BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
---------------
|
Số: 12-HD/BTCTW
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 5 năm 2012
|
HƯỚNG
DẪN
MỘT
SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ VỀ NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN VÀ LẬP BIỂU THỐNG KÊ CƠ BẢN
TRONG HỆ THỐNG TỔ CHỨC ĐẢNG.
Căn cứ Điều lệ Đảng, Quy định số 45 - QĐ/TW
ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương về “Thi hành Điều lệ Đảng”, Hướng
dẫn số 01 - HD/TW ngày 05-01-2012 của Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi hành
Điều lệ Đảng” khoá XI;
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số vấn
đề cụ thể về nghiệp vụ công tác đảng viên và lập biểu thống kê cơ bản trong hệ
thống tổ chức đảng như sau:
Phần thứ nhất
VỀ
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
I. KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN
1. Quy trình kết nạp
đảng viên và công nhận đảng viên chính thức
1.1- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
kết nạp đảng viên.
a) Tỉnh uỷ và tương đương
- Căn cứ phương châm, phương hướng, tiêu
chuẩn, điều kiện kết nạp người vào Đảng của Trung ương để đề ra kế hoạch kết
nạp đảng viên phù hợp với điều kiện, đặc điểm của đảng bộ và những biện pháp
chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo ban tổ chức cùng với các ban tham
mưu của cấp uỷ xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên của
đảng bộ.
- Thường xuyên kiểm tra cấp uỷ cấp dưới thực
hiện kế hoạch kết nạp đảng viên; hằng năm sơ kết rút kinh nghiệm và báo cáo Ban
Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
b) Huyện uỷ và tương đương
- Cụ thể hoá kế hoạch kết nạp đảng viên của
cấp ủy cấp trên phù hợp với đặc điểm của đảng bộ; chỉ đạo hướng dẫn các cấp uỷ
cấp dưới xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên.
- Định kỳ hằng tháng xét đề nghị của cấp uỷ
cơ sở để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình Đảng; chỉ đạo trung tâm bồi
dưỡng chính trị mở lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho cảm tình Đảng, nơi không
có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì ban thường vụ cấp uỷ giao cho ban tổ chức
cấp uỷ chủ trì, phối hợp với các ban tham mưu của cấp uỷ tổ chức bồi dưỡng.
c) Cấp uỷ cơ sở.
- Cụ thể hoá kế hoạch kết nạp đảng viên của
cấp uỷ cấp trên phù hợp với đặc điểm của đảng bộ;
- Định kỳ hằng tháng xét đề nghị của chi bộ
để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình Đảng của đảng bộ; xét, đề nghị cho
cảm tình Đảng đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.
d) Chi bộ :
- Đánh giá, phân tích chất lượng quần chúng
để xây dựng kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên; tổ chức tuyên truyền, giáo
dục; chỉ đạo các tổ chức quần chúng, nhất là Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh giáo dục, lựa chọn đoàn viên, hội viên ưu tú giới thiệu với chi bộ
- Chi bộ giao nhiệm vụ cho cảm tình Đảng để
thử thách và có nghị quyết phân công đảng viên chính thức giúp đỡ cảm tình Đảng
phấn đấu vào Đảng.
- Định kỳ hằng tháng xem xét, ra nghị quyết
lựa chọn quần chúng ưu tú vào danh sách cảm tình Đảng, đưa những người không đủ
tiêu chuẩn ra khỏi danh sách cảm tình Đảng; xét, đề nghị cho cảm tình Đảng đi
học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng; xét, quyết định cho cảm tình Đảng được làm
thủ tục xem xét kết nạp vào Đảng.
1.2- Sử dụng đúng các mẫu tài liệu về kết nạp
đảng viên và công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức (tại mục I,
phụ lục I ).
2. Một số vấn đề liên
quan đến công tác kết nạp đảng viên.
2.1- Thủ tục kết nạp
đảng viên ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ.
- Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có
đảng viên, chưa có chi bộ thực hiện theo nội dung tại điểm 6 Quy
định số 45-QĐ/TW ngày 01-11-2011 của Ban chấp hành Trung ương (sau đây gọi
tắt là Quy định 45-QĐ/TW), cụ thể đối với một số trường hợp sau:
a) Ở thôn, ấp, bản, buôn, làng:
- Đảng uỷ xã giao cho chi bộ có điều kiện
thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ
người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn vào Đảng thì chi bộ nơi đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt
làm thủ tục đề nghị kết nạp vào Đảng theo quy định. Nhiệm vụ này được thực hiện
cho đến khi thôn, ấp, bản…có đủ số đảng viên chính thức để lập chi bộ.
- Nếu là chi bộ cơ sở xã thì chi bộ cử đảng
viên tuyên truyền, giáo dục, giúp đỡ người vào Đảng, khi người đó có đủ
điều kiện và tiêu chuẩn vào Đảng thì chi bộ làm thủ tục đề nghị kết nạp theo
quy định.
b) Ở trường học, cơ sở y tế:
- Trường học, cơ sở y tế do uỷ ban nhân dân
xã (và tương đương) quản lý như trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
mầm non, trạm y tế…, thì đảng uỷ xã (và tương đương) thực hiện các thủ
tục kết nạp đảng viên ở những trường, cơ sở y tế chưa có đảng viên như
đối với thôn, ấp, bản, buôn, làng nêu trên.
- Trường học, cơ sở y tế do uỷ ban nhân dân
cấp huyện và tương đương quản lý: (trung tâm giáo dục thường
xuyên, trường dân lập, trường tư thục, bệnh viện…) thì cấp uỷ
huyện và tương đương chỉ đạo tổ chức đảng ở những cơ quan chuyên môn trực tiếp
quản lý thực hiện việc kết nạp đảng viên.
- Trường học, cơ sở y tế do tỉnh, thành phố
quản lý thì tỉnh uỷ, thành uỷ chỉ đạo cấp uỷ ở những cơ quan
chuyên môn trực tiếp quản lý thực hiện việc kết nạp đảng viên.
c) Ở các doanh nghiệp:
Thực hiện tương tự như trường học, cơ sở y
tế, cụ thể: nếu do cấp xã (và tương đương) quản lý thì giao cho cấp uỷ xã và
tương đương thực hiện; nếu do cấp huyện (và tương đương) quản lý thì giao cho
cấp uỷ ở những cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý thực hiện; nếu do tỉnh (và
tương đương) quản lý thì giao cho cấp uỷ ở những cơ quan chuyên môn trực tiếp
quản lý thực hiện; nếu do các bộ, ngành Trung ương quản lý thì giao cho đảng uỷ
cơ quan các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo chi bộ có điều kiện thuận lợi thực
hiện việc kết nạp đảng viên.
2.2- Thủ tục giải
quyết những trường hợp kết nạp người vào Đảng hoặc công nhận đảng viên chính
thức sai quy định.
Cấp uỷ cấp trên, qua kiểm tra, xác minh
phát hiện việc kết nạp người vào Đảng hoặc công nhận đảng viên chính
thức sai quy định xử lý theo quy định tại điểm 7.6 Quy định
45-QĐ/TW, thủ tục tiến hành như sau:
a) Trường hợp quyết định kết nạp người vào
Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại Điều 1, Điều lệ Đảng và điểm
9 Quy định 45-QĐ/TW thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ đạo cấp uỷ ra
quyết định phải huỷ bỏ quyết định của mình và thông báo cho chi bộ nơi
đảng viên sinh hoạt xoá tên đảng viên đó trong danh sách đảng viên.
- Trong văn bản chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên
đối với cấp uỷ ra quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên
chính thức phải huỷ bỏ quyết định cần nêu rõ các nội dung:
+ Không đủ tiêu chuẩn của người vào Đảng theo
quy định tại Điều 1, Điều lệ Đảng về phẩm chất chính trị;
hoặc phẩm chất đạo đức và lối sống; hoặc ý thức tổ chức, kỷ luật và đoàn kết
nội bộ.
+ Không đủ điều kiện về lịch sử chính trị và
chính trị hiện nay; hoặc chưa đủ tuổi đời; hoặc không thuộc diện được kết nạp
lại vào Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Cấp uỷ ra quyết định kết nạp người vào Đảng
hoặc công nhận đảng viên chính thức phải ra quyết định huỷ bỏ
quyết định của mình, trong quyết định cần nêu rõ:
+ Căn cứ và lý do ban hành quyết định.
+ Nội dung quyết định gồm 3 điều:
Điều 1: Huỷ quyết định kết
nạp đảng viên số…, hoặc huỷ quyết định công nhận đảng viên chính thức số…, hoặc
huỷ quyết định kết nạp lại đảng viên số…, của…..
Điều 2: Không công nhận……là
đảng viên của Đảng và xoá tên đảng viên…..trong danh sách đảng viên.
Điều 3: Văn phòng, ban tổ
chức…, Đảng uỷ cơ sở…, Chi bộ…... và người có tên trên chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
- Khi nhận được quyết định, đảng uỷ cơ sở lưu
văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và quyết định nêu trên vào hồ sơ
của đảng viên bị xoá tên để quản lý theo quy định, chi bộ công bố và giao quyết
định không được công nhận là đảng viên của Đảng và xoá tên trong danh
sách đảng viên cho đảng viên trong cuộc họp chi bộ.
b) Trường hợp quyết định kết nạp người vào
Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền và không đúng thủ
tục quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều lệ Đảng và điểm 7, điểm 9 Quy định 45-QĐ/TW thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp (của cấp uỷ ra quyết định) ra quyết định huỷ bỏ quyết định đó và
chỉ đạo các cấp uỷ cấp dưới làm lại các thủ tục; trong
quyết định huỷ bỏ quyết định của cấp uỷ cấp dưới cần nêu rõ các nội dung:
+ Căn cứ và lý do ban hành quyết định (lý do
cần nêu cụ thể như: quyết định kết nạp người vào Đảng không đúng
thẩm quyền theo quy định tại Điều 4, Điều lệ Đảng; hoặc
quyết định công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền
theo quy định tại Điều 5, Điều lệ Đảng; hoặc quyết định kết
nạp người vào Đảng không đúng thẩm quyền theo quy
định tại điểm 7 Quy định 45-QĐ/TW; hoặc kết
nạp lại người vào Đảng chưa xin ý kiến của Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương
theo quy định tại điểm 9 Quy định 45-QĐ/TW…).
+ Nội dung quyết định gồm 4 điều:
Điều 1: Huỷ quyết định kết
nạp đảng viên số…, hoặc huỷ quyết định công nhận đảng viên chính thức số…, hoặc
huỷ quyết định kết nạp lại đảng viên số… của….
Điều 2: Công nhận………………. là
đảng viên của Đảng, được kết nạp vào Đảng ngày…, được công nhận là đảng viên
chính thức ngày…; hoặc được kết nạp lại vào Đảng ngày…. (căn cứ từng trường
hợp cụ thể, xác định lại ngày được kết nạp (kể cả kết nạp lại), ngày được công
nhận là đảng viên chính thức của đảng viên và ghi vào quyết định).
Điều 3: Được giữ nguyên các
tài liệu trong hồ sơ kết nạp đảng viên và hồ sơ công nhận đảng viên chính thức
của đảng viên…trước đây; đảng viên có trách nhiệm khai lại lý lịch đảng viên,
phiếu đảng viên theo quy định; tổ chức đảng làm lại thẻ đảng viên cho đảng viên
và sửa lại ngày kết nạp, ngày công nhận chính thức trong các tài liệu có liên
quan của đảng viên.
Điều 4: Văn phòng, ban tổ
chức…, ban thường vụ…., đảng uỷ …, chi bộ… và người có tên trên chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
+ Sau khi nhận được quyết định, các cấp uỷ
trực thuộc và đảng viên thực hiện các nội dung tại Điều 3 nêu trên, lưu quyết
định của cấp ủy cấp trên, lý lịch đảng viên vào hồ sơ của đảng viên để quản lý
theo quy định, chi bộ công bố và trao quyết định cho đảng viên trong cuộc
họp chi bộ.
2.3 - Thời gian dự bị
được Điều lệ Đảng quy định qua các kỳ đại hội của Đảng.
2.3.1- Điều lệ Đảng Cộng
sản Đông Dương
(thực hiện từ khi thành lập Đảng đến tháng 11-1951) quy định thời kỳ dự bị của
đảng viên như sau:
Công nhân: 2 tháng, nông dân 4 tháng, trí
thức và thành phần khác: 6 tháng, những người phụ trách các đảng phái khác: 12
tháng.
2.3.2- Điều lệ Đảng Lao
động Việt Nam khoá II (thực hiện từ tháng 12-1951 đến tháng 8-1960) quy định
thời kỳ dự bị của đảng viên như sau:
a) Thợ thuyền, cố nông,
bần nông, dân nghèo ở thành thị: 6 tháng.
b) Trung nông, tiểu tư
sản trí thức và những người thuộc các tầng lớp tiểu tư sản khác:
1 năm.
c) Thuộc các tầng lớp
khác: 2 năm
+ Binh sĩ cách mạng tuỳ theo
thành phần giai cấp mà kết nạp. Những binh sĩ đã tham gia
quân đội trên 3 năm, nếu thuộc thành phần giai cấp loại b (tức là trung
nông, tiểu tư sản, trí thức) thì được hưởng điều kiện loại a (là
thợ thuyền, cố nông, bần nông, dân nghèo ở thành thị ). Nếu
thuộc thành phần giai cấp loại c thì được hưởng điều kiện loại b.
Những chiến sĩ cộng sản đặc biệt, khi được
xét kết nạp vào Đảng thì có thể được rút ngắn thời gian dự bị.
Việc rút ngắn thời gian dự bị này sẽ do chi bộ quyết định và cấp trên chuẩn y.
+ Những người đổi nghề trên 3 năm thì
tính theo thành phần giai cấp mới. Khi hết thời kỳ dự bị thì xét chuyển
thành đảng viên chính thức. Nếu thấy chưa đủ điều kiện thì có thể kéo dài thời kỳ
dự bị, nhiều nhất là gấp đôi. Nếu hết thời gian ấy mà xét vẫn không
đủ điều kiện công nhận là đảng viên chính thức thì đưa ra khỏi
Đảng.
2.3.3- Điều lệ Đảng Lao động Việt Nam
khoá III
(thực
hiện từ tháng 9-1960 đến tháng 12-1976) quy định thời kỳ dự bị của đảng viên
như sau:
Công nhân: 9 tháng, các thành phần khác: 1
năm, thời kỳ dự bị tính từ ngày chi bộ tuyên bố kết nạp vào Đảng. Khi
xét chuyển chính thức nếu chưa đủ điều kiện có thể kéo dài thời kỳ dự bị
nhưng không quá 1 năm, hết thời gian kéo dài nếu không đủ điều kiện thì đưa ra
khỏi Đảng.
Ở miền Nam, Điều lệ Đảng Nhân dân cách mạng
quy định: Công nhân, cố nông, bần nông, dân nghèo thành thị phải qua 9 tháng dự
bị; trung nông, học sinh, sinh viên, trí thức tiểu tư sản phải qua 1 năm dự bị.
2.3.4- Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam (khoá IV, từ tháng 12-1976 đến tháng 2-1982 và khoá V, từ tháng
3-1982 đến tháng 11-1986) quy định:
Thời gian dự bị là
1 năm đối với công nhân đã trực tiếp sản xuất từ 5 năm trở lên; cán bộ, nhân
viên và chiến sĩ hoạt động chuyên nghiệp từ 5 năm trở lên trong bộ máy của
Đảng, của Nhà nước, của các đoàn thể cách mạng và trong lực lượng
vũ trang nhân dân. 18 tháng đối với các thành phần và những trường hợp khác.
Hết thời kỳ dự bị nếu xét thấy
không đủ tư cách để công nhận là đảng viên chính thức thì xoá tên trong danh
sách đảng viên dự bị.
Thời kỳ dự bị tính từ ngày chi
bộ tuyên bố kết nạp vào Đảng.
Tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày được chi
bộ quyết định công nhận là đảng viên chính thức.
2.3.5- Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam (khoá VI, VII, VIII, IX và khoá X từ tháng 12-1986 đến tháng
12-2010) quy định:
Người được kết nạp vào Đảng
phải trải qua một thời kỳ dự bị 12 tháng tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ
kết nạp kết nạp. Trong thời kỳ dự bị chi bộ tiếp tục giáo dục…; nếu
không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá
tên trong danh sách đảng viên dự bị.
2.3.6- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI
quy định:
Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua
thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp.
Tuổi đảng của đảng viên đã được công nhận
chính thức tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.
3. Hướng dẫn khai và
chứng nhận lý lịch của người xin vào Đảng (Mẫu 2-KNĐ), khai lý lịch đảng viên
(Mẫu 1-HSĐV)
3.1- Yêu cầu:
Người vào Đảng phải tự khai trung thực, đầy đủ
rõ ràng các nội dung trong lý lịch của người xin vào Đảng; không
tẩy xoá, sửa chữa và nhờ người khác viết hộ.
3.2- Lý lịch của
người xin vào Đảng:
01. Họ và tên đang dùng: Ghi
đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy chứng minh thư nhân dân, bằng chữ in hoa,
ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG.
02. Nam, nữ: Là nam thì gạch chữ “nữ”, là nữ
thì gạch chữ “nam”.
03. Họ và tên khai sinh: Ghi
đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh.
04. Bí danh: Ghi các bí danh đã
dùng (nếu có)
05. Ngày, tháng, năm sinh: Ghi
đúng ngày, tháng, năm sinh đã ghi trong giấy khai sinh.
06. Nơi sinh: Ghi rõ xã (phường,
thị trấn), huyện (quận, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành
phố trực thuộc Trung ương), nơi cấp giấy khai sinh theo tên hiện dùng
của hệ thống hành chính Nhà nước.
07. Quê quán: Ghi rõ nơi gia đình, họ
hàng của cha đẻ sinh sống từ nhiều đời trường hợp cá biệt có thể ghi
theo quê quán của người mẹ hoặc người nuôi dưỡng mình từ nhỏ (nếu không biết rõ
bố, mẹ). Ghi địa chỉ như cách ghi ở mục 06.
08. Nơi thường trú:
- Nơi thường trú: Ghi địa chỉ
đăng ký thường trú (thôn, xã, huyện, tỉnh, thành phố; số nhà, đường phố,
phường, thị xã, quận, thành phố).
- Nơi tạm trú: Bản thân đang tạm trú ở
đâu thì viết địa chỉ nơi tạm trú đó.
09. Dân tộc: Ghi tên dân tộc
gốc của bản thân như Kinh, Thái, Tày, Nùng, Mường… (nếu là con
lai người nước ngoài thì ghi rõ quốc tịch, dân tộc của bố, mẹ là người nước
ngoài).
10. Tôn giáo: Trước khi vào Đảng theo tôn
giáo nào thì ghi rõ (ví dụ: Đạo Phật, đạo Thiên chúa, đạo Hồi,
đạo Cao Đài, đạo hoà hảo…ghi cả chức vụ trong tôn giáo - nếu có),
nếu không theo đạo nào thì viết chữ “không”.
11. Nghề nghiệp hiện nay: Ghi rõ công
việc chính đang làm (ví dụ: công nhân, nông dân, công chức, viên chức, bác sĩ
ngoại khoa, bộ đội, nhà văn, nhà báo, chủ doanh nghiệp nếu sống phụ
thuộc vào gia đình thì ghi là học sinh, sinh viên hoặc chưa có
việc làm).
