ĐOÀN TNCS HỒ
CHÍ MINH
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 22 HD/TWĐTN
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 6 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đoàn thông qua ngày 12/12/2012, Ban Thường vụ
Trung ương Đoàn hướng dẫn toàn Đoàn thực hiện đúng và thống nhất Điều lệ Đoàn
như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐOÀN
VIÊN
I- VỀ KẾT NẠP ĐOÀN VIÊN
1- Điều kiện độ tuổi và trình độ học vấn
a) Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp
vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.
b) Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có
trình độ tiểu học. Đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số, người đang
sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì vận dụng linh hoạt.
2- Xét kết nạp đoàn viên trong một số trường hợp
a) Trường hợp thanh niên có nguyện vọng vào
Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động do Đoàn tổ chức, có tín nhiệm với thanh
niên, nhưng có bố mẹ, anh, chị, em ruột đang bị giam giữ, trước khi xét kết nạp
phải xin ý kiến của cấp ủy đảng cùng cấp.
b) Trường hợp thanh niên làm việc trong các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức Đoàn, hăng hái tham gia các hoạt động
do Đoàn tổ chức ở nơi cư trú, có tín nhiệm với thanh niên và có nguyện vọng vào
Đoàn thì chi đoàn nơi cư trú xét, đề nghị, ban chấp hành Đoàn xã, phường, thị
trấn ra quyết định chuẩn y kết nạp.
3- Thủ tục kết nạp đoàn viên
3.1- Thanh niên vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tự
nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch của mình với chi đoàn, chi đoàn cơ sở.
3.2- Được học Điều lệ Đoàn và trang bị những kiến
thức cơ bản về Đoàn trước khi kết nạp.
3.3- Được một đoàn viên hoặc một đảng viên (với
những nơi chưa có tổ chức Đoàn) giới thiệu. Đoàn viên hoặc đảng viên giới thiệu
phải là người cùng công tác, lao động hoặc học tập với người được giới thiệu ít
nhất 3 tháng liên tục.
a) Đối với đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh do tập thể chi đội giới thiệu.
b) Đối với hội viên Hội Liên hiệp thanh niên Việt
Nam do tập thể chi hội giới thiệu.
c) Đối với hội viên Hội Sinh viên Việt Nam do
ban chấp hành chi hội giới thiệu.
3.4- Hội nghị chi đoàn xét kết nạp từng người một
với sự biểu quyết tán thành của trên một phần hai số đoàn viên có mặt tại hội
nghị và được đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định chuẩn y.
Trường hợp đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, các
đơn vị công tác phân tán không có điều kiện họp được toàn thể chi đoàn, nếu được
đoàn cấp trên đồng ý thì việc xét kết nạp có thể do ban chấp hành chi đoàn xét
và đoàn cấp trên trực tiếp chuẩn y.
3.5- Trường hợp thanh niên đang học bậc trung học
phổ thông nơi chưa có tổ chức chi đoàn thì việc kết nạp đoàn viên do ban chấp
hành đoàn trường thực hiện.
II- QUY TRÌNH CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN ĐOÀN VIÊN
Bước 1: Chi đoàn, đoàn cơ sở tổ chức tuyên truyền giới
thiệu về Đoàn cho thanh niên, thông qua các loại hình tổ chức và các phương thức
hoạt động của Đoàn, Hội, Đội.
Bước 2: Chi đoàn, đoàn cơ sở xây dựng kế hoạch kết nạp đoàn viên.
- Lập danh sách thanh
niên tiên tiến và đội viên trưởng thành.
- Lựa chọn đối tượng
theo các tiêu chuẩn kết nạp đoàn viên.
- Phân công đoàn viên
giúp đỡ, dự kiến thời gian bồi dưỡng, thời gian tổ chức kết nạp.
Bước 3: Chi đoàn, đoàn cơ sở bồi dưỡng giáo dục, rèn luyện thanh,
thiếu niên vào Đoàn.
a) Mở lớp bồi dưỡng
tìm hiểu về Đoàn, lựa chọn những thanh niên có đủ tiêu chuẩn xét kết nạp (nơi
có điều kiện có thể cấp giấy chứng nhận đã học qua lớp bồi dưỡng tìm hiểu về
Đoàn cho thanh, thiếu niên).
b) Ở những nơi không
có điều kiện mở lớp tập trung thì có hình thức phù hợp để thanh niên học tập,
nghiên cứu sau đó kiểm tra.
Bước 4: Tiến hành các thủ tục và tổ chức kết nạp đoàn viên mới.
- Chi đoàn hướng dẫn
thanh niên tự khai lý lịch và viết đơn (theo mẫu sổ đoàn viên).
- Hội nghị chi đoàn
xét, báo cáo lên ban chấp hành đoàn cấp trên.
- Ban chấp hành đoàn cấp
trên ra quyết định chuẩn y kết nạp.
- Chi đoàn tổ chức kết
nạp đoàn viên mới, trao Huy hiệu Đoàn, Thẻ đoàn viên.
- Hoàn chỉnh hồ sơ để
quản lý đoàn viên, tiếp tục bồi dưỡng tạo điều kiện để đoàn viên mới rèn luyện.
Đối với những nơi
không có chi đoàn, ban chấp hành đoàn cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở thực hiện quy
trình công tác phát triển đoàn viên và quyết định kết nạp đoàn viên.
III
- QUYỀN CỦA ĐOÀN VIÊN TRONG VIỆC ỨNG CỬ, ĐỀ CỬ VÀ BẦU CỬ CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CÁC CẤP
CỦA ĐOÀN
1- Quyền ứng cử
a) Đoàn viên có quyền ứng
cử để bầu vào ban chấp hành các cấp của Đoàn, dù đoàn viên đó là đại biểu hay
không là đại biểu của đại hội.
b)
Đoàn viên không phải là đại biểu của đại hội, ứng cử vào ban chấp hành Đoàn từ
cấp huyện và tương đương trở lên phải gửi đến ban chấp hành cấp triệu tập đại hội
đơn xin ứng cử, sơ yếu lý lịch và nhận xét của ban chấp hành Đoàn cấp
cơ sở nơi đoàn viên đang sinh hoạt, chậm nhất 15 ngày trước khi đại hội.
c) Tại đại hội đoàn
viên, mọi đoàn viên đều có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi dự đại hội Đoàn
cấp trên, trường hợp đoàn viên không có mặt tại đại hội có thể ứng cử bằng đơn.
d) Đại biểu chính thức
của đại hội đại biểu, hội nghị đại biểu có quyền ứng cử để bầu làm đại biểu đi
dự đại hội đại biểu hoặc hội nghị đại biểu Đoàn cấp trên.
2- Quyền đề cử
a)
Tại đại hội đoàn viên, tất cả đoàn viên đều có quyền đề cử đoàn viên để bầu vào
ban chấp hành
và bầu làm đại biểu đi dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.
b) Tại đại hội đại biểu,
các đại biểu chính thức đều có quyền đề cử những đoàn viên là đại biểu và những
đoàn viên không là đại biểu để bầu vào ban chấp hành (trường hợp đề cử cán bộ
đoàn ngoài tuổi đoàn viên thì phải là đại biểu chính thức của đại hội) hoặc đề
cử đại biểu chính thức vào danh sách bầu đoàn đại biểu đi dự đại hội Đoàn cấp
trên.
c) Trường hợp bầu trực
tiếp bí thư tại đại hội thì đại biểu chính thức có quyền:
- Đề cử ủy viên ban chấp
hành để bầu làm bí thư (theo cách bầu thứ nhất tại khoản 3, mục I, phần thứ hai
Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn)
- Đề cử đoàn viên là đại
biểu hoặc không là đại biểu để bầu làm bí thư (theo cách bầu thứ hai tại khoản
3, mục I, phần thứ hai Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn).
d) Các ủy viên ban chấp
hành có quyền đề cử ủy viên ban chấp hành để bầu vào ban thường vụ (những nơi
không có ban thường vụ thì đề cử để bầu bí thư, phó bí thư), đề cử ủy viên ban
thường vụ để bầu làm bí thư, phó bí thư.
e) Ban chấp hành cấp
triệu tập đại hội có trách nhiệm báo cáo với đại hội về công tác chuẩn bị
nhân sự ban chấp hành khóa mới, được quyền giới thiệu danh sách để bầu vào ban
chấp hành đoàn khóa mới và đoàn đại biểu dự đại hội đại biểu Đoàn cấp trên.
f) Khi đề cử người vào
danh sách bầu cử, người đề cử phải cung cấp trích ngang lý lịch của người được
đề cử cho đại hội, hội nghị.
3- Quyền bầu cử
Đại biểu chính thức đủ
tư cách có quyền bầu cử trong đại hội, hội nghị.
IV-
VỀ ĐOÀN VIÊN DANH DỰ
1- Đối tượng xét kết nạp
Những người đã trưởng
thành đoàn có tâm huyết, có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu
niên và xã hội, đồng ý làm đoàn viên danh dự.
2- Quy trình, thủ tục
và thẩm quyền xét kết nạp
a) Trong quá trình công
tác, hoạt động, tổ chức cơ sở đoàn nhận thấy có những người đủ tiêu chuẩn và sẵn
sàng làm đoàn viên danh dự thì báo cáo ban thường vụ huyện đoàn và tương đương
xem xét quyết định.
b) Đoàn cơ sở tổ chức
lễ kết nạp đoàn viên danh dự trang trọng, có tính tôn vinh người được kết nạp
và giáo dục đối với đoàn viên, thanh thiếu nhi.
3- Quyền và nghĩa vụ của
đoàn viên danh dự
a) Được cấp thẻ đoàn
viên danh dự, được tham dự một số sinh hoạt và hoạt động của Đoàn.
b) Được tham gia thảo
luận, hoạt động và đề xuất ý kiến về các công việc của Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi.
c) Tích cực tham gia
vào công tác giáo dục đoàn viên, thanh thiếu nhi, tuyên truyền, mở rộng ảnh hưởng
của Đoàn trong thanh thiếu nhi và xã hội.
4- Các trường hợp thôi
là đoàn viên danh dự
a) Đoàn viên danh dự
có đề nghị xin thôi là đoàn viên danh dự thì ban thường vụ đoàn cấp huyện nơi kết
nạp hoặc nơi đoàn viên danh dự sinh sống, học tập, công tác ra thông báo cho
thôi là đoàn viên danh dự.
b) Đoàn viên danh dự
vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức có ảnh hưởng đến uy tín của Đoàn thì ban
thường vụ đoàn cấp huyện nơi kết nạp hoặc nơi người đó sinh sống, học tập, công
tác quyết định xóa tên đoàn viên danh dự.
V-
VIỆC XÓA TÊN TRONG DANH SÁCH ĐOÀN VIÊN
1-
Chi đoàn xem xét quyết định xóa tên đoàn viên và báo cáo lên đoàn cấp trên trực
tiếp đối với trường hợp đoàn viên không tham gia sinh hoạt đoàn hoặc không đóng
đoàn phí ba tháng trong một năm mà không có lý do chính đáng.
2- Trường hợp đoàn
viên thường xuyên đi học tập, lao động, công tác ở xa không quá 1 năm, trong thời
gian đó đoàn viên có báo cáo với ban chấp hành chi đoàn và sau mỗi đợt đi về vẫn
tham gia sinh hoạt, đóng đoàn phí đầy đủ và có những đóng góp cho hoạt động của
chi đoàn thì không coi là bỏ sinh hoạt và không xóa tên trong danh sách đoàn
viên.
VI-
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐOÀN VIÊN
Mỗi đoàn viên TNCS Hồ
Chí Minh đều có Sổ đoàn viên, Huy hiệu Đoàn và Thẻ đoàn viên.
1- Hồ sơ và quản lý
đoàn viên
a) Hồ sơ đoàn viên là
Sổ đoàn viên theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành.
b) Quản lý đoàn viên:
- Ban chấp hành chi
đoàn phải có Sổ chi đoàn theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành.
- Ban chấp hành đoàn
cơ sở có Sổ danh sách đoàn viên, theo dõi kết nạp đoàn viên và trao Thẻ đoàn
viên; sổ giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đoàn.
- Hằng năm, ban chấp
hành chi đoàn có trách nhiệm ghi nhận xét ưu, khuyết điểm, khen thưởng, kỷ luật
và kết quả phân loại đoàn viên vào sổ của từng đoàn viên.
- Chi đoàn, đoàn cơ sở
hàng quý; đoàn cấp huyện, cấp tỉnh và tương đương 6 tháng, 1 năm có trách nhiệm
báo cáo đầy đủ tình hình công tác đoàn viên của đơn vị mình đối với đoàn cấp
trên trực tiếp.
2- Sử dụng Huy hiệu
Đoàn
- Cán bộ, đoàn viên
đeo Huy hiệu Đoàn vào các ngày lễ của Đoàn, lễ kết nạp đoàn viên và các sinh hoạt,
hội họp của Đoàn.
- Khuyến khích đoàn
viên đeo Huy hiệu Đoàn trong giờ làm việc.
3- Thẻ đoàn viên
- Thẻ đoàn viên có giá
trị chứng nhận tư cách đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn thống nhất phát hành.
- Đoàn viên được cấp
Thẻ trong lễ kết nạp hoặc chậm nhất không quá 1 tháng kể từ ngày được kết nạp
vào Đoàn. Việc cấp Thẻ đoàn viên do ban thường vụ đoàn cấp huyện quyết định.
- Thẻ đoàn viên được
dùng để đăng ký tham gia sinh hoạt đoàn tạm thời và xuất trình khi cần.
- Đoàn viên không được
cho người khác mượn Thẻ; khi trưởng thành đoàn, đoàn viên được giữ lại Thẻ đoàn
viên.
- Đoàn viên bị kỷ luật
khai trừ thì bị thu hồi Thẻ; đoàn viên sử dụng Thẻ sai mục đích thì tùy mức độ
bị xem xét xử lý kỷ luật. Ban chấp hành chi đoàn, ban thường vụ đoàn cơ sở có trách
nhiệm thu hồi Thẻ và nộp cho đoàn cấp huyện quản lý.
- Trung ương Đoàn quản
lý số lượng và số hiệu thẻ đoàn viên trên toàn quốc. Các cấp bộ đoàn quản lý số
lượng và số hiệu thẻ đoàn viên của địa phương, đơn vị.
4- Chuyển sinh hoạt
đoàn
a) Nguyên tắc:
- Đoàn viên khi thay đổi
nơi cư trú, đơn vị công tác, học tập phải chuyển sinh hoạt đoàn.
- Chi đoàn, đoàn cơ sở,
chi đoàn cơ sở có trách nhiệm chuyển sinh hoạt Đoàn cho đoàn viên.
b) Quy trình chuyển
sinh hoạt đoàn:
- Đoàn viên khi chuyển
sinh hoạt đoàn thì đề nghị ban chấp hành chi đoàn (hoặc chi đoàn cơ sở) nơi
đang sinh hoạt để được chuyển sinh hoạt.
- Trách nhiệm của ban
chấp hành chi đoàn:
+ Nhận xét đoàn viên
vào Sổ đoàn viên và thu đoàn phí đến thời điểm chuyển sinh hoạt đoàn (trường hợp
đoàn viên sinh hoạt tại chi đoàn cơ sở thì ban chấp hành chi đoàn cơ sở nhận
xét, thu đoàn phí và trực tiếp tiến hành thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn cho đoàn
viên)
+ Giới thiệu đoàn viên
đến đoàn cơ sở để làm tiếp thủ tục chuyển sinh hoạt Đoàn.
+ Tiếp nhận đoàn viên do
đoàn cơ sở hoặc chi đoàn cơ sở giới thiệu đến sinh hoạt.
- Trách nhiệm của đoàn
cơ sở, chi đoàn cơ sở:
+ Trường hợp đoàn viên
chuyển sinh hoạt trong cùng một đoàn cơ sở thì ban chấp hành đoàn cơ sở giới
thiệu đoàn viên về sinh hoạt tại chi đoàn mới.
+ Trường hợp đoàn viên
chuyển sinh hoạt sang đoàn cơ sở khác thì ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đến
ban chấp hành đoàn cơ sở mới.
+ Khi tiếp nhận đoàn
viên từ nơi khác giới thiệu đến, ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu đoàn viên
về sinh hoạt tại chi đoàn trực thuộc.
c) Một số trường hợp
khác:
- Đoàn viên là bộ đội xuất ngũ, chuyển ngành, là học sinh,
sinh viên đã tốt nghiệp các trường đang trong thời gian chờ để chuyển lĩnh vực
công tác, học tập, lao động mới nếu thời gian chờ từ 03 tháng trở lên thì phải
chuyển sinh hoạt về cơ sở đoàn nơi đoàn viên cư trú.
- Chuyển sinh hoạt
đoàn tạm thời:
+ Đoàn viên đi học tập,
lao động, công tác, đoàn viên là học sinh, sinh viên trong thời gian nghỉ hè,
đi thực tập, thực tế với thời gian không quá 03 tháng thì chuyển sinh hoạt đoàn
tạm thời đến cơ sở đoàn nơi học tập, lao động, công tác hoặc nơi cư trú mới.
Đoàn cơ sở (chi đoàn cơ sở) có trách nhiệm làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận
đoàn viên chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời.
+ Việc chuyển sinh hoạt
đoàn tạm thời có thể thực hiện bằng thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt
đoàn tạm thời theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn quy định thống nhất.
+ Trong thời gian sinh
hoạt tạm thời, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điều 2, điều 3 của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trừ quyền ứng
cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đoàn nơi đang sinh hoạt tạm thời.
