BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
BAN TUYÊN GIÁO
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số 159-HD/BTGTW
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 7 năm 2024
|
HƯỚNG DẪN
THỰC
HIỆN QUY ĐỊNH CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN
MỚI
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIII;
- Căn cứ Quy định số 144-QĐ/TW, ngày 09/5/2024 của
Bộ Chính trị Quy định chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong
giai đoạn mới,
Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn việc thực hiện
Quy định chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới
như sau:
I. Một số vấn đề chung
1. Đạo đức là yếu tố cấu thành nền tảng tinh thần
xã hội, gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người, thể hiện qua những quy
tắc ứng xử hợp với đạo lý, phong tục của cộng đồng, quốc gia dân tộc, tạo thành
nét đẹp truyền thống văn hóa.
2. Đạo đức cách mạng mà Đảng ta xây dựng là đạo đức
cộng sản, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa
và phát triển giá trị truyền thống quý báu của dân tộc và tinh hoa văn hóa đạo
đức nhân loại; thể hiện tư duy biện chứng, thống nhất giữa nhận thức và hành động
cách mạng trong đường lối, chiến lược độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, giải phóng dân tộc - giải phóng giai cấp - giải phóng xã hội - giải phóng
con người. “Đạo đức cách mạng có thể nói tóm tắt là: Nhận rõ phải,
trái. Giữ vững lập trường. Tận trung với nước. Tận hiếu với dân”[1]; “Quyết tâm suốt đời đấu
tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là điều chủ chốt nhất”[2].
Đối với cán bộ, đảng viên, đạo đức cách mạng là gốc,
nền tảng. Chỉ khi cán bộ, đảng viên nhận thức và hành động đúng đắn, chuẩn xác
các chuẩn mực đạo đức cách mạng mới tạo nên sự thống nhất cao, sức mạnh lớn của
toàn Đảng, đẩy lùi những nhận thức sai trái, không đúng đắn, lệch chuẩn, ảnh hưởng
đến uy tín, danh dự của Đảng; từ đó có ý chí, nhận thức và hành vi đạo đức cách
mạng đúng đắn, trong sáng, tinh thần phụng sự, cống hiến vì sự phát triển của đất
nước, vì hạnh phúc của Nhân dân, vì sự tiến bộ của nhân loại.
3. Chuẩn mực đạo đức cách mạng là những nguyên tắc,
quy tắc mang tính mực thước, khuôn mẫu đánh giá, điều chỉnh hành vi của cán bộ,
đảng viên, gắn với mục tiêu, lý tưởng cộng sản, mang nhiệm vụ chính trị của Đảng,
tạo cơ sở để cán bộ, đảng viên tự giác học tập, phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện,
tự điều chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hằng ngày.
4. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện các chuẩn mực đạo
đức cách mạng là căn cứ để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đạo đức cách
mạng của mỗi cán bộ, đảng viên.
II. Nội dung chuẩn mực đạo đức
cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới
Điều 1. Yêu nước, tôn trọng
Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc
Tiêu chí đánh giá:
- Về yêu nước: Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý
tưởng cách mạng của Đảng; nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tuyệt
đối trung thành với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của Đảng; hết lòng, hết sức
phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.
- Về tôn trọng Nhân dân: Tôn trọng, tin tưởng, gần
gũi và gắn bó mật thiết với Nhân dân. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần của Nhân dân; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; tạo
điều kiện để Nhân dân phát huy quyền làm chủ, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Việc gì có lợi cho dân phải hết sức
làm, việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh.
- Về tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc: Đặt
lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích chung của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân
lên trên hết, trước hết; kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành vi gây
phương hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của Đảng, Nhà nước và của
Nhân dân.
Điều 2. Bản lĩnh, đổi mới,
sáng tạo, hội nhập
Tiêu chí đánh giá:
- Về bản lĩnh: Kiên định và vận dụng, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng và các nguyên
tắc xây dựng Đảng. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu
tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Thực hiện nghiêm Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Về đổi mới: Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự
lực, tự cường, ý chí vươn lên, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
góp phần phát triển đất nước, địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Về sáng tạo: Xây dựng bản lĩnh chính trị vững
vàng trước mọi khó khăn, thử thách. Dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, dám đổi mới, sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thách thức, hành động
vì lợi ích chung, vì nước, vì dân.
