ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/HD-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
26 tháng 6 năm 2023
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP
ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, như sau:
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
1. Phòng Tư pháp
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành
pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ
giúp pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp
khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư
pháp.
II. NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
1. Trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, quyết định, quy hoạch
kế hoạch phát triển trung hạn và hằng năm về lĩnh vực tư pháp thuộc
thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của phòng Tư pháp.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và
các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.
5. Về
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
a) Phối
hợp xây dựng nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, dự thảo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật.
6. Về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật.
a) Xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổ chức thực
hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương;
c) Tổng
hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật.
a) Là đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành;
b) Giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định;
c) Kiểm
tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng
hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy
ban nhân dân; văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp
xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
a)
Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định pháp luật;
b)
Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Về phổ
biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở.
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được
ban hành;
b) Theo
dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại địa
phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật cấp huyện;
d) Xây dựng,
quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo
quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn
việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp
xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
e) Tổ chức
triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
10.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp
xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh
giá tiếp cận pháp luật.
11. Thực
hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật.
12. Về
quản lý và đăng ký hộ tịch.
a)
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc
tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
trên địa bàn;
b)
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo
quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c)
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ
liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định;
d) Quản
lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch,
hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về
chứng thực.
a) Thực
hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực
chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) và chứng thực hợp đồng, giao dịch
thuộc thẩm quyền của phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản
lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng
thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ
bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch; quản
lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ
sơ chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định pháp luật.
15. Về
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
a)
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý
các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng
dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân
sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật và quy chế phối hợp
công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do
Bộ Tư pháp ban hành.
17.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức
Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng
dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của phòng Tư
pháp.
19. Thực
hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện
pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá
nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
21. Quản
lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với công chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Tư pháp theo quy định pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính của phòng Tư pháp theo quy định
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
23. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng
Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng
phòng Tư pháp là người đứng đầu phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện bầu,
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó
Trưởng phòng Tư pháp giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công
tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành hoạt động của phòng Tư pháp. Số lượng Phó Trưởng phòng Tư pháp
thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
c) Việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Biên
chế công chức của phòng Tư pháp được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện được cấp có thẩm
quyền giao.
3. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với phòng Nội
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của phòng Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại Thông tư số
07/2020/TT-BTP ngày 24/12/2020 và Hướng dẫn này của Ủy
ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|