- Đoàn viên chuyển đến những nơi chưa có tổ chức Đoàn vẫn phải
làm thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn như đã quy định. Khi đến nơi mới, xuất trình
hồ sơ và báo cáo với tổ chức Đảng, khi chuyển công tác đi nơi khác đề nghị tổ
chức Đảng nhận xét ưu, khuyết điểm và giới thiệu về ban chấp hành đoàn cơ sở
nơi tiếp nhận đoàn viên. Trường hợp nơi đoàn viên lao động, học tập, công tác
không có tổ chức Đảng, Đoàn thì đoàn viên đó phải sinh hoạt ở nơi cư trú.
- Trường hợp do thất lạc hồ sơ đoàn viên thì thủ tục chuyển
sinh hoạt đoàn phải có bản tường trình và xác nhận của cơ sở đoàn nơi chuyển
đi, được làm lại hồ sơ tại nơi chuyển đến. Trường hợp còn thẻ đoàn viên hoặc những
văn bản xác nhận là đoàn viên, đảm bảo các quy định của Điều lệ Đoàn thì làm lại
sổ đoàn viên tại nơi chuyển đến. Các trường hợp khác thì bồi dưỡng, xét kết nạp
đoàn viên như điều 1, Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Chuyển sinh
hoạt đoàn ra nước ngoài, từ nước ngoài về nước thực hiện theo hướng dẫn liên tịch
giữa Ban Bí thư Trung ương Đoàn với Đảng ủy ngoài nước.
5- Đoàn viên tham gia
sinh hoạt, hoạt động tại nơi cư trú
- Đoàn viên có trách
nhiệm tham gia sinh hoạt đoàn tại nơi cư trú và báo cáo với chi đoàn nơi đang học
tập, lao động, công tác.
- Chi đoàn, đoàn cơ sở
xã, phường, thị trấn tổ chức các hoạt động để đoàn viên tham gia sinh hoạt đoàn
tại nơi cư trú: hoạt động tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội; chăm sóc
giáo dục thiếu niên, nhi đồng; xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư; xây dựng
chi đoàn mạnh… Ngoài ra, đoàn viên có thể tham gia các hoạt động khác tại nơi
cư trú.
- Ban thường vụ tỉnh,
thành đoàn, đoàn trực thuộc có trách nhiệm hướng dẫn quy trình, thủ tục để chi
đoàn, đoàn cơ sở nhận xét, đánh giá đoàn viên tham gia sinh hoạt đoàn tại nơi
cư trú.
- Khi tham gia sinh hoạt,
hoạt động đoàn tại nơi cư trú, đoàn viên được tham dự và đóng góp ý kiến tại đại
hội, hội nghị của chi đoàn. Trường hợp cần thiết về công tác cán bộ, nếu có tín
nhiệm để bầu vào cơ quan lãnh đạo thì phải chuyển hồ sơ đoàn viên về nơi đó trước
khi được bầu.
- Đoàn viên sinh hoạt
đoàn tại nơi cư trú ứng cử (hoặc được giới thiệu ứng cử) vào chức danh bí thư,
phó bí thư đoàn xã, phường, thị trấn phải được sự đồng ý của cấp ủy đảng xã,
phường, thị trấn và đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp đoàn viên là đảng viên
phải được sự đồng ý của chi bộ nơi học tập, lao động, công tác.
6- Về quản lý đoàn
viên đi lao động ở xa, thời gian không ổn định
Đoàn viên lao động ở xa,
thời gian không ổn định là những đoàn viên rời khỏi địa phương nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú đến địa phương khác để lao động với việc làm và thời gian không
ổn định, không có điều kiện sinh hoạt Đoàn thường xuyên nơi cư trú.
a) Trách nhiệm của
đoàn viên:
- Trước mỗi đợt đi lao
động ở xa phải báo cáo với ban chấp hành chi đoàn về địa chỉ nơi đến để chi
đoàn, đoàn cơ sở hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời và giúp đỡ.
- Khi đến nơi lao động,
đoàn viên liên hệ với chi đoàn, đoàn cơ sở nơi đến để đăng ký tham gia sinh hoạt
đoàn; được dùng thẻ đoàn viên hoặc giấy chuyển sinh hoạt đoàn để sinh hoạt tạm
thời.
b) Trách nhiệm của cơ
sở đoàn nơi đoàn viên đi:
Chi đoàn lập sổ theo
dõi danh sách đoàn viên kèm theo địa chỉ nơi đến của số đoàn viên đi lao động ở
xa, thời gian không ổn định và báo cáo cho đoàn cơ sở để theo dõi. Đoàn cơ sở
chuyển sinh hoạt đoàn tạm thời cho đoàn viên bằng giấy chuyển sinh hoạt hoặc hướng
dẫn đoàn viên dùng thẻ đoàn viên để đăng ký sinh hoạt tạm thời.
c) Trách nhiệm của cơ
sở đoàn nơi đoàn viên đến:
- Đoàn cơ sở tiếp nhận
thủ tục sinh hoạt tạm thời và giới thiệu đoàn viên về các chi đoàn.
- Những địa bàn tập
trung đông đoàn viên là lao động tự do và đã có đăng ký tạm trú thì đoàn cơ sở ở
nơi đó có thể thành lập các chi đoàn trực thuộc để tổ chức các hoạt động.
PHẦN
THỨ HAI
NHỮNG VẤN ĐỀ
TỔ CHỨC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
I-
CÔNG TÁC BẦU CỬ CỦA ĐOÀN
1- Việc bỏ
phiếu kín áp dụng trong các trường hợp:
- Bầu ủy viên ban chấp
hành, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, bí thư thứ nhất và các bí thư
ban chấp hành Trung ương Đoàn.
- Bầu đại biểu đi dự đại
hội đoàn cấp trên (kể cả đại biểu dự khuyết).
-
Bầu ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
2- Bầu cử tại hội nghị
ban chấp hành, hội nghị ủy ban Kiểm tra
- Bí thư hoặc phó bí
thư đoàn khóa cũ có trách nhiệm triệu tập phiên họp thứ nhất của ban chấp hành
khóa mới và chủ trì để bầu chủ tọa hội nghị. Trong trường hợp cần thiết, đoàn cấp
trên và cấp ủy cùng cấp thống nhất chỉ định một ủy viên ban chấp hành khóa mới
làm triệu tập viên để bầu chủ tọa hội nghị.
- Hội nghị ban chấp
hành bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban
kiểm tra. Hội nghị ủy ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
- Ban chấp hành có quyền
quyết định số lượng ủy viên ban thường vụ, phó bí thư (các bí thư đối với Trung
ương Đoàn), ủy viên ủy ban kiểm tra, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra. Số lượng ủy
viên ban thường vụ không quá một phần ba (1/3) số lượng ủy viên ban chấp hành.
Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra không nhiều hơn số lượng ủy viên ban thường vụ.
3- Việc bầu trực tiếp
bí thư tại đại hội Đoàn
- Đại hội chi đoàn và
đại hội đoàn các cấp được trực tiếp bầu bí thư khi được sự thống nhất của đoàn
cấp trên trực tiếp và cấp ủy đảng cùng cấp.
- Tiến hành bầu theo một
trong các cách sau đây:
+ Cách 1: Đại
hội bầu ra ban chấp hành, sau đó bầu bí thư trong số các ủy viên ban chấp hành.
+
Cách 2: Đại hội bầu bí thư, sau đó bầu số ủy viên ban chấp hành còn lại.
4- Phiếu bầu:
- Là phiếu do đại hội hoặc
hội nghị phát hành, được in hoặc viết tay sẵn danh sách bầu cử do đại hội hoặc
hội nghị đã thông qua theo vần chữ cái A,B,C... Nếu số lượng người trong danh
sách bầu cử bằng với số lượng người được bầu thì phải sử dụng phiếu bầu có cột
"đồng ý" và "không đồng ý".
Nếu trong danh sách bầu
cử có nhiều người trùng cả họ và tên thì được phép chú thích chức danh hoặc tên
cơ quan công tác, đơn vị học tập hoặc cư trú của những người đó tại thời điểm
tiến hành bầu cử.
- Phiếu bầu không hợp
lệ là:
+ Phiếu không do đại hội
hoặc hội nghị phát hành,
+
Phiếu bầu thừa so với số lượng đã được đại hội, hội nghị quyết định.
+ Phiếu không bầu ai
hoặc không rõ để ai, gạch ai.
+ Phiếu viết tên người
ngoài danh sách bầu cử được đại hội, hội nghị thông qua.
+ Phiếu có ký hiệu
riêng.
+ Phiếu không ghi (hoặc
không đánh dấu) đồng ý hay không đồng ý, hoặc phiếu đánh dấu vào cả hai cột “Đồng
ý” và “Không đồng ý” đối với phiếu bầu có cột “Đồng ý” và “Không đồng ý”.
- Phiếu bầu thiếu so với
số lượng đã được đại hội, hội nghị quyết định vẫn là phiếu hợp lệ.
5- Về điều kiện trúng
cử
- Kết quả bầu cử được
tính là số phiếu bầu đồng ý hợp lệ trên tổng số phiếu phát ra tại đại
hội, hội nghị.
- Người trúng cử là
người có số phiếu đồng ý hợp lệ đạt trên một phần hai tổng số phiếu phát ra
tại đại hội, hội nghị.
6- Những trường hợp
khác
- Trường hợp bầu lần
thứ nhất chưa đủ số lượng đã quyết định bầu, thì việc có tiếp tục bầu nữa hay
không do đại hội, hội nghị quyết định.
- Nếu đại hội, hội nghị
tiến hành bầu lần thứ 2 mà vẫn thiếu số lượng định bầu thì không tiến hành bầu
tiếp nữa. Nếu là bầu các chức danh chủ chốt của Đoàn thì báo cáo với cấp ủy và
đoàn cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu là bầu đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp
trên thì báo cáo để ban chấp hành cấp triệu tập đại hội quyết định.
- Bầu đại biểu dự đại
hội đại biểu đoàn cấp trên phải bầu đại biểu dự khuyết. Số lượng đại biểu dự
khuyết do đại hội, hội nghị quyết định. Không lấy những người
không được quá nửa số phiếu bầu trong danh sách bầu đại biểu chính thức làm đại
biểu dự khuyết. Bầu đại biểu chính thức trước, bầu đại biểu dự
khuyết sau.
II-
VIỆC TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐOÀN CÁC CẤP
1- Về đại biểu đại hội.
a) Số lượng đại biểu:
Ban chấp hành cấp triệu
tập đại hội xem xét quyết định số lượng đại biểu phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương, đơn vị.
b) Thành phần đại biểu:
-
Ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (kể cả kỷ
luật đảng, chính quyền, đoàn thể). Ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội ở đơn vị nào là đại biểu
chính thức của đoàn đại biểu đơn vị đó.
- Đại biểu do đại hội,
hội nghị đại biểu cấp dưới bầu lên theo phân bổ số lượng của ban chấp hành cấp
triệu tập đại hội. Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội phân bổ số lượng đại biểu
đại hội theo những căn cứ chủ yếu sau:
+ Số lượng đoàn viên.
+ Số lượng tổ chức trực
thuộc cấp đó.
+ Tính đặc thù, những
đặc điểm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
- Đại biểu chỉ định:
Chỉ chỉ định những trường hợp cần thiết và phải bảo đảm tiêu chuẩn đại biểu. Không
chỉ định những người đã bầu cử ở cấp dưới không trúng cử chính thức hoặc dự
khuyết làm đại biểu của đại hội. Đại biểu được chỉ định không quá
5% số lượng đại biểu đại hội. Đại biểu chỉ định
là thành viên của các đoàn đại biểu nơi đại biểu đó công tác.
- Khi đại biểu chính
thức (trừ ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội) không đến đại hội được
thì đại biểu dự khuyết thay, việc lấy đại biểu dự khuyết theo thứ tự số phiếu từ
cao xuống thấp.
Trường hợp đã thay thế
hết số đại biểu dự khuyết thì ban chấp hành cấp triệu tập đại hội xem xét, quyết
định chỉ định bổ sung theo đề nghị của ban thường vụ đoàn cấp dưới.
2- Về xây dựng ban chấp
hành khóa mới:
a) Xây dựng ban chấp
hành bảo đảm 5 yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo tiêu chuẩn
do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn quy định.
- Đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ.
- Đảm bảo tính thiết
thực.
- Đảm bảo tính kế thừa.
- Đảm bảo độ tuổi bình
quân.
b) Cơ cấu ban chấp
hành: Cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm, chủ chốt các cấp; đoàn viên tiêu biểu có
điều kiện và khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Coi trọng cán bộ trưởng
thành từ phong trào thanh niên. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ nữ, thành phần dân tộc,
cán bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội,...
- Trong dự kiến cơ cấu
ban chấp hành cần dự kiến cả nhiệm vụ sẽ được phân công sau đại hội.
c) Số lượng ủy viên
ban chấp hành đoàn các cấp:
- Chi đoàn:
+
Có dưới 9 đoàn viên: Có bí thư, nếu cần thiết thì có thể có 01 phó bí thư.
+ Có từ 9 đoàn viên trở
lên: Ban chấp hành có từ 3 đến 5 ủy viên, trong đó có bí thư và phó bí thư.
- Đoàn cơ sở: Ban chấp
hành có từ 5 đến 15 ủy viên. Nếu ban chấp hành có dưới 9 ủy viên thì có bí thư
và 01 phó bí thư; có từ 9 ủy viên trở lên thì bầu ban thường vụ gồm bí thư, phó
bí thư và các ủy viên ban thường vụ; trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến
và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp ban chấp
hành có thể bầu 2 phó bí thư.
-
Đoàn cấp huyện: Ban chấp hành có từ 15 đến 33 ủy viên; ban thường vụ có từ 5 đến
11 ủy viên. Trong ban thường vụ có bí thư và từ 1 đến 2 phó bí thư, trường hợp
đặc biệt có thể có 3 phó bí thư do ban chấp hành quyết định sau khi xin ý kiến
và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp.
- Đoàn cấp tỉnh: Ban
chấp hành có từ 21 đến 45 ủy viên; ban thường vụ có từ 7 đến 15 ủy viên và
không quá 3 phó bí thư.
+ Tỉnh đoàn Thanh Hóa,
Tỉnh đoàn Nghệ An được phép bầu không quá 55 ủy viên ban chấp hành, 17 ủy viên
ban thường vụ và 4 phó bí thư. Thành đoàn Hà Nội, Thành đoàn thành phố Hồ Chí
Minh được phép bầu không quá 61 ủy viên ban chấp hành, 19 ủy viên ban thường vụ
và 4 phó bí thư.
+ Trường hợp đặc biệt
do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quyết định.
3- Về kéo dài hoặc rút
ngắn thời gian nhiệm kỳ đại hội
- Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn được kéo dài, rút ngắn nhiệm kỳ đại hội đoàn cấp tỉnh khi cần.
- Ban thường vụ đoàn cấp
tỉnh được quyết định kéo dài, rút ngắn nhiệm kỳ đại hội đoàn cấp huyện và cấp
cơ sở để phù hợp với nhiệm kỳ chung nhưng không quá nửa nhiệm kỳ của cấp đó.
- Đối với tổ chức Đoàn
mới thành lập: Ban thường vụ (ở nơi không có ban thường vụ thì ban chấp hành)
đoàn cấp trên trực tiếp có quyền quyết định điều chỉnh thời gian nhiệm kỳ đại hội
lần thứ nhất để phù hợp với thời gian nhiệm kỳ đại hội đoàn cấp trên sau khi thống
nhất với cấp ủy cùng cấp (trừ những nơi không có tổ chức Đảng).
III
- VỀ HỘI NGHỊ ĐẠI BIỂU
1- Số lượng đại biểu:
Không nhiều hơn số lượng
đại biểu của đại hội nhiệm kỳ. Việc phân bổ số lượng đại biểu của hội nghị đại
biểu như căn cứ phân bổ số lượng đại biểu đại hội đoàn.
2- Thành phần đại biểu
của hội nghị đại biểu:
a) Ủy viên ban chấp
hành cấp triệu tập hội nghị không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (kể cả kỷ luật
đảng, chính quyền, đoàn thể).
b) Các đại biểu do ban
chấp hành cấp dưới cử lên gồm:
+ Cán bộ chủ chốt của
ban chấp hành cấp dưới.
+ Một số cán bộ đoàn
chuyên trách, không chuyên trách.
+ Đoàn viên tiêu biểu.
Danh sách đại biểu dự
hội nghị đại biểu cấp trên do ban chấp hành cấp dưới thảo luận, thống nhất đề
nghị; ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị quyết định chuẩn y và triệu tập.
IV-
CHO RÚT TÊN, XÓA TÊN, THÔI GIỮ CHỨC VỤ VÀ BỔ SUNG ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH, ỦY
VIÊN BAN THƯỜNG VỤ, PHÓ BÍ THƯ, BÍ THƯ BAN CHẤP HÀNH ĐOÀN CÁC CẤP
Việc này áp dụng với cả
ủy viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra các cấp.
1- Việc cho rút tên,
xóa tên, thôi giữ chức vụ
- Ủy viên ban chấp
hành chuyển khỏi công tác đoàn thì thôi tham gia ban chấp hành và cho rút tên
trong kỳ họp ban chấp hành gần nhất. Trường hợp đặc biệt do ban chấp hành xem
xét quyết định.
- Đối với các chức
danh bí thư, phó bí thư đoàn các cấp trước khi cho rút tên khỏi danh sách ban
chấp hành phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp ủy đảng (ở nơi có cấp ủy đảng)
và đoàn cấp trên trực tiếp.
- Nếu rút tên hoặc xóa
tên trong ban chấp hành thì không còn là ủy viên ban thường vụ và không còn giữ
chức vụ bí thư, phó bí thư (nếu có). Nếu chỉ rút tên trong ban thường vụ thì
không còn giữ chức vụ bí thư, phó bí thư (nếu có) nhưng vẫn còn là ủy viên ban
chấp hành. Nếu chỉ thôi giữ chức vụ bí thư, phó bí thư thì vẫn còn là ủy viên
ban thường vụ.
