ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/HD-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
28 tháng 6 năm 2023
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ
THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định
số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30/7/2021 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27/9/2022 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Quản lý đô
thị thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, như sau:
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
1. Phòng Quản lý đô thị là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố quản lý nhà nước về:
1.1. Lĩnh vực quy hoạch xây dựng;
kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở;
công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố và theo quy định của pháp
luật.
1.2. Lĩnh vực giao thông vận tải
và các lĩnh vực khác được giao theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Quản lý đô thị có con dấu,
có tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố; chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố;
đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ theo
lĩnh vực quản lý của Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải.
II. NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
1. Về lĩnh vực
quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn.
1.1. Trình Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố: Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hằng
năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng.
1.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố theo phân công.
1.3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và các
văn bản khác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây
dựng.
1.4. Tham mưu, giúp cho Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh
vực: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị;
hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố thực hiện lập quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị theo phân công, phân cấp và ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.
1.6. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi
giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy
phép được cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.7. Thực hiện thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của
dự án đầu tư xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa
bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.8. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố lập chương trình phát triển đô thị; phối hợp trong quá
trình lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị; tham gia lập đề án công nhận
đô thị loại V trên địa bàn.
1.9. Tổ chức lập, thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.10. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về
nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa
bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở trên địa bàn.
1.11. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng các công trình theo quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về quy hoạch xây
dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn theo
phân cấp.
1.12. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện quy định về hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố.
1.13. Kiểm tra đối với tổ chức, cá
nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của phòng Quản lý đô
thị, báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền
xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong ngành Xây dựng theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.
1.14. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố, Sở Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Về lĩnh vực
giao thông vận tải.
2.1. Trình Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố:
a) Dự thảo quyết định; quy hoạch,
kế hoạch phát triển trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về giao thông vận tải trên địa
bàn.
b) Dự thảo chương trình, giải pháp
huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông trên địa bàn.
c) Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo quyết định phân loại đường
huyện, đường xã theo quy định của pháp luật.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố dự thảo các văn bản về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố theo phân công.
2.3. Tổ chức thực hiện và theo dõi
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình và các văn bản khác về giao thông vận tải sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2.4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý.
2.5. Quản lý hoạt động vận tải
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2.6. Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn
chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong
việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố.
2.7. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn.
2.8. Giúp Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại
giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của phòng Quản lý đô thị theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.
2.9. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thị xã, thành
phố.
2.10. Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật, thông tin về giao thông vận tải và các dịch vụ công
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
2.11. Báo cáo định kỳ, đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố và Sở Giao thông vận tải.
3. Về các lĩnh vực
khác được giao theo quy định của pháp luật.
3.1. Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Quản lý đô
thị trình Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.
3.2. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
3.3. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm và biên chế công chức; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.
3.4. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của phòng Quản lý đô thị theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.
3.5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về các lĩnh vực quản lý của phòng Quản lý đô thị cho cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn.
3.6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý
nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của phòng Quản lý đô thị.
3.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố và theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Quản lý đô thị có Trưởng phòng, các
Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng Quản lý đô thị.
1.1. Trưởng phòng Quản lý đô thị là người đứng
đầu phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố,
là Ủy viên Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố do Hội đồng
nhân dân thị xã, thành phố bầu, do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố theo Quy chế làm việc và phân
công của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố.
1.2. Phó Trưởng phòng Quản lý đô thị giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của phòng
Quản lý đô thị. Số lượng Phó Trưởng phòng Quản lý đô thị thực hiện theo quy định
tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố quyết định theo quy
định của Đảng và của pháp luật.
2. Biên chế công chức của phòng Quản lý đô thị
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và thuộc tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của thị xã, thành phố được cấp có thẩm quyền giao.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm
phòng Quản lý đô thị chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên
chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố có
trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng
Quản lý đô thị theo quy định tại Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải tại Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT
ngày 30/7/2021; hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27/9/2022 và Hướng
dẫn này của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|