12. Trình độ hiện nay:
- Giáo dục phổ thông: Ghi rõ
đã học xong lớp mấy, hay tốt nghiệp hệ 10,12 năm, học phổ
thông hay bổ túc (ví dụ: 8/10 phổ thông 9/10 bổ túc).
- Giáo dục nghề nghiệp: (bao gồm trung
cấp chuyên nghiệp và dạy nghề): Ghi theo chứng chỉ, văn
bằng đã được cấp (ví dụ: Công nhân kỹ thuật hàn bậc 3, Trung cấp trung
cấp Thú y…)
- Giáo dục đại học và sau đại học (bao
gồm trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ…): Ghi theo văn bằng đã được
cấp, thuộc chuyên ngành nào, học chính quy hay tại chức, chuyên tu (ví dụ: Cao
đẳng sư phạm, Đại học nông nghiệp, cử nhân Luật tại chức, Kỹ sư cơ khí, Bác sĩ
Ngoại khoa; Thạc sỹ Kinh tế, Tiến sỹ toán học, Tiến sỹ khoa học…) nếu có nhiều
bẳng thì ghi tất cả.
- Học hàm: Ghi chức danh được
Nhà nước phong (Giáo sư, Phó giáo sư).
- Lý luận chính trị: Ghi theo
chứng chỉ, văn bằng đã được cấp như: sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân; hệ
chính quy hay tại chức.
- Ngoại ngữ: Ghi theo văn bằng hoặc chứng
chỉ đã được cấp (ví dụ: đại học tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga…hoặc tiếng Anh
trình độ A)
- Tin học: Đối với hệ bồi dưỡng thì
ghi theo chứng chỉ, chứng nhận đã được cấp (ví dụ: tin học văn phòng, tin học
trình độ A, B, C…); nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành tin học thì ghi là đại
học.
- Tiếng dân tộc thiểu số: Nói được
tiếng dân tộc thiểu số nào ghi rõ tên dân tộc đó.
13. Ngày và nơi kết nạp vào Đoàn thành niên
Cộng sản Hồ Chí Minh: Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào
Đoàn (chi đoàn, đoàn cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
14. Ngày và nơi kết nạp vào Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ nhất (nếu có): Ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi
kết nạp vào Đảng (chi bộ, đảng bộ cơ sở, huyện, tỉnh hoặc cơ quan Trung ương).
15. Ngày và nơi công nhận chính thức lần thứ
nhất (nếu có): Ghi như mục 14.
16. Người giới thiệu vào Đảng lần thứ nhất
(nếu có): Ghi rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác, hiện nay ở
đâu của từng người giới thiệu mình vào Đảng, nếu ban chấp hành đoàn cơ sở giới
thiệu thì ghi rõ tên đoàn thanh niên cơ sở và tổ chức đoàn thanh
niên cấp trên trực tiếp (nếu ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu thì cũng ghi
nội dung tương tự).
17. Lịch sử bản thân: Tóm tắt quá trình từ
thời niên thiếu cho đến ngày tham gia hoạt động xã hội (như ngày vào đoàn thanh
niên, ngày nhập ngũ, ngày thoát ly hoặc ngày vào hoạt động trong các tổ chức
kinh tế, xã hội, ngày vào học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp…).
18. Những công tác, chức vụ đã qua: Ghi
đầy đủ, rõ ràng, liên tục (theo tháng) từ khi tham gia hoạt động xã hội đến
nay, từng thời gian làm việc gì? Ở đâu? Giữ chức vụ gì về Đảng, chính quyền,
trong lực lượng vũ trang, các đoàn thể, các tổ chức văn hoá, giáo dục, khoa
học, xã hội… (Ghi cả thời gian nhập ngũ, xuất ngũ, tái ngũ, đi
học, đi chữa bệnh, đi nghỉ mát, tham quan nước ngoài, bị bắt, bị tù, bị đứt
liên lạc hoặc không hoạt động nếu có…).
19. Đặc điểm lịch sử: Ghi rõ lý
do bị ngừng hoạt động đảng (nếu có); có bị bắt, bị tù không (do chính quyền
nào, từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào, ở đâu). Có tham gia hoặc có
quan hệ với các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài (làm gì, tổ
chức nào, đặt trụ sở ở đâu?). Đã tham gia các chức sắc gì trong các tôn giáo.
20. Những lớp đào tạo, bồi dưỡng đã qua: Ghi
rõ đã học những lớp lý luận chính trị hay chuyên môn, nghiệp vụ nào, theo
chương trình gì; cấp nào mở, tên trường, thời gian học, ở đâu; học chính quy
hay tại chức; tên văn bằng hoặc chứng chỉ được cấp.
21. Đi nước ngoài: Ghi rõ thời
gian từ tháng năm đến tháng năm nào, đi nước nào (chỉ ghi các trường hợp đi học
tập, lao động hợp tác, công tác… từ 3 tháng trở lên); do cấp nào cử đi.
22. Khen thưởng: Ghi rõ tháng
năm, hình thức được khen thưởng (từ giấy khen trở lên), cấp nào quyết định; các
danh hiệu được Nhà nước phong tặng: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ
trang, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy
thuốc nhân dân…
23. Kỷ luật: Ghi rõ tháng năm,
lý do sai phạm, hình thức kỷ luật (về kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể từ
khiển trách trở lên). Cấp nào quyết định.
24. Hoàn cảnh gia đình: Ghi rõ
những người chủ yếu trong gia đình như:
- Cha, mẹ đẻ (hoặc người nuôi dưỡng từ nhỏ),
cha, mẹ vợ (hoặc cha, mẹ chồng), vợ (hoặc chồng). Ghi rõ: Họ và
tên, năm sinh, nơi sinh, quê quán; nơi cư trú nghề nghiệp, hoàn
cảnh kinh tế, lịch sử chính trị của từng người qua các thời kỳ:
+ Về hoàn cảnh kinh tế từng người: Ghi
rõ thành phần giai cấp trước cách mạng tháng tám năm 1945, trong cải cách ruộng
đất trong năm 1954 (ở miền Bắc) hoặc trong cải cách công, nông, thương nghiệp
năm 1976 ở các tỉnh, thành phố phía Nam từ Quảng Trị trở vào như: Cố nông, bần
nông, trung nông, phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu
thương, tiểu chủ, tiểu tư sản, tư sản…(nếu có sự thay đổi thành phần giai cấp
cần viết rõ lý do). Nếu thành phần gia đình chưa được quy định ở các thời điểm
nêu trên và
hiện nay thì viết như nội dung hướng dẫn ở
mục 11 nêu trên.
+ Về lịch sử chính trị của từng
người: Ghi rõ đã tham gia tổ chức cách mạng; làm công tác gì, giữ
chức vụ gì? Tham gia hoạt động và giữ chức vụ gì trong tổ chức chính quyền,
đoàn thể, đảng phái nào… của đế quốc hoặc chế độ cũ; hiện nay, những người đó
làm gì? Ở đâu? Nếu đã chết thì viết rõ lý do chết, năm nào? Tại đâu?
- Anh, chị ruột của bản thân, của vợ (hoặc
chồng); các con: Ghi rõ họ tên, năm sinh, nơi cư trú
, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, thái độ chính trị của từng người.
- Đối với ông, bà nội, ngoại: Ghi
rõ họ tên, tuổi, nơi cư trú, nghề nghiệp, lịch sử
chính trị của từng người.
25. Tự nhận xét: Ghi những ưu,
khuyết điểm chính của bản thân về các mặt phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, năng lực công tác, quan hệ quần chúng từ khi phấn đấu vào Đảng đến nay;
sự tín nhiệm của quần chúng và đảng viên ở đơn vị công tác đối với bản thân như
thế nào?
26. Cam đoan và ký tên: Ghi “
Tôi cam đoan đã khai đầy đủ, rõ ràng và chịu trách trước Đảng về những nội dung
khai trong lý lịch”, ngày, tháng, năm, ký tên, ghi rõ họ tên.
27. Nhận xét của chi uỷ chi bộ: Sau khi có
kết quả thẩm tra, xác minh làm rõ các nội dung trong lý lịch của người xin vào
Đảng, chi bộ kết luận, chi uỷ chi bộ viết rõ bản lý lịch đã khai đúng sự thật
chưa? Không đúng ở điểm nào? Có vi phạm tiêu chuẩn lịch sử chính trị và chính
trị hiện nay không? Quan điểm, lập trường, phẩm chất đạo đức, lối sống và quan
hệ quần chúng… của người xin vào Đảng?
28. Chứng nhận của cấp uỷ cơ sở: Sau khi thẩm
định lại kết quả thẩm tra, xác minh và làm rõ những vấn đề chưa rõ hoặc còn
nghi vấn trong nội dung lý lịch của người xin vào Đảng; tập thể cấp uỷ cơ sở
xem xét, kết luận thì đồng chí bí thư cấp uỷ viết rõ: “ chứng nhận lý lịch của
đồng chí…….khai tại đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ sở….là đúng sự thật; không (hoặc
có) vi phạm lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của người vào Đảng theo quy
định của Bộ chính trị; có đủ (hoặc không đủ) điều kiện về lịch sử chính trị và
chính trị hiện nay để xem xét kết nạp đồng chí……..vào Đảng”, viết rõ ngày,
tháng, năm, chức vụ, ký tên, họ và tên, đóng dấu của cấp uỷ cơ sở. Trường hợp
cấp uỷ cơ sở chưa có con dấu, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp xác nhận chữ ký của
bí thư cấp uỷ cơ sở, viết rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu của cấp uỷ.
29. Nhận xét của cấp uỷ, tổ chức đảng nơi đến
thẩm tra lý lịch của người vào Đảng:
a) Nhận xét của ban thường vụ hoặc của ban
chấp đảng bộ cơ sở nơi đến thẩm tra
Viết những nội dung cần thiết về lý lịch của
người xin vào Đảng do cấp uỷ nơi người xin vào Đảng yêu cầu đã đúng, hay chưa
đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập
thể cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ thống nhất nội dung ghi vào mục “ Nhận xét
của cấp uỷ, tổ chức đảng…” ở phần cuối bản “Lý lịch của người người xin vào
Đảng”. Người thay mặt cấp uỷ xác nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ, đóng dấu của cấp
uỷ.
b) Nhận xét của cơ quan tổ chức hoặc của thường
trực cấp uỷ cấp trên cơ sở (nếu có)
Viết những nội dung cần thiết về lý lịch của
người xin vào Đảng do cấp uỷ nơi người xin vào Đảng yêu cầu đã đúng, hay chưa
đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập
thể thường trực cấp uỷ hoặc lãnh đạo ban tổ chức cấp uỷ thống nhất nội dung ghi
vào mục “ Nhận xét của cấp uỷ, tổ chức đảng…” ở phần cuối bản “ Lý lịch của
người xin vào Đảng”. Người thay mặt trường trực cấp uỷ hoặc lãnh đạo ban tổ
chức xác nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ, đóng dấu của cấp uỷ hoặc ban tổ chức.
3.3- Lý lịch đảng
viên
Sau khi được kết nạp vào Đảng, đảng viên khai
lý lịch để tổ chức đảng quản lý, cách khai như sau:
- Các nội dung từ 1 (họ và tên đang dùng) đến
23 (kỷ luật) ghi như hướng dẫn về khai lý lịch của người xin vào Đảng; riêng
mục 24 (hoàn cảnh gia đình) phần khai về anh, chị em ruột, các con và anh, chị
em ruột vợ (hoặc chồng) chỉ cần ghi họ và tên, năm sinh (tuổi), chỗ ở, nghề
nghiệp, công tác và thái độ chính trị hiện nay; phần khai về ông, bà nội ngoại
chỉ ghi những người có đặc điểm chính trị ảnh hưởng tốt, xấu với bản thân. Ví
dụ: Là Lão thành cách mạng, Anh hùng… hoặc có tội ác, bị cách mạng xử lý.
- Cam đoan - ký tên: Ghi như mục 26 trong lý
lịch của người xin vào Đảng.
- Chứng nhận của cấp uỷ cơ sở: Có 2 mức chứng
nhận:
+ Nếu cấp uỷ đã thẩm tra, kết luận đúng sự
thật thì ghi: “Chứng nhận lý lịch của đồng chí…khai tại đảng bộ, chi bộ cơ
sở…là đúng sự thật”
+ Nếu cấp uỷ chỉ đối khớp với lý lịch kết nạp
Đảng hoặc lý lịch cũ của đảng viên thấy đúng thì ghi: “Chứng nhận lý lịch của
đồng chí…theo đúng lý lịch kết nạp Đảng (hoặc lý lịch cũ).
Ghi ngày, tháng, năm, chức vụ, họ và tên đồng
chí bí thư hoặc phó bí thư, ký tên, đóng dấu của cấp uỷ cơ sở.
Trường hợp cấp uỷ cơ sở chưa có con dấu, thì
cấp uỷ cấp trên trực tiếp xác nhận chữ ký, ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu.
3.4 Hướng dẫn khai
phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
a) Khai các mục ở phần tiêu đề
- Ghi rõ tên đảng bộ tỉnh và tương đương,
huyện và tương đương, đảng bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận và chi đảng viên đang sinh
hoạt đảng. Nếu là chi bộ cơ sở thì ghi tên chi bộ cơ sở vào dòng “ Đảng bộ, chi
bộ cơ sở”, không ghi vào dòng “chi bộ”.
- Số lý lịch đảng viên: Do tổ chức
đảng quản lý hồ sơ đảng viên ghi theo hướng dẫn ở mục 1, phần II.
- Số thẻ đảng viên: Ghi số thẻ đảng
viên trong thẻ đảng đã được đổi hoặc phát từ khi thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW
ngày 17-10-2003 của Ban Bí thư đến nay. Số thẻ đảng viên gồm 8 chữ số, mỗi chữ
số được ghi vào một ô in sẵn trong phiếu đảng viên theo thứ tự từ trái sang
phải. Ví dụ:
- Ảnh của đảng viên: Ảnh mầu, kiểu
chân dung, 3x4 cm.
b) Khai các mục trong phần nội dung
1. Họ và tên khai sinh: Ghi đúng họ tên trong
giấy khai sinh bằng chữ in hoa đậm nét, ví dụ: NGUYỄN VĂN HÙNG
2. Nam, nữ: Là nam thì ghi chữ “Nam”, là nữ
thì ghi chữ “Nữ”.
3. Họ và tên đang dùng: ghi họ, chữ đệm và
tên như trong lý lịch đảng viên.
Các mục: 4(sinh ngày), 5 (nơi sinh), 6 (quê
quán), 7 (nơi cư trú), 8 (dân tộc, 9 (tôn giáo): Ghi như nội dung tương ứng các
mục (5, 6, 7, 8, 9 ,10) trong lý lịch của người xin vào Đảng (nêu tại điểm 3.2
mục I, phần 1 Hướng dẫn này)
10. Thành phần gia đình: Ghi thành phần gia
cấp của cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng từ nhỏ theo cải cách ruộng đất năm
1945 (ở miền Bắc) hoặc trong cải cách công, nông, thương nghiệp năm 1976 ở các
tỉnh, thành phố phía Nam từ Quảng Trị trở vào như: Cố nông, bần nông, trung
nông, phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu thương, tiểu
chủ, tiểu tư sản, tư sản…(nếu có sự thay đổi thành phần giai cấp cần viết rõ lý
do). Nếu thành phần gia đình chưa được quy định ở các thời điểm nêu trên và
hiện nay thì viết như nội dung hướng dẫn ở mục 11 nêu dưới đây.
11. Nghề nghiệp bản thân hiện nay, ghi rõ:
công nhân, nông dân, công chức, viên chức, nhân viên thợ thủ công, bộ đội, nhà
văn, nhà báo, chủ doanh nghiệp; nếu sống phụ thuộc vào gia đình thì ghi là học
sinh, sinh viên hoặc chưa có việc làm
12. Công việc chính đang làm: Ghi rõ nghề
nghiệp chính của mình hiện này đang làm như: công nhân tiện, lái xe…; nhân viên
đáng máy, nhân viên văn phòng, tạp vụ…; thợ kỹ nghệ vàng bạc…; bác sỹ ngoại
khoa, sỹ quan, chiến sĩ, công nhân quốc phòng…; sinh viên đại học luật, đại học
kinh tế quốc dân… Đang làm việc trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, liên doanh với nước ngoài, hợp tác xã, hộ sản xuất cá thể, kinh tế hộ gia
đình…
13. Ngày vào Đảng và ngày chính thức: Ghi
ngày tháng năm được kết nạp vào Đảng và ngày công nhận đảng viên chính thức
(như trong lý lịch đảng viên); tại chi bộ: ghi rõ tên chi bộ, đảng bộ cơ sở,
huyện, tỉnh hoặc đảng bộ trực thuộc Trung ương.
Người giới thiệu vào Đảng: Ghi rõ họ, tên,
chức vụ, đơn vị công tác của từng người giới thiệu mình vào Đảng, hiện nay ở
đâu; nếu ban chấp hành đoàn cơ sở giới thiệu thì ghi rõ tên đoàn thanh niên cơ
sở và tổ chức đoàn thanh niên cấp trên trực tiếp (nếu ban chấp hành công đoàn
cơ sở giới thiệu thì cũng viết nội dung tương tự).
14. Ngày được tuyển dụng:
Ghi rõ ngày tháng năm, tên và địa chỉ cơ
quan, đơn vị tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân…
- Tham gia cách mạng trước 19-8-1945: Ghi
ngày tháng năm tham gia hoạt động trong một tổ chức hoặc một đoàn thể do Đảng
Cộng sản Đông Dương lãnh đạo.
- Từ 20-8-1945 đến 7-1954: Ghi ngày tháng năm
vào hoạt động trong một cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Đông
Dương sau là Đảng Lao động Việt Nam, tham gia hoạt động trong trong hệ thống
chính quyền, đoàn thể từ cấp cơ sở trở lên; ngày vào làm việc trong cơ quan, xí
nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang.
- Từ 8-1954 đến 30-4-1975: Các tỉnh phía Bắc
(từ Vĩnh Linh, Quảng Bình trở ra): ghi ngày tháng năm được tuyển dụng vào làm
việc tại các cơ quan thuộc hệ thống của tổ chức Đảng Lao động Việt Nam, chính
quyền, các đoàn thể chính trị, cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ
trang…của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước. Các tỉnh phía Nam ghi ngày tháng năm vào hoạt động trong một cơ quan, một
tổ chức chính quyền, đoàn thể từ cấp cơ sở thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Lao
động Việt Nam, Đảng nhân dân cách mạng miền Nam hay của Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam; hoặc ngày được cách mạng giao nhiệm vụ rõ ràng và hoạt
động liên tục.