2- Việc bổ sung, kiện
toàn
Chỉ
bổ sung ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư khi
khuyết các chức danh đó. Sau khi bầu bổ sung thì gửi văn bản đề nghị, biên bản
bầu cử, biên bản họp ban chấp hành và lý lịch trích ngang của người được bầu
lên đoàn cấp trên xét quyết định công nhận trong thời hạn không quá 15 ngày.
a) Bổ sung ủy viên ban
chấp hành từ cấp tỉnh trở xuống:
Số lượng bổ sung trong
cả nhiệm kỳ không quá số lượng ủy viên ban chấp hành do đại hội quyết định. Việc
bổ sung ủy viên ban chấp hành vượt quá phạm vi số lượng ủy viên ban chấp hành
do đại hội quyết định thì phải tổ chức hội nghị đại biểu để bầu cử.
b- Bổ sung ủy viên ban
thường vụ:
Ban chấp hành bầu bổ
sung ủy viên ban thường vụ trong số các ủy viên ban chấp hành.
c) Kiện toàn bí thư, bổ
sung phó bí thư
Ban chấp hành bầu bí
thư, phó bí thư trong số các ủy viên ban thường vụ. Trước khi tiến hành bầu phải
được sự thống nhất của cấp ủy cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp.
d) Bổ sung người chưa
là ủy viên ban chấp hành vào ban thường vụ, phó bí thư, bí thư của cấp đó:
- Ban chấp hành tiến
hành bầu bổ sung người đó vào ban chấp hành sau đó bầu vào ban thường vụ, bầu
bí thư, phó bí thư.
- Trong cùng một cuộc
họp, người vừa được bầu bổ sung vào ban chấp hành chưa có quyền bầu cử tại cuộc
họp đó.
e- Trường hợp cần thiết,
đoàn cấp trên trực tiếp có quyền:
- Chỉ định người vào
ban chấp hành, ban thường vụ và giữ các chức danh theo đề nghị của ban chấp
hành đoàn cấp dưới (nếu cấp ủy cùng cấp thống nhất).
- Chỉ định tăng thêm số
lượng ủy viên ban chấp hành cấp dưới nhưng phải đảm bảo số
lượng ủy viên ban chấp hành cấp đó không vượt
quá 15% số lượng ủy viên ban chấp hành đã được
đại hội quyết định.
- Đối với cán bộ luân chuyển
hoặc cử đi đào tạo thực tế ở cơ sở, đoàn cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định
tham gia ban chấp hành, ban thường vụ và giữ các chức danh trong ban chấp hành
đoàn nơi đến. Trong trường hợp đó, số lượng ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban
thường vụ, phó bí thư đoàn nơi tiếp nhận cán bộ được phép cao hơn quy định tại
điểm c, khoản 2, mục II, phần thứ hai của Hướng dẫn này. Cơ cấu chỉ định này
không được kiện toàn, bổ sung sau khi người giữ chức vụ kết thúc thời gian công
tác.
- Nếu việc chỉ định
làm cho số lượng ủy viên ban thường vụ vượt quá một phần ba số lượng ủy viên
ban chấp hành thì đoàn nơi tiếp nhận cán bộ được phép tăng thêm số lượng ủy
viên ban chấp hành để đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Điều lệ Đoàn nhưng số ủy
viên ban chấp hành chỉ định thêm không quá 15% số lượng đã được đại hội quyết định.
- Cán bộ kết thúc thời
gian công tác ở cơ sở thì thôi tham gia ban chấp hành tại thời điểm có quyết định
của cấp ra quyết định chỉ định.
3- Bí thư, phó bí thư được điều hành các công việc
ngay sau khi được đại hội, hội nghị bầu. Đối với các văn bản chỉ đạo của Đoàn,
chỉ được ký văn bản khi có quyết định công nhận của đoàn cấp trên trực tiếp.
V-
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT, THAM GIA HOẠT ĐỘNG VỚI CẤP CƠ SỞ CỦA ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH
ĐOÀN CÁC CẤP
1- Đối với ủy viên ban
chấp hành các cấp đang trong độ tuổi đoàn viên phải tham gia sinh hoạt theo
đúng nhiệm vụ của người đoàn viên.
2- Đối với ủy viên ban
chấp hành không trong độ tuổi đoàn viên:
- Ủy viên ban chấp
hành cấp nào thực hiện nhiệm vụ và chế độ sinh hoạt, hoạt động theo Quy chế hoạt
động của ban chấp hành cấp đó.
-
Nếu một đồng chí tham gia ủy viên ban chấp hành của nhiều cấp thì thực hiện theo chế độ ủy
viên ban chấp hành cao nhất mà đồng
chí đó tham gia.
3-
Chế độ sinh hoạt, hoạt động với cấp cơ sở được kiểm điểm trong báo cáo kiểm điểm
hàng năm của ủy viên ban chấp hành các cấp của Đoàn và là một trong các tiêu
chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ủy viên ban chấp hành.
VI-
HỘI NGHỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH CHI ĐOÀN VÀ ĐOÀN CƠ SỞ Ở NHỮNG NƠI ĐẶC THÙ
Ban chấp hành chi
đoàn, đoàn cơ sở ở những vùng sâu, vùng xa, miền núi hoặc ở các đơn vị sản xuất
kinh doanh mà đoàn viên phân tán (được đoàn cấp trên trực tiếp xét chứng nhận)
nếu không thể tiến hành họp một tháng một lần thì 3 tháng họp ít nhất một lần.
VII-
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH CẤP TỈNH VÀ CẤP
HUYỆN
Thực hiện theo hướng dẫn
liên tịch giữa Ban Bí thư Trung ương Đoàn với Ban Tổ chức Trung ương Đảng và
các quy định của Đảng.
VIII-
TỔ CHỨC ĐOÀN TƯƠNG ĐƯƠNG CẤP HUYỆN, ĐOÀN CƠ SỞ ĐƯỢC GIAO QUYỀN CẤP TRÊN CƠ SỞ
1- Điều kiện xét công
nhận tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện và đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên
cơ sở:
- Có từ 1000 đoàn viên
trở lên đối với đoàn tương đương cấp huyện và từ 500 đoàn viên trở lên đối với
đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở.
- Là đơn vị có nhiệm vụ
chính trị quan trọng, có mối liên hệ với nhiều ngành, nhiều đơn vị trong công
tác và sinh hoạt hoặc hoạt động ở nhiều lĩnh vực, địa bàn, tính chất công việc
độc lập.
- Có cán bộ đoàn
chuyên trách.
- Có văn phòng làm việc
và nguồn kinh phí hoạt động ổn định.
- Được cấp ủy, chính
quyền cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp xác nhận và đề nghị công nhận là tổ
chức Đoàn tương đương cấp huyện hoặc đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở.
2- Nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện, đoàn cơ sở được giao quyền cấp trên cơ
sở
- Đoàn tương đương cấp
huyện trực thuộc đoàn cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy và con dấu như
đoàn cấp huyện.
- Đoàn cơ sở được giao
quyền cấp trên cơ sở (gọi tắt là đoàn cấp trên cơ sở) có nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, con dấu, nhiệm kỳ như đoàn cấp huyện và trực thuộc sự quản lý,
chỉ đạo của đoàn cấp huyện hoặc đoàn tương đương cấp huyện.
3- Thẩm quyền quyết định
công nhận tổ chức Đoàn tương đương cấp huyện và đoàn cấp trên cơ sở:
- Ban thường vụ đoàn cấp
tỉnh căn cứ đề nghị của ban thường vụ đoàn cấp huyện và tương đương, căn cứ các
điều kiện đã quy định (tại mục VIII.1) để xét ra quyết định công nhận tổ chức
Đoàn tương đương cấp huyện và đoàn cấp trên cơ sở; đồng thời có trách nhiệm báo
cáo Ban Bí thư Trung ương Đoàn.
- Tổ chức bộ máy của
đoàn tương đương cấp huyện, đoàn cấp trên cơ sở do đoàn cấp trên
trực tiếp và cấp ủy cùng cấp quyết định.
- Nếu các tổ chức Đoàn
tương đương cấp huyện, đoàn cấp trên cơ sở có sự thay đổi không còn đủ các điều
kiện quy định thì ban thường vụ đoàn cấp tỉnh xem xét, quyết định lại cho phù hợp
và báo cáo về Trung ương Đoàn.
IX-
CHUYỂN GIAO VÀ TIẾP NHẬN TỔ CHỨC ĐOÀN
1- Các trường hợp chuyển
giao và tiếp nhận tổ chức Đoàn:
- Việc chuyển giao và
tiếp nhận một tổ chức Đoàn được tiến hành khi có sự thay đổi địa giới hành
chính, cơ cấu tổ chức, cơ cấu ngành,v.v...
- Đơn vị có tổ chức
Đoàn chuyển đến nơi mới không tiếp tục nằm trong sự quản lý lãnh đạo của địa
phương hay cơ quan quản lý cũ.
-
Trường hợp một bộ phận đoàn viên của tổ chức Đoàn ở quá xa trung tâm điều hành
và quản lý gây nhiều khó khăn trong chỉ đạo và sinh hoạt đoàn thì có thể chuyển
giao bộ phận đó về với tổ chức Đoàn theo khu vực hành chính nơi cơ quan, đơn vị
đóng trụ sở sau khi xin ý kiến của đoàn cấp trên trực tiếp.
2- Cấp chuyển giao, tiếp
nhận:
- Ban thường vụ đoàn
cơ sở chuyển giao, tiếp nhận chi đoàn.
- Ban thường vụ đoàn cấp
huyện chuyển giao, tiếp nhận đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở.
- Ban thường vụ đoàn cấp
tỉnh chuyển giao, tiếp nhận đoàn cấp huyện.
- Trường hợp cấp bộ
đoàn chuyển giao hoặc tiếp nhận không ngang cấp với tổ chức Đoàn được chuyển
giao, tiếp nhận (đoàn cấp huyện về trực thuộc đoàn cơ sở, đoàn cơ sở về trực
thuộc chi đoàn…) thì ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp của các đơn vị chuyển
giao, tiếp nhận trên cơ sở làm việc với tổ chức Đoàn và cấp ủy các đơn vị để thống
nhất quyết định chuyển giao, tiếp nhận tổ chức Đoàn.
3- Thủ tục chuyển giao
và tiếp nhận:
- Công văn đề nghị của
tổ chức Đoàn chuyển đi gửi đoàn cấp trên trực tiếp và cấp bộ đoàn tiếp nhận.
- Công văn của cấp bộ
đoàn cấp trên trực tiếp có tổ chức Đoàn chuyển đi gửi cấp bộ đoàn tiếp nhận.
- Danh sách ban chấp
hành đoàn, ủy ban kiểm tra, cán bộ đoàn chuyên trách (nếu có); bảng thống kê số
lượng, chất lượng đoàn viên, đội ngũ cán bộ đoàn và tổ chức Đoàn của đơn vị
chuyển đi.
- Quyết định của cấp bộ
đoàn có trách nhiệm tiếp nhận.
4- Nội dung chuyển
giao và tiếp nhận:
- Tình hình tư tưởng của
cán bộ, đoàn viên thanh niên.
- Công tác tổ chức,
cán bộ.
- Những nhiệm vụ công
tác đang tiến hành cần tiếp tục giải quyết.
- Các loại văn bản, sổ
sách đoàn vụ và tài chính, tài sản.
X-
CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT TỔ CHỨC ĐOÀN
1- Các trường hợp chia
tách, sáp nhập tổ chức Đoàn
a) Chia tách tổ chức
Đoàn trong các trường hợp:
Có sự chia tách đơn vị
hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, v.v… thành các đơn vị (như chia
tách một tỉnh, huyện, xã thành nhiều tỉnh, huyện, xã; chia tách một bộ, sở
thành nhiều bộ, sở; v.v…) theo đó, tổ chức Đoàn thuộc các đơn vị này cũng chia
tách thành hai hay nhiều tổ chức Đoàn.
b) Sáp nhập, hợp nhất
tổ chức Đoàn trong các trường hợp:
Có sự sáp nhập hoặc hợp
nhất đơn vị hành chính, cơ quan, doanh nghiệp, trường học, v.v… thành một tổ chức
Đoàn (như sáp nhập hoặc hợp nhất hai hay nhiều tỉnh, huyện, xã thành một tỉnh,
huyện, xã; sáp nhập hai hay nhiều bộ, sở thành một bộ, sở; v.v…) theo đó, tổ chức
Đoàn thuộc các đơn vị này cũng sáp nhập, hợp nhất thành một tổ chức
Đoàn.
c) Việc chia tách, sáp
nhập, hợp nhất tổ chức Đoàn có thể diễn ra đồng thời trong trường
hợp chia tách các bộ phận của hai hay nhiều đơn vị hành chính, cơ quan, doanh
nghiệp, trường học v.v... để sáp nhập hoặc hợp nhất các bộ phận đó lại thành một
đơn vị (như tách một hay nhiều huyện của hai hay nhiều tỉnh để thành lập tỉnh mới)
theo đó tổ chức Đoàn của những đơn vị này cũng được chia tách để sáp nhập hoặc
hợp nhất thành một tổ chức Đoàn mới.
Việc xác định cấp của
tổ chức Đoàn được chia tách, sáp nhập, hợp nhất do đoàn cấp trên trực tiếp quyết
định.
2- Thẩm quyền quyết định
và thủ tục chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức Đoàn:
a) Chia tách
- Ban thường vụ đoàn cấp
trên trực tiếp xem xét quyết định chia tách tổ chức Đoàn.
- Sau khi thống nhất với
cấp ủy đảng (nếu có) của đơn vị chia tách, ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp
chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư lâm thời của các tổ
chức Đoàn mới chia tách.
b) Sáp nhập, hợp nhất
- Ban thường vụ đoàn cấp
trên trực tiếp xem xét quyết định sáp nhập, hợp nhất tổ chức Đoàn.
- Sau khi thống nhất với
cấp ủy đảng (nếu có) của đơn vị mới sáp nhập, ban thường vụ đoàn cấp trên trực
tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư lâm thời của tổ
chức Đoàn mới sáp nhập.
- Hồ sơ chia tách, sáp
nhập gồm:
+ Văn bản đề nghị của
tổ chức Đoàn được chia tách, các tổ chức Đoàn được sáp nhập gửi cấp bộ đoàn cấp
trên trực tiếp.
+ Đề án chia tách hoặc
sáp nhập tổ chức Đoàn có ý kiến nhất trí của cấp ủy (nếu có).
+ Bản sao quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập đơn vị hành chính, cơ
quan, doanh nghiệp, trường học .v.v…
- Trường hợp chia tách
để sáp nhập thành một tổ chức Đoàn mới thì thẩm quyền quyết định và thủ tục như
thành lập tổ chức Đoàn mới.
PHẦN
THỨ BA
NHỮNG VẤN ĐỀ
VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN
I-
CHI ĐOÀN
1- Chi đoàn là tổ chức
tế bào của Đoàn, là hạt nhân nòng cốt đoàn kết, tập hợp thanh thiếu nhi.
- Chi đoàn sinh hoạt định
kỳ 01 tháng 01 lần.
-
Chi đoàn trên địa bàn dân cư ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, ở các đơn vị mà
đoàn viên phân tán trên địa bàn rộng hoặc thường xuyên đi công tác khỏi địa
bàn, cơ quan được đoàn cấp trên xác nhận thì 03 tháng sinh hoạt ít nhất 01 lần.
2- Các loại hình chi
đoàn có tính chất đặc thù
- Chi đoàn được thành
lập trong các đội hình thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh
niên xung kích, các đội hình lao động trẻ, các đơn vị, tổ, đội, nhóm công tác,
hợp tác xã v.v… có thời gian từ 6 tháng trở lên có thể trực thuộc đoàn cấp trên
trực tiếp nơi lập ra chi đoàn đó hoặc trực thuộc đoàn cơ sở nơi các chi đoàn đó
hoạt động.
-
Trong các khu tập thể, khu nhà trọ của công nhân, khu công nghiệp, khu chế xuất,
các nhà máy, xí nghiệp v.v… chưa có tổ chức Đoàn thì đoàn xã, phường, thị trấn
nơi đó tiến hành thành lập các chi đoàn trực thuộc. Các chi đoàn này sẽ là hạt
nhân để tiến tới thành lập tổ chức Đoàn trong các doanh nghiệp.
- Việc thành lập chi
đoàn ở những nơi đào tạo theo tín chỉ do ban chấp hành đoàn trường căn cứ điều
kiện cụ thể quyết định cho phù hợp trên cơ sở Hướng dẫn của Ban Bí thư Trung
ương Đoàn.
- Đối với những đơn vị
có liên kết đào tạo, đoàn viên sinh hoạt và chịu sự quản lý của chi đoàn, đoàn
trường nơi đoàn viên học tập.
3- Chi đoàn tạm thời
- Trong các đội hình
thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, thanh niên xung kích, các đội
hình lao động trẻ, các đơn vị, tổ, đội, nhóm công tác v.v… có thời gian từ 1
tháng đến dưới 6 tháng và có từ 3 đoàn viên trở lên chuyển đến sinh hoạt và lao
động, công tác ở cùng một địa bàn thì đoàn cấp trên trực tiếp nơi lập ra các đội
hình trên có thể ra quyết định thành lập chi đoàn sinh hoạt tạm thời, chỉ định
ban chấp hành lâm thời, bí thư của chi đoàn đó và bàn giao cho nơi nhận.
- Chi đoàn tạm thời có
nhiệm vụ tổ chức hoạt động thực hiện nghị quyết của đoàn cấp trên nơi đang sinh
hoạt, lao động, công tác, quản lý đoàn viên, thu nộp đoàn phí và giữ mối liên hệ
với cấp bộ đoàn nơi thành lập.
