ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN CHỈ ĐẠO
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
22/HD-CCHC
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2005
|
HƯỚNG DẪN
VIỆC
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG-XÃ,
THỊ TRẤN THUỘC THÀNH PHỐ
Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 09 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương và
hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại văn bản số 2732/BNV-CCHC ngày 26 tháng 10 năm 2004
về việc thực hiện cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Quyết
định 321/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về
áp dụng cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân các phường-xã, thị trấn
thuộc thành phố, đồng thời căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Cải
cách hành chính thành phố được quy định tại khoản 1.2 Điều 1 Quy chế họat động
của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố được ban hành kèm theo Quyết định
số 152/2002/QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố và
sau khi có sự thống nhất của các sở-ngành chức năng liên quan; Ban Chỉ đạo Cải
cách Hành chính thành phố xin được hệ thống và hướng dẫn để có sự thống nhất
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính của tổ chức và công dân theo cơ chế
"một cửa" tại Ủy ban nhân dân các phường-xã, thị trấn thuộc thành phố
như sau:
Phần thứ I.
NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Việc tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân
phường-xã, thị trấn được quy định như sau:
1.1. Tổ chức, công dân nộp hồ sơ
cho công chức nào tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì nhận lại kết quả đã giải
quyết từ công chức đó.
1.2. Những hồ sơ thuộc bốn (04) lĩnh
vực đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực được quy định tại Điều 1 Quyết
định 321/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 thì tổ chức, công dân nộp trực
tiếp cho công chức có trách nhiệm (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường-xã, thị trấn) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân
dân phường-xã, thị trấn (Sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả)
để tiếp nhận và chuyển cho công chức có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết.
Những công việc đòi hỏi có thời gian nghiên cứu giải quyết thì công chức tiếp
nhận hồ sơ viết phiếu nhận hồ sơ hẹn ngày trả kết quả cho tổ chức, công dân
(theo mẫu đính kèm).
1.3. Những hồ sơ không thuộc các
lĩnh vực được quy định tại mục 1.2 nêu trên mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân phường-xã, thị trấn thì tổ chức, công dân cũng nộp hồ sơ trực tiếp
cho một công chức có trách nhiệm (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường-xã, thị trấn) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến các
cán bộ, công chức khác hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân
dân phường-xã, thị trấn giải quyết theo quy định. Những công việc đòi hỏi có
thời gian nghiên cứu giải quyết thì công chức nhận hồ sơ cũng phải viết phiếu
nhận hồ sơ như nêu ở mục 1.2 trên đây và chuyển đến cán bộ, công chức khác hoặc
bộ phận chuyên môn có liên quan để giải quyết; công chức nhận hồ sơ phải viết
phiếu giao nhận hồ sơ (theo mẫu đính kèm).
1.4. Những hồ sơ không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn thì công chức có liên
quan thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để
tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
1.5. Mọi hồ sơ được tiếp nhận, giải
quyết theo yêu cầu của tổ chức và công dân đều phải được vào sổ theo dõi giải
quyết (theo mẫu đính kèm).
1.6. Các văn bản có hiệu lực thi
hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và Ủy
ban nhân dân thành phố liên quan đến bảng quy định này trong quá trình thực hiện
nếu có thay đổi thì Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn có trách nhiệm điều
chỉnh cho phù hợp.
2. Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, công dân
thực hiện đúng các quy định về hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân các cấp.
Phần thứ
II.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
- Cơ sở pháp lý để giải quyết các
công việc thuộc lĩnh vực hộ tịch:
+ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng
10 năm 1995;
+ Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000;
+ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch;
+ Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo
Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia
đình;
+ Thông tư số 12/1999/TT.BTP ngày
25 tháng 6 năm 1999 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn thi hành một số quy định của
Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký
hộ tịch;
+ Thông tư số 07/2001/TT-BTP ngày
10 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thi hành một số quy định
của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định
chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về
việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình;
+ Quyết định số 57/2000/QĐ-BTC ngày
20 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí
đăng ký hộ tịch.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường-xã, thị trấn)
1. Đăng ký
khai sinh
Việc đăng ký khai sinh được thực
hiện tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú
(hoặc hộ khẩu tạm trú có thời hạn) hoặc nơi trẻ em sinh ra.