- Từ 01-5-1975: Ghi ngày tháng năm được tuyển
dụng vào làm việc tại các cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của đảng Lao động Việt
Nam (sau này là Đảng Cộng sản Việt Nam), chính quyền, các đoàn thể chính trị,
các cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Đối với một số chức danh c hủ chốt của
Đảng, chính quyền cơ sở ở xã, phường, thị trấn (sau 7-1954 ở miền Bắc và sau
4-1975 ở miền Nam đến ngày Nhà nước ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức (ngày
26-02-1998) như: Chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên thư ký UBDN; Bí thư, phó bí
thư, uỷ viên thường trực đảng uỷ xã, phường; xã đội trưởng, xã đội phó, chính
trị viên trưởng, chính trị viên phó xã đội; trưởng và phó ban công an , an ninh
xã) liền sau đó được tuyển vào cơ quan, đơn vị thành công nhân, viên chức…thì
ngày tuyển dụng được tính từ ngày được hưởng lương thuộc ngân sách Nhà nước.
- Từ ngày 26-02-1998 đến 31-12-2009: Ghi ngày
tháng năm được tuyển dụng làm cán bộ, công chức theo quy định của Pháp lệnh cán
bộ, công chức.
- Từ ngày 01-01-2010 trở đi: Ghi ngày tháng
năm được tuyển dụng làm cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công
chức.
15. Ngày vào Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh: Ghi ngày tháng năm được kết nạp vào Đoàn.
16. Ngày tham gia các tổ chức chính trị xã
hội khác như: Công đoàn, hội nông dân, hội chữ thập đỏ, hội liên hiệp thanh
niên, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ…
17. Ngày nhập ngũ, xuất ngũ: Ghi ngày quyết
định nhập ngũ (tham gia quân đội, công an hoặc thanh niên xung phong, làm nghĩa
vụ quân sự hoặc bảo đảm giao thông), quân hàm hoặc chức vụ cao nhất trong quân
đội, công an, thanh niên xung phong. Nếu đã xuất ngũ thì ghi ngày phục viên,
chuyển ngành, nghỉ hưu. Nếu tái ngũ thì ghi đầy đủ ngày tháng năm các lần xuất
ngũ, tái ngũ.
18. Trình độ hiện: Ghi như nội dung mục 12 “
Trình độ hiện nay” trong lý lịch của người xin vào Đảng.
19. Tình trạng sức khoẻ: Ghi tình hình sức
khoẻ bản thân hiện nay: tốt, trung bình, kém; bệnh mãn tính
- Thương binh loại: Ghi rõ thương binh loại
nào. Nếu dược hưởng chế độ gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng,
đánh dấu “X” vào ô tương ứng.
20. Số chứng minh thư: Ghi số giấy chứng minh
nhân dân đã được cấp, nếu đang là bộ đội thì ghi số chứng minh quân đội.
21. Được miễn công tác và sinh hoạt đảng thì
ghi rõ ngày, tháng, năm, thời gian được miễn.
22. Tóm tắt quá trình công tác:
Ghi rõ từng giai đoạn: Từ tháng năm nào đến
tháng năm nào; làm nghề gì, giữ chức vụ gì ở các cơ quan đơn vị nào…theo trình
tự thời gian liên tục, nếu có thời gian giãn đoạn phải ghi rõ lý do.
23. đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ…:
Ghi rõ học trường nào, chuyên ngành gì. Hình
thức học là chính quy hay tại chức…; đã được cấp bằng tốt nghiệp hay chứng chỉ
tốt nghiệp, tên văn bằng hoặc chứng chỉ.
24. Khen thưởng:, Ghi rõ tên, hạng huân
chương, huy chương được Nhà nước tặng (kể cả huân chương, huy chương nước
ngoài) và bằng khen được tặng; tháng năm được tặng.
25. Được tặng Huy hiệu Đảng: Được tặng Huy
hiệu Đảng 30, 40, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm, thì đánh dấu x vào
các ô tương ứng.
26. Danh hiệu được phong: Anh hùng lao động,
Anh hùng lực lượng vũ trang, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo ưu
tú, Thầy thuốc nhân dân…, được phong năm nào.
27. Kỷ luật: Ghi rõ hình thức kỷ luật Đảng
(khai trừ, cách hs chức, cảnh cáo, khiển trách); kỷ luật hành chính (buộc thôi
việc, cách chức, cảnh cáo, khiển trách); tên cơ quan quyết định kỷ luật, thời
gian bị kỷ luật, lý do bị kỷ luật. Nếu đã được sửa án kỹ luật thì ghi rõ lý do,
cấp nào ra quyết định…
28. Đặc điểm lịch sử bản thân:
a) Bị xoá tên trong danh sách đảng viên: Thời
gian, lý do, tại chi bộ, đảng bộ nào?
b) Được kết nạp vào Đảng: Ghi như mục 13 nêu
trên.
c) Được khôi phục đảng tịch: Ghi rõ ngày
tháng năm, tại chi bộ, đảng bộ nào? Lý do được khôi phục và cấp uỷ đảng ra
quyết định.
d) Bị xử lý theo pháp luật (ghi rõ: Tạm giam,
án treo, cải tạo không giam giữ, cảnh cáo…, cấp nào quyết định, do chính quyền
nào, từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào, ở đâu)
đ) Bản thân có làm việc trong chế độ cũ (cơ
quan, đơn vị nào, địa điểm, chức danh, chức vụ, thời gian làm việc…)
29. Quan hệ với nước ngoài:
a) Đã đi nước ngoài: Những nước nào, thời
gian đi, đi làm gì, cấp nào cử đi (chỉ ghi những lần đi nước ngoài từ 3 tháng
trở lên).
b) Tham gia hoặc hoặc có quan hệ với các tổ
chức kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài (làm gì, tổ chức nào, trụ sở đặt ở
đâu?...).
c) Có thân nhân (cha, mẹ đẻ; mẹ vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; con, anh chị em ruột) ở nước ngoài (ghi rõ họ và tên,
quan hệ, tên nước đang ở, làm gì, địa chỉ…).
30. Quan hệ gia đình:
Ghi rõ họ tên, năm sinh, quê quán, nghề
nghiệp, chức danh, chức vụ, đơn vị công tác, nơi ở hiện nay (trong, ngoài nước)
của ch, mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng (hoặc người nuôi dưỡng bản thân từ nhỏ); vợ
hoặc chồng, anh chị em ruột và các con đẻ, con nuôi.
31. Hoàn cảnh kinh tế của bản thân và gia
đình: Ghi tại thời điểm kê khai.
+ Tổng thu nhập của hộ gia đình (trong 1
năm): Gồm lương, các nguồn khác của bản thân và của các thành viên cùng sinh
sống chung trong một hộ gia đình và kinh tế.
+ Nhà ở, đất ở, đất sản xuất, kinh doanh (ghi
rõ nguồn gốc: nhà được cấp, được thuê, tự mua, tự xây dựng, nhà được thừa kế,
nhà được tặng hoặc cho; đất được giao quyền sử dụng, đất được kế thừa, đất do
chuyển nhượng, đất được thuê…tổng diện tích) của bản thân và của các thành viên
cùng sinh sống chung trong một hộ gia đình (thành viên nào dã ra ở riêng thì
không khai ở đây).
+ Hoạt động kinh tế: Ghi rõ kinh tế cá thể,
hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần tư nhân, chủ trang trại…, số lao động thuê mướn.
+ Những tài sản có giá trị lớn: Ghi những tài
sản của bản thân và hộ gia đình có giá trị 50 triệu đồng trở lên như ô tô, tàu,
thuyền…
3.5- Hướng dẫn khai
phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên (mẫu 3-HSĐV)
a) Các mục ở phần tiêu đề ghi như nội dung
tương ứng trong phiếu đảng viên.
b) Các mục trong phần nội dung: Chỉ ghi những
mục có nội dung thay đổi so với năm trước, những mục không có thay đổi so với
năm trước thì ghi vào mục đó chữ “K”. Các mục đã có chỉ dẫn thì ghi theo chỉ
dân trong phiếu, các mục còn lại ghi như hướng dẫn khai phiếu đảng viên.
II. PHÁT THẺ ĐẢNG
VIÊN, QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN GIỚI THIÊU SINH HOẠT ĐẢNG
Tổ chức thực hiện các công tác: phát thẻ đảng
viên, quản lý hồ sơ đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng theo đúng quy định tại
Điều 6, Điều lệ Đảng, điểm 13, Quy
định số 45 – QĐ/TW và điểm 7,8,9 Hướng dẫn số 01 – HD/BTCTW
ngày 05 - 01- 2012 của Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi hành Điều
lệ Đảng” (sau đây gọi tắt là HD 01- HD/TW) . Cụ thể về nghiệp vụ như
sau:
1. Quản lý hồ sơ đảng
viên
a)
Số lý lịch đảng viên
Số
lý lịch đảng viên gồm 6 chữ số và từ 2 đến 3 chữ ký hiệu của đảng bộ tỉnh, thành
phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương được tổ chức đảng nơi quản lý hồ sơ đảng
viên ghi vào dòng “số LL” ở trang bìa lý lịch đảng viên và lý lịch của người
xin vào đảng đã được kết nạp vào đảng.
-
Cụm số lý lịch (6 chữ số của số lý lịch đảng viên) thực hiện theo quy định của
Ban Tổ chức Trung ương, cụ thể:
63
đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối Doanh nghiệp Trung ương, đảng bộ Quân đội
sử dụng cụm số từ 000 001 đến 999 999 cho mỗi đảng bộ.
Đảng
bộ khối các cơ quan Trung ương và đảng bộ Công an Trung ương sử dụng cụm số từ
000 001 đến 099 999 cho mỗi đảng bộ.
Căn
cứ cụm số nêu trên, Ban Tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung
ương quy định cụm số cho các đảng bộ cấp huyện và tương đương (cho cụm số nhiều
hơn 2-3 lần số lượng đảng viên của từng đảng bộ trực thuộc), số còn lại để dự
phòng. Ví dụ: Đảng bộ quận Ba Đình, thành phố Hà Nội tại thời điểm cho cụm số
có số lượng đảng viên là 13.000 đảng viên, thì cho cụm số có số lượng nhiều hơn
3 lần: 13.000 x 3 = 39.000, lấy tròn là 40.000.
Ban
Tổ chức huyện uỷ và tương đương cho số lý lịch đảng viên trong đảng bộ theo
trình tự liên tục từ nhỏ đến lớn trọng cụm số do Ban Tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ,
đảng uỷ trực thuộc Trung ương quy định. Ví dụ: Đảng bộ quận Ba
Đình có 13.000 đảng viên, cụm số Ban Tổ chức thành uỷ Hà Nội quy định cho quận
Ba Đình là từ 000 001 đến 040 000 (40.000 số), Ban Tổ chức quận uỷ Ba Đình ghi
số lý lịch đối với đảng viên trong đảng bộ theo trình tự từ 000 001 đến 013 000
(13.000 đảng viên) đang sinh hoạt đảng chính thức và được miễn sinh hoạt đảng
của đảng bộ. Sau đó cho tiếp số lý lịch đối với đảng viên mới được kết nạp vào
Đảng từ cụm số 013.001 cho đến 040.000.
Chỉ
cấp số lý lịch đối với những đảng viên thuộc diện phải khai phiếu đảng viên tại
đảng bộ gồm: những đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức, đảng viên được
miễn sinh hoạt đảng và đảng viên mới được kết nạp.
-
Ký hiệu trong số lý lịch đảng viên: Thực hiện theo Quy định số 01 – QĐ/TCTW
ngày 26-12-2002 của Ban tổ chức Trung ương “quy định ký hiệu, số hiệu và cụm số
các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương”.
b)
Cách ghi số lý lịch đảng viên
6
ô đầu ghi chữ số, mỗi ô ghi 1 chữ số theo thứ tự từ trái sang phải; 3 ô tiếp
theo ghi ký hiệu bằng chữ in hoa, mỗi ô ghi một chữ theo thứ tự từ trái sang
phải.
Ví
dụ: đảng viên đầu tiên ở đảng bộ quận Ba Đình được cho số lý lịch 000 001, ký
hiệu của đảng bộ thành phố Hà Nội được Ban Tổ chức Trung ương quy định là HN,
số lý lịch của đảng viên này là:
*
Các mẫu tài liệu về quản lý hồ sơ đảng viên tại mục III, phụ lục I.
2. Phát và quản lý
thẻ đảng viên
2.1- Phát hành thẻ đảng viên
Mẫu thẻ đảng viên thực hiện theo theo Quyết
định số 85-QĐ/TW ngày 6-10-2003 của Ban Bí thư (khoá IX). Thẻ đảng viên do Ban
Tổ chức Trung ương in ấn, phát hành và quản lý thống nhất. Các cấp uỷ trực
thuộc Trung ương tổ chức làm thẻ, phát cho đảng viên và quản lý thẻ
đảng viên theo chế độ mật.
2.2- Quy trình làm thẻ, phát thẻ và
quản lý thẻ đảng viên
a/ Số thẻ đảng viên
- Mỗi đảng viên mang một số thẻ đảng viên gồm
8 chữ số, chia làm 2 nhóm, ngăn cách bằng dấu (.) nhóm 1 là
2 chữ số số hiệu của các đảng bộ trực thuộc Trung ương, nhóm 2 gồm 6 chữ số nằm
trong cụm số (từ 000.001 đến 999.999) theo Quy định số 01-QĐ/TCTW ngày 26 /02 /
2002 của Ban Tổ chức Trung ương quy định “Ký hiệu, số hiệu và cụm
số của các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung
ương”. Ví
dụ:
Đảng viên A của tỉnh Hà Nam được ghi số thứ tự (thứ 10) trong
danh sách đổi thẻ đảng viên kèm theo Quyết định của Ban Thường vụ Đảng uỷ Dân,
Chính, Đảng tỉnh Hà Nam gửi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ đầu tiên khi thực hiện Chỉ
thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư “Về việc đổi thẻ đảng viên” thì Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ tiến hành cho số thẻ đảng viên của đảng viên A trong danh sách đổi thẻ đảng
viên nêu trên là: được cấp số thẻ 30.000010 (trong đó, hai chữ số
đầu 30 là số hiệu của Đảng bộ tỉnh Hà Nam, sáu chữ số tiếp theo là dãy số nằm
trong cụm số từ 000 001 đến 999.999 được ghi trong Quy định số 01-QĐ/TCTW của
Ban Tổ chức Trung ương nêu trên).
- Ban Tổ chức của cấp uỷ
trực thuộc Trung ương sử dụng bộ chương trình quản lý thẻ đảng viên duyệt, cho
số thẻ đảng viên vào danh sách phát thẻ đảng viên (mẫu
1-TĐV) của huyện uỷ
và tương đương, theo
nguyên tắc liên tục từ nhỏ đến lớn theo thời gian nhận danh sách
phát thẻ đảng viên không chia cụm số thẻ đảng viên cho các huyện uỷ và tương
đương; hằng năm tổng hợp danh sách phát thẻ của đảng bộ trong máy tính, truyền
theo mạng lên Ban Tổ chức Trung ương quản lý (gửi kèm theo 1 bản danh sách phát
thẻ đảng viên).
b/ Làm thẻ đảng viên:
- Sau khi chi bộ ra nghị quyết đề nghị công
nhận đảng viên dự bị thành
đảng viên chính thức; chi uỷ gửi hồ sơ
đề nghị chuyển đảng chính thức, danh sách đề nghị phát thẻ và 2
ảnh chân dung (cỡ 2x3cm) của đảng viên lên đảng uỷ cơ sở; đảng
uỷ cơ sở xét, gửi hồ sơ đề nghị chuyển đảng chính thức và danh
sách (theo mẫu 1) đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền; ban tổ chức cấp uỷ có thẩm
quyền tập hợp, lập danh sách đề nghị (theo mẫu 1 – TĐV) báo cáo ban thường vụ
cấp uỷ; ban thường vụ xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức cùng với
việc xét, quyết định phát thẻ đảng viên.
- Ban Tổ chức huyện uỷ và tương đương làm thẻ
đảng viên theo trình tự sau:
+ Kết xuất danh sách phát thẻ đảng viên đã
được ban thường vụ duyệt ra file, truyền qua mạng hoặc copy ra USB (ở nơi chưa
nối mạng máy vi tính) lên Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương; Ban Tổ chức tỉnh
uỷ và tương đương xét, cho số thẻ đảng viên theo nội dung tại điểm 2.2a nêu
trên vào danh sách phát thẻ đảng viên, truyền qua mạng (hoặc copy ra USB) về
máy tính của huyện uỷ tương đương, giao thẻ đảng viên cho Ban tổ chức huyện uỷ
và tương đương.
+ Căn cứ danh sách phát thẻ đảng viên đã được
Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương phê duyệt, sử dụng Bộ chương trình quản lý
thẻ đảng viên nhập và in các yếu tố của đảng viên vào thẻ đảng viên; dán ảnh
(cỡ 2x3cm) vào thẻ.
+ Mang thẻ đảng viên đến Ban Tổ chức tỉnh uỷ
và tương đương đóng dấu nổi thu nhỏ của Tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc
Trung ương vào góc phải của ảnh đảng viên (vành ngoài của con dấu tính từ dưới
cằm trở xuống trong ảnh đảng viên).
+ Ép nhựa bảo vệ (chú ý dấu bảo vệ in sẵn
trong tấm nhựa phải đặt trước với vị trí ảnh của đảng viên trong thẻ đảng
viên).
+ Đóng dấu kiểm tra kỹ thuật thẻ vào ô số 1
+ Căn cứ thẻ đảng viên và danh sách phát thẻ
đảng viên, vào sổ phát thẻ đảng viên (mẫu 5 – TĐV); giao thẻ đảng viên cho cấp
uỷ cơ sở (mẫu 6 – TĐV), người nhận thẻ ký vào sổ.
+ Trường hợp thẻ đảng viên bị làm sai, làm
hỏng: Mang thẻ đảng viên làm sai, làm hỏng và ảnh đảng viên về Ban Tổ chức tỉnh
uỷ và tương đương để kiểm tra, làm lại thẻ.
+ Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương dùng thẻ
đảng viên không số in (màu đen) số thẻ đảng viên; nhập và in các yếu tố của
đảng viên trên thẻ; dán ảnh, đóng dấu nổi và giao thẻ cho huyện uỷ và tương
đương tiếp tục hoàn thiện thẻ đảng viên; thu lại thẻ làm sai, làm hỏng để quản
lý.
c) Thủ tục xét, cấp lại thẻ đảng viên bị mất,
đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng:
- Chi bộ căn cứ lý do bị mất, bị hỏng thẻ
trong bản kiểm điểm của đảng viên để xét và thu 2 ảnh chân dung (cỡ 2x3cm) gửi
cùng danh sách đề nghị đảng uỷ cơ sở; đảng uỷ cơ sở xét, gửi danh sách (theo
mẫu 1A và 1B) đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền; ban tổ chức của cấp uỷ có thẩm
quyền tập hợp danh sách (theo mẫu 1A – TĐV và 1B-TĐV) báo cáo ban thường vụ cấp
uỷ xét, ra quyết định cấp lại thẻ đảng viên bị mất (theo mẫu 4-TĐV), đổi lại
thẻ đảng viên bị hỏng (theo mẫu 4A-TĐV).
