BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 15-HD/BTCTW
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 11
năm 2012
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THEO TINH THẦN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW
NGÀY 30/11/2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA IX) VÀ KẾT LUẬN SỐ 24-KL/TW NGÀY
05/6/2012 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XI)
(thay cho Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW ngày 21-10-2008 của Ban Tổ chức Trung
ương)
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị
(khóa XI) về đẩy mạnh công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ đến năm 2020 và những
năm tiếp theo, sau khi trao đổi, tiếp thu ý kiến các cấp ủy,
tổ chức đảng và cơ quan liên quan, Ban Tổ chức Trung ương ban hành Hướng dẫn về
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, như sau:
I. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ CÔNG
TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ
1. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả
năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo
nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và
lâu dài của từng địa phương, cơ quan, đơn vị và của đất nước.
Đề án quy hoạch
cán bộ là kế hoạch tổng thể, dài hạn về đội ngũ cán bộ có triển vọng đảm nhiệm
các chức danh lãnh đạo, quản lý và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng số cán bộ đó theo quy hoạch.
2. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ cán bộ; phải gắn
với các khâu khác trong công tác cán bộ, bảo đảm sự liên thông quy hoạch của cả
đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị:
- Để quy hoạch cán bộ sát với thực tiễn
và có tính khả thi, phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ
để xác định tiêu chuẩn, cơ cấu đội ngũ cán bộ trong quy hoạch (trình độ, ngành
nghề, lĩnh vực công tác, độ tuổi, nam, nữ, dân tộc...); phải nắm chắc đội ngũ
cán bộ hiện có, dự báo được nhu cầu cán bộ trước mắt và lâu dài, trên cơ sở đó
mới tiến hành lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch, đồng thời xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ theo quy hoạch.
- Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
phải được xây dựng trên cơ sở quy hoạch cấp ủy đảng các cấp,
lấy quy hoạch cấp dưới làm cơ sở cho quy hoạch ở cấp trên, bảo đảm sự liên
thông, gắn kết giữa quy hoạch của các địa phương, ban, bộ, ngành với nhau; giữa
quy hoạch cán bộ lãnh đạo các ban, bộ, ngành, địa phương với quy hoạch Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của
Đảng, Nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, ban, bộ,
ngành, cơ quan, đơn vị và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
3. Phải đánh giá đúng cán bộ trước
khi đưa vào quy hoạch:
3.1. Nội dung đánh giá: Căn cứ để lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch là tiêu chuẩn chức
danh cán bộ, bao gồm tiêu chuẩn chung của cán bộ nêu trong Nghị quyết Trung
ương 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ, theo các nội
dung cơ bản sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống: nhận thức,
tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần tự học
tập nâng cao trình độ; tính trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ
luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác; việc chấp hành chính sách, pháp luật
của vợ, chồng, con; mối quan hệ với nhân dân...
- Năng lực thực tiễn: thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác; tính chủ động, sáng tạo; mức độ
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực hiện; khả năng dự
báo tình hình, xử lý những tình huống phức tạp phát sinh trong ngành, lĩnh vực, địa phương công tác.
- Uy tín: thể hiện thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm
hằng năm và kết quả đánh giá cán bộ.
- Sức khoẻ: bảo đảm sức khoẻ để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh
quy hoạch.
- Chiều hướng, triển vọng
phát triển, khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ cao hơn.
3.2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đánh giá cán bộ trước khi đưa
vào quy hoạch:
- Người đứng đầu tổ chức, cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ;
- Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ sở
nơi cán bộ công tác đánh giá (sau khi đã tham khảo ý kiến của chi ủy nơi cán bộ
cư trú về bản thân và gia đình cán bộ).
- Cấp có thẩm quyền quy hoạch cán bộ
(ban thường vụ cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị) xem xét đánh giá, kết luận.
Kết luận về đánh giá cán bộ được thể
hiện bằng văn bản, công khai trong tập thể ban thường vụ; ban cán sự đảng, đảng
đoàn; đảng ủy và lãnh đạo cơ quan, đơn vị (đối với các đơn vị sự nghiệp) hoặc tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Cấp có thẩm quyền quy hoạch
cán bộ quyết định hình thức công khai đánh giá đối với cán bộ.
Kết quả đánh giá cán bộ hằng năm
(không quá 6 tháng tới thời điểm xem xét) được sử dụng cho việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch; trường hợp cán bộ có vấn đề mới phát sinh thì đánh giá, kết luận bổ sung.
4. Quy hoạch cán bộ phải bảo đảm
phương châm "mở" và "động":
- Quy hoạch "mở" được hiểu là một chức danh cần quy hoạch một số người và một người có
thể quy hoạch vào một số chức danh; giới thiệu cán bộ vào quy hoạch không khép
kín trong từng địa phương, cơ quan, đơn vị, không chỉ đưa vào quy hoạch những
cán bộ tại chỗ mà cần xem xét, đưa vào quy hoạch cả các đồng chí có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện và triển vọng đảm nhiệm chức danh quy hoạch ở địa phương, cơ quan,
đơn vị khác.
Đối với cán bộ có trong quy hoạch ở
nơi khác, được đề xuất, giới thiệu vào quy hoạch của địa
phương, cơ quan, đơn vị mình, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ (ban tổ chức tỉnh
ủy, thành ủy, vụ (ban) tổ chức cán bộ các ban, bộ, ngành, đoàn thể trung ương)
cần liên hệ với cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn
vị nơi cán bộ đang công tác để thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định đưa vào quy hoạch, thông báo cho địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cán
bộ đang công tác và cá nhân cán bộ đó biết, không tổ chức lấy phiếu giới thiệu
đối với nhân sự đó (cả nơi cán bộ đang công tác và nơi đưa cán bộ vào quy hoạch).
Cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
có trách nhiệm bổ sung nhân sự từ nơi khác vào quy hoạch của cấp dưới.
- Quy hoạch "động" là quy hoạch đựợc định kỳ rà soát, bổ sung, điều
chỉnh theo sát sự phát triển của cán bộ; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không có triển vọng phát
triển hoặc uy tín thấp qua lấy phiếu tín nhiệm hằng năm; bổ sung vào quy hoạch
những cán bộ có triển vọng phát triển.