- Đoàn viên trong chi
đoàn tạm thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như đoàn viên chuyển sinh hoạt tạm
thời.
4- Ban thường vụ đoàn
cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn về tổ chức, hoạt động và sinh hoạt
chi đoàn; tổ chức nghiên cứu, xây dựng mô hình để phát triển các loại hình chi
đoàn có tính chất đặc thù; hướng dẫn hoạt động cho chi đoàn tạm thời phù hợp điều
kiện, đặc điểm của địa phương và đảm bảo đúng nguyên tắc của Điều lệ Đoàn.
II.
PHÂN ĐOÀN
1-
Phân đoàn là đơn vị thành lập trên cơ sở các đoàn viên sinh hoạt trong cùng một
chi đoàn có điều kiện công tác, lao động và học tập tương đối đặc thù, hoặc có
khoảng cách về địa lý, khó khăn trong việc tham gia sinh hoạt, hoạt động chung
của chi đoàn mà không có điều kiện tách ra thành một chi đoàn độc lập.
2- Nhiệm vụ của phân
đoàn: là đơn vị đoàn kết, tập hợp đoàn viên thanh niên, tổ chức cho đoàn viên
tham gia sinh hoạt và các hoạt động của Đoàn theo nghị quyết của chi đoàn; đánh
giá, xếp loại đoàn viên hàng năm và báo cáo kết quả với ban chấp hành chi đoàn
để tiến hành quy trình nhận xét, đánh giá đoàn viên của chi đoàn; được đề nghị
ban chấp hành chi đoàn xem xét giới thiệu thanh niên để đoàn cơ sở xét kết nạp
vào Đoàn; được thực hiện các nhiệm vụ do ban chấp hành chi đoàn trực tiếp ủy
quyền.
3- Quy trình, thủ tục
thành lập phân đoàn: căn cứ vào điều kiện học tập, lao động, công tác, ban chấp
hành chi đoàn thảo luận, thống nhất thành lập phân đoàn và phân công đoàn viên
làm phân đoàn trưởng.
4- Chế độ sinh hoạt,
hoạt động của phân đoàn do ban chấp hành chi đoàn quy định nhưng phải đảm bảo
các quy định của Điều lệ Đoàn.
III-
VỀ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP ĐOÀN CƠ SỞ, ĐOÀN BỘ PHẬN, CHI ĐOÀN CƠ SỞ
1- Đoàn cơ sở là cấp trên
trực tiếp của chi đoàn. Đơn vị có từ 02 chi đoàn trở lên và có ít nhất 30 đoàn
viên thì thành lập đoàn cơ sở.
- Đối với xã, phường,
thị trấn có từ 2 chi đoàn trở lên nhưng không đủ 30 đoàn viên vẫn thành lập
đoàn cơ sở.
- Ở những đơn vị đặc thù, đoàn cơ sở có thể đề
nghị thành lập đoàn bộ phận (đối với những đơn vị có cấp ủy tương ứng về cấp)
và đề nghị đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. Đoàn bộ phận có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện nghị quyết của đoàn cơ sở. Nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, con dấu và nhiệm kỳ của đoàn bộ phận áp dụng như
đoàn cơ sở.
2- Những chi đoàn có
tính chất đặc thù về nhiệm vụ chính trị, về địa giới hành chính hoặc đối tượng,
được sự thống nhất của cấp ủy đảng cùng cấp (nếu có) thì thành lập chi đoàn cơ
sở và do ban thường vụ đoàn cấp huyện, cấp tỉnh hoặc tương đương quyết định.
Chi đoàn cơ sở được sử
dụng con dấu theo quy định và có nhiệm vụ, quyền
hạn như đoàn cơ sở.
IV-
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
1- Trường hợp đơn vị
chủ quản cấp trên của doanh nghiệp không có tổ chức Đoàn thì chi đoàn, đoàn cơ
sở sẽ trực thuộc huyện đoàn, tỉnh đoàn. Nếu đơn vị chủ quản cấp trên có tổ chức
Đoàn khối, đoàn ngành thì chi đoàn, đoàn cơ sở sẽ trực thuộc đoàn khối, đoàn
ngành.
2- Trường hợp có từ 03
đoàn viên trở lên đang làm việc trong cùng doanh nghiệp ngoài nhà nước nơi chưa
có tổ chức Đoàn, song các đoàn viên này hiện đang cư trú trên cùng một địa bàn
thì đoàn cơ sơ nơi cư trú hoặc đoàn cấp huyện có thể ra quyết định thành lập
chi đoàn. Những đoàn viên này có trách nhiệm làm nòng cốt để tiến tới thành lập
tổ chức cơ sở đoàn trong doanh nghiệp ngoài nhà nước nơi đang làm việc.
3- Ban thường vụ đoàn
cấp tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn thành lập tổ chức Đoàn trong
các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn đảm bảo đúng Điều lệ Đoàn.
V-
VỀ LIÊN CHI ĐOÀN
1- Trong một địa bàn,
lĩnh vực hoạt động có nhiều chi đoàn, có nhu cầu liên kết phối hợp thì có thể
hình thành liên chi đoàn. Liên Chi đoàn có thể trực thuộc trực tiếp đoàn cấp
huyện, đoàn cơ sở hoặc đoàn bộ phận tùy vào thực tiễn hoạt động của từng đơn vị.
2- Nhiệm vụ, quyền hạn
của liên chi đoàn:
- Hướng dẫn kiểm tra
các chi đoàn trong việc thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch công
tác của ban chấp hành đoàn cấp trên.
-
Xét và đề xuất với ban chấp hành đoàn cấp trên trực tiếp những đề nghị của chi
đoàn về công tác tổ chức, khen thưởng, kỷ luật đoàn viên và cán bộ đoàn.
3- Nhiệm kỳ của liên
chi đoàn là 5 năm 2 lần.
- Ban chấp hành liên
chi đoàn có số lượng từ 3 đến 11 ủy viên và không nhiều hơn số lượng ủy viên
ban chấp hành đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp liên chi đoàn có từ 9 ủy viên
ban chấp hành trở lên có thể bầu ban thường vụ gồm: bí thư, 01 phó bí thư và 01
ủy viên ban thường vụ.
- Đoàn cấp trên trích tỷ lệ đoàn phí cho các
liên chi đoàn hoạt động trong tỷ lệ đoàn phí được trích của cấp mình.
PHẦN
THỨ TƯ
TỔ CHỨC ĐOÀN
KHỐI, ĐOÀN NGÀNH, ĐOÀN Ở NƯỚC NGOÀI, BAN CÁN SỰ ĐOÀN, BAN CÔNG TÁC THANH NIÊN
VÀ ĐOÀN TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
I-
ĐOÀN KHỐI
1- Đoàn khối là một cấp
bộ đoàn hoàn chỉnh được thành lập từ cấp huyện trở lên tương ứng với cơ cấu tổ
chức của Đảng, do đoàn cấp trên quyết định thành lập.
2- Điều kiện thành lập
đoàn khối trực thuộc cấp tỉnh trở lên:
- Có từ 500 đoàn viên
trở lên.
- Có cán bộ đoàn
chuyên trách.
- Có văn phòng làm việc
và được cấp nguồn kinh phí hoạt động ổn định.
3- Nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy và biên chế cơ quan chuyên trách của đoàn khối trực thuộc đoàn cấp
tỉnh và cấp huyện do ban thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy đảng cùng
cấp quyết định.
II-
ĐOÀN NGÀNH
1- Đoàn ngành là hệ thống
tổ chức Đoàn trong cùng một ngành, là một cấp bộ đoàn hoàn chỉnh được thành lập
ở cấp tỉnh và trung ương. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn ngành được quy định
trong quyết định thành lập của đoàn cấp trên trực tiếp.
2- Điều kiện thành lập
đoàn ngành:
- Có tổ chức Đảng,
chính quyền thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo theo hệ thống ngành dọc từ trên đến cơ
sở.
- Có từ 1000 đoàn viên
trở lên.
- Có cán bộ đoàn
chuyên trách.
- Có văn phòng làm việc
và được cấp nguồn kinh phí hoạt động ổn định.
3- Nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy và biên chế cơ quan chuyên trách của đoàn ngành do ban thường vụ
đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy đảng cùng cấp quyết định.
III- BAN CÁN SỰ ĐOÀN
1- Các tổ chức Đoàn
trong cùng một ngành hoặc khác ngành hoạt động trên cùng một địa bàn, một lĩnh
vực có nhu cầu phối hợp hoạt động và được sự thống nhất lãnh đạo của cấp ủy đảng
(nếu có) ở các đơn vị đó thì có thể thành lập ban cán sự đoàn.
- Ban cán sự đoàn là một
cấp bộ đoàn không hoàn chỉnh do đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định thành lập.
Nếu ở tỉnh, thành phố thì trực thuộc tỉnh, thành đoàn, ở nước ngoài thì trực
thuộc Trung ương Đoàn.
- Ban cán sự đoàn gồm
các chức danh bí thư, phó bí thư và các ủy viên ban cán sự. Ban cán sự đoàn làm
việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nhiệm kỳ của ban cán
sự đoàn là 5 năm.
2- Nhiệm vụ quyền hạn
của ban cán sự đoàn:
a) Nhiệm vụ:
- Tham mưu, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong đơn vị; hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của
đoàn cấp trên và cấp ủy đảng cùng cấp về công tác thanh thiếu nhi.
- Đại diện, bảo vệ lợi
ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh niên.
- Xây dựng và phát triển
tổ chức Đoàn, Hội, Đội. Thực hiện công tác quản lý đoàn viên và tổ chức cơ sở
đoàn trong phạm vi phụ trách.
b) Quyền hạn:
- Được sử dụng con dấu
theo quy định.
- Được trích tỷ lệ
đoàn phí để phục vụ các hoạt động của Đoàn và một số quyền hạn như một cấp bộ
đoàn do cấp bộ đoàn thành lập quy định.
- Được ra quyết định
khen thưởng, được cấp giấy khen và đề nghị đoàn cấp trên trực tiếp các hình thức
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới theo Điều
lệ Đoàn.
IV-
BAN CÔNG TÁC THANH NIÊN
1- Ban công tác thanh
niên được thành lập ở một số bộ, ngành, tập đoàn kinh tế nhằm tham mưu cho lãnh
đạo bộ, ngành lãnh đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của công tác thanh niên
và giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách về thanh niên...
2- Nhiệm vụ của ban
công tác thanh niên được quy định trong nội dung liên tịch giữa Ban Bí thư
Trung ương Đoàn với lãnh đạo bộ, ngành liên quan.
V- ĐOÀN Ở NƯỚC NGOÀI
Thực hiện theo Hướng dẫn liên tịch giữa Ban Bí
thư Trung ương Đoàn với Đảng ủy ngoài nước.
VI-
ĐOÀN TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1- Đoàn các trường đại
học, cao đẳng không phải là thành viên đại học quốc gia, đại học khu vực:
-
Là cấp bộ đoàn tương đương cấp huyện, có nhiệm vụ, quyền hạn và con dấu như
Đoàn cấp huyện, do ban thường vụ đoàn cấp tỉnh quyết định thành lập.
- Nhiệm kỳ đại hội: 5
năm 2 lần.
2- Đoàn đại học quốc
gia, đại học khu vực:
- Là cấp bộ đoàn tương
đương cấp huyện do ban thường vụ tỉnh, thành đoàn ra quyết định thành lập; có
nhiệm vụ, quyền hạn, con dấu như đoàn cấp huyện và có một số nhiệm vụ, quyền hạn
do cấp bộ đoàn thành lập quy định.
- Nhiệm kỳ đại hội 5
năm 1 lần.
3- Ban cán sự đoàn đại
học quốc gia, đại học khu vực:
-
Do ban thường vụ tỉnh, thành đoàn quyết định thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định tại mục III, phần thứ tư của Hướng dẫn này và có một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác do cấp bộ đoàn thành lập quy định.
- Nhiệm kỳ là 5 năm 1
lần.
4- Đoàn các trường là
thành viên đại học quốc gia, đại học khu vực:
- Là tổ chức Đoàn cấp
trên cơ sở trực thuộc đoàn tương đương cấp huyện, có nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 2, mục VIII, phần thứ hai của Hướng dẫn này. Ngoài ra, có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ với ban cán sự đoàn đại học quốc gia, đại học
khu vực do cấp bộ đoàn thành lập quy định.
- Nhiệm kỳ đại hội 5
năm 2 lần.
5- Liên chi đoàn:
- Liên chi đoàn có thể
được thành lập theo các khoa chuyên ngành, ngành học, khóa học... khi có ít nhất
từ 3 chi đoàn trở lên do ban thường vụ đoàn trường quyết định, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của ban thường vụ đoàn trường và sự lãnh đạo của cấp ủy đảng (nếu
có).
- Chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của liên chi đoàn: Ngoài chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định
tại khoản 2, mục V, phần thứ ba của Hướng dẫn này, liên chi đoàn có nhiệm vụ,
quyền hạn:
+ Đề xuất và phối hợp
với chủ nhiệm khoa (hoặc thủ trưởng đơn vị quản lý theo khóa học), các tổ bộ
môn và các đoàn thể làm tốt công tác thanh niên, sinh viên.
+ Đại diện cho sinh
viên tham gia các hội đồng, các cuộc họp của khoa, khóa liên quan đến vấn đề
sinh viên, được phát biểu ý kiến về các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
sinh viên.
6. Hoạt động đoàn
trong các trường đào tạo theo học chế tín chỉ thực hiện theo Hướng dẫn của Ban
Bí thư Trung ương Đoàn.
PHẦN
THỨ NĂM
TỔ CHỨC ĐOÀN
TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
A-
TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
I
- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VIỆT NAM
1- Tổ chức Đoàn trong Quân
đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Tổ chức và hoạt
động của Đoàn trong quân đội thực hiện theo Điều lệ Đoàn, nghị quyết của Đại hội
Đoàn toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, nghị quyết của
Quân ủy Trung ương, quy định của Bộ Quốc phòng, chỉ thị của Tổng cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam và sự hướng dẫn của Ban công tác Thanh niên Quân đội.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong quân đội chỉ tổ chức ở đơn vị cơ sở: cấp trung
đoàn, lữ đoàn và tương đương trở xuống đến các đại đội, trung đội và tương
đương.
2- Công tác thanh niên
trong quân đội do Quân ủy Trung ương lãnh đạo; sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của
Tổng cục Chính trị và hướng dẫn của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; ở mỗi cấp
đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chỉ đạo, quản lý điều hành của chính ủy,
chính trị viên, người chỉ huy và cơ quan chính trị cùng cấp; sự chỉ đạo, hướng
dẫn của cơ quan chính trị cấp trên và của cơ quan chính trị cùng cấp.
3- Để giúp cấp ủy đảng,
chính ủy, chính trị viên cơ quan chính trị lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác
thanh niên, từ cấp trung đoàn (lữ đoàn) và tương đương trở lên đến toàn quân có
trợ lý thanh niên và Ban Công tác thanh niên do chủ nhiệm chính trị cùng cấp trực
tiếp chỉ đạo.
Ban công tác thanh
niên (trợ lý thanh niên) có hai chức năng chủ yếu: Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
chủ trương, biện pháp và kế hoạch công tác thanh niên; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động công tác đoàn và phong trào thanh niên các đơn vị trực thuộc.
II-
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1- Về tổ chức:
- Tổ chức Đoàn trong
Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ tổ chức ở đơn vị cơ sở: được thành lập ở trung
đoàn, lữ đoàn và tương đương; ở tiểu đoàn, đại đội độc lập và tương đương; ở
các hệ, tiểu đoàn quản lý học viên, đại đội hoặc các phòng, khoa, ban và đơn vị
tương đương ở các học viện, nhà trường; các phòng, cục ở các cơ quan; các kho,
trạm độc lập; các bệnh viện, xí nghiệp, nhà máy quốc phòng, các công ty sản xuất
kinh doanh trong quân đội.
- Tổ chức Đoàn thuộc bộ
chỉ huy quân sự, bộ chỉ huy biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc, cơ chế tổ chức Đoàn trong quân
đội; chịu sự phối hợp quản lý, hướng dẫn của tổ chức Đoàn trong quân đội và tổ
chức Đoàn địa phương về đoàn số, đoàn phí; phát huy vai trò của cán bộ,
đoàn viên thanh niên xung kích, sáng tạo góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phòng quân sự ở địa phương, có quyền bầu cử, ứng cử
vào các cấp bộ đoàn địa phương.
- Căn cứ vào cơ cấu, tổ
chức, nhiệm vụ đơn vị, số lượng đoàn viên để thành lập đoàn cơ sở 3 cấp, 2 cấp,
1 cấp:
+ Đoàn cơ sở 3 cấp được
thành lập ở trung đoàn, lữ đoàn và tương đương, có liên chi đoàn ở tiểu đoàn,
chi đoàn ở đại đội và tương đương
+ Đoàn cơ sở 2 cấp được
thành lập ở tiểu đoàn độc lập và tương đương có chi đoàn ở đại đội và tương
đương
+ Đoàn cơ sở 1 cấp được
thành lập ở đại đội độc lập và tương đương
- Phân đoàn được tổ chức
ở trung đội, phân đội hoặc tiểu đội, khẩu đội và tương đương
2- Việc thành lập và
giải thể tổ chức cơ sở đoàn do đảng ủy cơ sở hoặc cơ quan chính trị cấp trên trực
tiếp quyết định; ban chấp hành đoàn cấp trên quyết định thành lập và giải thể tổ
chức Đoàn cấp dưới trực thuộc.
