chương trình, kế hoạch công tác năm, 6
tháng, 3 tháng, hằng tháng của cơ quan và lịch làm việc của lãnh đạo văn phòng, đồng thời theo dõi, đôn đốc các
đơn vị liên quan thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đó; chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực
thuộc chuẩn bị các báo cáo kiểm điểm công tác hằng năm, 6 tháng của văn phòng
và các báo cáo khác do lãnh đạo văn phòng giao.
2- Tham dự, ghi biên bản và dự thảo
văn bản kết luận (thông báo, quyết định...) các cuộc họp tập
thể lãnh đạo văn phòng.
3- Giúp chánh văn phòng duy trì, kiểm
điểm việc thực hiện quy chế làm việc của văn phòng; phối hợp
hoạt động giữa các đơn vị trực thuộc.
4- Ký xác nhận giấy đi đường, công lệnh
đối với các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ quan khác đến liên hệ công tác tại văn phòng tỉnh ủy, thành ủy và ký thừa lệnh chánh văn phòng một số giấy tờ hành
chính khác theo sự ủy quyền của chánh văn phòng.
5- Giúp chánh văn phòng về công tác tổ
chức, cán bộ, công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan
văn phòng.
Điều 9. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
1- Gương mẫu thực
hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật,
chính sách của Nhà nước, các quy định của văn phòng và của
đơn vị; chủ động, sáng tạo trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
tham gia tích cực vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ quan, đơn
vị trong sạch, vững mạnh.
2- Được cung cấp
các thông tin, các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ
quy định, dự các hội nghị liên quan đến công việc được giao; có quyền đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo văn phòng những vấn đề về xây dựng cơ quan, đơn vị và đối với công việc được giao.
3- Thông qua các tổ chức đảng, công
đoàn, thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh, hội nghị cán bộ, công chức và các hội nghị kiểm điểm công tác của cơ
quan để kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương,
chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, chương trình công
tác, kinh phí hoạt động, chế độ quản lý và sử dụng tài sản
của cơ quan, đơn vị; nội quy, quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
Chương II
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Xây dựng
và thực hiện chương trình công tác
1- Chánh văn phòng chỉ đạo phòng hành chính xây dựng dự thảo
chương trình, kế hoạch công tác năm của văn phòng để
trình tập thể lãnh đạo văn phòng xem xét trước khi chánh văn
phòng quyết định.
2- Phó chánh văn phòng chỉ đạo các
đơn vị do mình phụ trách xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị để tổ chức thực hiện chương trình công tác của cơ
quan.
3- Căn cứ chương
trình công tác năm của cơ quan đã được phê duyệt, trưởng
phòng hành chính trình chánh văn phòng chương trình công tác quý, tháng của cơ
quan. Sau khi chương trình công tác được phê duyệt, trong thời hạn 1 ngày,
phòng hành chính gửi đến các đồng chí lãnh đạo văn phòng và các đơn vị trực thuộc
để tổ chức thực hiện.
4- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc văn
phòng căn cứ chương trình công tác hằng năm của đơn vị đã
được chánh văn phòng giao, lập chương trình công tác quý,
tháng của đơn vị và tổ chức thực hiện. Trường hợp đột xuất cần thay đổi nội
dung hoặc thời gian thực hiện, thủ trưởng đơn vị chủ trì phải báo cáo lãnh đạo
văn phòng, xem xét, quyết định.
5- Trưởng phòng hành chính giúp chánh
văn phòng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện
chương trình công tác của cơ quan. Định kỳ hằng tháng, hằng quý, trưởng phòng hành chính báo cáo chánh văn phòng tình hình
thực hiện chương trình công tác của cơ quan.
Điều 11. Chuẩn bị
đề án, văn bản trình lãnh đạo văn phòng
1- Đề án, văn bản
(sau đây gọi chung là văn bản) thuộc phạm vi chức năng của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xây dựng dự thảo và chịu
trách nhiệm về nội dung, thể thức văn
bản và tiến độ thực hiện. Văn bản có
liên quan đến chức năng của nhiều đơn vị thì đơn vị có chức năng chính được chánh văn phòng chỉ định chủ trì xây dựng
dự thảo văn bản. Đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản có thể mời các đơn vị liên quan tham gia đóng góp ý kiến xây dựng dự thảo; đơn vị được mời có trách nhiệm góp ý kiến theo yêu cầu của đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản.
2- Đối với những
dự thảo văn bản quan trọng, nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực,
chánh văn phòng quyết định thành lập một tổ soạn thảo (gồm
thành viên là cán bộ của văn phòng hoặc cán bộ của cơ quan
hữu quan khác khi cần thiết).