5. Mối quan hệ giữa quy hoạch cán
bộ và bố trí nhân sự:
- Bố trí nhân sự là lựa chọn cán bộ
trong quy hoạch để bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đảm đương
ngay vị trí lãnh đạo, quản lý khi có nhu cầu hoặc khi đến kỳ đại hội đảng, bầu
cử Quốc hội, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp...
- Quy hoạch cán bộ là tạo nguồn để chủ
động chuẩn bị cán bộ cho việc bổ nhiệm, bố trí nhân sự nêu trên.
Cán bộ trong quy hoạch là những đồng
chí có triển vọng đảm nhận chức danh quy hoạch, do vậy, ở
thời điểm đưa vào quy hoạch không nhất thiết phải đáp ứng đầy đủ điều kiện và
tiêu chuẩn của chức danh quy hoạch, mà cần được rèn luyện, thử thách, đào tạo,
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh quy hoạch. Các điều kiện về kinh qua thực
tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới, về độ tuổi, về trình độ đào tạo quy định
trong Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) không
phải là tiêu chuẩn để đưa cán bộ vào quy hoạch, mà là tiêu
chuẩn cần có để được bổ nhiệm hoặc giới thiệu cán bộ ứng cử các chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
6. Quy hoạch đối với cán bộ
đương chức:
Thống nhất thực hiện chủ trương quy
hoạch cán bộ lên chức vụ cao hơn, không quy hoạch tái cử, tái bổ nhiệm chức vụ
đang đảm nhiệm khi xây dựng quy hoạch nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo,
cũng như khi rà soát, bổ sung quy hoạch của nhiệm kỳ hiện
tại. Các đồng chí đương nhiệm về nguyên tắc đã phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
của chức vụ đang đảm nhiệm, nếu có triển vọng phát triển
thì đưa vào quy hoạch chức vụ cao hơn; nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục tái cử thì là nguồn đương nhiên để xem xét khi tiến hành công
tác nhân sự của khóa mới.
Ví dụ: Đồng chí
Nguyễn Văn A hiện là Ủy viên ban thường vụ Tỉnh ủy nhiệm kỳ
2010-2015 thì trong các đợt giới thiệu quy hoạch nhiệm kỳ
2015-2020 và các nhiệm kỳ tiếp theo hoặc rà soát, bổ
sung quy hoạch trong nhiệm kỳ 2010-2015 sẽ không đưa đồng chí Nguyễn
Văn A vào quy hoạch chức danh Ủy viên
ban thường vụ Tỉnh ủy; nếu đồng chí có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện và triển vọng làm Phó Bí thư hoặc Bí thư Tỉnh ủy thì đưa
đồng chí vào danh sách quy hoạch Phó Bí thư hoặc Bí thư Tỉnh ủy.
Đồng chí Nguyễn Văn B hiện là Thứ trưởng nhiệm kỳ 2011-2016, thì trong các đợt giới thiệu quy
hoạch nhiệm kỳ 2016-2021 và
các nhiệm kỳ tiếp theo hoặc rà soát bổ sung quy hoạch trong nhiệm kỳ 2011 -2016 sẽ không đưa đồng chí Nguyễn Văn B vào quy hoạch chức danh Thứ trưởng; nếu đồng
chí đủ tiêu chuẩn, điều kiện và triển vọng làm Bộ trưởng thì đưa đồng chí vào quy hoạch chức danh Bộ trưởng.
Theo tinh thần trên, các đồng chí ủy
viên ban chấp hành đương nhiệm ở các địa phương nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
và được quy hoạch lên cao hơn (ủy viên thường vụ, phó bí
thư hoặc bí thư cấp ủy) mới đưa vào danh sách quy hoạch cao hơn của nhiệm kỳ hiện
tại và nhiệm kỳ mới. Các đồng chí thứ trưởng và tương đương
ở ban, bộ, ngành nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và được
quy hoạch lên chức vụ trưởng ban, bộ trưởng và tương đương, mới đưa vào danh
sách quy hoạch cấp trưởng của nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ mới. Các đồng chí
bí thư tỉnh ủy, thành ủy và bộ trưởng đương nhiệm sẽ không đưa vào danh sách
quy hoạch của các địa phương, bộ, ngành; các đồng chí này nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sẽ được quy hoạch lên các chức vụ cao hơn ở Trung ương,
ban, bộ, ngành, địa phương khác.
- Đối với cán bộ đảm nhiệm chức danh
có quy định một người không giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp, cần xem xét đưa vào quy hoạch chức vụ khác, hoặc bố trí giữ chức vụ đó ở địa phương,
cơ quan, đơn vị khác.
7. Số lượng nguồn đưa vào quy hoạch:
- Đối với quy hoạch ban chấp hành,
ban thường vụ cấp ủy các cấp, cần bảo đảm nguồn quy hoạch có số lượng 1,5 - 2 lần
so với số lượng cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy đương nhiệm.
- Đối với các chức danh lãnh đạo, quản
lý, tối thiểu phải quy hoạch 2-3 người vào 01 chức danh; không quy hoạch 01 người
cho 01 chức danh.
- Không quy hoạch 1 người vào quá 3
chức danh; không quy hoạch 01 chức danh quá 4 người (ví dụ: chức danh Phó Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định có 3 người, thì số lượng đưa vào quy hoạch không quá 3
x 4 = 12 người).
8. Yêu cầu về độ tuổi và cơ cấu
cán bộ nữ trong quy hoạch:
- Yêu cầu về độ tuổi ghi trong Nghị
quyết số 42-NQ/TW xuất phát từ yêu cầu trẻ hóa đội ngũ cán bộ (mỗi nhiệm kỳ đổi
mới 30% - 40% cấp ủy viên các cấp), cần đưa vào quy hoạch những đồng chí có triển
vọng, nhưng phải trẻ tuổi, để có quỹ thời gian cho việc đào tạo, bồi dưỡng về
lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ và kinh qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới.
Để đến khi bố trí cán bộ vào chức danh quy hoạch, phải bảo
đảm những đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy hoặc lần đầu bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo, quản lý phải đủ tuổi
công tác từ hai nhiệm kỳ trở lên, ít nhất cũng trọn một nhiệm kỳ (mỗi nhiệm kỳ
là 5 năm).
- Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào
quy hoạch cấp ủy là thời điểm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp.
- Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ
quan Nhà nước là thời điểm bầu cử Quốc hội, bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.
Cách tính tương tự như vậy đối với
các tổ chức bầu cử theo nhiệm kỳ.
- Những đồng chí đã có trong quy hoạch
nhưng không đủ tuổi bổ nhiệm hoặc ứng cử lần đầu vào chức danh quy hoạch, cần
đưa ra khỏi quy hoạch.
- Về cơ cấu 3 độ tuổi: Kết luận số
24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị yêu cầu: Duy trì nghiêm cơ cấu ba độ
tuổi trong quy hoạch cấp ủy và ban lãnh đạo, quản lý các cấp. Đề án quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy và các chức danh lãnh
đạo, quản lý phải bảo đảm cơ cấu 3 độ tuổi; dãn cách giữa các độ tuổi là 5 năm,
cấp có thẩm quyền chỉ phê duyệt quy hoạch khi đáp ứng yêu cầu này.
- Về tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch:
Bảo đảm tỷ lệ cán bộ nữ không dưới 15% trong quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy và ban lãnh đạo chính quyền các cấp. Đồng thời, thực hiện
chủ trương: đối với cấp huyện và tương đương trở lên nhất thiết phải có cán bộ
nữ trong cơ cấu lãnh đạo (ban thường vụ cấp ủy, thường trực hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân quận, huyện; lãnh đạo các ban, sở, ngành cấp tỉnh; bộ, ngành Trung
ương...).
9. Thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch:
- Thực hiện theo hướng dẫn về thẩm
quyền và đối tượng quy hoạch nêu tại phần II (nội dung, phương pháp quy hoạch
cán bộ) của hướng dẫn này ở Mục A đối với các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và ở Mục B đối với các ban, bộ, ngành, cơ quan ở
Trung ương.
- Ban Tổ chức Trung ương được Bộ
Chính trị ủy quyền:
+ Xem xét, phê duyệt quy hoạch cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy của các đảng bộ trực thuộc Trung ương;
+ Phê duyệt và bổ sung cán bộ từ nơi
khác vào quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản
lý ở các địa phương, ban, bộ, ngành Trung ương và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị,
Ban Bí thư.
10. Thực hiện công khai
trong công tác quy hoạch cán bộ:
- Các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn
cụ thể của từng chức danh cán bộ được công khai để cán bộ, đảng viên tham gia bỏ
phiếu giới thiệu quy hoạch ở địa phương, cơ quan, đơn vị được biết.
- Danh sách cán bộ đưa vào quy hoạch
và đưa ra khỏi quy hoạch được công khai trong ban chấp hành đảng bộ, trưởng các
sở, ban, ngành (đối với các địa phương), ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể
lãnh đạo cơ quan, đảng ủy và trưởng các đơn vị trực thuộc (đối với các cơ quan,
đơn vị); đồng thời thông báo cho cá nhân cán bộ biết.
- Danh sách cán bộ được cấp trên phê
duyệt đưa vào quy hoạch các chức danh do cấp trên quản lý được gửi cho cấp dưới
để thông báo trong ban chấp hành, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo,
đảng ủy cơ quan và cá nhân cán bộ đó biết.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH
CÁN BỘ
A. QUY HOẠCH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ Ở TỈNH, THÀNH PHỐ
1. Thẩm quyền và đối tượng
quy hoạch:
Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là cấp
có thẩm quyền xây dựng và quyết định quy hoạch cán bộ của
tỉnh, thành phố. Trong đó:
1.1. Xây dựng quy hoạch và đề xuất,
báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) phê duyệt:
- Quy hoạch Ban Chấp hành Đảng bộ và
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy.
- Quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý: bí thư, phó bí thư tỉnh
ủy, thành ủy; chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố.
1.2. Quyết định quy hoạch các chức
danh cán bộ còn lại do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý.
1.3. Lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm
tra cấp dưới xây dựng quy hoạch và xem xét,
phê duyệt quy hoạch của các huyện, sở, ban, ngành, MTTQ, đoàn thể của tỉnh,
thành phố.
2. Quy trình xây dựng quy
hoạch
2.1. Chuẩn bị xây dựng quy hoạch.
Trước khi thực hiện quy trình quy hoạch,
ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy tiến hành các công việc
sau:
(1) Chỉ đạo cấp dưới xây dựng quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, quận, sở, ngành, MTTQ, đoàn thể..., làm cơ
sở để phát hiện nguồn quy hoạch cán bộ cấp tỉnh.
(2) Rà soát đội ngũ cán bộ và đánh
giá cán bộ:
- Rà soát đội ngũ cán bộ về chất lượng,
số lượng, cơ cấu, nhất là cơ cấu ngành nghề, độ tuổi, cán bộ xuất thân từ công
nhân, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc ít người....
- Đánh giá cán bộ diện ban thường vụ
cấp ủy quản lý theo các nội dung nêu tại điểm 3.1, phần I của Hướng dẫn này.
- Trên cơ sở yêu cầu xây dựng quy hoạch
và tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch, tiến hành phân loại cán bộ theo chiều
hướng phát triển: cán bộ có triển vọng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; cán bộ tiếp tục
giữ chức vụ cũ; cán bộ cần đào tạo, bồi dưỡng thêm; cán bộ không đủ điều kiện giữ chức vụ hiện tại trong khóa tới...
(3) Xác định phương hướng xây dựng cấp
ủy tỉnh, thành phố khóa tới và cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ:
- Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị xác định
phương hướng xây dựng cấp ủy khóa tới, phù hợp với yêu cầu lãnh đạo nhiệm vụ
xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... của
địa phương; phấn đấu giảm độ tuổi bình quân, tăng tỷ lệ cán bộ trẻ, nữ, cán bộ
dân tộc ít người... Tuy nhiên, không vì cơ cấu mà hạ thấp
tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn chung của cán
bộ, nhiệm vụ, đặc điểm của địa phương và tình hình đội ngũ cán bộ, xác định
tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh, cơ cấu, số lượng đưa vào quy hoạch.