3- Về ban chấp hành
đoàn các cấp
- Việc bầu ban chấp
hành đoàn các cấp tiến hành theo Điều lệ Đoàn và hướng dẫn của Tổng cục Chính
trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Trong điều kiện
không tổ chức đại hội được thì cấp ủy đảng cơ sở hoặc cơ quan chính trị cấp
trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành đoàn cơ sở, ban chấp hành đoàn cấp trên
chỉ định ban chấp hành đoàn cấp dưới. Trường hợp cần bổ sung thì tiến hành bầu
bổ sung hoặc chỉ định ban chấp hành như quy định trên.
- Ban chấp hành đoàn
cơ sở có 9 đến 15 ủy viên. Ban thường vụ có 3 đến 5 Ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm 1 lần.
- Ban chấp hành đoàn ở
tiểu đoàn và tương đương, liên chi đoàn có 5 đến 8 ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm 2 lần.
- Ban chấp hành chi
đoàn nhiệm kỳ là 1 năm.
Đại hội đoàn cấp trên
cơ sở do cơ quan chính trị triệu tập và tổ chức theo quy định của Điều lệ Đoàn,
hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn và Tổng cục chính trị Quân đội nhân
dân Việt Nam.
4- Chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của tổ chức cơ sở đoàn.
Tổ chức cơ sở đoàn
trong Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; tập trung vào các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản là:
a) Chức năng
- Giáo dục, rèn luyện
đoàn viên thanh niên
- Tổ chức các phong
trào hành động cách mạng của thanh niên, xung kích thực hiện nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, đơn vị
- Đại diện quyền lợi hợp
pháp và chính đáng của đoàn viên thanh niên
b) Nhiệm vụ:
- Đoàn kết, tập hợp
thanh niên; tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của
quân đội, cơ quan, đơn vị; truyền thống của dân tộc, của Đảng, quân đội và của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, làm cho đoàn viên thanh niên nhận rõ vai trò, trách nhiệm
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của đoàn viên thanh niên và sự phối hợp chặt chẽ của các tổ
chức quần chúng trong tổ chức hoạt động của Đoàn và phong trào thanh niên nhằm
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Động viên đoàn viên
thanh niên tự giác, tích cực học tập chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao kiến thức toàn diện, có ý thức
tổ chức kỷ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng tổ chức
Đoàn và củng cố, kiện toàn ban chấp hành đoàn vững mạnh về chính trị, tư tưởng,
tổ chức; giáo dục, tuyên truyền, vận động nhằm phát triển đoàn viên; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần và giải quyết những nguyện vọng, quyền lợi chính đáng
hợp pháp của thanh niên.
- Tích cực tham gia
xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện. Trực tiếp
tuyên truyền, bồi dưỡng, lựa chọn đoàn viên ưu tú để giới thiệu kết nạp vào Đảng
Cộng sản Việt Nam và tạo nguồn cán bộ.
- Liên hệ mật thiết với
tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng quân, tổ chức các hoạt động phối hợp giữa
thanh niên trong và ngoài quân đội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của
đơn vị và địa phương, tham gia xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh ở địa phương
nơi đóng quân và chăm sóc, giáo dục bảo vệ thiếu niên và nhi đồng.
c) Quyền hạn:
-
Được quyền ra quyết định thành lập, giải thể tổ chức Đoàn cấp trực thuộc.
- Chuẩn y kết quả bầu
cử ban chấp hành, bí thư, phó bí thư, chỉ định bổ sung ban chấp hành đoàn cấp
trực thuộc.
- Kết nạp đoàn viên mới;
quản lý đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng bồi dưỡng, kết nạp; khen
thưởng, kỷ luật đối với đoàn viên, tổ chức Đoàn; quản lý, sử dụng tài chính của
đoàn theo Điều lệ Đoàn và quy định của Tổng cục Chính trị.
d) Quyền hạn của ban
chấp hành đoàn:
- Ban chấp hành đoàn
cơ sở ở trung đoàn và tương đương có quyền:
+ Chuẩn y kết nạp đoàn
viên.
+ Công nhận ban chấp
hành liên chi đoàn trực thuộc.
+ Quyết định biểu
dương, cấp giấy khen của Đoàn, đề nghị cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên và
tổ chức Đoàn.
+ Yêu cầu chi đoàn xét
và quyết định xóa tên trong danh sách đoàn viên đối với những đoàn viên không
tham gia sinh hoạt đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không
có lý do chính đáng.
+ Quyết định thi hành
kỷ luật đến hình thức khai trừ đối với đoàn viên và cách chức ủy viên ban chấp
hành liên chi đoàn; khiển trách, cảnh cáo đối với ủy viên ban chấp
hành đoàn cơ sở. Các hình thức kỷ luật cao hơn do ban chấp hành đoàn cơ sở xét
và đề nghị, cấp ủy đảng cơ sở chuẩn y.
-
Ban chấp hành liên chi đoàn ở tiểu đoàn và đơn vị tương đương có quyền:
+ Hướng dẫn, kiểm tra
các chi đoàn làm công tác phát triển đoàn viên; xét duyệt và đề nghị lên đoàn cấp
trên chuẩn y đề nghị của chi đoàn và kết nạp đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu
tú với chi bộ.
+ Công nhận ban chấp
hành chi đoàn, chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành chi đoàn.
+ Biểu dương và đề nghị
cấp trên khen thưởng cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn.
+ Quyết định thi hành
kỷ luật với hình thức khiển trách, cảnh cáo đoàn viên và khiển trách đối với ủy
viên ban chấp hành chi đoàn.
- Ban chấp hành chi
đoàn có quyền:
+ Xét và đề nghị kết nạp
đoàn viên.
+ Đề nghị chi đoàn xem
xét quyết định xóa tên trong danh sách đoàn viên đối với đoàn viên không tham
gia sinh hoạt đoàn hoặc không đóng đoàn phí 3 tháng trong 1 năm mà không có lý
do chính đáng.
+ Quyết định thi hành
kỷ luật khiển trách đối với đoàn viên.
+ Xét và đề nghị cấp
trên thi hành kỷ luật đối với cán bộ, đoàn viên từ cảnh cáo trở lên.
+ Nhận xét đoàn viên
có đủ tiêu chuẩn vào Đảng, giới thiệu với chi bộ và đề nghị ban chấp hành đoàn
cấp trên ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng, nếu là chi đoàn cơ
sở thì được quyền giới thiệu đoàn viên vào Đảng thay cho một đảng viên chính thức.
- Ban chấp hành đoàn
cơ sở ở tiểu đoàn và tương đương được quyền như ban chấp hành đoàn cơ sở ở
trung đoàn, nhưng không có quyền ký tặng giấy khen cho cán bộ, đoàn viên.
- Ban chấp hành đoàn
cơ sở cấp 1 có quyền hạn như chi đoàn thuộc đoàn cơ sở cấp 2, 3. Các quyền hạn
cao hơn do cấp ủy đảng cơ sở quyết định.
III-
MỐI LIÊN HỆ VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TỔ CHỨC ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT
NAM VỚI TỔ CHỨC ĐOÀN ĐỊA PHƯƠNG NƠI ĐÓNG QUÂN
1- Tổ chức Đoàn trong
quân đội liên hệ chặt chẽ và phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn địa phương nơi
đóng quân theo các nội dung:
- Giáo dục và chuẩn bị
tốt về mọi mặt cho thanh niên làm nghĩa vụ quân sự, nâng cao ý thức trách nhiệm
của thanh niên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng
an ninh, tham gia chính sách hậu phương quân đội; giáo dục truyền thống cách mạng
và tuyên truyền vận động đoàn viên thanh niên địa phương thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật; phát huy trách nhiệm của các đoàn thể, gia đình, nhà trường góp
phần giáo dục, động viên thanh niên làm tốt nghĩa vụ quân sự trong thời gian tại
ngũ.
- Giúp đỡ nhân dân và
thanh niên địa phương đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống, xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ, xây dựng địa phương vững mạnh về mọi mặt.
- Phối hợp và tham gia
các phong trào của Đoàn ở địa phương, động viên, cổ vũ, giúp đỡ và học tập lẫn
nhau để xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn; góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn, xã hội, bài trừ các tệ nạn xã hội, những hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan,
đấu tranh với các phần tử xấu, phản động.
- Bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục thiếu niên nhi đồng.
2- Tổ chức Đoàn trong
quân đội được giới thiệu người tham gia ban chấp hành đoàn ở địa phương.
- Các đơn vị bộ đội địa
phương; bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ban chỉ huy
quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được giới thiệu cán bộ đảm
nhiệm công tác thanh niên tham gia ban chấp hành đoàn ở địa phương.
- Việc giới thiệu cán
bộ tham gia ban chấp hành đoàn địa phương phải được cấp ủy đảng, cơ quan chính
trị đơn vị đồng ý.
B-
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
I-
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG AN NHÂN
DÂN
1- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
trong Công an nhân dân là bộ phận của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng ủy Công an Trung ương và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, sự chỉ đạo thường xuyên của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
2- Tổ chức Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh trong Công an nhân dân cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy
đảng công an cấp đó, sự chỉ đạo của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp
trên trực tiếp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
công an cấp trên khi thực hiện những nội dung hoạt động liên quan tới nhiệm vụ
giữ gìn an ninh trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân dân, nhằm đảm bảo sự
thống nhất và phù hợp với đặc điểm, tính chất, nhiệm vụ công tác đoàn và phong
trào thanh niên trong Công an nhân dân.
II-
HỆ THỐNG TỔ CHỨC
1- Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh Bộ Công an
-
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an là tổ chức Đoàn cấp tỉnh, trực thuộc Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; gồm tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ
tư lệnh; các cục, vụ, viện và đơn vị trực thuộc Bộ Công an.
- Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh các tổng cục, bộ tư lệnh là tổ chức Đoàn cấp huyện, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh Bộ Công an; gồm các tổ chức Đoàn các đơn vị trực thuộc tổng cục, bộ tư
lệnh.
- Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh các cục, vụ, viện và đơn vị trực thuộc Bộ Công an là tổ chức cơ sở đoàn,
trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cục, vụ,
viện và đơn vị trực thuộc các tổng cục, bộ tư lệnh bao gồm các học viện, trường
Công an nhân dân, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, bệnh viện, công
ty; các trung đoàn, tiểu đoàn độc lập; các phòng, ban, đơn vị là tổ chức cơ sở
đoàn, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh.
Căn cứ vị trí, chức
năng, nhiệm vụ và số lượng đoàn viên của các tổ chức Đoàn trực thuộc, Ban Chấp
hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an quyết định phân cấp các tổ chức Đoàn phù
hợp với tình hình thực tế và đảm bảo nguyên tắc Điều lệ Đoàn.
2- Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Sở Cảnh sát Phòng cháy
và Chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Đoàn Thanh
niên công an tỉnh)
- Đoàn Thanh niên công
an tỉnh là tổ chức Đoàn cấp huyện, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; gồm tổ chức Đoàn các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
công an tỉnh.
- Các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc công an tỉnh lập tổ chức cơ sở đoàn.
3- Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Đoàn
Thanh niên công an huyện)
Đoàn Thanh niên công
an huyện là tổ chức cơ sở đoàn, trực thuộc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
4- Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh công an phường, thị trấn; công an xã - nơi bố trí công an chính qui (gọi
chung là Đoàn Thanh niên công an phường).
Đoàn Thanh niên công
an phường là chi đoàn, trực thuộc Đoàn Thanh niên xã, phường, thị trấn.
III- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHẤP HÀNH
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH CÁC CẤP TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
1- Ban Chấp hành Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh Bộ Công an
Ban
Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an do Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ
Công an bầu ra, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung ương và Ban Chấp
hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; mà trực tiếp, thường xuyên chỉ đạo là Tổng
cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
- Chức năng
+ Tham mưu cho Đảng ủy
Công an Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Tổng cục
Xây dựng lực lượng Công an nhân dân về chủ trương, nội dung lãnh đạo, chỉ đạo
công tác đoàn và phong trào thanh niên các đơn vị thuộc Bộ Công an.
+ Tổ chức thực hiện và
chỉ đạo các tổ chức Đoàn trực thuộc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh Bộ Công an, các chủ trương, nghị quyết, chương trình công tác của Đảng
ủy Công an Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và sự chỉ
đạo, hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự và xây dựng lực lượng Công an nhân
dân theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Công an Trung ương và Tổng cục Xây dựng
lực lượng Công an nhân dân.
- Nhiệm vụ
+
Quán triệt các quan điểm, đường lối của Đảng về công tác thanh niên; các chỉ thị,
nghị quyết, chương trình công tác của Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Chấp hành
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân
dân; xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch, giải pháp công tác đoàn, phong
trào thanh niên Bộ Công an và trong Công an nhân dân.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, dự án
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an trong các đơn vị trực thuộc Bộ; phối hợp với
ban chấp hành các tỉnh, thành đoàn chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn Thanh niên công an
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện công tác đoàn và phong trào
thanh niên, phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của lực lượng Công an
nhân dân.
+ Tổ chức các phong
trào hành động cách mạng tạo môi trường, điều kiện tập hợp, giáo dục, rèn luyện
đoàn viên, thanh niên Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao;
đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ đoàn viên,
thanh niên trong Công an nhân dân.
+
Định kỳ báo cáo, kiến nghị với Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân về tình hình, kết quả
công tác đoàn, phong trào thanh niên Bộ Công an và thanh niên lực lượng Công an
nhân dân về cơ chế, điều kiện tiến hành công tác thanh niên và chính sách đối với
cán bộ đoàn trong lực lượng Công an nhân dân.
+ Hướng dẫn, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ công tác thanh niên cho cán bộ đoàn trong Công an nhân dân;
xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án để nâng cao chất lượng
tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên trong Công an nhân dân.
+ Xây dựng, phát triển
tổ chức Đoàn và thực hiện công tác quản lý đoàn viên và tổ chức Đoàn trong phạm
vi phụ trách.
- Quyền hạn
+ Có quyền hạn như ban
chấp hành đoàn cấp tỉnh được quy định trong Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện
Điều lệ Đoàn; được cử đại diện tham gia các hội đồng, thiết chế có liên quan đến
công tác thanh niên lực lượng Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an.
+ Ban Chấp hành Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an được sử dụng con dấu theo quy định.
- Số lượng ủy viên ban
chấp hành
Số lượng ủy viên ban
chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên Bộ Công an thực hiện
theo quy định đối với đoàn cấp tỉnh tại điểm c, khoản 2, mục II, phần thứ Hai của
Hướng dẫn này.
2- Ban chấp hành Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh
Ban chấp hành Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh do Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các
tổng cục, bộ tư lệnh bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo của đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh
và của Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an, sự chỉ đạo của cơ quan
xây dựng lực lượng cùng cấp.
- Chức năng
+ Tham mưu cho đảng ủy
tổng cục, bộ tư lệnh và Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an, cơ quan
xây dựng lực lượng cùng cấp về chủ trương, nội dung, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo
công tác đoàn và phong trào thanh niên tổng cục, bộ tư lệnh.
+ Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện và chỉ đạo tổ chức cơ sở đoàn trực thuộc thực hiện các chủ trương,
nghị quyết, chương trình công tác của đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh, Ban Chấp
hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an và Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tổng cục, bộ tư lệnh.
- Nhiệm vụ
+ Quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, chương
trình công tác của đảng ủy tổng cục, bộ tư lệnh và Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh Bộ Công an; xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch, giải pháp công
tác đoàn và phong trào thanh niên của tổng cục, bộ tư lệnh.
+ Tổ chức các
hoạt động và phong trào thi đua để tập hợp, giáo dục, rèn luyện đoàn viên,
thanh niên trong tổng cục, bộ tư lệnh thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
Thực hiện sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lượng cấp mình trong việc hướng dẫn,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác
đoàn và phong trào thanh niên đối với các cơ sở đoàn trực thuộc.
+ Định kỳ báo cáo, kiến nghị với đảng ủy tổng cục,
bộ tư lệnh, Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an và cơ quan xây dựng
lực lượng cấp mình về tình hình công tác đoàn và phong trào thanh niên của đơn
vị; về cơ chế, điều kiện tiến hành công tác thanh niên và chế độ, chính sách đối
với cán bộ đoàn của tổng cục, bộ tư lệnh.
+ Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công
tác thanh niên cho cán bộ đoàn các đơn vị trực thuộc; tổ chức nghiên cứu, sơ kết,
tổng kết các chuyên đề, các phong trào và chương trình hoạt động của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh tổng cục, bộ tư lệnh.
- Quyền hạn
+ Có quyền hạn như ban
chấp hành đoàn cấp huyện được quy định trong Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện
Điều lệ Đoàn; được cử đại diện tham gia các hội đồng có liên quan đến đoàn
viên, thanh niên trong tổng cục, bộ tư lệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công
an và hướng dẫn của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
+ Ban chấp hành Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tổng cục, bộ tư lệnh được sử dụng con dấu theo quy định.
- Số lượng ủy viên ban
chấp hành: Số lượng ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các tổng cục, bộ tư lệnh thực hiện theo quy định đối với
đoàn cấp huyện tại điểm c, khoản 2, mục II, phần thứ Hai của Hướng dẫn này.
3- Ban chấp hành các
cơ sở đoàn trực thuộc Đoàn Thanh niên Bộ Công an; các cơ sở đoàn trực thuộc
Đoàn Thanh niên các tổng cục, bộ tư lệnh (gọi chung là ban chấp hành cơ sở
đoàn).
- Ban chấp hành cơ sở
đoàn do đại hội đoàn cùng cấp bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng công
an cùng cấp và sự chỉ đạo của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp trên trực
tiếp.
- Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ban chấp hành cơ sở đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Đoàn
và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; được sử dụng con dấu theo quy định.
- Số lượng ủy viên ban
chấp hành, bí thư, phó bí thư của cơ sở đoàn thực hiện theo quy định đối với
đoàn cấp cơ sở tại điểm c, khoản 2, mục II, phần thứ hai của Hướng dẫn này.
4- Ban chấp hành Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an tỉnh).