3- Hồ sơ trình một
dự thảo văn bản gồm:
- Dự thảo văn bản (kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn).
- Tờ trình (nêu
rõ những vấn đề chính, quan trọng của văn bản và những vấn
đề cần xin ý kiến).
- Văn bản tổng hợp
ý kiến góp ý của các đơn vị liên quan.
- Các tài liệu cần thiết khác.
Điều 12. Tổ chức
các cuộc họp
1 - Các cuộc họp định kỳ của cơ quan,
gồm:
a) Giao ban lãnh đạo văn phòng: được tổ chức định kỳ hằng tuần, do chánh văn phòng chủ trì.
b) Hội nghị sơ kết 6 tháng để kiểm điểm tình hình công tác 6 tháng
đầu năm, triển khai thực hiện chương trình công tác 6 tháng cuối năm.
c) Hội nghị tổng kết năm kết hợp với hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động toàn cơ quan để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện chương
trình công tác năm, thông qua chương trình công tác năm sau;
các nội dung khác của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ
quan theo quy định.
d) Tùy theo tình hình cụ thể của mỗi
văn phòng, có thể tổ chức giao ban thông tin với các đơn vị trực thuộc theo định
kỳ tuần hoặc tháng, do chánh văn phòng chủ trì.
2- Trưởng phòng
hành chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình,
nội dung; tài liệu, mời họp và ghi biên bản các hội nghị
sơ kết, tổng kết.
3- Các cuộc họp khác:
- Định kỳ hoặc
khi cần thiết, chánh văn phòng hoặc phó chánh văn phòng phụ trách trực tiếp làm
việc với từng đơn vị trong văn phòng để nắm sâu tình hình hoạt động và định hướng công tác cho từng đơn vị.
- Các cuộc họp theo chuyên đề.
- Trường hợp có những vấn đề không cần
phải thảo luận tại cuộc họp hoặc không thể tổ chức cuộc họp, lãnh đạo văn phòng giao thủ trưởng đơn vị chủ trì gửi dự thảo văn bản tới các đơn vị và cá nhân có liên
quan để xin ý kiến, trình lãnh đạo văn phòng xem xét, quyết định.
Điều 13. Chế độ
thông tin, báo cáo
1- Các phó chánh văn phòng thực hiện
chế độ báo cáo thường xuyên, kịp thời với chánh văn phòng
về những nội dung chỉ đạo công việc thuộc lĩnh vực công
tác được phân công phụ trách; những vấn đề lớn, quan trọng trong các cuộc họp của ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành ủy, kỳ họp hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các ban, ngành, đoàn thể mà các phó chánh văn phòng
dự; các cuộc họp quan trọng do cơ quan tổ chức mà chánh văn phòng ủy nhiệm các
phó chánh văn phòng chủ trì.
2- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc phải thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo với chánh văn phòng
và phó chánh văn phòng phụ trách về nội dung, thời hạn, hình thức
gửi, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo theo đúng quy định của văn phòng; báo cáo 6 tháng; báo cáo năm phải thông qua
phó chánh văn phòng phụ trách.
Báo cáo định kỳ gửi qua phòng hành
chính theo thời gian sau:
- Ngày 25 hằng
tháng gửi báo cáo tháng.
- Ngày 20 tháng 6 gửi báo cáo sơ kết
6 tháng.
- Ngày 15 tháng 12
gửi báo cáo tổng kết năm.
Khi có vấn đề đột xuất phát sinh
trong đơn vị hoặc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị, thủ trưởng
đơn vị phải kịp thời báo cáo, đồng thời đề xuất ý kiến giải quyết với phó chánh
văn phòng phụ trách.
3- Chuyên viên nghiên cứu phải báo cáo kịp thời những vấn đề thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân
công theo dõi với phó chánh văn phòng phụ trách hoặc trực
tiếp báo cáo chánh văn phòng khi có yêu cầu hoặc khi thấy
cần thiết.
Điều 14. Chế độ
công khai các thông tin về hoạt động của cơ quan, đơn vị
1- Hằng năm tổ chức hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan và hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với từng đơn vị vào dịp cuối năm để thông qua đó, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động nắm được tình hình, tham gia
quản lý và xây dựng cơ quan, đơn vị.
2- Những việc sau đây phải công khai thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan biết:
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ
quan, đơn vị.
- Chương trình, kế hoạch công tác. Kết
quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác. Kinh phí hoạt động và quyết toán
kinh phí của cơ quan hằng năm.
- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng ngạch, nâng bậc lương, đề bạt, cử đi
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan, đơn vị.