- Để bảo đảm cơ
cấu 3 độ tuổi trong quy hoạch, định hướng về đối tượng giới thiệu vào quy hoạch
cấp ủy tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2015-2020 và các nhiệm kỳ tiếp theo như sau:
Đối tượng 1: cấp trưởng (nếu chưa tham gia cấp ủy tỉnh,
thành phố), cấp phó các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, cơ
quan, đơn vị ở tỉnh, thành phố; bí thư (nếu chưa tham gia cấp ủy tỉnh, thành phố),
phó bí thư quận ủy, huyện ủy và tương đương thuộc diện ban thường vụ tỉnh,
thành ủy quản lý.
Các đồng chí này được quy hoạch vào
chức vụ người đứng đầu ban, sở, ngành Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, cơ quan,
đơn vị ở tỉnh, thành phố; bí thư quận ủy, huyện ủy và
tương đương ở nhiệm kỳ 2015-2020 hoặc các nhiệm kỳ tiếp theo; là ủy viên cấp ủy,
tổ chức đảng ở cấp mình công tác; khi được bố trí vào chức
danh quy hoạch còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ trở lên.
Đối tượng 2: Ủy viên ban thường vụ quận ủy, huyện ủy, trưởng
phòng của ban, sở, ngành tỉnh, thành phố và tương đương.
Các đồng chí này được quy hoạch vào
chức vụ người đứng đầu ban, sở, ngành Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, cơ quan, đơn vị ở tỉnh, thành phố; bí thư quận ủy, huyện ủy và
tương đương ở nhiệm kỳ 2015-2020 hoặc các nhiệm kỳ tiếp theo; là ủy viên cấp ủy,
tổ chức đảng ở cấp mình công tác; khi được bố trí vào chức danh quy hoạch còn đủ
tuổi công tác ít nhất trọn 2 nhiệm kỳ trở lên.
Đối tượng 3: Cán bộ có phẩm chất, năng lực, có thành tích công tác nổi trội, qua
thực tiễn công tác thể hiện có năng lực lãnh đạo, quản lý; là cán bộ trẻ, cán bộ
nữ, cán bộ dân tộc ít người, trí thức, nhà khoa học ngành mũi nhọn, cán bộ xuất
thân từ công nhân, nông dân, trí thức yêu nước, gia đình
có truyền thống cách mạng...
Các đồng chí này được quy hoạch vào
các chức vụ cấp trưởng, cấp phó các ban, sở, ngành Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể, cơ quan, đơn vị ở tỉnh, thành phố; bí thư, phó bí thư quận ủy, huyện ủy và
tương đương nhiệm kỳ 2015-2020 hoặc các nhiệm kỳ tiếp theo; là ủy viên cấp ủy,
tổ chức đảng ở cấp mình công tác, có độ tuổi từ 40 trở xuống
đối với cả nam và nữ.
2.2. Các bước tiến
hành quy hoạch cán bộ cấp tỉnh, thành phố.
Căn cứ vào quy hoạch của cấp dưới và định
hướng đối tượng giới thiệu vào quy hoạch do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
thông qua, ban tổ chức tỉnh, thành ủy chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, phối
hợp với Ủy ban Kiểm tra của cấp ủy, tổng
hợp các thông tin cơ bản về cán bộ, đề xuất danh sách nhân sự có triển vọng dự
kiến đưa vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; bí thư,
phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân, trưởng, phó đoàn đại biểu Quốc hội, ủy viên thường trực hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố, để báo cáo thường trực tỉnh, thành ủy cho ý kiến, trước
khi đưa ra lấy ý kiến giới thiệu tại hội nghị cán bộ chủ chốt của tỉnh, thành
phố.
Các thông tin cơ bản gồm: họ và tên,
ngày, tháng, năm sinh, năm vào Đảng, chức vụ, ngạch bậc công chức, đơn vị công
tác, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học...; tỷ
lệ phiếu giới thiệu vào quy hoạch các chức danh ở cấp dưới.
Bước 1: Phát hiện, giới thiệu
nguồn:
1. Hội nghị cán bộ giới thiệu:
- Thành phần: Ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố; bí
thư, phó bí thư ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy khối các cơ quan trực thuộc
tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố; trưởng,
phó các sở, ban, ngành (bao gồm cả các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng
trên địa bàn và sinh hoạt đảng tại địa phương), mặt trận tổ
quốc, đoàn thể trực thuộc tỉnh, thành phố và tương đương; bí thư, phó bí thư
huyện ủy, quận ủy; chủ tịch HĐND, UBND huyện, quận và tương đương; ở những nơi
có điều kiện có thể mở rộng đến ủy viên thường vụ, phó chủ
tịch HĐND, UBND cấp huyện và tương đương.
- Nội dung: Bỏ phiếu giới thiệu nguồn quy hoạch ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành
phố; ban thường vụ, bí thư, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch, phó chủ tịch
HĐND, UBND, Trưởng, phó đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố.
- Trình tự:
+ Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy chủ
trì, quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu nguồn quy hoạch vào các
chức danh.
+ Ban tổ chức phát danh sách nhân sự
có triển vọng, dự kiến đưa vào quy hoạch
ban chấp hành, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và các chức danh lãnh đạo tỉnh,
thành phố kèm theo các thông tin về cán bộ.
Các đồng chí tham dự hội nghị có thể
giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị.
+ Các đại biểu dự Hội nghị xem xét,
viết phiếu, bỏ phiếu giới thiệu; ban tổ chức thu phiếu, kiểm phiếu.
2. Ủy viên ban chấp hành đảng
bộ tỉnh, thành phố giới thiệu nguồn:
Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng
bộ tỉnh, thành phố phát hiện, giới thiệu nguồn quy hoạch:
+ Người thay thế cương vị mình (2-3
người);
+ Nguồn quy hoạch ban chấp hành, ban
thường vụ và các chức danh cán bộ (nêu tại phần nội dung bỏ phiếu giới thiệu của
hội nghị cán bộ).
3. Tổng hợp kết quả phát hiện, giới thiệu nguồn:
+ Ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy tổng
hợp kết quả giới thiệu quy hoạch của cấp dưới; của hội nghị cán bộ và của các đồng
chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh thành phố, dự kiến danh sách quy hoạch
các chức danh, báo cáo với ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy.