- Về hội nhập: Chủ động nâng cao kiến thức, kỹ
năng; năng lực công tác, làm việc trong môi trường quốc tế. Tích cực tham gia
quá trình hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng theo đường lối đối ngoại của Đảng
phù hợp với luật pháp quốc tế, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng cộng đồng vì hoà bình, ổn định, tiến bộ và phát triển.
Điều 3. Cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư
Tiêu chí đánh giá:
- Về cần: Tâm huyết, trách nhiệm, dấn thân, nỗ lực
hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, có ý chí, quyết tâm thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, phồn
vinh, văn minh, hạnh phúc.
- Về kiệm: Quản lý, sử dụng tài sản công đúng mục
đích, đúng quy định; tiết kiệm và hiệu quả; không xa hoa, lãng phí thời gian,
tiền bạc, công sức và các nguồn lực vật chất khác của tập thể và cá nhân.
- Về liêm: Trong sạch, không tham ô, tham nhũng,
tiêu cực, không gây phiền hà, sách nhiễu. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn
chặn tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống,
chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm, những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hoá" trong nội bộ.
- Về chính: Trung thực, thẳng thắn, khách quan,
công tâm, tích cực đấu tranh tự phê bình và phê bình, không giấu khuyết điểm,
không nói sai sự thật; thấy đúng phải bảo vệ, thấy sai phải đấu tranh.
- Về chí công vô tư: Nêu cao lòng tự trọng, danh dự,
không cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực, giữ gìn phẩm giá của người cán bộ,
đảng viên, không để bị tác động lôi kéo, cám dỗ tiêu cực. Không để gia đình,
người thân và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi; bảo vệ
uy tín, danh dự của bản thân và tổ chức đảng. Thực hiện văn hóa từ chức khi
không đủ khả năng, uy tín.
Điều 4. Đoàn kết, kỷ cương,
tình thương, trách nhiệm
Tiêu chí đánh giá:
- Về đoàn kết: Luôn luôn giữ gìn sự đoàn kết, thống
nhất trong Đảng, cơ quan, tổ chức và trong Nhân dân, trước hết là ở chi bộ, cơ
quan, đơn vị công tác, khu dân cư; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện
chia rẽ, bè phái, cục bộ, lợi ích nhóm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh toàn diện.
- Về kỷ cương: Nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ
cương, nhất là kỷ luật phát ngôn. Nói và làm theo đúng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành các quy định của cơ quan,
đơn vị; phục tùng sự phân công của Đảng, của tổ chức.
- Về tình thương: Sống có nghĩa tình, chân thành,
thương yêu, đối xử, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp và mọi người theo lẽ phải,
phù hợp với đạo lý dân tộc, cùng nhau tiến bộ.
- Về trách nhiệm: Nêu cao trách nhiệm trong công
tác và sinh hoạt; sẵn sàng đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiên
quyết đấu tranh, phê phán mọi hành vi né tránh, đùn đẩy, hoặc có tư tưởng trung
bình chủ nghĩa, làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm, không dám làm. Làm tốt
trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ đối với gia đình, cộng đồng, xã hội.
Điều 5. Gương mẫu, khiêm tốn,
tu dưỡng rèn luyện, học tập suốt đời
Tiêu chí đánh giá:
- Về gương mẫu: Gương mẫu trong công tác và sinh hoạt,
tích cực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Cán bộ,
đảng viên chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, cấp trên gương mẫu trước cấp dưới,
cấp ủy gương mẫu trước đảng viên, đảng viên gương mẫu trước quần chúng. Tích cực
vận động, thuyết phục gia đình, người thân chấp hành tốt chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Về khiêm tốn: Cầu thị, giản dị.
- Về tu dưỡng rèn luyện, học tập suốt đời: Không ngừng
học tập, tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ, năng lực
công tác. Nói đi đôi với làm, làm đi đôi với nói, đã nói là làm.