- Văn bản kết luận
về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
- Quy chế, quy định, nội quy của cơ
quan, đơn vị.
3- Hình thức
thông tin công khai:
- Trên mạng máy tính nội bộ cơ quan.
- Niêm yết tại cơ quan.
- Thông báo tại hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động của từng đơn vị hoặc gửi văn bản cho các đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
Điều 15. Chế độ
bảo mật
Mọi cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của văn phòng phải chấp hành nghiêm túc các chế độ, quy định của Đảng, Nhà nước và của cơ quan về bảo
mật thông tin tài liệu, văn kiện và các
bí mật của Đảng và Nhà nước.
Điều 16. Chế độ
đi công tác
1- Từng đồng chí lãnh đạo văn phòng
có kế hoạch bố trí đi công tác địa phương, ngành, cơ sở để nắm tình hình thực tế,
nghiên cứu phục vụ công tác của tỉnh ủy, thành ủy và của văn phòng.
2- Trưởng phòng và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có chương trình, kế
hoạch đi tìm hiểu tình hình thực tế về các nội dung có liên quan đến đơn vị
mình để qua thực tế đó cải tiến công tác của đơn vị và giúp văn phòng hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho văn phòng các cấp ủy cấp dưới được sát, đúng và kịp thời.
3- Trưởng phòng
và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, chuyên viên các phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng đi công tác địa
phương ngoài chương trình, kế hoạch đã được duyệt phải báo cáo và được sự đồng
ý của lãnh đạo văn phòng theo phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 17. Chế độ
học tập
1 - Văn phòng, các
đơn vị trực thuộc văn phòng khi xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng
năm phải có nội dung về công tác đào tạo, bồi dưỡng, học tập
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, văn hóa của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị.
2- Cán bộ, công chức, viên chức văn
phòng, trước hết là lãnh đạo văn phòng, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và
chuyên viên nghiên cứu phải có kế hoạch học tập chính trị, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao. Nếu được cử đi học, phải báo cáo kết quả học tập của
mình cho trưởng phòng hoặc thủ trưởng đơn vị và phó chánh văn phòng phụ trách
đơn vị biết.
Điều 18. Chế độ
tự phê bình và phê bình, chế độ nhận xét cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động hằng năm
1- Hằng tháng, quý, sáu tháng, sau từng đợt công tác lớn hoặc khi lãnh đạo văn phòng yêu cầu, các phòng
và đơn vị trực thuộc văn phòng kiểm điểm, rút kinh nghiệm để kịp thời phát huy ưu điểm, khắc
phục khuyết điểm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác của đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
2- Hằng năm, các
đồng chí lãnh đạo văn phòng tự phê
bình trong tập thể lãnh đạo, đảng ủy
(hoặc chi ủy) của cơ quan văn phòng; lãnh
đạo các đơn vị trực thuộc có chi bộ cùng cấp tự phê bình và phê bình trong tập
thể lãnh đạo và chi bộ hoặc trước tập
thể cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong đơn vị mình (nếu không có chi bộ cùng cấp).
3- Thực hiện chế độ nhận xét cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hằng năm theo quy định về phân cấp quản lý
cán bộ, gắn với việc tự phê bình và phê bình trong kỳ tổng kết công tác năm của đảng bộ (hoặc chi bộ) và cơ quan.
Điều 19. Về giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong cơ quan
1- Chánh văn phòng hoặc phó chánh văn
phòng được phân công chỉ đạo việc giải
quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan theo đúng thẩm, quyền và quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2- Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại thuộc thẩm quyền chuyên môn, nghiệp vụ của mình;
phối hợp với cơ quan giải quyết những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đơn vị.
Điều 20. Quan hệ
công tác giữa lãnh đạo văn phòng với đảng ủy (hoặc chi ủy) và các tổ chức chính
trị - xã hội trong cơ quan
1- Lãnh đạo văn phòng quan hệ, phối hợp
công tác với đảng ủy (hoặc chi ủy) cơ
quan theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng
dẫn cụ thể của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; tạo điều kiện để các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, hội cựu chiến
binh cơ quan hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan.
2- Lãnh đạo văn phòng phối hợp chặt
chẽ với đảng ủy (hoặc chi ủy) cơ quan,
ban chấp hành công đoàn, ban chấp hành đoàn thanh niên,
ban chấp hành hội cựu chiến binh cơ quan trong việc lãnh đạo, quản lý, xây dựng
cơ quan về các mặt công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ, sửa
đổi lề lối làm việc, cải tiến phương
pháp công tác, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác, thực hành tiết kiệm,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tổ chức chăm lo đời sống
tinh thần và vật chất của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan.