+ Ban thường vụ thảo luận, thống nhất,
phương án và danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường
vụ và các chức danh cán bộ (nêu tại phần nội dung bỏ phiếu giới thiệu của hội
nghị cán bộ), để đưa ra lấy ý kiến ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố.
Nếu số lượng, cơ cấu dự kiến đưa vào quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ và các chức danh lãnh đạo còn
thiếu, ban thường vụ lựa chọn, giới thiệu thêm các đồng
chí có số phiếu giới thiệu của hội nghị cán bộ từ cao xuống thấp hoặc phát hiện,
giới thiệu bổ sung nguồn để đạt hệ số tối thiểu khoảng 1,5
lần số lượng ban chấp hành, ban thường vụ khóa mới và 2-3
nguồn cho một chức danh quy hoạch.
Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố:
Hội nghị ban chấp hành đảng bộ tỉnh,
thành phố nghiên cứu các phương án quy hoạch do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
chuẩn bị, phân tích về chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý, tham khảo các thông tin về cán bộ, tiêu chuẩn chức danh cán
bộ, kết quả giới thiệu quy hoạch đối với nhân sự; trên cơ sở đó các ủy viên ban
chấp hành ghi phiếu giới thiệu quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ và các chức
danh cán bộ (nêu tại phần nội dung bỏ phiếu giới thiệu của
hội nghị cán bộ).
Bước 3: Tổ chức hội nghị ban
thường vụ thảo luận, quyết định quy hoạch:
Trên cơ sở quy hoạch của cấp quận,
huyện, ban, sở, ngành; kết quả giới thiệu ở bước 1, bước 2 và các phương án quy
hoạch do ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy đề xuất, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
thảo luận, phát hiện, giới thiệu bổ sung nguồn quy hoạch và bỏ phiếu giới thiệu
nguồn quy hoạch các chức danh: ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, bí
thư, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND, Trưởng,
phó đoàn đại biểu Quốc hội, ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố.
Tại hội nghị này, ban thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy cũng xem xét, giới thiệu cán bộ có trong quy hoạch ở nơi khác, vào quy
hoạch ban chấp hành, ban thường vụ và các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của
địa phương mình.
Những người được trên 50% tổng số ủy
viên ban thường vụ giới thiệu, được đưa vào danh sách quy hoạch.
Phấn đấu đạt một số cơ cấu định hướng
đối với ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố như sau:
- Cơ cấu độ tuổi:
+ Dưới 40 tuổi: không dưới 15%.
+ Từ 40 đến 50 tuổi: khoảng 55-65%.
+ Trên 50 tuổi: khoảng 20-30%.
- Cơ cấu nữ. không dưới 15% so với danh sách quy hoạch;
- Cơ cấu ngành nghề: theo định hướng phát triển kinh
tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và đặc điểm của
từng địa phương;
- Cơ cấu dân tộc: phù hợp với cơ cấu dân tộc của tỉnh, thành phố.
Trong trường hợp bỏ phiếu lần thứ nhất
mà chưa đạt số lượng và cơ cấu cần thiết, ban thường vụ có thể bỏ phiếu bổ
sung hoặc tổ chức các phiên họp tiếp theo để thảo luận, giới thiệu
bổ sung cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công nhân, dân tộc ít người,
khoa học, công nghệ, văn hóa, nghệ thuật, con em công nông và gia đình có truyền
thống cách mạng...
3. Định kỳ xây dựng và rà
soát, bổ sung quy hoạch:
Trong mỗi nhiệm kỳ đại hội đảng bộ
các cấp, chỉ xây dựng quy hoạch cán bộ 01 lần, đồng thời hằng năm tiến hành rà
soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch. Cụ thể như sau:
- Vào năm thứ hai của nhiệm kỳ đại hội
đảng bộ tỉnh, thành phố, các tỉnh, thành ủy xây dựng quy hoạch cán bộ cho nhiệm
kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo với đầy đủ các bước như
quy trình đã hướng dẫn nêu trên (riêng nhiệm kỳ 2010-2015 thực hiện chậm nhất
trong tháng 01/2013).
- Trong các năm tiếp theo, ban thường
vụ tỉnh, thành ủy rà soát, bổ sung những cán bộ có triển vọng phát triển vào
quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch những đồng chí không còn đủ tiêu chuẩn, điều
kiện và những đồng chí tín nhiệm thấp qua lấy phiếu tín
nhiệm hằng năm (đối với quy hoạch của nhiệm kỳ hiện tại và các nhiệm kỳ tiếp
theo).
Khi rà soát, bổ sung quy hoạch, ban
thường vụ căn cứ vào đánh giá cán bộ để xem xét, bỏ phiếu quyết định, không cần
thực hiện đầy đủ các bước như xây dựng quy hoạch ban đầu.
4. Về độ tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch:
Những đồng chí đưa vào quy hoạch cấp ủy,
ban thường vụ cấp ủy và các chức danh lãnh đạo, quản lý lần đầu nói chung phải
đủ tuổi để tham gia được hai khóa trở lên, ít nhất phải tham gia được trọn 01
khóa (ví dụ đối với nhiệm kỳ cấp ủy 2015-2020 thì ít nhất nam sinh từ năm 1960,
nữ sinh từ năm 1965 trở lại đây; đối với nhiệm kỳ HĐND, UBND 2011-2016 thì nam
sinh từ năm 1961, nữ sinh từ năm 1966 trở lại đây).
- Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào
quy hoạch cấp ủy tỉnh, thành phố là
thời điểm tiến hành đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố (đối với quy hoạch cấp ủy
nhiệm kỳ 2020 là tháng 9-2015); đối với quy hoạch các chức danh lãnh đạo chính
quyền tính theo thời điểm bầu cử Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp (đối với
nhiệm kỳ 2021 là tháng 05-2016).
Khi xây dựng mới và rà soát, bổ sung
quy hoạch, ban thường vụ tỉnh, thành ủy căn cứ vào hướng dẫn về độ tuổi nêu
trên để xem xét, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch. Khi tiến hành đại hội đảng bộ
và bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Bộ Chính trị sẽ quy định cụ thể
về độ tuổi cán bộ tham gia ứng cử.
B. QUY HOẠCH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ Ở CÁC BAN, BỘ, NGÀNH, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG (đối với lực lượng vũ trang có hướng
dẫn riêng).