- Sau khi có quyết định của cấp uỷ, ban tổ
chức của cấp uỷ hoàn thiện danh sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất và đổi lại
thẻ đảng viên bị hỏng, kết xuất ra file , truyền theo mạng
(hoặc copy ra USB) lên ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương; gửi ảnh của đảng
viên và thẻ đảng bị hỏng của đảng viên lên ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương;
ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương dùng thẻ đảng viên không số in
(màu đen) số thẻ đảng viên; nhập và in các các yếu
tố của đảng viên trên thẻ , dán ảnh , đóng dấu nổi và giao
thẻ cho huyện uỷ và tương đương hoàn thiện thẻ, giao cho chi bộ để
trao thẻ cho đảng viên.
d) Phát thẻ đảng viên
Cấp uỷ cơ sở, sau khi nhận thẻ đảng của đảng
viên giao cho chi bộ, tổ chức trao thẻ đảng cho đảng viên trong
cuộc họp chi bộ gần nhất.
d) Quản lý thẻ đảng viên:
- Tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện
đúng quy định về sử dụng và bảo quản thẻ đảng viên nêu tại điểm 13.1 Quy định 45 – QĐ/TW và điểm 7
(7.2) Hướng dẫn số 01 – HD/BTCTW
- Cấp uỷ cơ sở và cấp uỷ cấp trên trực tiếp
của cơ sở sử dụng, bảo quản tốt sổ phát thẻ đảng viên (mẫu 5-TĐV), sổ giao nhận
thẻ đảng viên (mẫu 6-TĐV); định kỳ hằng năm, chi bộ và cấp uỷ cơ
sở tổ chức kiểm tra thẻ đảng viên, kịp thời xử lý thẻ đảng viên bị mất, bị hỏng
của đảng viên.
- Hằng năm Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương
đương gửi báo cáo kết quả phát thẻ đảng viên về Ban Tổ chức Trung ương.
* Các mẫu tài liệu về phát thẻ đảng
viên trình bày tại mục II, phụ lục I
3- Xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu đảng viên.
a) Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu
đảng viên theo Quy định số 08-QĐ/TCTW ngày 9/7/2003 của Ban Tổ chức Trung ương,
trong đó cần chú ý những vấn đề sau
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu đảng viên:
+ Cơ sở dữ liệu đảng viên ở trong Đảng do Ban
Tổ chức Trung ương quy
định thống nhất các thông tin nhập vào cơ sở
dữ liệu đảng viên (phiếu đảng viên, phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, phiếu báo
công nhận đảng viên chính thức, phiếu báo đảng viên chuyển sinh hoạt đảng,
phiếu báo đảng viên từ trần) và các biểu báo thống kê khai thác cơ sở dữ liệu
đảng viên (thông qua 10 biểu thống kê) chung cho cả 3 cấp (Trung ương, tỉnh,
huyện và tương đương). Các cấp uỷ cấp dưới không được bổ sung, sửa đổi vào các
mẫu thông tin đầu vào và các biểu báo cáo thống kê nêu trên.
+ Việc nhập và khai thác cơ sở dữ liệu đảng
viên phải sử dụng Bộ Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên do Ban Tổ
chức Trung ương quy định ở tất cả các cấp trong hệ thống tổ chức của Đảng,
không được sử dụng Bộ Chương trình khác để quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên.
- Về quản lý sử dụng cơ sở dữ
liệu đảng viên:
+ Cơ sở dữ liệu đảng viên là tài liệu mật của
Đảng, các tổ chức đảng phải quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật.
+ Cơ quan tổ chức của cấp uỷ
quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên của đảng bộ, chịu trách nhiệm
trước cấp uỷ việc quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên.
+ Các cấp uỷ đảng và cơ quan tham mưu của cấp
uỷ được sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên để thực hiện công tác xây dựng đảng;
các cơ quan khác muốn sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên thì phải được cấp uỷ cùng
cấp đồng ý.
- Về chế độ trách nhiệm:
+ Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm
trước Ban Bí thư và Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin của cơ quan Đảng về xây
dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên của toàn Đảng, phục vụ yêu cầu
chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ban hành các văn bản hướng
dẫn, kiểm tra các cấp uỷ cấp dưới tổ chức thực hiện.
+ Các Ban Tổ chức của cấp uỷ trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm giúp cấp uỷ chỉ đạo thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử
dụng cơ sở dữ liệu đảng viên của đảng bộ; hướng dẫn; kiểm tra các cấp uỷ cấp
dưới thực hiện.
+ Cấp uỷ huyện và tương đương trực tiếp chỉ
đạo thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên của
đảng bộ, hướng dẫn, kiểm tra các cấp uỷ trực thuộc thực hiện.
+ Cấp uỷ cơ sở tổ chức thực hiện việc xây
dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên của đảng bộ theo chỉ đạo của
cấp uỷ cấp trên; kịp thời lập và
gửi phiếu đảng viên, phiếu bổ sung hồ sơ đảng
viên, các phiếu báo về đảng viên lên cấp uỷ cấp trên theo quy định.
+ Chi bộ đảng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
thu nhận phiếu đảng viên, phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên; thẩm tra, xác minh làm
rõ những nội dung trong phiếu đảng viên trước khi gửi lên cấp ủy cơ sở.
+ Trách nhiệm của người sử dụng cơ sở dữ liệu
đảng viên: những cá nhân có thẩm quyền khai thác cơ sở dữ liệu đảng viên theo
quy định tại Điều 10 Quy định 08-QĐ/TCTW của Ban Tổ chức Trung ương, phải sử
dụng đúng mục đích, bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức và cá nhân đảng viên;
không được sử dụng vào các mục đích riêng.
b) Thực hiện chế độ nhập, cập nhật, đồng bộ
và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu đảng viên theo Quy định số 02-QĐ/BTCTW ngày
03/7/2006 của Ban Tổ chức Trung ương, cần quan tâm những vấn đề sau:
- Các thông tin phải nhập, cập nhật vào cơ sở
dữ liệu đảng viên gồm: những thay đổi về mã số tổ chức của tổ chức đảng trực
thuộc; phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV) của đảng viên mới kết nạp, được kết nạp lại
và được khôi phục đảng tịch; các biến động về đảng viên chuyển sinh hoạt đảng
chính thức (mẫu 11-SHĐ), đảng viên được công nhận chính thức (mẫu 4-HSĐV), đảng
viên ra khỏi Đảng (mẫu 5-HSĐV), đảng viên từ trần (mẫu 6-HSĐV) và các thay đổi
của đảng viên theo phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên (mẫu 3-HSĐV).
- Thực hiện đúng chế độ đồng bộ cơ sở dữ liệu
đảng viên: hằng tuần huyện uỷ và tương đương đồng bộ về tỉnh uỷ và tương đương
(theo lịch của ban tổ chức của cấp uỷ); hằng tháng tỉnh uỷ và tương đương đồng
bộ về Ban Tổ chức Trung ương (theo lịch của Ban Tổ chức Trung ương) và đồng bộ
cơ sở dữ liệu đảng viên đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp
trên.
- Thực hiện chế độ khai thác cơ sở dữ liệu
đảng viên:
+ Ban Tổ chức của cấp uỷ sử dụng Bộ Chương
trình quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên cung cấp các thông tin phục vụ yêu cầu
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ theo định kỳ: hằng tháng tổng hợp các biểu thống
kê số 1, số 2 và số 3-TCTW (thời điểm chốt số liệu báo cáo vào ngày cuối
tháng); định kỳ 6 tháng tổng hợp các biểu thống kê số 1, số 2, số 3, số 4, số
5, số 6, số 8 và số 9-TCTW (thời điểm chốt số liệu vào ngày 30-6 hằng năm);
hằng năm tổng hợp tất cả các biểu từ số 1 đến số 9-TCTW (thời điểm chốt số liệu
báo cáo vào ngày 31-12 , riêng biểu số 7A, 7B-TCTW là ngày 31-01 năm kế tiếp
năm báo cáo); cung cấp các biểu thống kê trên và thông tin
liên quan đến đội ngũ đảng viên của đảng bộ phục vụ yêu cầu đột xuất
của cấp uỷ và cấp uỷ cấp trên.
+ Cấp uỷ cấp dưới báo cáo cấp uỷ cấp trên các
biểu thống kê thông qua mạng thông tin của Đảng theo thời gian như sau: huyện
uỷ và tương đương báo cáo về tỉnh uỷ và tương đương sau 3 ngày, tỉnh uỷ và
tương đương báo cáo về Ban Tổ chức Trung ương sau 5 ngày kể từ thời điểm chốt
số liệu tổng hợp báo cáo.
c) Trang bị kỹ thuật và bố trí cán bộ đáp ứng
yêu cầu xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên:
- Về bảo đảm hạ tầng kỹ thuật:
Căn cứ tình hình thực tế về trang thiết bị kỹ
thuật, hằng năm Ban Tổ chức cấp uỷ xây dựng và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định mua sắm, nâng cấp để đáp ứng yêu cầu quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên (việc
bảo đảm hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo Quy định số 13 – QĐ/BTCTW ngày
19.5.2005 của Ban Tổ chức Trung ương).
- Về bố trí cán bộ:
Ban Tổ chức cấp uỷ có trách nhiệm bố trí đủ
cán bộ có trình độ, năng lực thực tiễn để khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu
đảng viên.
Việc bố trí cán bộ kỹ thuật ở Văn phòng tỉnh
uỷ (và tương đương), Văn phòng huyện uỷ (và tương đương) thực hiện theo Hướng
dẫn số 03 – HD/BTCTW ngày 06.6.2011 của Ban Tổ chức Trung ương.
4. Giới thiệu sinh
hoạt đảng
Đảng viên phải kịp thời xuất trình quyết định
của cấp có thẩm quyền cho chuyển công tác, thay đổi nơi cư trú, đi học tập, lao
động, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên, đi công tác biệt phái hoặc đến
làm hợp đồng ở các cơ quan, doanh nghiệp... và bản tự kiểm điểm về ưu, khuyết
điểm thực hiện nhiệm vụ đảng viên của năm trước và thời gian trước thời điểm
chuyển sinh hoạt đảng, báo cáo chi uỷ, chi bộ xét làm thủ tục giới thiệu sinh
hoạt đảng theo quy định.
4.1- Quy trình giới thiệu sinh hoạt đảng.
4.1.1- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức (cắt đảng số ở
đảng bộ):
a) Chuyển sinh hoạt đảng chính thức ở trong nước:
- Chi uỷ (kể cả chi uỷ cơ sở) nơi có đảng viên chuyển
sinh hoạt đảng chính thức đi, sau khi kiểm tra kỹ (quyết định của cấp có thẩm
quyền cho đảng viên chuyển công tác, học tập, thay đổi nơi cư trú..., bản tự
kiểm điểm và thẻ đảng của đảng viên) viết ô số 1 trong giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng "Loại 10 ô" giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực
tiếp như: đảng uỷ bộ phận hoặc đảng uỷ cơ sở, hoặc Ban thường vụ huyện uỷ và
tương đương (nếu chi bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ huyện và tương đương), hoặc Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương (nếu chi bộ cơ sở
trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương).
- Đảng uỷ bộ phận kiểm tra, viết ô số 2 giới
thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở.
- Đảng uỷ cơ sở kiểm tra, viết nhận xét vào bản kiểm điểm
của đảng viên; viết ô số 3 giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp
như: ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, hoặc ban tổ chức tỉnh uỷ và tương
đương (nếu đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), niêm phong hồ
sơ đảng viên (nếu đã được giao quản lý hồ sơ đảng viên) giao cho đảng viên báo
cáo cấp uỷ nơi đến.
- Ban Thường vụ huyện uỷ và tương đương kiểm tra, viết ô
số 4 giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
nơi đảng viên sẽ chuyển đến như: ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, hoặc
ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương (nếu tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển
đến trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương; kiểm tra đầy đủ các tài liệu trong
hồ sơ đảng viên (, hồ sơ kết nạp, phiếu đảng viên và các tài liệu liên quan khác),
niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo; viết 2 phiếu báo
chuyển sinh hoạt đảng, gửi bằng đường công văn (1
phiếu gửi cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển
đến, 1 phiếu gửi cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đến)
- Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương; cơ quan chính trị
của đảng uỷ Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, các Tổng
cục và tương đương trong Đảng bộ Quân đội, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân nơi đảng viên chuyển đi kiểm tra, viết ô số 5 giới thiệu đảng viên đến
cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến
như: ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương,
kiểm tra và niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo; viết 2
phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng gửi theo đường công văn (1 phiếu đến cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến, 1 phiếu
gửi cấp uỷ cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến) viết ô số 6 để tiếp
nhận và giới thiệu đảng viên về cấp uỷ cấp dưới trực tiếp như: ban thường vụ
cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp uỷ cơ sở, hoặc đảng uỷ cơ sở hoặc chi uỷ cơ
sở trực thuộc nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt; kiểm tra thu nhận quản lý
toàn bộ hồ sơ đảng viên (nếu cấp uỷ cơ sở đã được giao quản lý hồ sơ đảng viên
thì niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo).
- Ban Thường vụ huyện uỷ và tương đương nơi đảng viên
chuyển đến, kiểm tra, viết ô số 7 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về cấp
uỷ cấp dưới trực tiếp như: đảng uỷ cơ sở, hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên
chuyển đến sinh hoạt; kiểm tra, thu nhận quản lý hoặc chuyển hồ sơ đảng viên
như trên.
- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đến: kiểm tra, thu
nhận hồ sơ đảng viên để quản lý (nếu được giao quản lý), viết ô số 8 để tiếp
nhận và giới thiệu đảng viên về đảng uỷ bộ phận (nếu có), hoặc chi uỷ chi bộ
nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt.
- Đảng uỷ bộ phận nơi đảng viên chuyển đến, viết ô số 9
để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về chi uỷ chi bộ nơi đảng viên chuyển đến
sinh hoạt.
- Chi uỷ (kể cả chi uỷ cơ sở) viết ô số 10 tiếp nhận đảng
viên về sinh hoạt và chuyển giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng viên lên
đảng uỷ cơ sở để quản lý theo quy định; nếu là chi uỷ cơ sở thì trực tiếp quản
lý giấy giới thiệu sinh hoạt đảng đó.
- Hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng chính thức gồm:
+ Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức
(loại 10 ô).
+ Phiếu đảng viên (khi đảng viên chuyển sinh
hoạt đảng ra khỏi đảng bộ huyện và tương đương).
+ Thẻ đảng viên.
+ Hồ sơ đảng viên.
+ Bản tự kiểm điểm đảng viên, có nhận xét của
cấp uỷ cơ sở nơi giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
b) Chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra ngoài nước:
- Đối với đảng viên đi học, được cơ quan, đơn vị cử đi
công tác làm chuyên gia …
+ Đảng uỷ ngoài nước: kiểm tra hồ sơ đảng viên chuyển
sinh hoạt đảng từ tổ chức đảng trong nước chuyển đến, dùng giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng "loại 2 ô", viết ô số 1 để tiếp nhận đảng viên và lưu giữ
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng đó cùng với toàn bộ hồ sơ của đảng viên;
+ Đảng uỷ ngoài nước thông báo danh sách đảng viên đó đến
cấp uỷ của ta ở ngoài nước nơi đảng viên đến theo dõi quản lý theo quy định;
đảng viên ra ngoài nước, báo cáo với cấp uỷ nơi đến để được tiếp nhận sinh hoạt
đảng và làm nhiệm vụ đảng viên.
+ Khi đảng viên trở về nước, cấp uỷ ở ngoài nước ghi nhận
xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên trong thời gian ở ngoài nước, giao cho
đảng viên để báo cáo với Đảng uỷ ngoài nước xét, làm thủ tục chuyển sinh hoạt
đảng về trong nước.
+ Đảng uỷ ngoài nước căn cứ bản kiểm điểm của đảng viên
và nhận xét của cấp uỷ ở ngoài nước để viết tiếp vào ô số 2 giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng "loại 2 ô" của đảng viên để tiếp nhận và giới thiệu
đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ
chuyển đến như: ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương (nếu tổ chức cơ sở đảng nơi
đảng viên về trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), hoặc ban thường vụ huyện
uỷ và tương đương, kiểm tra và niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên
mang theo theo cùng với giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên
lúc chuyển đi để báo cáo với cấp uỷ nơi chuyển đến.
+ Các cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng và chi uỷ
chi bộ nơi đảng viên sẽ chuyển đến, sử dụng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
chính thức của đảng viên lúc chuyển đi để làm tiếp thủ tục tiếp nhận đảng viên
về sinh hoạt đảng tại chi bộ theo trình tự nêu ở điểm (a) nói trên.
Trường hợp đảng viên về trong nước, nhưng chưa có nơi
tiếp nhận công tác thì Đảng uỷ ngoài nước làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú, khi có quyết định nhận công
tác, cấp uỷ nơi đảng viên cư trú làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng
viên đến đảng bộ nơi nhận công tác.
Trong thời gian đảng viên ở ngoài nước, nếu đảng viên
được cơ quan chủ quản và Đại sứ quán hoặc cơ quan đại diện của Nhà nước ta cho
phép chuyển sang nước khác, thì cấp uỷ nơi đảng viên chuyển đi ghi nhận xét vào
bản tự kiểm điểm của đảng viên trong thời gian ở tại nước đó, giao cho đảng
viên để báo cáo với cấp uỷ nơi chuyển đến để tiếp tục sinh hoạt đảng và làm
nhiệm vụ đảng viên. Cấp uỷ nơi đảng viên chuyển đi báo cáo danh sách đảng viên
đó về Đảng uỷ ngoài nước để thông báo cho cấp uỷ nơi đảng viên sẽ chuyển đến.
Trường hợp đảng viên đã làm xong thủ
tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến Đảng uỷ ngoài nước, nhưng lại có quyết
định không ra ngoài nước nữa, thì Đảng uỷ ngoài nước viết vào ô số 6 giấy giới
thiệu sinh hoạt đảng của đảng viên để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở lại
đảng bộ nơi giới thiệu đảng viên đi. Trường hợp đảng viên trở về tổ chức cơ sở
đảng trực thuộc tỉnh uỷ và tương đương thì Đảng uỷ ngoài nước không ghi vào ô
số 6 giấy giới thiệu, làm công văn riêng theo hướng dẫn tại điểm 9 (9.3)c Hướng
dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29/12/2006 của Ban Tổ chức Trung ương để ban tổ chức
tỉnh uỷ và tương đương viết ô số 6 tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở lại
đảng bộ nơi giới thiệu đi.
- Đối với đảng viên đi làm việc theo thời vụ, lưu động
thường xuyên theo công trình hợp tác ở nước ngoài, không cắt biên chế ở cơ
quan, doanh nghiệp... thì tổ chức đảng nơi cử đảng viên đi thành lập chi bộ
hoặc tổ đảng sinh hoạt theo hệ thống tổ chức đảng của cơ quan, doanh nghiệp...
và thông báo cho Đảng uỷ ngoài nước biết để cùng phối hợp quản lý.
- Đối với đảng viên đi lao động, học tập tự túc ở ngoài
nước:
+ Thực hiện các thủ tục chuyển sinh hoạt đảng theo quy
trình chuyển sinh hoạt đảng chính thức trong nước từ chi bộ tới cấp uỷ huyện và
tương đương.
+ Cấp huyện và tương đương tiếp nhận, viết phiếu công tác
ngoài nước (mẫu số 3A-SHĐ), đồng thời gửi danh sách trích ngang của đảng viên
về Đảng uỷ Ngoài nước để theo dõi và thông báo cho tổ chức đảng ở ngoài nước
biết, tiếp nhận đảng viên đến sinh hoạt.
+ Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chuyển ra
ngoài nước, đảng viên phải báo cáo, nộp phiếu công tác ngoài nước cho cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài (cấp ủy nước) để được tiếp nhận, bố trí sinh
hoạt đảng.
+ Khi về nước, đảng viên làm bản kiểm điểm có xác nhận
của đảng uỷ hoặc chi uỷ, báo cáo với cấp uỷ huyện và tương đương nơi đã giới
thiệu đảng viên ra ngoài nước để được tiếp nhận, giới thiệu về cấp uỷ cơ sở
bằng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng lúc chuyển đi.
c) Thủ tục xoá tên đảng viên vi phạm quy định chuyển sinh
hoạt đảng
Cấp uỷ cơ sở nơi có đảng viên chuyển đến, qua kiểm tra phiếu
báo chuyển sinh hoạt đảng, cần liên hệ, thông báo để đảng viên đó kịp thời đến
làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng. Nếu quá 3 tháng kể từ ngày nhận được phiếu
báo chuyển sinh hoạt đảng mà đảng viên không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng
thì làm văn bản báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền.
Cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên chuyển đến xem xét,
nếu đảng viên chậm nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng quá 3 tháng mà không có lý
do chính đáng thì ra quyết định xoá tên đảng viên đó theo thẩm quyền với lý do
“tự ý bỏ sinh hoạt đảng”, đồng thời gửi thông báo việc xoá tên đảng viên tới
chi bộ và cấp uỷ cấp trên trực tiếp của chi bộ nơi đảng viên chuyển đi biết.
4.1.2- Chuyển sinh hoạt đảng tạm
thời (không cắt đảng số ở đảng bộ):
a) Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước:
- Chi uỷ (kể cả chi uỷ cơ sở) nơi có đảng viên chuyển
sinh hoạt đảng tạm thời đi, sau khi kiểm tra quyết định của cấp có thẩm quyền
cho đảng viên đi công tác, học tập..., bản tự kiểm điểm và thẻ đảng của đảng
viên, viết ô số 1 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời "loại 8 ô"
để giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở; nếu là chi uỷ cơ sở thì giới thiệu
đảng viên đến đảng uỷ cơ sở, hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ đến sinh hoạt
đảng tạm thời.
- Đảng uỷ cơ sở nơi có đảng viên chuyển đi, kiểm tra,
viết ô số 2 giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng
viên sẽ đến sinh hoạt đảng tạm thời.
- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển
đến sinh hoạt đảng tạm thời: kiểm tra, viết tiếp ô số 3 tiếp nhận và giới thiệu
đảng viên về chi uỷ chi bộ trực thuộc; chi uỷ hoặc chi uỷ cơ sở viết ô số 4 để
tiếp nhận đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời.
- Khi đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở về: chi uỷ, hoặc
chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời kiểm tra, ghi nhận xét vào
bản tự kiểm điểm của đảng viên, viết tiếp ô số 5 giới thiệu đảng viên đến đảng
uỷ cơ sở; nếu là chi uỷ cơ sở thì giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở, hoặc
chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ trở về.
- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời
kiểm tra, viết tiếp ô số 6 giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở, hoặc chi uỷ
cơ sở nơi đảng viên sẽ trở về.
- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên trở về, kiểm tra, viết tiếp
ô số 7 tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở về chi uỷ chi bộ trực thuộc. Chi
uỷ hoặc chi uỷ cơ sở tiếp nhận đảng viên vào ô số 8 cho đảng viên sinh hoạt chi
bộ, đồng thời chuyển giấy sinh hoạt đảng của đảng viên lên đảng uỷ cơ sở quản
lý theo quy định.
- Tài liệu chuyển sinh hoạt đảng tạm thời gồm:
+ Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời (loại 8 ô).
+ Thẻ đảng viên hoặc quyết định kết
nạp đảng viên (nếu là đảng viên dự bị).
+ Bản tự kiểm điểm đảng viên, có nhận xét của cấp uỷ cơ
sở nơi đảng viên chuyển đi và nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời khi trở về.
b) Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ra ngoài nước:
- Chi uỷ chi bộ nơi có đảng viên chuyển sinh hoạt đảng
tạm thời ra ngoài nước, sau khi kiểm tra (quyết định của cấp có thẩm
quyền cho đảng viên ra ngoài nước công tác, học tập... thời gian từ 3 tháng đến
dưới 1 năm; bản tự kiểm điểm và thẻ đảng của đảng viên)”, giới thiệu
đảng viên đến đảng uỷ cơ sở; đảng uỷ cơ sở kiểm tra, viết “Phiếu công tác tạm
thời ngoài nước” giao cho đảng viên báo cáo với đảng uỷ hoặc chi uỷ cơ
sở ở ngoài nước xét, tiếp nhận sinh hoạt đảng (đảng viên không phải qua Đảng uỷ
ngoài nước), đồng thời gửi danh sách trích ngang của đảng viên đó đến
Đảng uỷ ngoài nước để theo dõi và thông báo cho tổ chức đảng ở ngoài nước biết
- Khi đảng viên trở về nước, đảng uỷ
hoặc chi uỷ cơ sở ở ngoài nước ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên để
đảng viên báo cáo với đảng uỷ hoặc chi uỷ cơ sở nơi đã giới thiệu đảng viên đi
xét, làm thủ tục tiếp nhận đảng viên trở về sinh hoạt;
- “Phiếu công tác tạm thời ở ngoài nước” và mẫu báo cáo danh sách đảng viên
chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ra ngoài nước nêu ở phụ lục kèm theo.
c) Xét gia hạn thêm thời gian sinh hoạt đảng tạm thời:
Đảng viên đến ở với người thân (vợ, chồng, bố, mẹ, con,
cháu...); đi công tác biệt phái, đi làm hợp đồng do yêu cầu công tác; đi học ở
trong nước do yêu cầu học tập ; đảng viên nghỉ chờ việc làm; đang công tác, học
tập, lao động, tham quan, chữa bệnh... ở ngoài nước do yêu cầu công tác hoặc
việc riêng được cơ quan chủ quản ở trong nước, sứ quán, hoặc tổng lãnh sự quán,
trưởng đoàn đại diện của Nhà nước ta ở nước sở tại đồng ý cho ở lại thêm một thời
gian dưới 1 năm) thì phải làm văn bản báo cáo với cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên
sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước, hoặc đảng uỷ ngoài nước (đối với đảng
viên sinh hoạt đảng tạm thời ở ngoài nước) xem xét, viết thời gian gia hạn vào
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời của đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời ở
trong nước hoặc phiếu công tác tạm thời ở ngoài nước của đảng
viên sinh hoạt tạm thời ở ngoài nước; đảng viên có trách nhiệm báo cáo với cấp
uỷ cơ sở nơi sinh hoạt đảng chính thức để theo dõi.
4.1.3- Chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng cho
đảng viên ở tổ chức đảng giải tán, giải thể, sáp nhập hoặc chia tách:
a) Chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức đảng bị
giải tán, hoặc giải thể: thực hiện theo nội dung tại điểm 9
(9.3)d Hướng dẫn số 01-HD/TW nghiệp vụ cụ thể như sau:
- Đảng viên ở chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở bị giải tán
không bị đưa ra khỏi Đảng, thì đảng uỷ cơ sở căn cứ vào hồ sơ đảng viên viết ô
số 1 trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (loại 10 ô) không ký tên, đóng dấu,
viết tiếp vào ô số 3 để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo trình tự thủ
tục nêu ở điểm a (4.1.1) Hướng dẫn này để đảng viên được sinh hoạt đảng ở chi
bộ nơi chuyển đến.
- Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ cơ sở bị giải tán, thì cấp
uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng căn cứ hồ sơ đảng viên, viết ô số
1 trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (loại 10 ô) không ký tên, đóng dấu; viết
tiếp ô số 4 (nếu cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng đó là cấp uỷ huyện
và tương đương) hoặc viết ô số 5 (nếu cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
đó là cấp uỷ tỉnh và tương đương) để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo
trình tự thủ tục nêu ở điểm (4.1.1) để đảng viên được tham gia sinh hoạt đảng ở
chi bộ nơi chuyển đến.
- Tổ chức đảng giải thể thì cấp uỷ tổ chức đảng giải thể
đó tiếp tục thực hiện việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ngay sau khi có
quyết định giải thể, sau khi giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng xong,
thì giao nộp con dấu của cấp uỷ theo quy định. Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho
đảng viên thực hiện theo trình tự nêu ở điểm a (4.1.1)
b) Chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể
cho đảng viên ở những nơi thành lập mới chia tách hoặc sáp nhập: thực
hiện theo nội dung tại điểm 9 (9.5) Hướng dẫn số 01 -HD/TW
Cụ thể, sau khi cấp uỷ có thẩm quyền quyết định thành lập mới, chia tách hoặc
sáp nhập tổ chức đảng thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp tiến hành làm thủ tục
chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên trong mỗi
cấp như sau:
- Đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở:
+ Nếu trong phạm vi đảng bộ cơ sở, thì đảng uỷ cơ sở ra
quyết định chuyển giao tổ chức và đảng viên; chi uỷ chi bộ nơi giao và nơi nhận
lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của chi bộ và cùng ký tên vào biên
bản.
+ Nếu ngoài phạm vi đảng bộ cơ sở, thì cấp uỷ huyện và
tương đương quyết định chuyển giao tổ chức và đảng viên; đảng uỷ cơ sở nơi giao
và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của chi bộ, kèm theo
hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của cấp uỷ nơi giao, nơi nhận vào trang đầu
sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
- Đối với đảng bộ cơ sở:
+ Nếu trong phạm vi đảng bộ huyện và tương đương thì cấp
uỷ huyện và tương đương ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên,
đảng uỷ cơ sở nơi giao và nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của
các chi bộ trực thuộc, kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của cấp uỷ
nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
+ Nếu ngoài phạm vi đảng bộ huyện và tương đương thì cấp
uỷ trực thuộc Trung ương ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên;
cấp uỷ trực thuộc Trung ương nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận. Ban tổ chức
của cấp uỷ huyện và tương đương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ
danh sách đảng viên kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của Ban tổ chức
nơi giao và nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
- Đối với đảng bộ huyện và tương đương:
+ Trong phạm vi đảng bộ trực thuộc Trung ương:
Cấp uỷ trực thuộc Trung ương ra quyết định chuyển giao tổ
chức đảng và đảng viên; Ban tổ chức của cấp uỷ nơi giao và nơi nhận lập biên
bản bàn giao số danh sách đảng viên của tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm theo
hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của Ban tổ chức nơi giao và nơi nhận vào trang
đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
+ Ngoài phạm vi đảng bộ trực thuộc Trung ương:
Cấp uỷ trực thuộc Trung ương có đảng bộ huyện và tương
đương chia tách hoặc sáp nhập ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng
viên; cấp uỷ trực thuộc Trung ương nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận đảng
bộ huyện và tương đương được chia tách và sáp nhập.
Ban Tổ chức của cấp uỷ trực thuộc Trung ương nơi giao và
nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các tổ chức cơ sở
đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của Ban tổ chức nơi
giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
- Ban Tổ chức của cấp uỷ trực thuộc Trung ương nơi giao
và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các tổ chức cơ sở
đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức nơi
giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.
- Đối với đảng bộ tỉnh và tương đương:
Sau khi có quyết định của Trung ương, tỉnh uỷ (và tương
đương) nơi trước khi chia tách hoặc sáp nhập ra quyết định chuyển giao tổ chức
đảng và đảng viên gửi tỉnh uỷ (và tương đương) được chia tách hoặc sáp nhập.
Ban Tổ chức của các cấp uỷ nêu trên lập biên bản bàn giao
sổ danh sách đảng viên của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ
đảng viên, ký tên, đóng dấu của Ban tổ chức nơi giao và nơi nhận.
4.2- Sử dụng và quản lý giấy giới thiệu sinh
hoạt Đảng:
4.2.1- Sử dụng các mẫu giấy giới thiệu sinh hoạt đảng:
a) Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng được sử
dụng theo đúng nội dung tại điểm 9 (9.4) Hướng dẫn số 01-
HD/TW cụ thể như sau:
- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức ở trong
nước, dùng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức (có 10 ô, nền hoa văn mầu
lá mạ in ký hiệu riêng cho từng đảng bộ tỉnh và tương đương), quy
ước là: giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “Loại 10 ô”.
- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức từ Đảng uỷ
ngoài nước ra ngoài nước và từ ngoài nước về, dùng giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng ra ngoài nước (có 2 ô, nền hoa văn mầu hồng đào), quy ước là: giấy
giới thiệu sinh hoạt đảng “Loại 2 ô”.
- Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời dùng giấy
giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời (có 8 ô, nền hoa văn mầu vàng chanh), quy
ước là: giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “Loại 8 ô”.
- Chuyển sinh hoạt đảng
chính thức từ chi bộ này đến chi bộ khác trong cùng một đảng bộ cơ sở dùng giấy
giới thiệu sinh hoạt đảng nội bộ (có 5 ô, nền hoa văn mầu nõn chuối), quy ước
là: giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “Loại 5 ô”.
b) Cấp phát giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
phải theo yêu cầu thực tế, có sổ sách ghi đầy đủ, ký nhận rõ
ràng, định kỳ (6 tháng 1 lần báo cáo Ban tổ chức cấp uỷ cấp trên tình
hình sử dụng bảo quản.
4.2.2- Viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng:
a) Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng do cán bộ
nghiệp vụ hoặc đồng chí được ký giấy giới thiệu viết. Trong một ô chỉ viết bằng
một thứ mực và một kiểu chữ, chữ viết phải rõ ràng, chính xác, không tẩy xoá
sửa chữa, không viết mực đỏ và bút chì. Đối với cả 4 loại giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng, nếu viết sai ô số 1 thì phải thay giấy khác để viết lại, các ô còn
lại bị sai sót nhỏ thì cán bộ viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng có thể sửa
chữa như sau: gạch bỏ chỗ viết sai (nhưng bảo đảm vẫn đọc được chữ sai đó),
viết lại cho đúng lên phía trên chỗ viết sai, đóng dấu của cấp uỷ hoặc của cơ quan
tổ chức, cơ quan chính trị của cấp uỷ vào chỗ sửa chữa.
b) Một số điểm chú ý khi viết giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng:
- Số TĐV: viết theo số trong thẻ đảng được
đổi hoặc phát thẻ đảng viên mới của đảng viên.
- Số LL: viết theo số lý lịch của đảng viên.
- Số sổ đảng viên (SĐV): viết theo thứ tự
trong danh sách đảng viên của chi bộ.
- Số.................. (GTSHĐ): viết theo số
thứ tự trong sổ giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng bộ.
- Mục “đã đóng đảng phí hết tháng”: viết giấy
giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên tháng nào thì thu tiền đảng phí hết
tháng đó.
- Mục “kính gửi”, “kính chuyển” hoặc “thay
mặt (TM)”: chi bộ, kể cả chi bộ cơ sở, viết tiếp sau chữ kính gửi, kính chuyển
hoặc (TM) là "chi uỷ chi bộ..."; đảng uỷ viết: "Ban Thường
vụ..." hoặc "Đảng uỷ..."; ban tổ chức viết: "Ban tổ
chức..."; phòng chính trị viết: "Phòng chính trị..."; viết chức
vụ, ký tên, họ tên và đóng dấu của cấp uỷ, hoặc của cơ quan tổ chức, hoặc của
cơ quan chính trị theo quy định.
- Mục hồ sơ kèm theo: giao cho đảng viên
chuyển sinh hoạt đảng mang theo tài liệu nào trong hồ sơ đảng viên thì ghi vào
mục “hồ sơ kèm theo” trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng loại
tài liệu đó.
4.3- Một số nội dung
liên quan đến giới thiệu sinh hoạt đảng.
a)
Giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên đi học ở các trường quân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và đảng viên của Đội công tác tăng cường cho cơ sở
theo Chỉ thị 123 của Bộ Quốc phòng được thực hiện theo Công văn số 1026-CV/BTC
ngày 6/12/2006 của Ban Tổ chức Trung ương và Hướng dẫn số 1389/HD-TC ngày 19/12/2006
của Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng.
b) Khi sử dụng hết giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng chính thức, ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương làm công văn đề nghị Ban Tổ
chức Trung ương kèm theo báo cáo tình hình sử dụng và quản lý giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng của đảng bộ, để xét việc cấp bổ sung giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng. Nếu được cấp bổ sung giấy giới thiệu sinh hoạt đảng không ký hiệu thì ban
tổ chức tỉnh uỷ và tương đương đóng ký hiệu của tỉnh, thành uỷ vào giấy giới
thiệu đó trước khi sử dụng giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng
c) Thủ tục lập lại hồ sơ chuyển sinh hoạt
đảng bị mất:
- Đảng viên để mất giấy giới thiệu sinh hoạt
đảng và hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng phải thực hiện đầy đủ các nội dung tại điểm 9 (9.1)a Hướng dẫn số 01- HD/TW để báo cáo
với cấp uỷ cơ sở nơi đã giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng đi.
- Cấp uỷ cơ sở nơi đã giới thiệu đảng viên
chuyển sinh hoạt đảng đi, kiểm tra kỹ lý do để mất hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng
nêu trong bản tường trình của đảng viên. Nếu thấy đảng viên quản lý không tốt
để mất hồ sơ thì đảng viên phải kiểm điểm rõ khuyết điểm trước khi cho lập lại
hồ sơ, việc lập lại hồ sơ bị mất như sau:
+ Đảng viên viết lại lý lịch đảng viên, phiếu
đảng viên và bản tự kiểm điểm theo quy định.
+ Cấp uỷ cơ sở thẩm tra, xác minh, chứng nhận
lý lịch, phiếu đảng viên và ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên
(chú ý: qua thẩm tra, xác minh thấy đảng viên khai không trung thực, phải xem
xét thật kỹ lý do để mất hồ sơ, nếu thấy rõ hành vi để mất hồ sơ nhằm lược bỏ
những nội dung đã ghi trong lý lịch trước đây nhằm mục đích tư lợi
+ Sao lại quyết định kết nạp đảng viên, quyết
định công nhận đảng viên chính thức (do văn phòng cấp uỷ có thẩm quyền đang lưu
giữ).
+ Làm lại thủ tục giới thiệu đảng viên chuyển
sinh hoạt đến đảng bộ mới theo quy định.
Tất cả các văn bản nêu trên được
đưa vào trong hồ sơ đã lập lại của đảng viên.
* Sử dụng đúng các mẫu về
giới thiệu sinh hoạt đảng (tại mục IV, phụ lục I )
III.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẢNG VIÊN
1. Đảng viên xin miễn
công tác và sinh hoạt đảng
1.1. Đảng viên xin giảm, miễn công tác
và sinh hoạt đảng theo quy định tại Điểu 7, Điều lệ Đảng.