Ban
Chấp hành Đoàn Thanh niên công an tỉnh do đại hội Đoàn Thanh niên công an tỉnh
bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng công an cùng cấp và ban chấp hành đoàn thanh
niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sự chỉ đạo thường xuyên của thủ trưởng
cơ quan xây dựng lực lượng công an tỉnh.
- Chức năng
+ Tham mưu cho cấp ủy
đảng công an cùng cấp và ban chấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương về chủ trương, nội dung, biện pháp tiến hành công tác đoàn và phong
trào thanh niên công an tỉnh.
+
Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội Đoàn Thanh niên công an tỉnh, các chủ trương,
nghị quyết, chương trình công tác của cấp ủy đảng công an cùng cấp; của ban chấp hành Đoàn Thanh
niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan
xây dựng lực lượng công an tỉnh.
+ Hướng dẫn Đoàn Thanh
niên công an huyện tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự và xây dựng
lực lượng Công an nhân dân trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Nhiệm vụ
+ Quán triệt các chỉ thị, nghị quyết, chương
trình công tác của cấp ủy đảng cùng cấp, ban chấp hành
Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ đạo, hướng dẫn của
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân và Đoàn Thanh niên Bộ Công an về
công tác đoàn và phong trào thanh niên; xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch,
giải pháp công tác đoàn và phong trào thanh niên công an tỉnh.
+ Tổ chức các hoạt động và phong trào thi đua tạo
môi trường, điều kiện tập hợp, giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên; thực
hiện nhiệm vụ chính trị của cấp ủy đảng cùng cấp và ban
chấp hành Đoàn Thanh niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao; chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch công
tác của các tổ chức Đoàn trực thuộc; phối hợp với ban
chấp hành quận, huyện, thị, thành đoàn trực thuộc tỉnh, thành phố hướng
dẫn, chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên công an các quận, huyện, thị,
thành phố thuộc tỉnh.
+ Định kỳ báo cáo, kiến nghị với cấp ủy đảng
công an cùng cấp; ban chấp hành Đoàn Thanh
niên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công
an nhân dân (qua cơ quan Đoàn thanh niên Bộ Công an) về tình hình công tác đoàn
và phong trào thanh niên của đơn vị; về cơ chế, điều kiện tiến hành công tác
thanh niên và chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên công an tỉnh.
+ Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp
vụ công tác thanh niên cho cán bộ đoàn công an tỉnh; tổ chức nghiên cứu, sơ kết,
tổng kết các chuyên đề, các phong trào và chương trình hoạt động của Đoàn
Thanh niên trong lực lượng Công an nhân dân và Đoàn Thanh niên công an tỉnh.
- Quyền hạn
+ Có quyền hạn như ban
chấp hành đoàn cấp huyện được quy định trong Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện
Điều lệ Đoàn; được cử đại diện tham gia các hội đồng có liên quan đến cán bộ,
đoàn viên, thanh niên công an tỉnh.
+ Ban chấp hành Đoàn
Thanh niên công an tỉnh được sử dụng con dấu theo quy định.
- Số lượng ủy viên ban
chấp hành
Số lượng ủy viên ban
chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên công an tỉnh thực
hiện theo quy định đối với đoàn cấp huyện tại điểm c, khoản 2, mục II, phần thứ
hai của Hướng dẫn này.
5- Ban chấp hành Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh các phòng, ban, đơn vị trực thuộc công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ban chấp hành cơ sở
đoàn trực thuộc Đoàn Thanh niên công an tỉnh)
- Ban chấp hành cơ sở
đoàn trực thuộc Đoàn Thanh niên công an tỉnh do đại hội cùng cấp bầu ra; đặt dưới
sự lãnh đạo của cấp ủy đảng công an cùng cấp, sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban chấp
hành Đoàn Thanh niên công an tỉnh.
- Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ban chấp hành cơ sở đoàn trực thuộc Đoàn Thanh niên công an
tỉnh thực hiện theo quy định của Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ
Đoàn; được sử dụng con dấu theo quy định.
- Số lượng ủy viên ban
chấp hành, bí thư, phó bí thư cơ sở đoàn trực thuộc Đoàn Thanh niên công
an tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 2, mục II, phần thứ hai của
Hướng dẫn này.
6-
Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (gọi chung là ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an huyện).
-
Ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an huyện do đại hội đoàn cùng cấp bầu ra; đặt
dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng công an cùng cấp, của ban chấp hành Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và chỉ đạo, hướng
dẫn của cơ quan xây dựng lực lượng công an tỉnh.
- Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an huyện thực hiện theo quy định
của Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn; được sử dụng con dấu theo
quy định.
- Số lượng ủy viên ban
chấp hành, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên công an huyện thực hiện theo quy
định tại điểm c, khoản 2, mục II, phần thứ hai của Hướng dẫn này.
7- Ban chấp hành Đoàn
Thanh niên công an phường, thị trấn; công an xã - nơi bố trí cán bộ công an
chính qui (gọi chung là ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an phường)
- Ban chấp hành Đoàn
Thanh niên công an phường do đại hội đoàn cùng cấp bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo
của cấp ủy đảng công an cùng cấp; của ban chấp hành Đoàn Thanh niên xã, phường,
thị trấn và chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn Thanh niên công an huyện.
- Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ban chấp hành Đoàn Thanh niên công an phường thực hiện theo quy định
của Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
- Số lượng ủy viên ban
chấp hành, bí thư, phó bí thư Đoàn Thanh niên công an phường thực hiện theo quy
định tại điểm c, khoản 2, mục II, phần thứ hai của Hướng dẫn này.
8- Ban chấp hành các
liên chi đoàn, chi đoàn trực thuộc đoàn cơ sở
-
Ban chấp hành các liên chi đoàn, chi đoàn trực thuộc đoàn cơ sở do đại hội đoàn
cùng cấp bầu ra; đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng công an cùng cấp và sự chỉ
đạo của ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp trên trực tiếp.
- Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và công tác tổ chức của các liên chi đoàn, chi đoàn trực thuộc đoàn
cơ sở thực hiện theo quy định của Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ
Đoàn.
IV-
MỐI QUAN HỆ CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH VÀ TỔ CHỨC ĐOÀN CÁC CẤP
TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
1-
Mối quan hệ của ban chấp hành đoàn các cấp trong Công an nhân dân thực hiện
theo quy định của Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
2- Mối quan hệ phối hợp
giữa ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong Công an nhân dân với ban chấp
hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các địa phương như sau:
-
Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Bộ Công an phối hợp với ban chấp hành Đoàn Thanh
niên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện phong trào thanh niên công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đảm
bảo thống nhất và phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của lực lượng Công
an nhân dân; phối hợp chỉ đạo thực hiện nội dung các chương trình, kế hoạch,
nghị quyết liên tịch giữa Trung ương Đoàn và Bộ Công an; định kỳ trao đổi thông
tin về công tác hướng dẫn, chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên công
an trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Ban chấp hành Đoàn
Thanh niên công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với ban chấp
hành Đoàn Thanh niên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện phong trào thanh niên công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
đảm bảo thống nhất và phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của lực lượng
Công an nhân dân; định kỳ trao đổi thông tin về công tác hướng dẫn, chỉ đạo
công tác đoàn và phong trào thanh niên công an trên địa bàn.
- Ban chấp hành Đoàn
Thanh niên công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với ban
chấp hành Đoàn Thanh niên xã, phường, thị trấn hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
phong trào thanh niên công an phường, thị trấn, công an xã (nơi bố trí công an
chính qui), đảm bảo thống nhất và phù hợp với tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của
lực lượng Công an nhân dân; định kỳ trao đổi thông tin về công tác hướng dẫn,
chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên công an trên địa bàn.
3- Tổ chức Đoàn trong
Công an nhân dân thường xuyên liên hệ và phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn địa
phương nơi đóng quân nhằm góp phần giáo dục thanh, thiếu nhi nâng cao ý thức
trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng khối đoàn kết
quân dân, góp phần giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng
địa phương, đơn vị và tổ chức Đoàn vững mạnh.
4- Về việc giới thiệu
nhân sự tham gia ban chấp hành các cấp thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Ban Chấp hành Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh Bộ Công an giới thiệu nhân sự tham gia Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Ban chấp hành Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh công an (Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy) các tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
-
Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Ban chấp hành chi đoàn công an phường, thị trấn, công an
xã (nơi bố chí công an chính quy) giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh xã, phường, thị trấn.
Tổ chức Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh trong Công an nhân dân giới thiệu nhân sự tham gia ban chấp hành đoàn
các cấp phải được sự đồng ý của cấp ủy đảng công an hoặc thủ trưởng cơ quan xây
dựng lực lượng cùng cấp.
PHẦN
THỨ SÁU
CÔNG TÁC KIỂM
TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
I-
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ ĐOÀN CÁC CẤP
1. Ban chấp hành, ban
thường vụ đoàn các cấp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám
sát của Đoàn.
Nội dung lãnh đạo, chỉ
đạo công tác kiểm tra, giám sát bao gồm:
- Ban hành các văn bản
chỉ đạo: Nghị quyết, quy chế, quy định, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch… về
công tác kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền;
- Chỉ đạo cấp bộ đoàn
cấp dưới, các ban chuyên môn và ủy ban kiểm tra cùng cấp xây dựng, thực hiện
phương hướng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong từng thời gian; định kỳ tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật;
- Lãnh đạo, chỉ đạo về
tổ chức và hoạt động của ủy ban kiểm tra; quyết định quy chế làm việc của ủy
ban kiểm tra; quyết định việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí sử dụng đội
ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra của Đoàn theo thẩm quyền về công tác cán bộ;
2. Ban chấp hành, ban
thường vụ đoàn các cấp có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện một số hoạt động
kiểm tra, giám sát thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của ban chấp hành, ban
thường vụ đoàn cấp mình. Để thực hiện trách nhiệm này, ban chấp hành, ban thường
vụ đoàn xây dựng kế hoạch trong đó xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian,
phương pháp tiến hành kiểm tra, giám sát; tổ chức phối hợp lực lượng, phân công
cụ thể từng ủy viên ban thường vụ, ban chấp hành và các ban chức năng của Đoàn
tiến hành kiểm tra, giám sát.
- Nội dung kiểm tra,
giám sát của ban chấp hành, ban thường vụ tập trung vào việc thực hiện nghị quyết
đại hội đoàn cùng cấp và cấp trên, các chỉ thị nghị quyết, các chủ trương công
tác của Đoàn. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế ở từng thời điểm, cấp
bộ đoàn có thể trực tiếp hoặc chỉ đạo ủy ban kiểm tra cùng cấp lựa chọn, cụ thể
hóa nội dung kiểm tra, giám sát cho phù hợp.
II-
ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CẤP CỦA ĐOÀN
1- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm
tra
1.1- Chức năng:
- Tham mưu cho cấp bộ đoàn cùng cấp về công tác
kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đoàn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
cán bộ, đoàn viên, thanh niên.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm
tra, giám sát đối với cấp bộ đoàn và ủy ban kiểm tra cấp dưới.
- Kiểm tra, giám sát cán bộ đoàn, đoàn viên (kể
cả ủy viên ban chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới về việc chấp hành
Điều lệ Đoàn và thực hiện các nghị quyết, chủ trương công tác của Đoàn.
1.2- Nhiệm vụ:
Ủy ban kiểm tra các cấp
của Đoàn có 06 nhiệm vụ (theo quy định tại điều 29, chương VII,
Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Bao gồm:
a) Tham mưu cho ban chấp
hành kiểm tra việc thi hành Điều lệ, nghị quyết, chủ trương của Đoàn, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, thanh niên.
- Nội dung:
+ Kiểm tra thực hiện
Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn;
+ Kiểm tra việc triển
khai, thực hiện nghị quyết và các chủ trương công tác của Đoàn đối với cán bộ,
đoàn viên, tổ chức Đoàn cấp dưới;
- Những vấn đề cần lưu
ý:
+ Đề xuất để kịp thời
uốn nắn những khuyết điểm, lệch lạc trong việc thực hiện Điều lệ, chỉ thị, nghị
quyết;
+ Đánh giá được hiệu
quả các chủ trương công tác của Đoàn, chất lượng các hoạt động và phong trào do
Đoàn chỉ đạo, tổ chức;
+ Phát hiện và đề xuất
nhân rộng điển hình nhân tố mới;
b) Kiểm tra cán bộ,
đoàn viên (kể cả ủy viên ban chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới khi
có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn.
- Những yếu tố để phát
hiện cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn:
+ Qua theo dõi nắm
tình hình;
+ Qua các ý kiến phản
ánh trực tiếp (có biên bản, băng ghi âm) hoặc đơn, thư của cán bộ, đoàn viên,
thanh niên và nhân dân;
+ Qua các phương tiện
thông tin đại chúng;…
- Những điều cần lưu
ý:
+ Đối với cán bộ thuộc
diện cấp bộ đoàn cùng cấp hoặc cấp bộ đoàn cấp trên quản lý, khi có dấu hiệu vi
phạm Điều lệ Đoàn thì ủy ban kiểm tra nơi phát hiện dấu hiệu phải báo cáo cấp bộ
đoàn cùng cấp và ủy ban kiểm tra cấp trên trước khi tiến hành kiểm tra.
+ Sau khi kiểm tra
theo dấu hiệu vi phạm phải có kết luận, nếu đến mức phải kỷ luật thì phải đề xuất
hình thức kỷ luật và biện pháp giải quyết với cấp bộ đoàn cấp có thẩm quyền.
c) Kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới.
- Nội dung:
+ Phương hướng, phương
châm trong thi hành kỷ luật;
+ Nguyên tắc, thủ tục,
thẩm quyền thi hành kỷ luật;
+ Việc thực thi quyết
định kỷ luật, theo dõi công nhận tiến bộ;
+ Việc giải quyết đơn
thư khiếu nại về kỷ luật;
- Khi kiểm tra việc
thi hành kỷ luật, ủy ban kiểm tra có thể xem xét các vụ kỷ luật đã được xử lý
nhưng có dấu hiệu xử lý không đúng để kiến nghị cấp bộ đoàn có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
d)
Giám sát ủy viên ban chấp hành, cán bộ đoàn cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp dưới
trong việc thực hiện chủ trương, nghị quyết và quy định của Đoàn.
- Đối tượng giám sát:
+ Ủy viên ban chấp
hành, cán bộ đoàn cùng cấp;
+ Tổ chức Đoàn cấp dưới
và cán bộ, đoàn viên.
- Nội dung giám sát:
+ Giám sát tổ chức
Đoàn cấp dưới trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết,
chủ trương công tác của Đoàn; việc chấp hành Điều lệ và các quy định của tổ chức
Đoàn.
+
Giám sát cán bộ, đoàn viên trong việc chấp hành Điều lệ Đoàn, thực hiện các nghị
quyết, quy định, quyết định của Đoàn; việc thực hiện các tiêu chuẩn cán bộ,
đoàn viên theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Đoàn; việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, rèn luyện tác
phong, thực hiện lề lối công tác,...
- Cách thức tiến hành
giám sát:
+
Phân công ủy viên ủy ban kiểm tra trực tiếp, thường xuyên theo dõi địa bàn,
lĩnh vực, nắm tình hình phục vụ cho việc phát hiện dấu hiệu vi phạm nếu có.
+ Cử cán bộ dự các hội
nghị, hoạt động của cấp bộ đoàn hoặc tổ chức Đoàn được giám sát.
+ Tổ chức các đoàn
giám sát tại địa phương, đơn vị.
+ Trao đổi, nắm tình
hình từ các tổ chức trong hệ thống chính trị, các cơ quan bảo vệ pháp luật, dư
luận quần chúng thanh thiếu nhi và nhân dân, thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng và đơn thư khiếu nại, tố cáo.
+ Xem xét các văn bản,
báo cáo của tổ chức Đoàn cấp dưới.
e) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo của cán bộ, đoàn viên và nhân dân liên quan đến cán bộ, đoàn viên; tham
mưu cho ban chấp hành về việc thi hành kỷ luật Đoàn.
- Việc xem xét giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong Đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Đoàn,
pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Nếu người khiếu nại (hoặc tố cáo), hoặc người bị
tố cáo là đảng viên thì phải thực hiện theo các quy định của Đảng.
- Một số quy định cụ
thể như sau:
+ Khi nhận được đơn
khiếu nại tố cáo của cán bộ, đoàn viên, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì ủy
ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị xử
lý và trả lời cho người có đơn. Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày đối
với khiếu nại, 60 ngày đối với tố cáo kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với các
vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 45 ngày đối với
khiếu nại, 90 ngày đối với tố cáo.
+ Những tố cáo, khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển cho cơ quan chức năng xem xét,
giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.
+ Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu
nại, tố cáo không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại tiếp theo (đối với khu vực đi lại khó khăn thời hạn có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày). Thời gian giải quyết mỗi lần tiếp theo không quá
45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ
lý giải quyết. Người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đến nhiều cấp,
nhiều ngành cùng một lúc; trong thời gian cấp có thẩm quyền đang xem xét, kết
luận, người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đi các cấp, các ngành...
+ Đối với đơn tố cáo không ghi danh, mạo danh
không rõ địa chỉ và những đơn đã được cấp có thẩm quyền xem xét kết luận nay tố
cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới; những đơn tố cáo sao chụp
chữ ký thì không xem xét giải quyết; trường hợp đơn tố cáo không ghi danh,
không rõ địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể và có
cơ sở để thẩm tra, xác minh thì ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra theo dấu hiệu
vi phạm (khoản 2, điều 29, Điều lệ Đoàn).
+ Trường hợp đơn khiếu
nại tố cáo có nội dung, tính chất phức tạp, có liên quan đến nhiều cấp thì ủy
ban kiểm tra, cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp của cấp cao nhất hoặc Ủy ban Kiểm
tra Trung ương Đoàn có thể xem xét giải quyết.