1.1. Đăng ký khai sinh đúng hạn (trong
vòng 30 ngày kể từ ngày sinh)
- Hồ sơ gồm:
Giấy chứng sinh: Người đi khai sinh
nộp giấy chứng sinh do cơ sở Y tế (Bệnh viện, trạm Y tế, nhà hộ sinh, ...) nơi
trẻ em được sinh ra cấp. (Trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở Y tế thì giấy
chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng hoặc của người
chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông, nếu sinh con trên phương tiện
giao thông).
Và xuất trình các giấy tờ sau
đây:
+ Giấy chứng nhận kết hôn của cha
mẹ trẻ em (nếu có);
+ Sổ Hộ khẩu gia đình, hoặc Giấy
đăng ký tạm trú của người mẹ.
+ Chứng minh nhân dân của người đến
đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không có đủ các
giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế (Giấy đăng ký tạm trú có thời
hạn hoặc giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ
thay thế Sổ hộ khẩu gia đình
- Thời hạn giải quyết: Không quá
02 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ giấy tờ theo quy định.
- Mức thu lệ phí: 3.000 đồng/trường
hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản
1.2. Đăng ký khai sinh quá hạn (quá
30 ngày kể từ ngày sinh)
Người đi khai sinh nộp và xuất trình
các loại giấy tờ giống như việc đăng ký khai sinh đúng hạn, đồng thời bổ sung
đơn đăng ký khai sinh quá hạn (theo mẫu TP/HT-1999-A.3 đính kèm)
- Thời hạn giải quyết: Giống đăng
ký khai sinh đúng hạn.
- Mức thu lệ phí: Giống đăng ký khai
sinh đúng hạn.
1.3. Đăng ký lại việc sinh.
- Hồ sơ gồm:
Người đi đăng ký lại việc sinh phải
nộp đơn đăng ký lại khai sinh (theo mẫu TP/HT-1999-A.4 đính kèm) và xuất trình
các giấy tờ sau:
+ Sổ hộ khẩu gia đình;
+ Chứng minh nhân dân,
Trong trường hợp không có đủ 2 loại
giấy tờ trên đây thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế (Giấy đăng ký tạm trú có
thời hạn hoặc giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp
lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình).
+ Các giấy tờ cần thiết khác để chứng
minh sự kiện hộ tịch được đăng ký lại là đúng sự thật. (Giấy chứng nhận mất bộ,
đính kèm khai sinh đã đăng ký trước đây)
- Thời hạn giải quyết: Không quá
05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm
thì thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 5.000 đồng/trường
hợp; Bản sao: 2.000 đồng/bản.
1.4. Đăng ký khai sinh cho những
trường hợp đặc biệt.
1.4.1. Khai sinh cho trẻ sinh ra
rồi mới chết
Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức
thu lệ phí tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn (Mục 1.1- Phần thứ
II)
1.4.2. Khai sinh cho trẻ bị bỏ
rơi
Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức
thu lệ phí tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn (Mục 1.1-Phần thứ
II) và bổ sung thêm biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi (bản
chính)
1.4.3. Khai sinh cho con ngoài
giá thú
Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức
thu lệ phí tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn (Mục 1.1-Phần thứ
II) nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha mẹ.