Thực hiện theo quy định tại điểm
14 Quy định 45-QĐ/TW cụ thể như sau:
a) Đảng viên tuổi cao, sức yếu không
thể tham gia sinh hoạt được , tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi
bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng.
b) Chi bộ xét, ra nghị quyết cho đảng viên
được miễn công tác và sinh hoạt đảng (ghi sổ nghị quyết của chi bộ) Chi uỷ hoặc
Bí thư chi bộ báo cáo với cấp uỷ cấp trên trực tiếp biết.
c) Khi đảng viên muốn trở lại công tác và
sinh hoạt đảng, tự làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xét, quyết định.
1.2. Đảng viên xin miễn công tác và
sinh hoạt đảng không vì lý do tuổi cao, sức yếu như ở điểm 1 (1.1) nêu trên.
a) Được vận dụng Điều 7, Điều
lệ Đảng xét cho đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng trong các
trường hợp sau đây:
- Do phải đi điều trị bệnh dài ngày hoặc điều
trị ở xa nơi cư trú
- Đi thăm người thân ở ngoài nước.
- Đi làm việc lưu động ở các địa phương, đơn
vị trong nước thời gian dưới 1 năm, việc làm không ổn định, hoặc ở những nơi
chưa có tổ chức đảng, không có điều kiện trở về tham gia sinh hoạt chi bộ theo
quy định.
- Đảng viên là cán bộ, công chức nghỉ trước
tuổi chờ đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ quy định của Nhà nước có nguyện vọng
được miễn sinh hoạt đảng.
b) Đảng viên phải làm đơn nêu rõ lý do và
thời gian xin miễn công tác và sinh hoạt đảng, báo cáo chi bộ.
c) Chi bộ xét, ra nghị quyết đề nghị cấp uỷ
cơ sở xét, quyết định.
2 . Phân công công tác
cho đảng viên.
Thực hiện theo nội dung tại điểm
2 (2.3), Hướng dẫn số 01-HD/TW cụ thể như sau:
2.1 - Yêu cầu
a) Bảo đảm để mỗi đảng viên trong chi bộ (kẻ
cả đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời) đều được phân công nhiệm vụ cụ thể, phù
hợp với khả năng, điều kiện, hoàn cảnh và sức khoẻ
b) Việc phân công công tác cho đảng viên được
tiến hành ở chi bộ hằng năm và được bổ sung, điều chỉnh theo yêu cầu nhiệm vụ
của chi bộ trong năm; kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công là cơ sở để xem
xét đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm.
2.2 . Nội dung phân công
Trên cơ sở thực hiện Điều lệ Đảng; chức năng,
nhiệm vụ của chi bộ và nhiệm vụ được cấp uỷ cấp trên giao, chi bộ tiến hành
phân công công tác cho đảng viên như sau:
a) Đối với đảng viên đang công tác trong các
cơ quan, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp…
- Thực hiện nhiệm vụ đảng viên theo quy định
tài Điều 2, Điều lệ Đảng.
- Thực hiện chức trách, nhiệm vụ chuyên môn
do chính quyền, cơ quan, đơn vị giao.
- Thực hiện chức trách, nhiệm vụ do tổ chức
đảng, đoàn thể phân công
- Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể về xây
dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh, cơ quan, đơn vị và các đoàn thể vững mạnh.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú theo
Quy định 76-QQD/TW ngày 15.6.2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII).
b) Đối với đảng viên ở xã, phường, thị trấn
- Đảng viên là công chức cơ sở:
Thực hiện các nội dung tương tự tại điểm (a)
nêu trên và một số nhiệm vụ của đảng viên không phải là công chức cơ sở nêu
dưới đây.
- Đảng viên không phải là công chức cơ sở:
+ Thực hiện nhiệm vụ đảng viên theo quy định
tại Điều 2, Điều lệ Đảng.
+ Thực hiện hoặc tham gia thực hiện một số
chuyên đề như: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; làm kinh tế hộ gia đình;
xây dựng thôn, xóm, tổ dân phố sạch đẹp văn minh và xây dựng gia đình
văn hoá ; phòng chống các tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn, đoàn kết khu
dân cư; giúp đỡ hộ gia đình xoá đói giảm nghèo.
+ Theo dõi, giúp đỡ quần chúng ưu tú
phấn đấu vào Đảng; giúp đỡ các tổ chức quần chúng hoạt động và tuyên truyền,
giáo dục đoàn viên, hội viên phấn đấu vào Đảng.
- Đối với đảng viên được miễn công tác và
sinh hoạt đảng thực hiện nhiệm vụ đảng viên theo quy định tại Điều
2, Điều lệ Đảng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và sức khoẻ của đảng viên;
giáo dục gia đình, con cháu chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, các quy định của địa phương và xây dựng gia đình văn hoá.
2.3. Phương pháp tiến hành.
a) Đối với chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở):
- Hằng năm (vào dịp đầu năm) chi uỷ (hoặc bí
thư chi bộ) rà soát, điều chỉnh việc phân công công tác trong năm cho từng đảng
viên, báo cáo chi bộ.
- Chi bộ thảo luận, ra nghị quyết về việc
phân công công tác cho từng đảng viên; phân công chi uỷ viên theo dõi, kiểm tra
và báo cáo chi bộ kết quả thực hiện công tác của đảng viên, nơi chưa có chi uỷ
thì đồng chí bí thư chi bộ thực hiện.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công, đảng viên
xây dựng kế hoạch thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện trong các kỳ sinh hoạt
chi bộ.
- Cuối năm, đảng viên tự kiểm điểm, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và tự đánh giá chất lượng đảng viên
trước chi bộ để chi bộ xem xét, đánh giá chất lượng đảng viên theo Hướng dẫn
của Ban Tổ chức Trung ương.
b) Đảng uỷ cơ sở:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các chi bộ
trực thuộc tổ chức thực hiện các nội dung tại điểm (a) nêu trên.
- Chỉ đạo các tổ chức chính quyền, đoàn thể
quần chúng trực thuộc kịp thời thông báo cho chi bộ về nhiệm vụ chuyên môn đã
giao cho cán bộ, công chức và nhiệm vụ được đoàn thể quần chúng phân công cho
đoàn viên, hội viên là đảng viên của chi bộ.
- Hằng năm tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm và
báo cáo kết quả thực hiện việc phân công công tác cho đảng viên lên cấp uỷ cấp
trên.
c) Các cấp uỷ cấp trên cơ sở:
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra các cấp uỷ trực
thuộc thực hiện việc phân công công tác cho đảng viên; kịp thời biểu dương khen
thưởng tổ chức đảng thực hiện tốt, nhắc nhở tổ chức đảng thực hiện chưa tốt.
3. Khen thưởng tổ
chức đảng và đảng viên
Hình thức, thẩm quyền khen thưởng; tiêu
chuẩn, đối tượng khen thưởng trong Đảng thực hiện theo 48
quy định 45-QĐ/TW và 16 Hướng dẫn số 01-HD/TW.
Cụ thể như sau:
3.1. Tặng Huy hiệu
Đảng:
3.1.1- Quy trình xét tặng Huy hiệu Đảng
a) Đảng viên:
Đảng viên có đủ 30, 40, 50, 55,
60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi
đảng làm tờ khai đề nghị chi bộ; đảng viên mất Huy hiệu Đảng làm bản tường
trình nói rõ lý do bị mất Huy hiệu Đảng đề nghị chi bộ; đối với đảng viên đã,
từ trần thì người thân trong gia đình làm tờ khai đề nghị chi bộ xem xét.
b) Chi bộ:
Xét, nếu có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 48.3a quy định 45-QĐ/TW và 16 Hướng dẫn số 01-HD/TW thì đề nghị cấp uỷ cấp trên
xem xét tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng bị mất hoặc truy tặng Huy
hiệu Đảng cho đảng viên đã , từ trần.
c) Đảng uỷ cơ sở:
- Xét, và báo cáo cấp uỷ cấp
trên trực tiếp danh sách đảng viên đề nghị tặng Huy hiệu…năm tuổi đảng”, “Danh
sách đảng viên đề nghị cấp lại Huy hiệu Đảng…. hoặc
đề nghị xin cấp lại Huy hiệu Đảng, truy tặng Huy hiệu Đảng”
cho đảng viên.
- Tổ chức lễ trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng
viên. Việc trao tặng Huy hiệu Đảng cho đngr viên đã từ trần được trao cho đại
diện gia đình tại buổi lễ hoặc tổ chức tại gia đình đảng viên.
d) huyện uỷ và tương đương
- Xét, đề nghị Ban Thường vụ tỉnh uỷ (và
tương đương) tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng và truy tặng Huy hiệu
Đảng cho đảng viên.
- Phân công cấp uỷ dự và trao tặng Huy hiệu
Đảng cho đảng viên.
đ) Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và tương đương:
Trên cơ sở đề nghị của Ban Tổ chức cấp uỷ:
- Xét, ra quyết định tặng Huy hiệu Đảng, cấp
lại Huy hiệu Đảng hoặc truy tặng Huy hiệu Đảng” (quyết định
chung và quyết định đối với cá nhân đảng viên).
- Sau khi có quyết định, Ban Tổ chức của cấp
uỷ ghi số Huy hiệu Đảng vào danh sách đảng viên, ghi giấy
chứng nhận, vào sổ tặng Huy hiệu Đảng của đảng bộ, giao Huy hiệu Đảng cùng quyết
định và giấy chứng nhận tặng Huy hiệu Đảng cho cấp uỷ cơ sở để tổ
chức lễ trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.
- Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương sau mỗi
đợt xét tặng Huy hiệu Đảng (3/2, 19/5, 2/9, 7/11 hằng năm) tổng
hợp danh sách đảng viên được tặng Huy Hiệu Đảng để quản lý.
e) Xét tặng Huy hiệu Đảng theo kết luận của
Ban Bí thư trong Thông báo số luận của Ban Bí thư trong thông báo số 69-TB/TW
ngày 06.01.2012 như sau:
- Tính đến ngày 01.11.2011 (ngày ban hành Quy
định 45-QĐ/TW):
+ Đảng viên có đủ 55 năm tuổi đảng đến dưới
60 năm tuổi đảng (tính theo tháng) được xét tặng Huy hiệu 55 năm tuổi đảng.
+ Đảng viên có đủ 65 năm tuổi đảng đến dưới
70 năm tuổi đảng (tính theo tháng) được xét tặng Huy hiệu 65 năm tuổi đảng.
+ Đảng viên có đủ 75 năm tuổi đảng đến dưới
80 năm tuổi đảng (tính theo tháng) được xét tặng Huy hiệu 75 năm tuổi đảng.
+ Đảng viên đã từ trần trước ngày ban hành Hướng
dẫn số 01-HD/TW (05.01.2012) mà lúc còn sống đã có đủ tuổi đảng (tính theo
tháng) theo quy định tại điểm 48.1b Quy định 45-QĐ/TW
thì được xét truy tặng Huy hiệu Đảng.
+ Không đặt vấn đề tặng, truy tặng Huy hiệu
Đảng đối với những đảng viên đã nhận Huy hiệu Đảng có số năm tuổi đảng cao hơn
hoặc truy lĩnh bổ sung giá trị tặng phẩm chưa nhận đủ theo mức quy định.
Ví dụ 1: Đảng viên đã được tặng hoặc truy
tặng Huy hiệu 60 năm tuổi đảng thì không thuộc diện xét tặng hoặc truy tặng Huy
hiệu 55 năm tuổi
đảng, đảng viên đã được tặng hoặc truy tặng
Huy hiệu 70 năm tuổi đảng thì không thuộc diện xét tặng hoặc truy tặng Huy hiệu
65 năm, 55 năm tuổi đảng…
Ví dụ 2: Đảng viên A, ngày ghi trong quyết
định kết nạp là 01.11.1956, đến 01.11.2011 có đủ 55 năm tuổi đảng, được xét
tặng Huy hiệu 55 năm tuổi đảng (vào đợt 3.2.2012 hoặc 19.5.2012…).
Ví dụ 3: Đảng viên B, ngày ghi trong quyết
định kết nạp là 01.12.1951, đến 01.11.2011 có tuổi đảng là 59 năm 11 tháng được
xét tặng Huy hiệu 55 tuổi đảng (vào đợt 3.2.2012 hoặc 19.5.2012…).
f) Xét tặng Huy hiệu Đảng thường xuyên
- Đảng viên có đủ 30, 40, 50, 55, 60, 65, 70,
75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng sau ngày 01.11.2011 được xét tặng Huy hiệu 30, 40,
50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng vào các đợt 3/2, 19/5, 2/9 và
7/11 hằng năm.
Ví dụ 4: Đảng viên B, ngày ghi trong quyết
định kết nạp là 01.12.1951, đợt 3.2.2012 đã được xét tặng Huy
hiệu 55 năm tuổi đảng (nêu ở ví dụ 3). Đến 19.5.2012, đảng viên này có tuổi
đảng là 60 năm 5 tháng nên tiếp tục được xét tặng Huy hiệu Đảng 60 năm. Nếu đợt
3-2-2012 tổ chức đảng chưa xét tặng thì đến đợt 19-5-2012, đảng viên B sẽ được
xét tặng Huy hiệu 55 năm và 60 năm tuổi đảng.
- Đảng viên từ trần sau ngày 05.01.2012 mà
lúc còn sống đã có đủ 30 hoặc 40, …, hoặc 55…năm tuổi đảng (tính theo tháng)
theo quy định tại điểm 48.1b Quy định 45-QĐ/TW thì được xét
truy tặng Huy hiệu Đảng 30 hoặc 40, …, hoặc 55…năm vào các đợt 3/2, 19/5, 2/9,
7/11 hằng năm.
3.1.2. Lễ trao tặng Huy hiệu Đảng (do đảng bộ
cơ sở thực hiện).
- Hình thức trang trí buổi lễ: Như buổi lễ
kết nạp đảng viên nêu tại điểm 3.8 Hướng dẫn 01-HD/TW,
với tiêu đề “Lễ trao tặng Huy hiệu Đảng”
- Nội dung chương trình buổi lễ trao tặng Huy
hiệu Đảng gồm: Chào cờ tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu đến dự; đồng chí đại
diện đảng uỷ cơ sở đọc quyết định tặng Huy hiệu Đảng; đồng chí thay mặt Ban
Chấp hành đảng bộ cấp trên trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên, Phát biểu ý
kiến; đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng phát biểu ý kiến và ký vào sổ tặng Huy
hiệu Đảng của đảng bộ, chi bộ cơ sở; chào cờ, bế mạc.
- Thành phần dự lễ trao tặng Huy hiệu Đảng là
toàn thể đảng viên của đảng bộ; nếu đảng bộ có đông đảng viên thì mời các đảng
viên của chi bộ;
Nếu đảng bộ cơ sở có đông đảng viên thi mời
các đảng viên của chi bộ có đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng và đại diện của
các chi bộ khác.
3.1.3. Phát hành Huy hiệu
Đảng và cho số Huy hiệu Đảng:
Mẫu, chất liệu Huy hiệu Đảng thực
hiện theo quy định tại Thông báo số 57-TB/TW ngày 27.4.1985 của Ban
Bí thư) và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
- Mỗi đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng mang
một số Huy hiệu Đảng trong từng loại Huy hiệu Đảng 30, 40, 50, 55, 60, 65, 70,
75, 80, 85, 90 năm. Số huy Đảng gồm ký hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương
(nêu trong Quy định số 01-QĐ/TCTW ngày 26.02.2002 của Ban Tổ chức Trung ương)
và chữ số nằm trong cụm số theo từng loại Huy hiệu Đảng như sau:
+ Huy hiệu Đảng 30 năm: Từ 0000001 đến
9999999 (7 chữ số)
+ Huy hiệu Đảng 40 năm: Từ 000001 đến 999999
(6 chữ số)
+ Huy hiệu Đảng 50 năm: Từ 00001 đến 99999 (5
chữ số)
+ Huy hiệu Đảng 55 năm: Từ D 00001 đến 99999
(5 chữ số có chữ D đầu dãy số).
+ Huy hiệu Đảng 60 năm: Từ 0001 đến 9999 (4
chữ số)
+ Huy hiệu Đảng 65 năm: Từ C 0001 đến 9999 (4
chữ số có chữ C đầu dãy số).
+ Huy hiệu Đảng 70 năm: Từ 001 đến 999 (3 chữ
số)
+ Huy hiệu Đảng 75 năm: Từ B 001 đến 999 (3
chữ số có chữ B đầu dãy số).
+ Huy hiệu Đảng 80 năm: Từ 01 đến 99 (2 chữ
số)
+ Huy hiệu Đảng 85 năm: Từ A 01 đến A 99 (2
chữ số có chữ A đầu dãy số).
+ Huy hiệu Đảng 90 năm: Từ 01 đến 99 (2 chữ
số)
Ví dụ, Đảng bộ thành phố Hà Nội có ký hiệu
HN, số Huy hiệu Đảng từng loại là:
Huy hiệu Đảng 30 năm: Từ HN 0000001 đến HN
9999999
Huy hiệu Đảng 50 năm: Từ HN 00001 đến HN
99999
Huy hiệu Đảng 55 năm: Từ HN D 00001 đến HN D
99999
Huy hiệu Đảng 65 năm: Từ HN C 0001 đến HN C
9999 v.v…
- Ban Tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực
thuộc Trung ương cho số Huy hiệu Đảng trong danh sách tặng Huy hiệu Đảng (từng
loại) của các huyện uỷ và tương đương, theo nguyên tắc: Theo từng loại
Huy hiệu Đảng (30, 40, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm), liên
tục từ nhỏ đến lớn theo trình tự thời gian xét tặng Huy hiệu (không chia cụm số
Huy hiệu Đảng theo các huyện uỷ và tương đương).
3.1.4. Một số nội dung liên
quan đến tặng Huy hiệu Đảng:
a) Mức tặng phẩm kèm theo Huy hiệu Đảng theo
Quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.
b). Kinh phí sản xuất Huy hiệu Đảng của đảng
bộ trực thuộc Trung ương được tính trong dự toán chi thường xuyên của các cơ
quan đảng.
c) Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời khi có
đủ 30, 40, 50, 55, 60, 65, 70, 75,
80, 85, 90 năm tuổi Đảng, làm tờ khai đề nghị tặng Huy hiệu Đảng,
báo cáo chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm thời ghi ý kiến nhận xét vào bản khai,
sau đó đảng viên báo cáo với Chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm thời
ghi ý kiến nhận xét vào bản khai, sau đó đảng viên báo cáo với chi bộ
nơi sinh hoạt chính thức xét tặng Huy hiệu Đảng.
d) Đảng viên có đủ tiêu chuẩn xét tặng Huy
hiệu Đảng nhưng chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ khác, thì tổ chức
đảng nơi đảng viên chuyển đi xét tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên trước khi làm
thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
3.2. Quy trình xét
khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên.