1. Thẩm quyền và đối tượng
quy hoạch:
1.1. Cấp có thẩm quyền
quyết định quy hoạch cán bộ:
- Ban cán sự đảng, đảng đoàn (nơi có
ban cán sự đảng, đảng đoàn);
- Ban thường vụ đảng ủy khối trực thuộc
Trung ương;
- Cấp trưởng, cấp phó và bí thư đảng ủy
cơ quan của các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể Trung ương (ở những nơi
không lập ban cán sự đảng, đảng đoàn như: các ban đảng ở Trung ương, Văn phòng
Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính
phủ, các ban chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ...); lãnh đạo cấp trưởng,
cấp phó và ban thường vụ đảng ủy các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương như: Viện
Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học công nghệ Việt Nam, Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Học viện
Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh;
- Đối với Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh là Ban Bí thư Trung ương Đoàn; đối với các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước là: Ban Thường vụ Đảng ủy tập đoàn, tổng
công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, các thành
viên Hội đồng thành viên; chủ tịch công đoàn của tập đoàn,
tổng công ty.
Các cơ quan có thẩm quyền nêu trên,
dưới đây gọi chung là tập thể lãnh đạo.
1.2. Thẩm quyền
quy hoạch được thể hiện thông qua các công
việc cụ thể sau:
(1) Xây dựng để đề xuất, báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) phê duyệt quy hoạch các chức
danh cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý công tác tại cơ quan, đơn vị, bao gồm:
- Cấp trưởng và cấp phó của các ban,
ngành, mặt trận, đoàn thể và tương đương; chủ tịch, phó chủ
tịch Hội đồng Dân tộc; chủ nhiệm, phó chủ nhiệm văn phòng và các ủy ban của Quốc
hội; Tổng Kiểm toán, phó tổng Kiểm toán. Nhà nước; cấp trưởng các ban, cơ quan
khác trực thuộc Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Bộ trưởng, thứ trưởng và
tương đương.
Đối với Đảng ủy Khối các cơ quan
Trung ương và Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương:
ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư đảng ủy khối.
(2) Xây dựng và quyết định quy hoạch
các chức danh cán bộ đã phân cấp cho tập thể lãnh đạo trực tiếp quản lý, như: cấp trưởng, cấp phó các tổng cục, cục,
vụ, viện và tương đương trực thuộc ban, bộ, ngành; chủ tịch hội đồng thành
viên, tổng giám đốc, kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước trực thuộc; giám đốc các doanh nghiệp độc lập trực
thuộc,.. (theo phân cấp quản lý cán bộ và phù hợp với pháp luật hiện hành).
Đối với Đảng ủy Khối các cơ
quan Trung ương và Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung
ương: xây dựng quy hoạch và quyết định quy hoạch các
chức danh cán bộ công tác tại cơ quan đảng ủy khối.
(3) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát cấp dưới xây dựng và thực hiện quy hoạch đối với các chức danh cán
bộ đã phân cấp cho cấp dưới quản lý; phê duyệt và bổ sung quy hoạch cán bộ của cấp dưới trực tiếp.
Đối với Khối các cơ quan
Trung ương và Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương: tham gia ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch các
chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản
lý là đảng viên thuộc khối; phê duyệt quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ và
các chức danh bí thư, phó bí thư đảng ủy các đảng bộ trực thuộc khối.
Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương: tham gia ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt chức danh Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Ủy viên Hội đồng thành viên, tổng
giám đốc các doanh nghiệp có đảng bộ trực thuộc khối.
2. Quy trình xây dựng quy hoạch:
2.1. Chuẩn bị: Trước khi thực hiện quy trình quy hoạch, tập thể lãnh đạo tiến hành
các công việc sau:
(1) Chỉ đạo xây dựng quy hoạch cấp tổng
cục, cục, vụ, viện, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc và tương đương,
làm cơ sở để phát hiện nguồn cho quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp bộ, ban, ngành,
đoàn thể ở Trung ương.
(2) Rà soát đội ngũ cán bộ và đánh
giá cán bộ:
- Rà soát, đánh giá chung đội ngũ cán
bộ của ban, bộ, ngành, cơ quan, đơn vị về chất lượng, số lượng, cơ cấu, nhất là
về trình độ, độ tuổi, ngành nghề, lĩnh
vực công tác, cán bộ xuất thân từ công nhân, nữ, dân tộc
ít người...
- Đánh giá cán bộ diện tập thể lãnh đạo
quản lý theo các nội dung nêu tại điểm 3.1, phần I của Hướng dẫn này.
- Trên cơ sở yêu cầu quy hoạch và
tiêu chuẩn cán bộ, phân loại cán bộ theo chiều hướng phát triển: cán bộ có triển
vọng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; cán bộ tiếp tục đảm nhận chức vụ cũ; cán bộ
không đủ điều kiện bổ nhiệm lại….
(3) Xác định tiêu chuẩn chức danh cán
bộ: Căn cứ vào nhiệm vụ của ban, bộ, ngành, cơ quan, đơn vị,
tập thể lãnh đạo xác định cơ cấu, độ tuổi, tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ dự nguồn
quy hoạch các chức danh. Bảo đảm cơ cấu 3 độ tuổi trong từng cấp lãnh đạo, tăng
tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, tỷ lệ cán bộ dân tộc ít người...
2.2. Các bước tiến
hành quy hoạch:
Trên cơ sở quy hoạch của cấp dưới, vụ
(hoặc ban) tổ chức cán bộ tổng hợp các thông tin cơ bản về
cán bộ, chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch và đề xuất danh sách
nhân sự có triển vọng dự kiến đưa vào quy hoạch các chức
danh, báo cáo tập thể lãnh đạo cho ý kiến trước khi đưa ra lấy phiếu giới thiệu
tại hội nghị cán bộ.
Các thông tin cơ bản gồm: họ và tên,
năm sinh, năm vào Đảng, chức vụ, ngạch bậc công chức, đơn
vị công tác, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học...
tỷ lệ phiếu giới thiệu quy hoạch các chức
danh ở cấp dưới.