2. Đăng ký
kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn
2.1. Đăng ký kết hôn:
- Hồ sơ gồm:
Khi đăng ký kết hôn hai bên nam nữ
phải có mặt và nộp Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên (theo mẫu TP/HT-1999-B1
đính kèm), (Tờ khai phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác đối với
cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang nhân dân ... hoặc của Ủy ban nhân dân
phường-xã, thị trấn nơi cư trú đối với nhân dân về tình trạng hôn nhân. Việc
xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày);
Và xuất trình các giấy tờ sau
đây:
+ Giấy khai sinh của mỗi bên;
+ Sổ hộ khẩu gia đình hoặc sổ đăng
ký tạm trú có thời hạn, hoặc giấy xác nhận cư trú của hai bên nam hoặc bên nữ
nơi đăng ký kết hôn;
Trường hợp một bên nam, hoặc nữ,
hoặc cả hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn lần thứ hai, ... ngoài việc phải nộp và
xuất trình các giấy tờ nêu trên còn phải nộp kèm theo:
+ Quyết định cho phép ly hôn đã có
hiệu lực của Toà án (nếu trước đây có vợ hoặc chồng đã ly hôn);
+ Bản sao giấy chứng tử (nếu trước
đây có vợ hoặc chồng đã chết);
- Thời hạn giải quyết:
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc đăng ký kết hôn tại trụ
sở Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp
cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 07 ngày làm việc. Sau thời hạn
trên, nếu 2 bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, Ủy ban nhân dân phường-xã, thị
trấn thông báo cho 2 bên nam nữ về ngày đăng ký.
- Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/trường
hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản
2.2. Đăng ký lại việc kết hôn
- Hồ sơ gồm:
Người đăng ký lại việc kết hôn phải
nộp:
+ Đơn đăng ký lại việc kết hôn (có
xác nhận của 02 người làm chứng) (theo mẫu TP/HT-1999-B.3 đính kèm);
Và xuất trình các loại giấy tờ
sau:
+ Sổ hộ khẩu gia đình;
+ Chứng minh nhân dân;
+ Các giấy tờ khác để chứng minh
sự kiện hộ tịch được đăng ký lại là đúng sự thật (Giấy chứng nhận mất bộ, đính kèm
giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp trước đây);
- Thời hạn giải quyết: Không quá
05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm thì
thời hạn kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 20.000 đồng/trường
hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản.
3. Đăng ký khai
tử đúng hạn, quá hạn, đăng ký lại việc tử
3.1. Đăng ký khai tử đúng hạn (trong
thời hạn 48 giờ kể từ khi người đó chết)
- Hồ sơ gồm:
Người đi khai tử phải nộp:
+ Giấy báo tử của cơ quan có thẩm
quyền cấp (bệnh viện hoặc Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có người chết
cấp). Trong một số trường hợp giấy báo tử có thể thay thế bằng một số giấy tờ
sau: Quyết định tuyên bố chết đã có hiệu lực của Tòa án trong trường hợp đăng
ký khai tử cho một người bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Văn bản xác định nguyên
nhân chết của cơ quan Công an hoặc ý kiến bằng văn bản của các cơ quan Y tế có
thẩm quyền trong trường hợp đăng ký khai tử cho người chết có nghi vấn hoặc do
dịch bệnh.
Và xuất trình các giấy tờ sau:
+ Sổ Hộ khẩu gia đình của người chết
(hoặc Sổ đăng ký tạm trú có thời hạn)
+ Chứng minh nhân dân của người đến
khai tử;
3.2. Đăng ký khai tử quá hạn
- Hồ sơ gồm:
Hồ sơ giải quyết tương tự như trường
hợp đăng ký khai tử đúng hạn (Mục 3.1 Phần thứ II) và bổ sung thêm đơn đăng ký
khai tử quá hạn (theo mẫu TPHT-1999-C.4 đính kèm), giấy chứng nhận mất bộ đính
kèm giấy chứng tử đã được cấp trước đây.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 02 ngày làm việc khi có
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân phường- xã, thị trấn cấp cho người đến khai tử một
bản chính giấy chứng tử.