3.2.1. Xét tặng giấy khen,
bằng khen cho chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở theo định kỳ:
a) Chi bộ tự nhận xét đánh giá, thấy có đủ
tiêu chuẩn, làm bản thành tích đề nghị đảng uỷ cơ sở tặng giấy khen, hoặc đề
nghị Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị Ban
thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen.
b) Đảng uỷ cơ sở thẩm định thành tích (thông
qua các chi uỷ chi bộ; lãnh đạo cơ quan chính quyền, đoàn thể trực thuộc) để
quyết định tặng giấy khen hoặc đề nghị Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng
giấy khen hoặc đề nghị Ban Thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng
bằng khen cho chi bộ.
c) Ban Tổ chức huyện uỷ và tương đương chủ
trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp uỷ thẩm định thành tích, báo
cáo Ban thường vụ cấp uỷ xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị Ban
Thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho chi bộ.
d) Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương chủ
trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp uỷ thẩm định thành tích, báo
cáo Ban Thường vụ cấp uỷ xét, quyết định tặng bằng khen cho chi bộ.
Sau khi có quyết định, Ban Tổ chức của cấp uỷ
vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp uỷ trao tặng giấy khen,
bằng khen cho chi bộ.
3.2.2. Xét tặng giấy
khen, bằng khen, tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng theo định kỳ:
a) Tổ chức cơ sở đảng tự nhận xét đánh giá,
thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản thành tích đề nghị Ban Thường vụ huyện uỷ và
tương đương tặng giấy khen hoặc đề nghị Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương
tặng bằng khen, hoặc tặng cờ.
b) Ban tổ chức huyện uỷ và tương đương chủ
trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp uỷ và lãnh đạo cơ quan chính
quyền, đoàn thể quần chúng… cùng cấp thẩm định thành tích, báo cáo Ban Thường
vụ cấp uỷ xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị Ban Thường
vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen, hoặc tặng cờ cho tổ chức
cơ sở đảng.
c) Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương chủ
trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp uỷ và lãnh đạo cơ quan chính
quyền, đoàn thể quần chúng… cùng cấp thẩm định thành tích, báo cáo Ban Thường
vụ cấp uỷ xét, quyết định tặng bằng khen, hoặc tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng.
Sau khi có quyết định, ban tổ chức của cấp uỷ
vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp uỷ trao tặng giấy
khen, bằng khen, tặng cờ cho tổ chức cơ sở đảng.
3.2.3. Xét tặng bằng khen,
tặng cờ cho đảng bộ huyện và tương đương theo nhiệm kỳ đại hội của đảng bộ:
a) Kết thúc nhiệm kỳ đại hội, Ban Thường vụ
huyện uỷ và tương đương tự nhận xét đánh giá, thấy có đủ tiêu chuẩn, làm bản
thành tích đề nghị Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương xét tặng
bằng khen, hoặc tặng cờ.
b) Thường trực tỉnh và tương đương chỉ
đạo báo Ban thường vụ cấp uỷ phối hợp với các ban đảng , cán cán sự đảng, đảng
đoàn thẩm định thành tích báo cáo ban thường vụ xét, quyết định tặng
bằng khen hoặc tặng cờ cho đảng bộ huyện và tương đương.
Sau khi có quyết định, ban tổ chức của cấp uỷ
vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp uỷ trao tặng bằng
khen, tặng cờ cho những đảng bộ được khen thưởng.
3.2.4. Xét tặng giấy khen,
bằng khen cho đảng viên theo định kỳ:
a) Đảng viên tự đánh giá, thấy có đủ tiêu
chuẩn, làm bản thành tích báo cáo chi bộ xét, đề nghị chi bộ cơ sở hoặc
đảng uỷ cơ sở tặng giấy khen hoặc huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen
hoặc đề nghị Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen.
b) Chi bộ xét, đề nghị đảng uỷ cơ sở xét tặng
giấy khen hoặc đề nghị Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương tặng giấy khen
hoặc đề nghị Ban thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên của
chi bộ.
c) Ban tổ chức huyện uỷ và tương đương chủ
trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp uỷ thẩm định thành tích, báo
cáo Ban thường vụ cấp uỷ xét, quyết định tặng giấy khen, hoặc đề nghị ban
thường vụ tỉnh uỷ và tương đương tặng bằng khen cho đảng viên
d) Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương chủ
trì phối hợp với các ban tham mưu của cấp uỷ thẩm định thành tích, báo
cáo Ban thường vụ cấp uỷ xét, quyết định tặng bằng khen cho đảng viên.
Sau khi có quyết định, Ban tổ chức của cấp uỷ
vào sổ khen thưởng và tham mưu cho cấp uỷ trao tặng giấy
khen, bằng khen cho đảng viên.
5.2.5. Xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng
viên không theo định kỳ:
a) Việc xét khen thưởng tổ chức đảng không
theo định kỳ thực hiện theo nội dung tại điểm 17.1 đ
Hướng dẫn 01-HD/TW. Tồ chức đảng làm bản thành
tích báo cáo cấp uỷ cấp trên theo trình tự từ cấp uỷ cấp trên trực tiếp đến cấp
uỷ ra quyết định khen thưởng.
b) Việc xét khen thưởng đảng viên không theo
định kỳ thực hiện như nội dung tại điểm 17.2b Hướng dẫn
số 01-HD/TW . Đảng viên làm bản thành
tích báo cáo chi bộ xét theo trình tự từ chi bộ đến cấp uỷ ra quyết định khen
thưởng.
* Sử dụng các mẫu tài liệu về xoá tên
đảng viên và đảng viên xin ra khỏi Đảng, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên
(tại các mục V, VI, VII, phụ lục I kèm theo).
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
SỬ DỤNG TÀI LIỆU,
BỐ TRÍ CÁN BỘ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC
ĐẢNG VIÊN
1. Chế độ báo cáo
1.1- Yêu cầu
a) Phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời,
thống nhất về nội dung báo cáo và các biểu mẫu thống kê đã quy định.
b) Nội dung báo cáo phải được tổng hợp tình
hình và số liệu từ cơ sở lên.
1.2- Nội dung báo cáo
a) Báo cáo thực hiện các mặt công tác: Kết
nạp đảng viên, phát thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, giới thiệu sinh
hoạt đảng, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên, sử dụng tài liệu và bố trí sử
dụng cán bộ thực hiện các công tác nói trên.
Hằng năm ban tổ chức cấp uỷ trực thuộc Trung
ương giúp cấp uỷ sơ kết rút kinh nghiệm từ cơ sở lên, tổng hợp báo cáo Ban Bí
thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) trước ngày 31-01 của năm kế tiếp; kết thúc
nhiệm kỳ Đại hội toàn quốc của Đảng tiến hành tổng kết việc tổ chức thực hiện
các nội dung trên.
Nội dung báo cáo được tập trung vào những
điểm chính sau:
- Nội dung và biện pháp tổ chức thực hiện các
văn bản quy định của Trung ương và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về công
tác đảng viên.
- Nêu rõ những mặt làm được, chưa làm được,
nguyên nhân và biện pháp phát huy, khắc phục; đề ra phương hướng, nhiệm vụ thực
hiện trong năm tới.
- Những khó khăn, vướng mắc khi tổ chức thực
hiện các quy định, hướng dẫn của Trung ương và đề xuất, kiến nghị với Trung
ương những vấn đề có liên quan.
b) Thực hiện nền nếp 11 biểu báo cáo thống kê
định kỳ về đảng viên và tổ chức cơ sở đảng theo nội dung tại điểm 4(4.1), phần
thứ hai của Hướng dẫn này.
c) Thực hiện một số báo cáo theo chuyên đề
hoặc bất thường do Trung ương yêu cầu.
2. Tài liệu và phương
tiện phục vụ nghiệp vụ công tác đảng viên
2.1- Tài liệu, vật dụng phục vụ nghiệp
vụ công tác đảng viên gồm:
- Phương tiện lưu trữ hồ sơ đảng viên và tài
liệu về đảng viên như: Nơi để, tủ đựng, cặp, túi hồ sơ để quản lý các tài liệu
trên theo chế độ bảo mật từ cơ sở đến tỉnh.
- Các trang thiết bị kỹ thuật như: Máy vi
tính, máy in, dấu kiểm tra kỹ thuật thẻ đảng viên, máy ép plastic, kìm cắt ảnh
phục vụ việc làm thẻ đảng viên, tặng Huy hiệu Đảng, xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu đảng viên từ huyện đến tỉnh.
- Hệ thống sổ sách phục vụ việc quản lý đảng
viên là: Các sổ phát thẻ đảng viên, giao nhận thẻ đảng viên, tặng Huy hiệu
Đảng, giao nhận Huy hiệu Đảng, danh sách đảng viên, đảng viên dự bị, đảng viên
từ trần, đảng viên ra khỏi Đảng, giao nhận hồ sơ đảng viên, giới thiệu sinh hoạt
đảng, theo dõi phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng, theo dõi khen thưởng, theo dõi
giới thiệu đảng viên về giữ mối liên hệ nơi cư trú và sổ ghi Nghị quyết của chi
bộ, cấp uỷ.
2.2- Bảo đảm phương tiện phục vụ công
tác đảng viên
a) Ban Tổ chức Trung ương thống nhất phát
hành và cấp phát cho các tỉnh uỷ và tương đương thẻ đảng viên; giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng các loại.
Các tài liệu, vật dụng còn lại do Ban Tổ chức
Trung ương quy định mẫu, ban tổ chức của cấp uỷ có trách nhiệm lập kế hoạch, dự
trù kinh phí đề xuất với cấp uỷ đặt in tài liệu, mua sắm phục vụ thực hiện công
tác đảng viên của đảng bộ.
Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương có trách
nhiệm quản lý chặt chẽ các tài liệu và phương tiện nêu trên theo chế độ bảo
mật; sử dụng đúng mục đích; nếu để mất mát, hư hỏng phải lập biên bản, kiểm
điểm, làm rõ nguyên nhân, quy định rõ trách nhiệm, xử lý kịp thời và báo cáo về
Ban Tổ chức Trung ương. Định kỳ hàng quý, nắm chắc việc sử dụng các tài liệu từ
cơ sở lên và cuối năm báo cáo tình hình sử dụng tài liệu với Ban Tổ chức Trung
ương theo mẫu “Tình hình sử dụng tài liệu, phương tiện quản lý đảng viên” (Biểu
số 11 – TCTW).
2.3- Tổ chức thanh lý các tài liệu
không còn giá trị sử dụng
a) Tài liệu không còn giá trị sử dụng gồm:
Thẻ đảng viên làm hỏng (kể cả thẻ đảng viên không có số) và thẻ đảng của đảng
viên bị hỏng; giấy giới thiệu sinh hoạt đảng làm hỏng và cuống giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng.
b) Từ ngày ban hành Hướng dẫn này trở đi, các
ban tổ chức huyện uỷ và tương đương quản lý và tổ chức thanh lý các tài liệu bị
hỏng nêu trên; lập biên bản và báo cáo ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương. Ban
tổ chức tỉnh uỷ và tương đương tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức Trung ương vào cuối
năm.
3. Cán bộ làm nghiệp
vụ công tác đảng viên
3.1- Chức trách, nhiệm vụ
- Cán bộ làm nghiệp vụ công tác đảng viên ở
các cấp có nhiệm vụ giúp ban tổ chức của cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra tổ chức
đảng và cán bộ trực thuộc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về: kết nạp đảng viên;
nâng cao chất lượng đảng viên; quản lý đảng viên; phát thẻ đảng viên; quản lý hồ
sơ đảng viên; giới thiệu sinh hoạt đảng; tặng Huy hiệu Đảng; khen thưởng tổ
chức đảng và đảng viên; đề xuất trả lời về khiếu nại đảng tịch; xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên; phân công công tác cho đảng viên; tổng hợp
chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan trong việc thống kê, tổng hợp, phân tích tình hình đảng viên và tổ chức
đảng báo cáo lên cấp uỷ cấp trên theo quy định của Trung ương và hướng dẫn của
Ban Tổ chức Trung ương.
3.2- Tiêu chuẩn cán bộ
Phải là đảng viên có phẩm chất chính trị tốt;
có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, cẩn thận; từ chức
danh chuyên viên trở lên (đối với cán bộ ở cấp uỷ tỉnh, thành…); từ chức danh
cán sự trở lên (đối với cán bộ ở cấp uỷ huyện, thị…); nắm vững nghiệp vụ công
tác đảng viên; có kiến thức tin học văn phòng (riêng cán bộ thực hiện nhiệm vụ
xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên phải có trình độ kỹ thuật viên tin
học trở lên).
3.3- Bồi dưỡng nghiệp vụ
- Ban Tổ chức Trung ương xây dựng đề cương
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng viên đối với cán bộ làm nghiệp vụ công tác
đảng viên ở tỉnh uỷ, huyện uỷ và tương đương.
- Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương giúp cấp
uỷ tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ làm nghiệp vụ công tác đảng viên ở huyện uỷ và
tương đương theo đề cương bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng viên của Ban Tổ
chức Trung ương; đồng thời căn cứ bồi dưỡng nêu trên, biên tập những nội dung
thuộc trách nhiệm thực hiện của tổ chức cơ sở đảng để huyện uỷ và tương đương
bồi dưỡng cho cấp uỷ cơ sở, chi uỷ chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở và đảng
viên.
Ban tổ chức của cấp uỷ xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác đảng viên, báo cáo cấp uỷ chỉ đạo trường chính trị
tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện và tương đương đưa vào kế
hoạch bồi dưỡng của trường và trung tâm.
3.4- Các ban tổ chức của cấp uỷ thường xuyên hướng
dẫn, kiểm tra, tạo điều kiện cho cán bộ làm nghiệp vụ công tác đảng viên thực
hiện nhiệm vụ và báo cáo cấp uỷ về kết quả hoạt động của đội ngũ cán bộ nêu trên.
Định kỳ hằng năm, ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương báo cáo Ban Tổ chức Trung
ương danh sách cán bộ theo mẫu “Danh sách cán bộ làm nghiệp vụ công tác đảng
viên”.
Phần thứ hai
BIỂU
THỐNG KÊ CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG TỔ CHỨC ĐẢNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Mục đích
Thực hiện biểu thống kê cơ bản trong hệ thống
tổ chức đảng nhằm tổng hợp số lượng, cơ cấu, chất lượng của hệ thống tổ chức
đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên, cung cấp kịp thời cho cấp uỷ, cơ quan tổ
chức các cấp của Đảng, làm cơ sở đánh giá, nhận xét, đề ra chủ trương, biện pháp
phát huy mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt trong việc xây dựng hệ thống tổ chức
và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng, đáp ứng yêu cầu, nội dung công tác xây
dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm thống nhất về nội dung báo cáo
trong các biểu thống kê đã quy định.
- Số liệu thống kê phải được tổng hợp từ cơ
sở lên và chính xác, đầy đủ, kịp thời.
3. Chế độ báo cáo
a) Thời điểm tổng hợp thống kê
-Thời điểm tổng hợp số liệu thống kê về tổ
chức đảng, đảng viên và cán bộ chủ chốt của Đảng:
+ Báo cáo 6 tháng tính đến thời điểm ngày 30
tháng 6 năm báo cáo.
+ Báo cáo năm tính đến thời điểm 31 tháng 12
năm báo cáo. Riêng biểu số 7A, 7B-TCTW thì tính đến thời điểm 31- 01 của năm kế
tiếp.
- Thời điểm tổng hợp số liệu bầu cử cấp uỷ,
được tính ngay sau khi có kết quả bầu cử và phân công cấp uỷ.
b) Thời gian gửi báo cáo thống kê
- Thời gian gửi báo cáo thống kê về tổ chức
đảng, đảng viên và cán bộ chủ chốt của Đảng sau khi kết thúc kỳ báo cáo như
sau:
+ Cấp uỷ cơ sở báo cáo cấp uỷ cấp trên trực
tiếp: Sau 10 ngày.
+ Ban Tổ chức huyện uỷ (và tương đương) báo
cáo ban tổ chức tỉnh uỷ (và tương đương): sau 20 ngày.
+ Ban Tổ chức tỉnh uỷ (và tương đương) báo
cáo ban tổ chức Trung ương: sau 30 ngày.
- Thời gian gửi báo cáo thống kê về bầu cử
cấp uỷ như sau:
+ Huyện uỷ (và tương đương) báo cáo tỉnh uỷ
(và tương đương): sau 10 ngày.
+ Tỉnh uỷ (và tương đương) báo cáo Trung ương
(qua Ban Tổ chức Trung ương): sau 20 ngày.
c) Phạm vi và trách nhiệm thực hiện
biểu thống kê cơ bản trong hệ thống tổ chức đảng
- Phạm vi tổng hợp số liệu thống kê: Tất cả đảng viên, tổ
chức đảng, cán bộ chủ chốt, số lượng cấp uỷ…có trong một đảng bộ do một cấp uỷ
trực tiếp chỉ đạo thì cơ quan tổ chức của cấp uỷ đó lập các biểu thống kê theo
quy định, bảo đảm mỗi đảng viên, tổ chức đảng…nêu trên chỉ thống kê một lần và
chỉ một nơi thống kê và báo cáo theo biểu mẫu quy định.
- Cấp uỷ cơ sở:
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
tài liệu: Danh sách đảng viên, phiếu đảng viên, phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên,
các phiếu báo đảng viên được công nhận chính thức, đảng viên bị đưa ra khỏi
Đảng, đảng viên từ trần.
+ Định kỳ (6 tháng, 1 năm) đối khớp danh sách
đảng viên giữa tổ chức đảng cấp dưới với tổ chức đảng cấp trên trực tiếp.
+ Đáp ứng yêu cầu theo chỉ đạo của cấp uỷ cấp
trên về việc báo cáo các số liệu thống kê có liên quan.
- Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cấp uỷ cơ sở:
+ Hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ cơ sở và chỉ đạo
cơ quan tổ chức thực hiện các biểu thống kê cơ bản trong hệ thống tổ chức đảng
theo quy định.
+ Cơ quan tổ chức của cấp uỷ trước khi lập và
ký duyệt biểu thống kê phải kiểm tra, so sánh, đối chiếu với số liệu kỳ trước
và liên hệ với tình hình thực tế để phát hiện những chỉ tiêu tăng, giảm không
hợp lý, nhằm đảm bảo tính chính xác, trung thực của các chỉ tiêu thống kê.
- Tỉnh uỷ (và tương đương):
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ cấp
dưới và cơ quan tổ chức thực hiện biểu thống kê cơ bản trong hệ thống tổ chức
đảng theo quy định.
+ Hằng năm tổ chức sơ kết công tác thống kê
trong hệ thống tổ chức đảng của đảng bộ để rút kinh nghiệm và báo cáo Trung
ương (qua Ban Tổ chức Trung ương).
II. HƯỚNG DẪN LẬP CÁC
BIỂU THỐNG KÊ
1. Báo cáo đảng viên
và tổ chức đảng
Gồm 12 biểu, từ biểu số 1-TCTW đến biểu
11-TCTW (biểu số 7 có hai biểu 7a và 7b).
Biểu
số 1-TCTW: BÁO CÁO TĂNG GIẢM ĐẢNG VIÊN
Làm báo cáo 6 tháng đầu năm ghi: “6 tháng đầu
năm” vào dòng (…) và ghi năm báo cáo vào dòng (năm 20…)
Làm báo cáo Năm ghi năm vào dòng (năm…), dòng
(…) phía trên, bỏ trống.
Nội dung các cột trong biểu:
Cột 1: Thứ tự các chỉ tiêu cần thống kê và tổng
hợp.
Cột 2: Thống kê số đảng viên tăng, giảm xảy ra
trong kỳ báo cáo.