Bước 1: Phát hiện, giới thiệu
nguồn quy hoạch:
1. Hội nghị cán bộ giới thiệu
nguồn
Thành phần hội nghị:
- Đối với các ban, bộ, ngành: Ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo bộ,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị; cấp trưởng, cấp phó các tổng cục, cục, vụ và tương
đương; trưởng, phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc, thành viên hội đồng thành viên các tập đoàn, tổng công ty trực thuộc
bộ, ngành; bí thư đảng ủy và giám đốc các doanh nghiệp độc lập trực thuộc; bí thư đảng ủy, bí thư chi bộ các đơn vị trực thuộc ban,
bộ, ngành; thường vụ đảng ủy cơ quan; chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn ngành;
trưởng các đoàn thể của cơ quan; các đồng chí chuyên gia, chuyên viên cao cấp.
- Đối với các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Trung ương: Ủy
viên Ban Chấp hành đảng bộ, lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các
cơ quan, đơn vị trực thuộc; ủy viên ban biên tập; cấp trưởng, cấp phó và bí thư
cấp ủy các cơ quan, đơn vị trực thuộc; trưởng các đoàn thể của cơ quan; các đồng
chí chuyên gia, chuyên viên cao cấp.
- Đối với các doanh nghiệp
Nhà nước: Ủy viên ban chấp hành đảng
bộ, thành viên hội đồng thành viên, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, trưởng
ban, phó ban và tương đương của tập đoàn, tổng công ty; bí
thư đảng ủy, giám đốc, phó giám đốc các đơn vị thành viên trực thuộc tập đoàn,
tổng công ty; trưởng các đoàn thể của cơ quan tập đoàn, tổng công ty.
Nội dung: lấy phiếu giới thiệu
quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý công
tác tại ban, bộ, ngành, cơ quan, đơn vị.
Tại hội nghị này không tổ chức lấy
phiếu giới thiệu quy hoạch các chức danh lãnh đạo các đơn vị trực thuộc. Đối với
các chức danh này, tập thể lãnh đạo xem xét kết quả quy hoạch ở cấp dưới và
tham khảo ý kiến ban chấp hành đảng bộ cơ quan để xem xét, bỏ phiếu quyết định
quy hoạch.
Trình tự:
- Lãnh đạo ban, bộ, ngành, cơ quan chủ
trì, quán triệt mục đích, yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu cán bộ đưa vào quy hoạch
các chức danh.
- Vụ (ban) tổ chức cán bộ phát danh
sách kèm thông tin về cán bộ dự kiến đưa vào quy hoạch để
cán bộ dự hội nghị nghiên cứu. Các đại biểu dự hội nghị có thể giới thiệu thêm
nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị.
- Các đại biểu dự hội nghị bỏ phiếu
giới thiệu; ban tổ chức thu phiếu, kiểm phiếu.
Đối với những cơ quan, đơn vị có nhiều
đơn vị trực thuộc, trú đóng phân tán thì không nhất thiết tổ chức hội nghị, có
thể tham khảo ý kiến qua thư, nhưng phải bảo đảm khách quan, bí mật thông tin
giới thiệu (người tham gia bỏ phiếu giới thiệu gửi ý kiến của mình tới tập thể
lãnh đạo trong phong bì do vụ (ban) tổ chức cán bộ chuẩn bị sẵn; mở bóc bì để
kiểm phiếu cùng lúc).
2. Các thành viên lãnh đạo giới thiệu:
Các ủy viên đảng đoàn, ủy viên ban
cán sự đảng; ủy viên ban thường vụ đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; cấp trưởng,
cấp phó các ban, ngành, mặt trận tổ quốc, đoàn thể, cơ quan, đơn vị ở Trung
ương; lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương; bí thư đảng
ủy, chủ tịch hội đồng thành viên, tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc tập đoàn, tổng công ty nhà nước, giới thiệu:
- Người thay thế cương vị mình (2-3
người);
- Nguồn quy hoạch các chức danh cán bộ
thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý công tác tại ban, bộ, ngành, cơ
quan, đơn vị.
3. Tổng hợp kết quả phát hiện,
giới thiệu nguồn: Vụ (ban) tổ chức cán bộ tổng hợp kết
quả giới thiệu quy hoạch của cấp dưới, của hội nghị cán bộ và thành viên lãnh đạo,
báo cáo tập thể lãnh đạo thảo luận, thống nhất danh sách nhân sự đưa ra lấy ý
kiến của ban chấp hành đảng bộ cơ quan.
Bước 2. Tổ chức lấy ý kiến ban
chấp hành đảng bộ cơ quan:
Hội nghị ban chấp hành đảng bộ cơ quan
thảo luận, ghi phiếu giới thiệu cán bộ đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo
bộ, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và
các chức danh lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.
Đối với cán bộ ở đơn vị trú đóng tại
các địa bàn xa, không sinh hoạt đảng ở đảng bộ cơ quan thì tham khảo ý kiến của
ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng
có cán bộ công tác.
Bước 3. Ban cán sự đảng, đảng
đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định quy hoạch cán bộ:
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả giới
thiệu của các bước trên, hội nghị ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị thảo luận, ghi phiếu quyết định:
- Giới thiệu cán bộ quy hoạch các chức
danh lãnh đạo ban, bộ, ngành thuộc diên Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; báo
cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
- Quyết định quy hoạch các chức danh
lãnh đạo các đơn vị trực thuộc do ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan,
đơn vị quản lý.
Khi ghi phiếu, mỗi thành viên tập thể lãnh đạo có thể chọn giới thiệu 2-3 người cho một chức danh và một
người quy hoạch tối đa vào 2-3 chức danh và chú ý bảo đảm cơ cấu 3 độ tuổi
trong các chức danh cán bộ; dãn cách giữa các độ tuổi là 5 năm.
Các đồng chí được trên 50% tổng số
thành viên tập thể lãnh đạo bỏ phiếu tán thành thì đưa vào
danh sách quy hoạch. Kết quả quy hoạch phải bảo đảm mỗi chức danh lãnh đạo có
ít nhất 2-3 cán bộ dự nguồn. Các tập thế lãnh đạo cần quan tâm xem xét, đưa vào
quy hoạch để đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ có triển vọng phát triển chưa là đảng viên.