3.3. Đăng ký lại việc tử
- Hồ sơ gồm:
Hồ sơ giải quyết tương tự như trường
hợp đăng ký khai tử đúng hạn (Mục 3.1 Phần thứ II) và bổ sung thêm đơn đăng ký
lại việc tử (theo mẫu TPHT-1999-C.5 đính kèm), giấy chứng nhận mất bộ đính kèm
giấy chứng tử đã được cấp trước đây.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 05 ngày làm việc khi có
đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân phường- xã, thị trấn cấp cho người đến khai tử một
bản chính giấy chứng tử. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài thêm
không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí:
+ Trường hợp đăng ký khai tử đúng
hạn: Không nộp lệ phí;
+ Trường hợp đăng ký khai tử quá
hạn: 3.000 đồng/trường hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản;
+ Trường hợp đăng ký lại việc tử:
5.000 đồng/trường hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản;
4. Đăng ký nhận
nuôi con nuôi, đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi
4.1. Đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Hồ sơ gồm:
+ Đối với người đăng ký nhận con
nuôi: Nộp đơn đăng ký nhận trẻ em làm con nuôi (theo mẫu TP/HT-1999-D.1 đính kèm)
và xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của người đăng ký
nhận con nuôi
* Hộ khẩu gia đình của người đăng
ký nhận con nuôi
* Chứng minh nhân dân của người đăng
ký nhận con nuôi
+ Đối với bên giao con nuôi: Nộp
giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám
hộ hoặc người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng (theo mẫu TP/HT-1999-D.2 đính kèm) và
xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của trẻ em được
nhận làm con nuôi
* Hộ khẩu gia đình của trẻ em được
nhận làm con nuôi
* Chứng minh nhân dân của người
giao con nuôi
* Giấy tự nguyện đồng ý làm con nuôi
của người được đăng ký làm con nuôi trong trường hợp trẻ được đăng ký làm con
nuôi từ 09 tuổi trở lên.
- Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn
kéo dài thêm không quá 07 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 10.000 đồng
/trường hợp.
4.2. Đăng ký lại việc nhận nuôi
con nuôi
- Hồ sơ gồm:
Người đi đăng ký lại việc nhận nuôi
con nuôi nộp đơn đăng ký lại (theo mẫu STP/HT-2004.D.5 đính kèm) và xuất trình
các giấy tờ sau:
+ Hộ khẩu gia đình;
+ Chứng minh nhân dân
+ Các giấy tờ cần thiết khác để chứng
minh sự kiện đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi là đúng sự thật. (Giấy chứng
nhận mất bộ đính kèm quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có
thẩm quyền cấp trước đây)
- Thời hạn giải quyết: Không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm
thì thời hạn kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 20.000 đồng/trường
hợp.
5. Đăng ký giám
hộ
- Hồ sơ gồm:
+ Đối với thủ tục đăng ký giám hộ
đương nhiên: Yêu cầu người đăng ký giám hộ đương nhiên nộp các giấy tờ sau:
* Văn bản thỏa thuận giữa những người
cùng là giám hộ đương nhiên (nếu có sự thoả thuận);
* Đơn yêu cầu đăng ký việc giám hộ
đương nhiên (theo mẫu TP/HT-1999-Đ.1 đính kèm);
Và xuất trình:
* Giấy khai sinh của người giám hộ
* Hộ khẩu gia đình của người giám
hộ
* Chứng minh nhân dân của người giám
hộ.
+ Đối với thủ tục đăng ký giám hộ
cử: Khi đăng ký cử người giám hộ, người cử giám hộ, người được cử làm người giám
hộ và người được giám hộ đều phải có mặt. Yêu cầu người cử giám hộ, người được
cử làm người giám hộ phải nộp các giấy tờ sau:
* Giấy cử người giám hộ (theo mẫu
TP/HT- 1999-Đ.2 đính kèm );
* Giấy chấp thuận về việc làm giám
hộ của người được cử làm giám hộ (theo mẫu TP/HT-1999-Đ.3 đính kèm);
Và xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của người giám hộ;
* Hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng
ký tạm trú có thời hạn của người giám hộ;
* Chứng minh nhân dân của người giám
hộ;
* Giấy ủy quyền của người hoặc tổ
chức được cử làm giám hộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Đối với trường hợp giám hộ đương
nhiên: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Đối với trường hợp giám hộ cử:
Không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp cần xác minh thêm thì
thời hạn kéo dài không quá 07 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ
phí.