+ Đối với đơn, thư khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến đại biểu đại hội hoặc hội nghị đại biểu của Đoàn,
thì chỉ nhận và xem xét, giải quyết đơn thư đó nếu được gửi đến trước đại hội,
hội nghị đại biểu ít nhất 10 ngày.
+ Trong khi giải quyết
đơn khiếu nại tố cáo, ủy ban kiểm tra phải đảm bảo khách quan, trung thực, đúng
pháp luật và đúng quy định của Điều lệ Đoàn, không được quy chụp, trù úm người
có đơn khiếu tố. Sau khi giải quyết xong phải báo cáo với cấp bộ đoàn có thẩm
quyền xử lý.
g) Kiểm tra công tác
đoàn phí, việc sử dụng các nguồn quỹ khác của các đơn vị trực thuộc
Hàng năm các cấp bộ
đoàn, ủy ban kiểm tra xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra công tác đoàn phí,
việc quản lý sử dụng tài chính và các nguồn thu khác của các đơn vị trực thuộc
và tổ chức Đoàn cấp dưới, cụ thể như sau:
- Kiểm tra công tác
đoàn phí:
+ Đối với đoàn viên:
Kiểm tra ý thức, trách nhiệm đóng đoàn phí của đoàn viên (thể hiện ở thời gian
đóng đoàn phí và mức đóng đoàn phí).
+ Đối với tổ chức
Đoàn:
• Kiểm tra việc thu, nộp
đoàn phí, thời gian nộp, tỷ lệ trích nộp lên đoàn cấp trên.
• Kiểm tra việc quản
lý và sử dụng đoàn phí: mục đích, nội dung sử dụng, việc thực hiện các quy định
về chế độ thanh quyết toán, việc mở sổ sách theo dõi theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra tài chính của
Đoàn:
+ Đối với ngân sách
nhà nước cấp: Kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cấp cho các hoạt động của
Đoàn (chỉ kiểm tra khi thấy có dấu hiệu vi phạm và có sự đồng ý của ban thường
vụ đoàn cùng cấp). Khi tiến hành kiểm tra cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài
chính.
+ Đối với các nguồn
thu khác: Tiến hành kiểm tra khi có sự đồng ý của ban thường vụ đoàn cùng cấp;
trong đó chú ý các khoản phân phối cho cán bộ, nhân viên, đầu tư cho sản xuất,
làm công tác từ thiện và giúp đỡ cơ sở, để lại quỹ phúc lợi của cơ quan đơn vị...
Kiểm tra việc sử dụng nguồn thu này có đúng quy định của Nhà nước, có hợp lý,
công bằng đảm bảo nguyên tắc bàn bạc tập thể hay không.
+ Kiểm tra việc thanh,
quyết toán các loại sổ sách, hóa đơn chứng từ theo quy định của Nhà nước.
1.3- Quyền hạn:
a) Quyền được kiểm tra,
giám sát cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn cấp dưới theo quy định của Điều lệ
và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn.
b) Quyền được yêu cầu:
- Được yêu cầu tổ chức
Đoàn cấp dưới, cán bộ, đoàn viên và những người có liên quan báo cáo, cung cấp
tài liệu, chứng từ và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình kiểm tra.
- Được tham dự các hội
nghị của cấp bộ đoàn cùng cấp và cấp dưới khi giải quyết những vấn đề có liên
quan đến công tác kiểm tra.
c) Quyền được đề nghị:
- Đề nghị đoàn cấp
trên, các cơ quan của Đảng, Nhà nước trả lời, giải quyết những đơn thư khiếu tố
của đoàn viên, thanh niên.
- Đề nghị cấp bộ đoàn
thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên; đề nghị xóa tên các ủy viên ban chấp hành
hay ủy viên ban kiểm tra cùng cấp và cấp dưới theo đúng tính chất và mức độ vi
phạm.
d) Quyền được đề nghị
chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ các quyết định về kỷ luật của tổ chức Đoàn và ủy
ban kiểm tra cấp dưới:
Trong quá trình giải
quyết đơn, thư khiếu nại về kỷ luật hoặc kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ
chức Đoàn cấp dưới đối với cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn, nếu phát hiện thấy
trường hợp xử lý kỷ luật không đúng, ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền yêu cầu
đoàn cấp dưới sửa đổi; nếu đoàn cấp dưới không sửa đổi thì ủy ban kiểm tra cấp
trên có quyền báo cáo cấp bộ đoàn cùng cấp hoặc cấp trên thay đổi hoặc xóa bỏ
các quyết định về kỷ luật đó.
2- Cơ cấu, số lượng,
tiêu chuẩn ủy viên của ủy ban kiểm tra
2.1- Cơ cấu, số lượng:
- Ủy ban kiểm tra mỗi
cấp gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên. Ngoài số ủy viên chuyên
trách công tác tại cơ quan thường trực của ủy ban kiểm tra, cần có một số ủy
viên đại diện cho các ban phong trào, đại diện đoàn cấp dưới, nên có ủy viên là
cán bộ, đoàn viên công tác tại cơ quan nội chính am hiểu pháp luật, nghiệp vụ
kiểm tra, giám sát để giúp ủy ban kiểm tra hoạt động hiệu quả.
- Cơ cấu, số lượng của
ủy ban kiểm tra từng cấp cụ thể như sau:
a) Ủy ban kiểm tra
Trung ương Đoàn:
- Số lượng từ 15
đến 19 ủy viên
- Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm
là Bí thư Trung ương Đoàn hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn; các phó
chủ nhiệm; một số ủy viên chuyên trách công tác tại cơ quan thường trực, một số
ủy viên đại diện cho các ban, các đơn vị thuộc Trung ương Đoàn, một số ủy viên
đại diện cho các tỉnh, thành đoàn, đoàn trực thuộc Trung ương Đoàn.
b) Ủy ban kiểm tra tỉnh,
thành đoàn, đoàn trực thuộc trung ương.
- Số lượng từ 5 đến 9 ủy
viên, riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nên có từ 7 - 11 ủy viên.
- Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm
là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh, thành đoàn; từ 1 đến 2 phó chủ
nhiệm, số còn lại là các ủy viên, trong đó:
+
Từ 1 đến 3 ủy viên chuyên trách ở cơ quan thường trực ủy ban kiểm tra.
+ Từ 1 đến 2 ủy viên
là chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đoàn cấp quận, huyện trực thuộc tỉnh.
+ Một số ủy viên đại
diện cho các ban của tỉnh, thành đoàn, cán bộ, đoàn viên công tác tại các cơ
quan nội chính am hiểu pháp luật, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát.
c) Ủy ban kiểm tra cấp
huyện và tương đương:
- Số lượng 5 - 7 đồng
chí.
-
Cơ cấu gồm: Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ
đoàn cấp huyện và tương đương; phó chủ nhiệm là cán bộ chuyên trách công tác tại
cơ quan quận, huyện đoàn, còn lại các ủy viên là các đồng chí phụ trách công
tác kiểm tra tại đoàn cơ sở (doanh nghiệp, trường học, địa bàn dân cư,…) và đại
diện khối nội chính hoặc các phòng ban của quận, huyện.
2.2- Tiêu chuẩn ủy
viên ủy ban kiểm tra:
Ngoài các tiêu chuẩn
chung theo quy định của Đảng, của Đoàn cần có các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu thực hiện
Điều lệ Đoàn, các nghị quyết của Đoàn, đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước.
- Có tinh thần trách
nhiệm cao, trung thực, thẳng thắn, ý thức đấu tranh bảo vệ lẽ phải, tác phong
khiêm tốn, được quần chúng tín nhiệm.
- Nhiệt tình năng động
sáng tạo, có năng lực nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và công tác xây dựng
đoàn, có kinh nghiệm công tác đoàn và công tác vận động quần chúng.
Căn cứ các quy định
này, khi bầu ủy ban kiểm tra, ban chấp hành đoàn có thể đề ra tiêu chuẩn cao
hơn hoặc cụ thể hơn đối với ủy viên ủy ban kiểm tra cấp mình cho phù hợp.
3- Nguyên tắc hoạt động,
chế độ làm việc của ủy ban kiểm tra
-
Ủy ban kiểm tra các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ tập
thể, khi quyết định thì thiểu số phục tùng đa số; mỗi ủy viên phải chấp hành và
chịu trách nhiệm trước ủy ban kiểm tra về nhiệm vụ được phân công.
- Ủy ban kiểm tra chịu
sự lãnh đạo của ban chấp hành đoàn cùng cấp và sự hướng dẫn, chỉ đạo của ủy ban
kiểm tra cấp trên về phương hướng nhiệm vụ, nghiệp vụ công tác kiểm tra.
- Quy chế hoạt động của
ủy ban kiểm tra do ban chấp hành đoàn cùng cấp ban hành.
- Ủy ban kiểm tra được
sử dụng con dấu riêng trong hoạt động.
- Ủy ban kiểm tra các
cấp họp định kỳ 1 năm 2 lần, họp bất thường khi cần. Trong các phiên họp, ngoài
việc giải quyết các công việc cụ thể, ủy ban kiểm tra cần kiểm điểm việc thực
hiện 6 nhiệm vụ do Điều lệ Đoàn quy định, quyết định trọng tâm, phương hướng
công tác mới.
- Những cấp có cơ quan
thường trực của ủy ban kiểm tra, cơ quan thường trực làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đồng thời lãnh đạo
cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm trước cơ quan chuyên trách của Đoàn về quản
lý cán bộ và cơ sở vật chất được giao (theo phân công) để thực hiện nhiệm vụ.
- Nếu vì lý do đặc biệt
mà ban chấp hành chưa bầu được ủy ban kiểm tra thì có thể đề nghị cấp bộ đoàn cấp
trên trực tiếp chỉ định.
+ Hồ sơ đề nghị chỉ định
gồm: Công văn đề nghị của ban chấp hành; danh sách và tóm tắt lý lịch của các ủy
viên chỉ định.
+ Thời gian hoạt động ủy
ban kiểm tra chỉ định không được kéo dài quá hai kỳ họp của ban chấp hành cùng
cấp.
+ Ủy ban kiểm tra được
chỉ định có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như ủy ban kiểm tra do ban chấp
hành bầu.
PHẦN
THỨ BẢY
ĐOÀN VỚI CÁC
TỔ CHỨC HỘI CỦA THANH NIÊN
I-
VAI TRÒ NÒNG CỐT CHÍNH TRỊ CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
1- Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh giữ vai trò nòng cốt chính trị trong việc xây dựng tổ chức và
hoạt động của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các
thành viên khác của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
2- Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh định hướng về chính trị, tư tưởng cho hoạt động của Hội. Thường xuyên
thông báo cho Hội những chủ trương công tác và chương trình hoạt động của Đoàn,
tham gia ý kiến với Hội để Hội xây dựng chương trình phối hợp nhằm triển khai
sâu rộng yêu cầu hoạt động của Đoàn trong hội viên, thanh niên.
3- Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh giới thiệu cán bộ chủ chốt của Đoàn để tiến hành hiệp thương vào cơ quan
lãnh đạo các cấp của Hội. Có ý kiến hiệp thương giới thiệu cán bộ chủ chốt của
Hội tham gia cơ quan lãnh đạo Hội cấp trên.
II-
TRÁCH NHIỆM CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRONG XÂY DỰNG HỘI
1- Có kế hoạch đầu tư
về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cần thiết phù hợp với
điều kiện của mình để đảm bảo cho hoạt động của Hội duy trì được thường xuyên.
2- Tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ và kỹ năng công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ
Đoàn, Hội các cấp.
3-
Các cấp bộ đoàn có trách nhiệm chăm lo xây dựng Hội ngày càng vững mạnh. Coi
công tác xây dựng Hội là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đoàn.
Ban thường vụ đoàn và thường trực ủy ban Hội các cấp duy trì nề nếp làm việc
giao ban định kỳ để kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động của mình.
4- Cán bộ đoàn và đoàn
viên phải thực sự gương mẫu, liên hệ mật thiết với thanh niên, thuyết phục và động
viên hội viên, thanh niên tích cực tham gia vào các chương trình hoạt động
chung của Đoàn.
PHẦN
THỨ TÁM
ĐOÀN PHỤ
TRÁCH ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
I-
VỀ VIỆC ĐOÀN PHỤ TRÁCH ĐỘI
Ban chấp hành đoàn các
cấp lãnh đạo tổ chức Đội và chỉ đạo hoạt động của thiếu nhi theo những nội dung
chủ yếu sau đây:
- Đoàn có trách nhiệm lựa
chọn, bố trí cán bộ, phân công đoàn viên có năng lực làm công tác Đội, phụ
trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Tổ chức việc đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phụ trách Đội, các cung, nhà thiếu nhi và cán bộ ban
chỉ huy liên đội, chi đội.
- Quyết định nhân sự của
Hội đồng Đội cùng cấp theo nhiệm kỳ của ban chấp hành đoàn.
- Quyết định chủ
trương công tác Đội và phong trào thiếu nhi theo phạm vi phụ trách.
- Tham mưu cho Đảng,
Nhà nước trong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em theo quy định trong
Công ước quốc tế về quyền trẻ em và Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Phối hợp với các
ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, cơ chế
chính sách và đầu tư thỏa đáng cho công tác Đội cũng như cán bộ phụ trách thiếu
nhi.
- Các cấp bộ đoàn đóng
vai trò chủ động, tích cực trong việc vận động xã hội chăm sóc, giáo dục thiếu
niên, nhi đồng, giúp trẻ em đặc biệt khó khăn; mỗi đoàn viên thanh niên là tấm
gương tốt về mọi mặt cho các em noi theo, có trách nhiệm hướng dẫn thiếu nhi
trong các hoạt động Đội.
- Định kỳ có chương
trình làm việc với Hội đồng Đội, đánh giá hoạt động của Hội đồng Đội, các bộ phận,
các cơ quan chức năng của Đoàn đối với nhiệm vụ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh.
- Thực hiện công tác
khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong sự
nghiệp xây dựng Đội vững mạnh và bảo vệ, chăm sóc giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
-
Tổ chức hoạt động tình nguyện, lao động sáng tạo, tiết kiệm nhằm củng cố, phát
triển tổ chức Đội và xây dựng các loại quỹ phục vụ hoạt động của thiếu nhi.
II-
HỘI ĐỒNG ĐỘI CÁC CẤP
- Hội đồng Đội cấp nào
do ban chấp hành đoàn cấp đó lập ra và lãnh đạo; đó là cơ quan tham mưu giúp
Đoàn chỉ đạo, hướng dẫn công tác Đội, đại diện cho Đoàn quan hệ với cơ quan nhà
nước, các tổ chức trong nước và nước ngoài về công tác Đội và phong trào thiếu
nhi.
- Hội đồng Đội các cấp
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban chấp hành đoàn cùng cấp và sự hướng dẫn về
công tác Đội và phong trào thiếu nhi của Hội đồng Đội cấp trên.
- Hệ thống tổ chức của
Hội đồng Đội gồm 4 cấp:
+ Cấp xã.
+ Cấp huyện.
+ Cấp tỉnh.
+ Cấp trung ương.
-
Đoàn khối, ngành cần phân công cán bộ đoàn phụ trách công tác thiếu nhi.
- Nhiệm kỳ của Hội đồng
Đội theo nhiệm kỳ của ban chấp hành đoàn cùng cấp.
- Cơ cấu thành viên của
Hội đồng Đội chủ yếu gồm đại diện Đoàn Thanh niên và ngành Giáo dục - Đào tạo với
sự tham gia của các ngành hữu quan, các cá nhân có uy tín trong xã hội, uy tín
với thiếu nhi, có nhiệt tình và năng lực công tác Đội.
- Chủ tịch Hội đồng Đội
là bí thư, phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đoàn có uy tín, năng lực đáp ứng
nhiệm vụ tổ chức và điều hành hoạt động của Hội đồng do mình đảm trách.
- Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm chủ tịch Hội đồng Đội cấp dưới phải có sự thống nhất ý kiến với chủ tịch
Hội đồng Đội cấp trên.
- Hoạt động của Hội đồng
Đội các cấp dựa theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh” do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn ban hành.
III-
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI
- Tổ chức và hoạt động
của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo điều lệ của Đội do Ban Chấp hành
Trung ương Đoàn quy định.
- Đoàn tập trung nâng
cao chất lượng đội viên và tổ chức Đội trong các loại hình trường, lớp, đồng thời
chú trọng việc xây dựng chi đội, liên đội gắn với việc mở rộng hoạt động Đội
trên địa bàn dân cư nhằm phát huy sự quan tâm chăm sóc trực tiếp của cộng đồng
đối với công tác thiếu nhi. Đoàn chỉ đạo Đội TNTP Hồ Chí Minh hướng dẫn và tổ
chức cho thiếu niên, nhi đồng thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và các phong trào
thiếu nhi, mở rộng các loại hình hoạt động, tích cực đổi mới nội dung hình thức
hoạt động Đội, đáp ứng nhu cầu sở thích, lợi ích của mỗi cá nhân đội viên và tập
thể Đội.
- Tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức Đội phát triển các hoạt động gắn với nhiệm vụ chính trị ở địa
phương, các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện, giúp đỡ bạn bè và giao lưu quốc
tế.
- Tạo môi trường để
các em tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu trở thành đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh và người
công dân tốt.
PHẦN
THỨ CHÍN
KHEN THƯỞNG
CỦA ĐOÀN
Thực hiện theo Quy chế
thi đua, khen thưởng của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
PHẦN
THỨ MƯỜI
KỶ LUẬT CỦA
ĐOÀN
A-
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1- Mục đích kỷ luật của
Đoàn nhằm giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của
Đoàn. Thi hành kỷ luật để giáo dục cán bộ, đoàn viên vi phạm khuyết điểm sửa chữa
sai lầm khuyết điểm đồng thời đảm bảo kỷ luật của Đoàn được nghiêm minh.