3. Định kỳ xây dựng và rà
soát, bổ sung quy hoạch:
Trong mỗi nhiệm kỳ Đại hội toàn quốc
của Đảng, các ban, bộ, ngành, mặt trận, đoàn thể chỉ xây dựng quy hoạch cán bộ
01 lần, đồng thời hằng năm tiến hành rà soát, bổ sung quy
hoạch. Cụ thể như sau:
- Vào đầu năm thứ hai của nhiệm kỳ Đại
hội Đảng toàn quốc, Quốc hội, Chính phủ và các ban, bộ, ngành, cơ quan của Đảng
và Nhà nước xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cho nhiệm kỳ tới và các
nhiệm kỳ tiếp theo với đầy đủ các bước như quy trình đã hướng dẫn (riêng đối với
nhiệm kỳ này, thời gian xây dựng quy hoạch chậm nhất trong tháng 01/2013).
- Vào đầu năm thứ hai của nhiệm kỳ Đại
hội, các tổ chức, đoàn thể xây dựng quy hoạch cán bộ cho nhiệm kỳ mới và các
nhiệm kỳ tiếp theo của tổ chức, đoàn thể mình với đầy đủ các bước như quy trình
hướng dẫn (riêng đối với nhiệm kỳ này, thời gian xây dựng quy hoạch chậm nhất
trong tháng 01/2013).
- Trong những năm tiếp theo, các tập
thể lãnh đạo rà soát, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới, đưa ra khỏi quy
hoạch những đồng chí không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện và
những đồng chí uy tín thấp qua lấy phiếu tín nhiệm hàng năm.
Khi rà soát, bổ sung quy hoạch, các tập
thể lãnh đạo căn cứ vào đánh giá cán bộ hằng năm để xem xét, bỏ phiếu quyết định,
không cần thực hiện đầy đủ các bước như xây dựng quy hoạch ban đầu.
4. Về độ tuổi cán bộ đưa
vào quy hoạch:
Chỉ đưa vào quy hoạch chức vụ cao hơn
đối với những đồng chí còn đủ tuổi bổ nhiệm trong nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo (ví dụ: các đồng chí quy hoạch lần đầu vào
các chức danh lãnh đạo, quản lý của nhiệm kỳ 2016-2021 ít nhất phải đủ tuổi
công tác trọn nhiệm kỳ 2016-2021: năm sinh từ năm 1961, nữ sinh từ năm 1966 trở lại đây).
Các đồng chí được bổ sung vào quy hoạch của nhiệm kỳ hiện tại cũng cần đủ tuổi
công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ bổ nhiệm (5 năm).
III. QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ theo quy
hoạch:
Căn cứ vào quy hoạch cán bộ và tiêu
chuẩn chức danh quy hoạch, ban thường vụ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy,
tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sắp xếp cán bộ theo quy hoạch.
Cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt
quy hoạch đồng thời với phê duyệt kế hoạch luân chuyển,
đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sắp xếp các chức danh cán bộ
thuộc cấp mình quản lý; kiểm tra cho ý kiến về kế hoạch luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sắp xếp các chức danh cán bộ theo quy
hoạch của cấp dưới.
2. Bố
trí, sử dụng cán bộ theo quy hoạch:
- Việc cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý các cấp nói chung phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ.
- Cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp trên
nói chung phải kinh qua chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp dưới; ở các địa phương,
thành viên ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố nói chung phải kinh qua bí thư hoặc chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc.
- Khi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng
cử vào chức danh nào thì phải chọn cán bộ có trong quy hoạch của chức danh đó;
trường hợp thật đặc biệt mới chọn các đồng chí trong quy hoạch các chức danh
tương đương.
- Trong tờ trình Bộ Chính trị, Ban Bí
thư và các cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, cần nêu rõ về
nhân sự có trong quy hoạch chức danh bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử hay không; nếu
không thì giải trình rõ lý do.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng
ủy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước..,
căn cứ vào Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004, Kết luận số 24-KL/TW ngày
05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về công tác quy hoạch cán bộ và Hướng dẫn
này, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Cụ thể như sau:
- Chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới xây dựng
và thực hiện quy hoạch cán bộ và đồng thời tiến hành xây dựng quy hoạch cán bộ ở
cấp mình.
- Báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư
(qua Ban Tổ chức Trung ương) phê duyệt quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện
Trung ương quản lý công tác ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình. Thời gian báo
cáo trước 31/01 hằng năm đối với quy hoạch đầu nhiệm kỳ và rà soát, bổ sung quy
hoạch hằng năm.
- Những nơi đã tiến hành xây dựng quy
hoạch đầu nhiệm kỳ (trong năm 2012), thì không nhất thiết phải làm lại quy hoạch,
tập thể lãnh đạo căn cứ Hướng dẫn này để rà soát, bổ sung.
2. Ban Tổ chức Trung ương:
- Nghe báo cáo và tham gia ý kiến về
quy hoạch cán bộ của các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy, ban, bộ, ngành, cơ quan,
đơn vị trực thuộc Trung ương;
- Được sự ủy quyền của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư xem xét, phê duyệt quy hoạch và bổ sung nhân sự
từ nơi khác vào quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và thông báo lại cho địa phương,
cơ quan, đơn vị; phê duyệt kế hoạch luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sắp
xếp các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
- Tổng hợp nguồn quy hoạch các chức
danh lãnh đạo chủ chốt của các địa phương, cơ quan, đơn vị, báo cáo Bộ Chính trị
để xây dựng mới và rà soát, bổ sung quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước nhiệm
kỳ 2016 - 2021 và các nhiệm kỳ tiếp theo.
Hướng dẫn này thay cho Hướng dẫn số
22-HD/BTCTW ngày 21/10/2008 và các hướng dẫn trước đây của Ban Tổ chức Trung
ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì
vướng mắc, đề nghị các đồng chí kịp thời trao đổi với Ban Tổ chức Trung ương để
xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để b/c),
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương,
- Ban Tổ chức các tỉnh ủy, thành
ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Vụ TCCB các bộ, ban, ngành,
đoàn thể TW,
- Lãnh đạo Ban TCTW và các vụ,
đơn vị trong Ban.
- Lưu VP, Vụ THCB.
|
TRƯỞNG
BAN
Tô Huy Rứa
|