III. Tổ chức thực hiện
1. Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp lãnh đạo, chỉ đạo
quán triệt sâu rộng và tổ chức triển khai thực hiện Quy định và Hướng dẫn này để
mọi cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc và nghiêm túc chấp hành Quy định. Kết hợp
chặt chẽ việc triển khai thực hiện Quy định với đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện các nghị quyết, kết luận của
Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; các quy định của
Đảng về nêu gương và về những điều đảng viên không được làm. Mỗi cán bộ, đảng
viên tự giác học tập, phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện, “tự soi”, “tự sửa” theo
tiêu chí các chuẩn mực để không ngừng nâng cao đạo đức cách mạng.
2. Căn cứ nội dung Quy định, Ban thường vụ các tỉnh
ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương chỉ đạo
rà soát, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức
công vụ cho cán bộ, đảng viên; cụ thể hóa tiêu chí của các chuẩn mực phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, tình hình của ngành, nghề, lĩnh vực, địa phương, cơ quan,
đơn vị, thống nhất với các chuẩn mực được nêu trong Quy định. Ban Tổ chức Trung
ương, Bộ Nội vụ đưa việc thực hiện Quy định vào tiêu chí đánh giá của cán bộ, đảng
viên hằng năm, coi đây là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại cán bộ,
đảng viên. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc
gia, các học viện, nhà trường Quân đội, Công an, các trường chính trị, các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đưa nội dung Quy định vào các chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên.
3. Các cơ quan thông tấn, báo chí ở Trung ương và địa
phương tuyên truyền sâu rộng với nhiều hình thức phong phú, đa dạng về chuẩn mực
đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên và kết quả thực hiện của các cấp, các
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; kịp thời biểu dương, lan tỏa những tấm
gương điển hình, tiêu biểu trong thực hiện chuẩn mực đạo đức cách mạng và lên
án, phê phán các trường hợp vi phạm.
4. Cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp
đưa việc thực hiện Quy định vào chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng
năm; phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, báo chí,
Nhân dân đối với việc thực hiện Quy định của cán bộ, đảng viên, kịp thời phát
hiện, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
5. Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, sơ kết, tổng kết:
- Đối với các chi bộ, tổ chức đảng: việc đánh giá kết
quả thực hiện Quy định phải căn cứ vào kết quả tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện Quy định và kết quả xây dựng, giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng
cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đối với cán bộ, đảng viên: việc đánh giá kết quả
thực hiện Quy định phải căn cứ vào mức độ chấp hành, thực hiện các chuẩn mực
theo tiêu chí đánh giá.
- Biểu dương, khen thưởng:
Khen thưởng theo định kỳ: Đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ
sở căn cứ kết quả đánh giá chất lượng cán bộ, đảng viên, chi bộ, tổ chức đảng
cuối năm, xét tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn “Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ” trong năm, hoặc xét tặng giấy khen danh hiệu cá nhân đạt thành tích
tiêu biểu trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
trong năm.
Khen thưởng không theo định kỳ: Xét khen thưởng
chuyên đề, khen thưởng đột xuất, kịp thời động viên đảng viên gương mẫu, rèn
luyện, thực hành đạo đức cách mạng mang lại hiệu quả công việc cao, có thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong lĩnh vực công tác, lao động sản xuất, học tập,
nghiên cứu hoặc có hành động dũng cảm trong chiến đấu, lao động, phòng, chống
thiên tai, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tệ nạn xã hội,…
Tiền thưởng, kinh phí khen thưởng theo các hình thức
khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành.
- Xử lý, kỷ luật: Nghiêm khắc chấn chỉnh và xử lý
nghiêm minh những tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
Quy định.
- Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Quy định theo Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương. Ban
Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm
tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Ban Dân vận Trung ương và các cơ quan
liên quan tham mưu Bộ Chính trị, Ban Bí thư kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ
chức thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cấp ủy thông tin về Ban Tuyên
giáo Trung ương để tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để b/c),
- Văn phòng Trung ương Đảng,
- Lãnh đạo Ban,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn trực thuộc Trung ương,
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Tổng cục Chính trị QĐND Việt Nam,
- Cục Công tác Đảng và công tác chính trị, Bộ Công an,
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các Vụ, đơn vị thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương,
- Lưu HC.
|
TRƯỞNG BAN
Nguyễn Trọng Nghĩa
|
[1]
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, tập
9, tr.354.
[2]
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, tập 11, tr. 603.