6. Đăng ký việc
thay đổi, chấm dứt giám hộ
- Hồ sơ gồm:
+ Đối với việc thay đổi giám hộ:
Yêu cầu người đăng ký thay đổi giám hộ phải nộp đơn đề nghị chấm dứt hoặc thay đổi
giám hộ (theo mẫu TP/HT-1999-Đ.5 đính kèm), quyết định công nhận việc giám hộ
và xuất trình các giấy tờ sau:
* Sổ hộ khẩu của người giám hộ;
* Chứng minh nhân dân của người giám
hộ;
* Biên bản xác định tình trạng tài
sản của người được giám hộ (nếu trong quyết định công nhận giám hộ trước đây có
ghi về tình trạng tài sản của người được giám hộ) có xác nhận của Ủy ban nhân
dân phường-xã, thị trấn, nơi có tài sản của người được giám hộ.
+ Đối với việc chấm dứt giám hộ:
Giống như trường hợp đề nghị thay đổi giám hộ, người có yêu cầu chấm dứt giám hộ
phải nộp đơn đề nghị chấm dứt giám hộ (theo mẫu TP/HT-1999-Đ.5 đính kèm).
- Thời gian giải quyết: Không quá
07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ
phí.
7. Đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con
- Hồ sơ gồm:
+ Đối với trường hợp đăng ký nhận
con: Người cha hoặc mẹ đăng ký nhận con phải nộp đơn đăng ký nhận con (theo mẫu
TP/HT-1999-E đính kèm). Đơn đăng ký nhận con phải có sự đồng ý của người hiện
đang nuôi dưỡng trẻ em đó. Nếu người được nhận làm con từ 09 tuổi trở lên thì
phải được sự đồng ý của người con đó.
Và xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của người con;
* Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng
ký tạm trú có thời hạn của người con;
* Chứng minh nhân dân của người đăng
ký nhận con;
* Các giấy tờ cần thiết khác chứng
minh quan hệ cha-con, mẹ-con.
+ Đối với trường hợp đăng ký nhận
cha, mẹ:
Người đăng ký nhận cha, mẹ phải nộp
đơn đăng ký nhận cha, mẹ (theo mẫu TP/HT-1999-E.1 dùng cho người từ 15 tuổi trở
lên). Đơn đăng ký nhận cha hoặc mẹ phải được người hiện đang là mẹ hoặc là cha,
và người được nhận là cha, hoặc là mẹ đồng ý.
Và xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của người đăng ký
nhận cha, mẹ;
* Sổ hộ khẩu gia đình của người đăng
ký nhận cha, mẹ;
* Các giấy tờ cần thiết khác chứng
minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con.
- Thời hạn giải quyết: Không quá
07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm thì
thời hạn kéo dài không quá 07 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/trường
hợp.
8. Điều chỉnh
các sai sót trong các giấy tờ về hộ tịch (trừ giấy khai sinh)
- Hồ sơ gồm:
Người đề nghị điều chỉnh các sai
sót trong các giấy tờ về hộ tịch nộp đơn đề nghị điều chỉnh (theo mẫu STP/HT-2004-G.2
đính kèm) và xuất trình các giấy tờ sau:
+ Bản chính giấy khai sinh (nếu bản
chính bị mất, có thể thay thế bằng bản sao giấy khai sinh mới được sao từ sổ
gốc đăng ký khai sinh chưa quá 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ điều chỉnh).
+ Các giấy tờ liên quan cần điều
chỉnh sai sót.
- Thời gian giải quyết: Không quá
03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm
thì thời hạn kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ
phí.
9. Cấp bản sao
các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc
- Hồ sơ gồm:
Người có yêu cầu cấp bản sao các
giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc phải xuất trình các giấy tờ hộ tịch cần sao lục. Trong
trường hợp không còn các giấy tờ này thì nộp đơn đề nghị trích lục giấy tờ theo
mẫu: Đơn đề nghị trích lục giấy khai sinh (mẫu STP/HT-2004-TL.1đính kèm) hoặc
Đơn đề nghị trích lục Giấy chứng nhận kết hôn (mẫu STP/HT-2004-TL.2 đính kèm)
hoặc Đơn đề nghị trích lục Giấy chứng tử (mẫu STP/HT-2004-TL.3 đính kèm).