2- Cán bộ đoàn và đoàn
viên đều bình đẳng trước kỷ luật Đoàn, nếu vi phạm khuyết điểm tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm đều bị xem xét xử lý.
3- Kỷ luật Đoàn không
thay thế kỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính, kỷ luật của các đoàn thể khác hoặc
ngược lại.
4- Trong quá trình kiểm
tra nếu phát hiện cán bộ, đoàn viên vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng thì báo
cáo cấp bộ đoàn cùng cấp phối hợp với cơ quan chức năng xem xét, xử lý.
5- Khi xem xét xử lý kỷ
luật, phải căn cứ kết quả tự phê bình và kết quả thẩm tra xác minh để đảm bảo kết
luận khách quan, chính xác, không bỏ sót khuyết điểm. Khi xem xét, xử lý cần
làm rõ nguyên nhân sai phạm, động cơ sai phạm và hoàn cảnh sai phạm.
6- Cán bộ, đoàn viên
có khuyết điểm đang trong quá trình kiểm tra, xem xét, không được rút đơn khỏi
danh sách ban chấp hành hoặc xét đơn xin ra Đoàn của cán bộ, đoàn viên đó.
7- Trường hợp tại nhiệm
kỳ của ban chấp hành, ủy ban kiểm tra khóa cũ chưa kết luận và xử lý kỷ luật,
phải chuyển giao hồ sơ để ban chấp hành, ủy ban kiểm tra khóa mới tiếp tục xem
xét, kết luận và xử lý.
B-
CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT CỦA ĐOÀN
I-
ĐỐI VỚI CÁN BỘ ĐOÀN, ĐOÀN VIÊN
1- Khiển trách: áp dụng
đối với những cán bộ đoàn, đoàn viên mắc khuyết điểm lần đầu, khuyết điểm ở mức
độ nhẹ, nhất thời, ảnh hưởng gây tác hại trong phạm vi hẹp, đã nhận thấy khuyết
điểm và quyết tâm sửa chữa.
2- Cảnh cáo: áp dụng đối
với cán bộ đoàn, đoàn viên vi phạm kỷ luật bị khiển trách mà còn tái phạm hoặc
tuy mới vi phạm lần đầu nhưng mang tính chất tương đối nghiêm trọng, phạm vi ảnh
hưởng tương đối rộng.
3- Cách chức: áp dụng
đối với cán bộ đoàn vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu đến tổ
chức Đoàn, không xứng đáng để giữ chức vụ đó.
Khi áp dụng hình thức
kỷ luật cách chức cần lưu ý một số vấn đề sau.
- Đối với cán bộ giữ
nhiều chức vụ:
+ Cán bộ giữ nhiều chức
vụ vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cách một chức, nhiều
chức hay cách hết chức vụ Đoàn hiện đang đảm nhiệm.
+ Trường hợp cán bộ
đoàn giữ nhiều chức vụ trong một cấp như là bí thư (hoặc phó bí thư), ủy viên
ban thường vụ, ủy viên ban chấp hành... khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì:
Nếu cách chức bí thư (hoặc phó bí thư) còn là ủy viên ban thường vụ và ủy viên
ban chấp hành; nếu cách chức ủy viên ban thường vụ còn là ủy viên ban chấp
hành; nếu cách chức ủy viên ban chấp hành thì hết các chức vụ.
+ Trường hợp một cán bộ
giữ nhiều chức vụ ở nhiều cấp khi vi phạm kỷ luật phải cách chức thì cách chức ở
cấp nào thì chỉ mất chức ở cấp đó, các chức vụ ở cấp khác vẫn còn.
+ Trường hợp một cán bộ
vừa là ủy viên ban chấp hành vừa là ủy viên ủy ban kiểm tra cùng cấp, khi vi phạm
kỷ luật phải cách chức thì: Nếu cách chức ủy viên ban chấp hành không còn chức ủy
viên ban kiểm tra; nếu cách chức ủy viên ban kiểm tra thì tùy thuộc mức độ sai
phạm đề nghị cấp bộ đoàn xem xét tư cách ủy viên ban chấp hành.
4- Khai trừ:
- Là hình thức kỷ luật
cao nhất của Đoàn, áp dụng đối với cán bộ đoàn, đoàn viên phạm khuyết điểm ở mức
rất nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu đến tổ chức Đoàn, không xứng đáng được đứng
trong hàng ngũ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Đoàn viên bị khai trừ,
sau một năm thì được xem xét kết nạp lại. Thời gian bị khai trừ không được tính
tuổi đoàn viên.
II-
ĐỐI VỚI CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐOÀN
1- Khiển trách: Áp dụng
đối với cơ quan lãnh đạo của Đoàn vi phạm Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết, các
nguyên tắc của Đoàn, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà
tính chất và mức độ không lớn; ảnh hưởng trong phạm vi hẹp.
2- Cảnh cáo: Áp dụng đối
với cơ quan lãnh đạo của Đoàn vi phạm Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết và các
nguyên tắc của tổ chức Đoàn, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước mà tính chất và mức độ lớn, ảnh hưởng trong phạm vi rộng
nhưng chưa đến mức phải áp dụng hình thức giải tán hoặc đã bị Đoàn cấp trên kỷ
luật khiển trách mà còn tái phạm.
3- Giải tán: Áp dụng đối
với cơ quan lãnh đạo của Đoàn vi phạm rất nghiêm trọng Điều lệ Đoàn, không đủ
khả năng lãnh đạo công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
III-
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI LÀ HÌNH THỨC KỶ LUẬT
1- Đình chỉ chức vụ,
đình chỉ công tác đối với cán bộ đoàn và đình chỉ công tác, sinh hoạt đoàn đối
với đoàn viên để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra và kết luận những
vi phạm có khuyết điểm có liên quan đến đoàn viên hoặc cán bộ đó. Thời gian
đình chỉ không quá 3 tháng. Quá thời gian 3 tháng, chưa có kết luận kiểm tra, nếu
thấy cần thiết có thể tiếp tục đình chỉ lần thứ 2, thời gian đình chỉ lần thứ 2
không quá 3 tháng.
2- Xóa tên trong danh sách đoàn viên (khoản 3, điều 4, chương I, Điều lệ Đoàn).
C-
THI HÀNH KỶ LUẬT CỦA ĐOÀN
I-
THẨM QUYỀN THI HÀNH KỶ LUẬT CỦA ĐOÀN
1- Những tổ chức có thẩm
quyền kỷ luật:
- Chi đoàn và
chi đoàn cơ sở.
- Ban chấp
hành từ đoàn cơ sở trở lên.
- Các ban cán
sự đoàn được Ban Thường vụ Trung ương Đoàn cho phép.
Riêng thẩm quyền kỷ luật của tổ chức
Đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo qui định tại mục A, phần
thứ năm của Hướng dẫn này.
2- Thẩm quyền
thi hành kỷ luật
a) Đối với
đoàn viên:
Khi vi phạm kỷ
luật phải được kiểm điểm trước chi đoàn với sự có mặt của ít nhất hai phần ba tổng
số đoàn viên chi đoàn và được trên một phần hai ý kiến biểu quyết đồng ý của
đoàn viên có mặt trong hội nghị.
Từ hình thức cảnh
cáo trở lên chi đoàn báo cáo lên đoàn cấp trên trực tiếp xét và quyết định.
b) Đối với cán
bộ đoàn:
- Ủy viên ban
chấp hành đoàn cấp nào do hội nghị ban chấp hành cấp đó (có mặt ít nhất hai phần
ba tổng số ủy viên ban chấp hành) thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự
đồng ý của trên một phần hai số ủy viên ban chấp hành đoàn có mặt tại hội nghị,
đồng thời phải được cấp bộ đoàn cấp trên trực tiếp xét, quyết định. Đối với Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương Đoàn do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn họp biểu
quyết, quyết định hình thức kỷ luật với sự đồng ý của trên một phần hai số Ủy
viên Ban Chấp hành có mặt tại hội nghị.
- Thẩm quyền kỷ
luật đối với ủy viên ủy ban kiểm tra đoàn các cấp áp dụng như kỷ luật ủy viên
ban chấp hành cùng cấp.
- Trường hợp ủy
viên ban chấp hành hoặc ủy viên ủy ban kiểm tra trong độ tuổi đoàn viên, khi vi
phạm kỷ luật phải kiểm điểm tại chi đoàn nơi đồng chí đó sinh hoạt.
- Trường hợp
cán bộ đoàn là cấp ủy viên tham
gia ban chấp hành đoàn, nếu vi phạm kỷ luật, trước khi kiểm điểm, phải báo cáo
xin ý kiến cấp ủy quản lý trực tiếp cán bộ đó.
- Trường hợp cán bộ giữ nhiều chức vụ trong nhiều cấp, khi vi phạm kỷ luật
thì cấp nào quản lý trực tiếp cấp đó kiểm điểm, thảo luận biểu quyết hình thức
kỷ luật và đề nghị đoàn cấp quản lý chức vụ cao nhất xét và quyết định kỷ luật.
- Trường hợp
cán bộ đoàn chuyên trách có chức vụ trong cơ quan của Đoàn nhưng không tham gia
ban chấp hành, nếu vi phạm kỷ luật, cấp nào bổ nhiệm, cấp đó xử lý kỷ luật.
Chú ý: Trường hợp cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn vi phạm kỷ luật đã được
tổ chức Đoàn và ủy ban kiểm tra cấp trên nhắc nhở mà cấp dưới không xử lý hoặc
xử lý không đúng mức thì ủy ban kiểm tra cấp trên đề nghị cấp bộ đoàn cùng cấp
trực tiếp xem xét và quyết định thi hành kỷ luật hoặc sửa đổi hình thức kỷ luật.
c) Đối với cơ
quan lãnh đạo của Đoàn:
- Khiển trách,
cảnh cáo cơ quan lãnh đạo của Đoàn do ban chấp hành đoàn cấp trên trực tiếp xét
và quyết định với sự đồng ý của trên một phần hai số ủy viên ban chấp hành có mặt
tại hội nghị.
- Giải tán cơ quan lãnh đạo của Đoàn do hội nghị ban chấp
hành đoàn cấp trên trực tiếp (có mặt ít nhất hai phần ba số ủy viên ban chấp
hành) thảo luận và quyết định với sự đồng ý của trên một phần hai số ủy viên
ban chấp hành đoàn có mặt tại hội nghị.
II- QUYỀN CỦA CÁN BỘ, ĐOÀN VIÊN, CƠ
QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐOÀN KHI BỊ KỶ LUẬT
Cán bộ, đoàn
viên bị kỷ luật vẫn được hưởng các quyền sau:
1- Được trình bày ý kiến của mình
trước hội nghị chi đoàn hoặc hội nghị ban chấp hành.
2- Được biểu
quyết về hình thức kỷ luật của mình.
III- QUY
TRÌNH TIẾN HÀNH XÉT KỶ LUẬT
1- Kiểm tra xác minh: quá trình
kiểm tra, xác minh phải khách quan, thận trọng. Khi gặp gỡ đương sự hoặc người có
liên quan phải ghi biên bản. Kết thúc quá trình kiểm tra xác minh phải có báo
cáo kết luận.
2- Tổ chức kiểm điểm:
- Triệu tập họp chi đoàn (đối với
trường hợp vi phạm là đoàn viên) hoặc ban chấp hành đoàn (trường hợp vi phạm là
cán bộ đoàn).
- Cán bộ, đoàn viên trình bày
kiểm điểm (bằng văn bản) trước chi đoàn hoặc ban chấp hành đoàn và tự nhận hình
thức kỷ luật.
- Báo cáo kết luận kiểm tra xác
minh, đề xuất hình thức kỷ luật.
- Các thành viên dự họp góp ý
kiến phân tích nguyên nhân, tính chất, mức độ sai phạm.
- Chủ tọa cuộc họp tóm tắt, kết
luận vấn đề.
3- Biểu quyết
kỷ luật: Biểu quyết hình thức kỷ luật nhất thiết phải bằng phiếu kín.
- Nếu kết quả
bỏ phiếu quá một phần hai thì đề nghị đoàn cấp trên xem xét quyết định (trường
hợp chi đoàn kỷ luật đoàn viên bằng hình thức khiển trách thì có hiệu lực ngay
sau khi công bố).
- Trong trường
hợp kết quả bỏ phiếu đề nghị kỷ luật không có hình thức nào quá bán hoặc kết quả
bỏ phiếu bằng nhau thì làm văn bản báo cáo lên ủy ban kiểm tra, đoàn cấp trên
trực tiếp xem xét, quyết định.
4- Hồ sơ kỷ luật gồm:
- Bản tự kiểm
điểm của người vi phạm.
- Biên bản họp
chi đoàn hoặc ban chấp hành đoàn xét kỷ luật.
- Văn bản đề nghị của ban chấp
hành đoàn.
- Các văn bản khác có liên quan
như kết luận của cơ quan thanh tra, quyết định kỷ luật của Đảng, chính quyền,
đoàn thể khác… (nếu có).
5- Việc công
nhận tiến bộ theo điều 35, Điều lệ Đoàn thực hiện theo Hướng
dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đoàn.
IV- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ KỶ LUẬT ĐOÀN
1- Tổ chức Đoàn, cán bộ, đoàn
viên bị kỷ luật không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng
(30 ngày) kể từ ngày nhận quyết định kỷ luật, có quyền khiếu nại bằng đơn về
hình thức kỷ luật của mình lên ủy ban kiểm tra hoặc đoàn cấp trên. Ủy ban kiểm
tra hoặc đoàn cấp trên có trách nhiệm xem xét giải quyết và trả lời cho người gửi
đơn khiếu nại biết.
2- Ban thường
vụ đoàn, ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại. Việc giải
quyết khiếu nại kỷ luật Đoàn phải tuần tự từ cấp ra quyết định sau đó mới đến cấp
trên ra quyết định.
3- Thời gian giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đoàn thực hiện theo quy định
tại điểm e (1.2), mục 1 (II), phần thứ sáu của Hướng dẫn này.
4- Không khiếu nại vượt cấp khi tổ chức có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại kỷ luật Đoàn chưa giải quyết xong, không gửi đơn khiếu nại
đến nhiều cấp cùng một lúc, đến nhiều tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải quyết,
không khiếu nại hộ cá nhân, tổ chức bị kỷ luật.
PHẦN THỨ MƯỜI MỘT
NGUYÊN
TẮC THU NỘP ĐOÀN PHÍ CỦA ĐOÀN
I- THỂ LỆ:
- Hàng tháng,
đoàn viên đóng đoàn phí cho chi đoàn. Trường hợp đoàn viên có hoàn cảnh khó
khăn thì được ban chấp hành đoàn cơ sở xét miễn đoàn phí trong một thời gian nhất
định nhưng không quá 6 tháng.
- Chi đoàn có trách
nhiệm thu đoàn phí của đoàn viên một tháng một lần.
II- MỨC ĐÓNG ĐOÀN PHÍ CỦA ĐOÀN VIÊN
Thực hiện theo
quy định hiện hành, căn cứ vào tình hình thực tế Ban Bí thư Trung ương Đoàn sẽ
trình Ban Thường vụ Trung ương Đoàn xem xét điều chỉnh mức đóng hợp lý.
III- VIỆC TRÍCH NỘP ĐOÀN PHÍ LÊN ĐOÀN CẤP TRÊN
Các cấp bộ đoàn từ chi đoàn trở
lên đều phải trích nộp đoàn phí lên đoàn cấp trên. Việc trích nộp quy định như
sau:
- Mức trích nộp: Từ chi đoàn trở
lên, mỗi cấp được giữ lại hai phần ba (2/3) và nộp lên Đoàn cấp trên một phần
ba (1/3) số tiền đoàn phí do đoàn viên đóng hoặc trích nộp của tổ chức Đoàn cấp
dưới.
-
Đoàn cấp trên cơ sở, đoàn bộ phận không giữ lại hai phần ba (2/3) đoàn phí. Ban
Thường vụ đoàn cấp trên trực tiếp quyết định trích tỉ lệ đoàn phí cho đoàn cấp
trên cơ sở, đoàn bộ phận trong số đoàn phí được trích của cấp mình.
- Thời gian trích nộp:
+ Chi đoàn trích nộp đoàn phí lên
đoàn cơ sở 1 tháng 1 lần.
+ Đoàn cơ sở, đoàn cấp huyện và
tương đương 3 tháng 1 lần.
+ Tỉnh, thành đoàn và cấp tương đương
trích nộp đoàn phí lên Trung ương Đoàn 1 năm từ 1 đến 2 lần, thời hạn nộp cuối
cùng là ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Hướng dẫn này
được phổ biến trong toàn Đoàn để thống nhất thực hiện. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề gì chưa phù hợp các cấp bộ đoàn đề xuất để Ban Thường vụ Trung
ương Đoàn xem xét sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Đ/c Lê Hồng Anh, Ủy
viên BCT, Thường trực Ban Bí thư TW Đảng (để báo cáo);
- Đ/c Hà Thị Khiết, Bí thư TW Đảng, Trưởng ban Dân vận TW (để báo cáo);
- Đ/c Nguyễn Ngọc Lâm, Phó trưởng Ban Tổ chức TW (để báo cáo);
- Ban Tổ chức TW, Ban Kiểm tra TW, Ban Dân vận TW, Văn phòng TW (để báo cáo);
- Bộ Công an;
- Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về TTATXH, Bộ Công an;
- BTC các Tỉnh, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc TW;
- BTV các Tỉnh, Thành đoàn, đoàn trực thuộc;
- Các ban, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương Đoàn;
- Lưu BTC, VP.
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ TRUNG ƯƠNG ĐOÀN
BÍ THƯ THỨ NHẤT
Nguyễn Đắc Vinh
|