Điều 21. Quan hệ
công tác giữa các đơn vị trực thuộc văn phòng
1- Quan hệ công tác giữa các đơn vị
trực thuộc trong văn phòng là quan hệ phối hợp để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị và của văn phòng.
2- Thủ trưởng các đơn vị không giải
quyết công việc không thuộc chức năng, thẩm quyền của đơn vị mình, không chuyển công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị
mình sang đơn vị khác.
3- Thủ trưởng đơn vị khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền,
nếu có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị khác thì phải trao đổi
với thủ trưởng đơn vị đó; thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
4- Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền
và khả năng giải quyết thủ trưởng đơn vị phải chủ động làm việc với các đơn vị liên quan để hoàn
chỉnh hồ sơ, tài liệu, trình phó chánh văn phòng phụ trách
hoặc chánh văn phòng quyết định.
5- Đối với một số công việc đòi hỏi sự phối hợp thường xuyên của nhiều đơn vị, chánh
văn phòng phân công một đồng chí lãnh
đạo văn phòng chỉ đạo phối hợp các đơn vị có liên quan
trong thời gian thực hiện công việc đó.
Điều 22. Quan hệ
công tác của văn phòng tỉnh ủy, thành ủy với văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội
và hội đồng nhân dân, văn phòng ủy ban nhân dân, các cơ quan tham mưu giúp việc
tỉnh ủy, thành ủy
Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy chủ động phối hợp với văn phòng hội đồng nhân dân và đoàn đại biểu quốc hội, văn phòng ủy ban nhân dân, các cơ quan tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy về các
nội dung sau:
1- Phối hợp xây dựng chương trình làm việc hằng năm, quý của ban chấp hành, chương trình làm việc hàng tháng của ban thường vụ và lịch làm việc hằng tuần của thường trực tỉnh
ủy, thành ủy, thường trực hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố.
2- Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo
tại các cuộc giao ban giữa thường trực tỉnh ủy, thành ủy với
thường trực hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố; chuẩn bị nội dung trình hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, thành ủy.
3- Phối hợp phục vụ tổ chức đại hội đảng;
phục vụ các hội nghị của cấp ủy, các cuộc làm việc với
lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các lễ kỷ niệm lớn do tỉnh, thành phố tổ chức...; chuẩn bị và tổ chức các hoạt động đối ngoại của
bí thư và các phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, tiếp dân và giải quyết đơn, thư...
4- Chia sẻ thông tin giữa mạng thông
tin diện rộng của tỉnh ủy, thành ủy và mạng thông tin của chính quyền.
5- Trao đổi nghiệp
vụ công tác văn phòng.
Điều 23. Quan hệ
công tác của văn phòng tỉnh ủy, thành ủy với Văn phòng Trung ương Đảng
1- Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ văn phòng cấp ủy; phục vụ hội nghị của Trung ương hoặc
Văn phòng Trung ương Đảng trên địa bàn; phục vụ các cuộc
thăm và làm việc của các đồng chí lãnh
đạo Đảng và chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2- Thực hiện các quy định và ý kiến
chỉ đạo của Văn phòng Trung ương Đảng
về công tác tài chính đảng, văn thư, lưu trữ, cơ yếu, công
nghệ thông tin, công tác thi đua - khen thưởng trong hệ thống văn phòng cấp ủy và các vấn đề khác được quy định trong chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Trung ương Đảng.
3- Tạo điều kiện cho chuyên viên của
Văn phòng Trung ương Đảng được phân công theo dõi địa
phương thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Văn phòng Trung ương Đảng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều
khoản thi hành
1- Mọi cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của văn phòng, các tổ chức và cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện quy chế làm việc của cơ
quan.
2- Các phòng và
đơn vị trực thuộc, căn cứ vào quy chế làm việc của cơ quan
để xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của đơn vị mình cho phù hợp, trình lãnh đạo văn phòng phê chuẩn.
3- Trưởng phòng hành chính chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ đánh giá việc thực hiện quy chế làm việc của cơ
quan.
4- Khi cần sửa đổi, bổ sung nội dung
quy chế làm việc của cơ quan, trưởng
phòng hành chính chủ trì và trình tập thể lãnh đạo văn
phòng xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư (để báo
cáo),
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Văn phòng các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các đồng chí lãnh đạo
Văn phòng Trung ương Đảng,
- Các Vụ Địa phương I, II, III,
- Vụ Tổ chức -
Cán bộ,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
CHÁNH
VĂN PHÒNG
Ngô Văn Dụ
|