- Thời gian giải quyết: Không quá
03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Mức thu lệ phí: 2.000 đồng/bản.
10. Xác nhận
đơn đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc trong giấy khai
sinh
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
chỉ tiếp nhận và xác nhận đơn đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc trong giấy khai sinh (theo mẫu TP/HT-1999.G.1 đính kèm). Sau đó, trả
lại để công dân tự liên hệ tại Sở Tư pháp thành phố, nộp hồ sơ theo quy định để
được xem xét giải quyết.
- Thời gian giải quyết: Không quá
01 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ
phí.
11. Xác nhận
tình trạng hôn nhân
Người có yêu cầu phải nộp đơn đề
nghị xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu STP/HT-2004.H đính kèm)
Và xuất trình:
* Sổ hộ khẩu gia đình;
* Chứng minh nhân dân
- Thời gian giải quyết: Không quá
03 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ
phí.
Phần thứ
III.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC
Cơ sở pháp lý để giải quyết các công
việc chứng thực:
- Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng
10 năm 1995;
- Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày
08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về Công chứng, chứng thực;
- Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP
ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
Các trường hợp không được chứng thực
bản sao văn bản, giấy tờ:
+ Người thực hiện chứng thực biết
hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính
giả;
+ Văn bản, giấy tờ đã bị tẩy xóa,
sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
+ Văn bản giấy tờ có độ mật của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, đoàn thể chính tri-xã hội, tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; văn bản, giấy
tờ không phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Đơn, thư và các giấy tờ tự lập
không có chứng nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
+ Các giấy tờ mà văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định không được sao.
Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường-xã, thị trấn)
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
thực hiện chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, chứng thực chữ ký
của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch
dân sự trong nước và các việc khác theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ gồm:
+ Phiếu yêu cầu chứng thực;
+ Các giấy tờ có liên quan; Và xuất
trình:
+ Sổ hộ khẩu gia đình và Chứng minh
nhân dân của người xin chứng thực.
- Thời gian giải quyết: Chứng thực
bản sao giấy tờ được thực hiện trong ngày; trong trường hợp yêu cầu chứng thực
bản sao giấy tờ với số lượng lớn (nếu có yêu cầu chính đáng) thì việc chứng
thực có thể được hẹn lại để thực hiện sau.
- Mức thu lệ phí: Theo biểu mức thu
lệ phí chứng thực áp dụng tại UBND phường-xã, thị trấn ban hành kèm theo Thông
tư Liên tịch Bộ tài chính - Bộ Tư pháp số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21 tháng 11
năm 2001.
Phần thứ
IV.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Cơ sở pháp lý để giải quyết các công
việc thuộc lĩnh vực đất đai:
- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng
11 năm 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày
05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mua nhà ở tại Việt Nam;
- Thông tư Liên tịch số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT
ngày 04 tháng 07 năm 2003 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Thông tư Liên tịch số 33/2002/TTLT/BTC-BTP
ngày 12 tháng 04 năm 2002 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm tài sản cho thuê tài chính;
- Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày
10 tháng 03 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Chương này quy định cụ thể những
công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của UBND phường-xã, thị trấn được quy định
trong Luật Đất dai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành, gồm: Tiếp nhận;
Xác nhận; Chứng thực.
Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường-xã, thị trấn)
1. Tiếp nhận
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có đất tiếp nhận các loại đơn, hồ
sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường quận-huyện giải quyết đối với các
trường hợp sau đây:
1.1. Trình tự, thủ tục giao đất,
thuê đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân.
1.1.1. Việc giao đất trồng cây hàng
năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm
muối được thực hiện theo phương án do Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi
có đất lập và trình Ủy ban nhân dân quận- huyện xét duyệt. Trình tự, thủ tục
giao đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Ủy ban nhân dân phường-xã, thị
trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại
địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương
và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề
xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất;
b) Căn cứ vào ý kiến của Hội
đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn hoàn chỉnh phương án
giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc
và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao
đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân quận-huyện
(qua Phòng Tài nguyên và Môi trường[1])
xét duyệt;
Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm
việc.
1.1.2. Việc giao đất, cho thuê đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng
đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá
nhân được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề
nghị giao đất nông nghiệp (theo mẫu số 01a/ĐĐ đính kèm) hoặc đơn đề nghị giao
đất có rừng (mẫu số 01c/ĐĐ đính kèm) hoặc đơn đề nghị thuê đất nông nghiệp (theo
mẫu 01b/ĐĐ đính kèm) tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất
sử dụng.
Đối với trường hợp đăng ký giao đất,
thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ
quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải
có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;
b) Ủy ban nhân dân phường-xã, thị
trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị giao đất, thuê
đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân đối với trường hợp đủ điều
kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận-huyện;
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm
việc.
1.2. Trình tự, thủ tục giao đất làm
nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải
đấu giá quyền sử dụng đất.
1.2.1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất nông nghiệp, đất có rừng (mẫu
số 02/ĐĐ đính kèm) tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.
1.2.2. Việc giao đất được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã
được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của
xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ, xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết
công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân
dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ đăng ký giao đất gửi Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Hồ sơ được Ủy ban nhân dân xã lập
thành hai (02) bộ gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã
về việc giao đất làm nhà ở;
+ Danh sách kèm theo đơn đề nghị
giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
+ Biên bản về ý kiến của Hội đồng
tư vấn giao đất của xã;
b) Căn cứ vào quyết định giao đất,
Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm
việc.
1.3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn:
1.3.1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất
một bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (mẫu số 04 ĐK đính kèm);
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu
có); (bản chính)
c) Văn bản uỷ quyền đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
1.3.2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách
nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử
dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp
đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến
đóng góp đối với các trường hợp đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện;
1.3.3. Đối với trường hợp cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 135 phải thực hiện
rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Thời hạn giải quyết tại xã, thị trấn:
25 ngày làm việc.
1.4. Đối với trình tự, thủ tục đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất tại phường thì hồ sơ nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc quận-huyện.
1.5. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1.5.1. Trường hợp chuyển đổi theo
chủ trương chung về dồn điền đổi thửa thì thực hiện theo quy định sau:
a) Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp và nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban
nhân dân phường-xã, thị trấn các giấy tờ sau:
- Hồ sơ gồm:
+ Văn bản thoả thuận chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp (bản chính);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính). Và xuất trình:
+ Chứng minh nhân dân của hai chủ
sở hữu có yêu cầu chuyển đổi;
+ Sổ hộ khẩu gia đình của hai chủ
sở hữu có yêu cầu chuyển đổi.
b) Ủy ban nhân dân phường-xã, thị
trấn lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn phường-xã,
thị trấn (bao gồm cả tiến độ, thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường quận-huyện.
1.5.2. Trường hợp chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
- Hồ sơ gồm có:
Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp nộp tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
một bộ hồ sơ gồm:
+ Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng
đất (mẫu số 11/ĐĐ-HĐCĐ đính kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-UB ngày 15 tháng
03 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có). (bản chính)
- Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn có trách nhiệm gởi hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận-huyện.
2. Xác nhận
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
xác nhận đối với các trường hợp sau đây:
- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 04/ĐK đính kèm theo Thông tư 29/2004/TT-TNMT
ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) về tình trạng tranh chấp đất
đai đối với thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đối với nơi đã có quy hoạch
được xét duyệt.
- Xác nhận về sự phù hợp của hiện
trạng sử dụng đất so với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Xác nhận vào đơn đề nghị giao đất,
cho thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hoặc trả lại đơn
đề nghị giao đất, thuê đất đối với trường hợp không đủ điều kiện.
-Thời hạn giải quyết:
+ Đối với Ủy ban nhân dân phường:
03 ngày làm việc
+ Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn: 05 ngày làm việc
- Mức thu lệ phí: Chưa thu
3. Chứng thực
UBND phường-xã, thị trấn nơi có đất
chứng thực hợp đồng hoặc giấy tờ cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp
sau đây:
Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.
-Thời hạn giải quyết: (theo Khoàn
2, Điều 41, Chương VI, Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000).
+ Không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các hợp đồng đơn giản.
+ Không quá 10 ngày làm việc đối
với hợp đồng phức tạp kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
+ Không quá 30 ngày làm việc đối
với hợp đồng đặc biệt phức tạp kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
- Mức thu lệ phí: Chưa thu.
Phần thứ V.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG NHÀ Ở
Cơ sở pháp lý để giải quyết các công
việc trong lĩnh vực xây dựng nhà ở:
- Luật Xây dựng năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Quyết định số 217/2004/QĐ-UB ngày
17 tháng 09 năm 2004 ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây
dựng theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Bộ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
2001.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn theo Khoản 3, Điều 66 Luật Xây dựng và
Điều 15 của Quyết định 217/2004/QĐ-UB ngày 17/09/2004:
- Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy họach xây dựng được duyệt, những điểm
dân cư theo quy định của Ủy ban nhân dân quận-huyện phải cấp giấy phép xây dựng
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; nhà ở xây dựng tạm, bán kiên cố được
quy định tại khoản 3, Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 217/2004/QĐ-UB
ngày 17 tháng 09 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường-xã, thị trấn).
Cấp giấy phép xây dựng nhà ở thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn.
1. Quy trình,
thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ được xây dựng tạm và cấp giấy
phép nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy họach xây dựng
được duyệt, được thực hiện theo Hướng dẫn số 1549/ XD-CPXD ngày 31/12/2004 của
Sở Xây dựng thành phố.
2. Trình tự
lập biên bản kiểm tra công trình hoàn thành để lập thủ tục chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn số 1550/XD-CPXD ngày 31/12/2004 của Sở
Xây dựng thành phố.
Mức thu lệ phí: theo Thông tư 03/2001/TT-BTC
ngày 11/01/2003 của Bộ Tài chính:
Nhà ở riêng lẻ của nhân dân: 50.000
đồng/giấy phép.
Ủy ban nhân dân thành phố khuyến
khích các đơn vị rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho
nhân dân.
Trên đây là hướng dẫn của Thường
trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố về thực hiện giải quyết hồ sơ hành
chính cho tổ chức và công dân theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân
dân phường-xã, thị trấn thuộc các lĩnh vực về đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch,
chứng thực. Đối với các lĩnh vực khác, Ủy ban nhân dân các phường-xã, thị trấn
chủ động rà sóat, cải tiến quy trình giải quyết nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu về giao dịch hành chính của tổ chức và công dân theo cơ chế "một cửa".
Trong quá trình thực hiện có vấn
đề gì vướng mắc, các địa phương, đơn vị cần phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo
Cải cách hành chính thành phố hoặc các sở-ngành chức năng liên quan để kịp thời
bổ sung hoặc chỉnh sửa cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP.
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Văn phòng Thành ủy và các ban TU
- Các ban Hội đồng nhân dân TP.
- Các thành viên BCĐCCHC/TP
- Các sở-ngành liên quan
- UBND các quận-huyện
- UBND các phường-xã, thị trấn
- VPHĐ-UB: CPVP, các Tổ NCTH
- Tổ chuyên trách CCHC/TP
-Lưu
|
TM.
BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TP
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Nguyễn Trung Thông
|
[1] Trong thời gian chưa hình thành được các tổ chức mới theo
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì Phòng Quản lý Đô thị quận-huyện thực hiện những
nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên – Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên – Môi trường. (Công văn số 6983/UB-ĐT ngày 16/11/2004
của UBND/TP).