Cột 3: Lấy theo số liệu báo cáo cùng kỳ năm trước
chuyển sang.
Cột 4: Chia tỷ lệ (%) cột 2 cho cột 3, theo từng
chỉ tiêu, chú ý lấy 2 số thập phân.
Cách ghi các mục trong biểu:
Mục A: Đảng viên trong danh sách có
đến đầu kỳ báo cáo
- Đảng viên trong danh sách là tổng số đảng
viên đã thống kê được theo danh sách đảng viên và các tài liệu khác có liên
quan do tổ chức cơ sở đảng quản lý.
- Đảng viên trong danh sách có đến đầu kỳ báo
cáo: là số đảng viên có trong danh sách đến cuối kỳ báo cáo (kỳ trước liền kề)
chuyển sang.
Mục B: Đảng viên tăng trong kỳ.
1. Kết nạp: Là số đảng viên mới
được kết nạp trong kỳ báo cáo.
2. Chuyển đến: Là số đảng viên ở
các đảng bộ khác đã giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức chuyển đến đảng bộ, cụ
thể:
a) Tỉnh uỷ (và tương đương) khác chuyển đến:
Thống kê số đảng viên được chuyển đến từ các đảng bộ tỉnh (và tương đương)
khác.
b) Huyện uỷ (và tương đương) khác trong tỉnh
chuyển đến: Là số đảng viên được chuyển đến từ các đảng bộ nói trên trong phạm
vi đảng bộ tỉnh (và tương đương).
3. Phục hồi đảng tịch (nếu có): Là số đảng viên
trước đây đã bị tổ chức đảng khai trừ, xoá tên, nay được cấp uỷ có thẩm quyền
công nhận quyền đảng viên trong kỳ báo cáo.
Mục C: Đảng viên giảm trong kỳ
1. Từ trần: là số đảng viên từ trần trong kỳ báo
cáo.
2. Khai trừ: Là số đảng viên bị
kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng trong kỳ báo cáo (theo Điều 35-Điều
lệ Đảng).
3. Xoá tên: Là số đảng viên dự
bị, bị xoá tên khỏi danh sách đảng viên (theo Điều 5-Điều lệ
Đảng) và số đảng viên chính thức bị xoá tên (theo Điều 8- Điều
lệ Đảng) trong kỳ báo cáo.
4. Xin ra khỏi Đảng: là số đảng viên tự
nguyện làm đơn xin ra khỏi Đảng đã được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định cho ra
khỏi Đảng (theo Điều 8 - Điều lệ Đảng)
5. Chuyển đi: Là số đảng viên được
đảng bộ giới thiệu sinh hoạt Đảng chính thức chuyển đi đảng bộ khác trong kỳ
báo cáo, cụ thể:
a) Đi tỉnh uỷ (và tương đương) khác: Là số
đảng viên chuyển đi các đảng bộ tỉnh (và tương đương) khác.
b) Đi huyện uỷ (và tương đương) khác trong
tỉnh: Là số đảng viên chuyển đi các đảng bộ huyện (và tương đương) khác, trong
cùng đảng bộ tỉnh (và tương đương).
Mục D: Đảng viên trong danh sách có
đến cuối kỳ báo cáo
Là số đảng viên của đảng bộ có đến cuối kỳ
báo cáo (31/12 năm báo cáo):
Được tính theo công thức: D = A + B – C
Trong đó:
D là số đảng viên trong danh sách có đến cuối
kỳ báo cáo.
A là số đảng viên trong danh sách có đầu kỳ
báo cáo.
B là số đảng viên tăng lên trong kỳ báo cáo.
C là số đảng viên giảm đi trong kỳ báo cáo.
Ở huyện uỷ và tương đương:
Tính số đảng viên trong danh sách có đến cuối
kỳ báo cáo: D = A + B – C
Trong đó: Mục B (đảng viên
tăng trong kỳ) = 1 + 2 (a + b) + 3
Mục C (đảng viên giảm trong kỳ) = 1 + 2 + 3 +
4 + 5 (a + b)
Mục E và G: Ban tổ chức huyện uỷ (và tương
đương) không phải tổng hợp.
Ở tỉnh uỷ và tương đương:
Tính số đảng viên trong danh sách có đến đầu
kỳ báo cáo cũng thực hiện theo công thức : D = A + B – C
Trong đó, mục A: Đảng viên trong danh sách có
đến đầu kỳ báo cáo: Là tổng số mục A trong báo cáo của tất cả các đảng bộ huyện
và tương đương trực thuộc đảng bộ. Đây cũng chính là số đảng viên trong danh
sách có đến cuối kỳ báo cáo (mục D- báo cáo kỳ trước liền kề) chuyển sang.
Mục B: Đảng viên tăng trong kỳ
1. Kết nạp: Là số đảng viên mới kết nạp của tất
cả các đảng bộ trực thuộc đảng bộ tỉnh (và tương đương).
2. Chuyển đến: Ở tỉnh uỷ (và tương
đương) mọi trường hợp chuyển đến xảy ra trong phạm vi một đảng bộ tỉnh (và
tương đương) thì chỉ tiêu 2(b): đảng viên từ đảng bộ huyện (và tương đương)
khác trong tỉnh chuyển đến đều không làm ảnh hưởng tới tổng số đảng viên trong
danh sách của toàn đảng bộ. Do vậy khi tỉnh uỷ (và tương đương) tổng hợp chỉ
tiêu chuyển đến, chỉ cần xem xét đến chỉ tiêu 2a (đảng viên từ đảng bộ tỉnh và
tương đương khác chuyển đến đảng bộ).
Riêng chỉ tiêu 2b (đảng viên từ đảng bộ huyện
và tương đương khác trong tỉnh chuyển đến - do huyện uỷ và tương đương báo cáo
lên) sẽ dùng làm căn cứ để tính mục G (đảng viên có mặt cuối kỳ báo cáo).
3. Phục hồi đảng tịch: Là tổng số đảng viên
được phục hồi đảng tịch của tất cả các huyện uỷ (và tương đương ) báo cáo lên.
Mục C: Đảng viên giảm trong kỳ
1. Các chỉ tiêu: từ trần, khai trừ, xoá tên,
xin ra khỏi Đảng:
Nội dung như đã hướng dẫn trong biểu tổng hợp tại huyện uỷ (và tương đương). Ở
tỉnh uỷ (và tương đương) tiến hành tổng hợp chung theo báo cáo của các huyện uỷ
(và tương đương) trực thuộc báo lên. Chú ý đảng viên bị khai trừ cần liên hệ
với uỷ ban kiểm tra các cấp uỷ để thống nhất số liệu.
2. Chuyển đi: Ở cấp uỷ tỉnh (và
tương đương) tiến hành tổng hợp biểu số 1 –TCTW, thì chỉ tiêu: đảng viên chuyển
đi đảng bộ huyện (và tương đương) khác trong tỉnh (chỉ tiêu 5b) không ảnh hưởng
đến tổng số đảng viên trong danh sách của đảng bộ. Do vậy, khi tính mục D (đảng
viên trong danh sách có đến cuối kỳ báo cáo) chỉ xét đến chỉ tiêu 5a (đảng viên
trong danh sách có đến cuối kỳ báo cáo) chỉ xét đến chỉ tiêu 5a (đảng viên
chuyển đi các đảng bộ tỉnh và tương đương khác trực thuộc Trung ương).
Riêng chỉ tiêu 5b (đảng viên chuyển đi đảng
bộ huyện và tương đương khác trong đảng bộ trực thuộc Trung ương (do các huyện
uỷ (và tương đương ) báo cáo lên sẽ được tổng hợp chung toàn đảng bộ trực thuộc
Trung ương và lấy làm căn cứ để tính mục G (đảng viên có mặt cuối kỳ báo cáo.
Mục D: Đảng viên trong danh sách có
đến cuối kỳ báo cáo
Ở cấp uỷ trực thuộc Trung ương, chỉ tiêu “D”
được tính:
“D” sẽ bằng “∑” chỉ tiêu “D” của các đảng bộ
huyện (và tương đương ) trực thuộc tỉnh (và tương đương).
Mục E: Tính theo công thức: E = 5b –
2b
Cụ thể:
- 5b là số đảng viên chuyển đi các đảng bộ
huyện (và tương đương ) khác trong nội bộ đảng bộ trực thuộc Trung ương.
- 2b là số đảng viên chuyển đến các đảng bộ
huyện (và tương đương) khác trong nội bộ đảng bộ trực thuộc Trung ương.
Mục E phản ánh số đảng viên đang trên đường
làm thủ tục di chuyển từ nơi cũ đến nơi mới trong phạm vi một đảng bộ trực
thuộc Trung ương quản lý, tại thời điểm làm báo cáo.
Mục G: Đảng viên có mặt đến cuối kỳ
báo cáo
Ở cấp uỷ trực thuộc Trung ương, mục G được tính theo
công thức:
G = D + E
Trong đó: D và E đã được xác định như trên:
Ở cấp Trung ương:
Mục A: Đảng viên trong danh sách có
đến đầu kỳ báo cáo
Là tổng số mục A trong báo cáo của cấp uỷ
trực thuộc Trung ương. Đó cũng là tổng số đảng viên trong danh sách có đến cuối
kỳ báo cáo (mục D) của báo cáo kỳ trước liền kề chuyển sang.
Mục B: Đảng viên tăng trong kỳ
+ Kết nạp và phục hồi đảng tịch: Tổng hợp 2
chỉ tiêu này của các cấp uỷ trực thuộc Trung ương sẽ phản ánh số đảng viên tăng
trong kỳ báo cáo.
+ Chuyển đến: Ở góc độ tổng hợp chung toàn
Đảng thì mọi biến động chuyển đến theo 2 chỉ tiêu (a,b) ghi trong biểu đều
không làm ảnh hưởng đến tổng số đảng viên trong danh sách của toàn Đảng. Do
vậy, mục B (đảng viên tăng trong kỳ báo cáo) ở cấp Trung ương được tổng hợp:
B = 1 + 3 (không có chỉ tiêu 2- chuyển đến)
Mục C: Đảng viên giảm trong kỳ
+ Từ trần, khai trừ,
xoá tên, xin ra khỏi Đảng: Tổng hợp các chỉ tiêu này trong các báo cáo của cấp uỷ
trực thuộc Trung ương sẽ phản ánh số đảng viên giảm trong kỳ báo cáo.
+ Chuyển đi: Tất cả mọi trường
hợp chuyển đi (theo 2 chỉ tiêu a, b ghi trong biểu) đều không làm ảnh hưởng đến
tổng số đảng viên trong danh sách của toàn Đảng. Mục C ở cấp Trung ương sẽ được
xác định theo cách tính:
C = 1 + 2 + 3 + 4 (không có chỉ tiêu 5 chuyển
đi)
Mục D: Đảng viên trong danh sách có
đến cuối kỳ báo cáo
Ở Trung ương mục này được tính: “D” sẽ bằng
“∑” mục “D” của các đảng bộ trực thuộc Trung ương .
Mục E = 5a - 2a (đảng viên chuyển đi
đảng uỷ trực thuộc Trung ương khác (5a) trừ đi đảng viên từ đảng uỷ trực thuộc
Trung ương khác chuyển đến (2a).
Mục E phản ánh số đảng viên tại thời điểm làm
báo cáo, đang làm thủ tục đi chuyển từ nơi cũ sang nơi mới trong phạm vi các
đảng bộ trực thuộc Trung ương.
Mục G: Đảng viên có mặt đến cuối kỳ
báo cáo
G = D + E
Trong đó D và E đã được xác định như trên.
Cần chú ý:
Khi tổng hợp biểu số 1, những chỉ tiêu có
liên quan tới các ban, ngành… khác, cần được đối chiếu, bàn bạc và thống nhất
về số liệu trước khi đưa vào biểu tổng hợp chung của toàn đảng bộ từ cấp huyện,
thị uỷ trở lên.
Biểu
số 2-TCTW: BÁO CÁO ĐẢNG VIÊN MỚI KẾT NẠP
…………………….
Năm 20…
Báo cáo gồm 2 trang.
Trang 1: Phân tích số đảng viên mới kết nạp
theo cơ cấu, độ tuổi, trình độ học vấn phổ thông, chuyên môn nghiệp vụ và số
đơn vị cơ sở có đến cuối kỳ báo cáo.
Trang 2: Phân tích đảng viên mới kết nạp chia
theo dân tộc và trong các tôn giáo.
Làm báo cáo 6 tháng đầu năm ghi: “6 tháng
đầu” vào dòng (…) và ghi năm làm báo cáo vào dòng (năm 20…)
Làm báo cáo cả năm, ghi năm báo cáo vào dòng
(năm 20…). Dòng (…) phía trên, để trống.
Cách ghi các mục trong biểu:
Trang 1:
I. Đảng viên mới kết nạp
Thống kê toàn bộ số đảng viên mới kết nạp
trong kỳ báo cáo. Số liệu này phải thống nhất với số liệu kết nạp tại điểm 1,
mục B - biểu số 1-TCTW, cùng kỳ báo.
Sau khi có tổng số đảng viên mới kết nạp, tiến
hành phân tích tổng số theo một số chỉ tiêu: Đảng viên được kết nạp lại; phụ
nữ; dân tộc thiểu số; tôn giáo; là đoàn viên TNCS HCM; cán bộ, công chức nhà
nước; viên chức hoạt động sự nghiệp; viên chức; công nhân lao động trong các
thành phần kinh tế; nông dân; sĩ quan, chiến sĩ quân đội, công an; sinh viên,
học sinh.
Trường hợp đảng viên mới kết nạp, có tên dân
tộc thiểu số hoặc tôn giáo không thích hợp với tên dân tộc và tôn giáo đã ghi
trong biểu, thống kê vào dòng: Dân tộc khác và tôn giáo khác. Sau đó ghi chú cụ
thể tên dân tộc, tôn giáo của đảng viên mới kết nạp đó xuống cuối biểu.
II. Phân tích đảng viên mới kết nạp
1. Tuổi đời: Đảng viên mới được
kết nạp, phân tích theo 4 nhóm tuổi khác nhau như đã ghi trong biểu, sau đó
tính tuổi bình quân. Cách tính tuổi bình quân như sau:
- Tính trị số giữa cho từng nhóm tuổi, theo
cách tính: Lấy (tuổi đầu nhóm + tuổi cuối nhóm) chia cho 2, cụ thể:
+ Nhóm tuổi đầu (18 đến 30 tuổi).
Trị số giữa của nhóm tuổi này sẽ là:
Theo cách tính trên, trị số giữa của nhóm
tuổi: 31 - 40 là 35,5 tuổi; 41 - 50 là 45,5 tuổi.
+ Nhóm cuối, 51 tuổi trở lên: quy ước tuổi
cuối nhóm là 60, trị số giữa sẽ là 55,5 tuổi.
- Tuổi bình quân: Ký hiệu là được tính theo công thức:
Trong đó: x’ là trị số giữa của mỗi nhóm
tuổi.
f là số đảng viên mới được kết nạp của mỗi
nhóm tuổi.
Ví dụ: số đảng viên được kết nạp trong kỳ là
105 đồng chí.
Trong đó:
+ Độ tuổi từ 18-30, có 61 đồng chí
+ Độ tuổi từ 31-40, có 35 đồng chí
+ Độ tuổi từ 41-50, có 8 đồng chí
+ Độ tuổi từ 51 tuổi trở lên, có 1 đồng chí.
Áp dụng công thức:
Tuổi bình quân sẽ là:
X =
|
(24x61) + (35,5x35)
+ (45,5x8) + (55,5x1)
|
=
|
3126
|
= 29,77 tuổi
|
|
105
|
2. Trình độ học vấn
phổ thông, gồm:
- Biết đọc, biết viết chức quốc ngữ.
- Tiểu học: Là số đảng viên đã học xong, hoặc
còn đang học chương trình tiểu học, Tiểu học tính từ lớp 1 đến lớp 5 (hệ 12
năm); từ lớp 1 đến lớp 4 (hệ 10 năm).
- Trung học cơ sở: Là số đảng viên đã học
xong hoặc còn đang học chương trình trung học cơ sở. Trung học cơ sở tính từ
lớp 6 đến lớp 8 (hệ 12 năm); từ lớp 5 đến lớp 7 (hệ 10 năm)
Chú ý: Tổng cộng các trình độ học vấn phổ
thông nêu trên phải bằng tổng số đảng viên mới kết nạp.
3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
- Công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: Là số đảng viên đã
có bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận đã tốt nghiệp các trường lớp dạy nghề hoặc
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ dưới trình độ trung học chuyên nghiệp.
- Trung học chuyên nghiệp: Là số đảng viên đã
có bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp.
- Trình độ cao đẳng: Là số đảng viên đã
có bằng tốt nghiệp các trường đào tạo bậc cao đẳng.
- Trình độ đại học: Là số đảng viên đã
có bằng tốt nghiệp đào tạo bậc đại học.
- Trình độ thạc sĩ: Là số đảng viên có
bằng thạc sĩ.
- Trình độ tiến sĩ: Là số đảng viên đã
có bằng tiến sĩ.
- Trình độ tiến sĩ khoa học: Là số đảng viên đã
có bằng tiến sĩ khoa học.
Tổng số đảng viên được phân tích theo trình
độ chuyên môn nghiệp vụ nêu trên sẽ bằng hoặc nhỏ hơn tổng số đảng viên mới
được kết nạp.
Chú ý: Những đảng viên có
nhiều bằng cấp (ví dụ vừa có bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, vừa có
bằng tốt nghiệp đại học), để khỏi thống kê trùng, chỉ thống kê bằng cấp cao
nhất (ở ví dụ trên là “đại học”).
III. Số đơn vị cơ sở có đến cuối kỳ báo cáo
Được phân tích thành 2 phần: Số đơn vị chưa
có TCCSĐ và số đơn vị đã có TCCSĐ, nhằm theo dõi việc thực hiện Điều
10 Điều lệ Đảng “Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống
tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà
nước”.
Chú ý: Trong tổng số đơn vị cơ sở đã có TCCSĐ
ghi cụ thể số đơn vị có tổ chức cơ sở đảng mà 100% cán bộ công chức đều là đảng
viên (không có quần chúng) và số tổ chức cơ sở đảng có kết nạp đảng viên trong
kỳ báo cáo.
Trang 2:
Đưa danh mục 54 dân tộc và dân
tộc khác; 6 tôn giáo và tôn giáo khác vào biểu, để việc tổng hợp các dân tộc và
tôn giáo trên máy tính được thống nhất.
Như vậy, toàn bộ đảng viên mới kết nạp, được
phân tích theo 54 dân tộc và dân tộc khác, nên “đảng viên chia theo dân tộc”
mục I trang 2 cũng là số “đảng viên mới kết nạp” (ghi ở mục I, cột 2 trang 1
biểu số 2-TCTW) chuyển sang.
Biểu
số 3- TCTW: BÁO CÁO ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
Có đến 31-12 – 20….
Đảng viên trong danh sách có đến cuối kỳ báo
cáo: Là
tổng số đảng viên của mục D trong biểu số 1-TCTW (kỳ báo cáo cả năm) của huyện
uỷ và tương đương; tỉnh uỷ và tương đương.
Tổng số đảng viên trên được phân tích theo
một số chỉ tiêu: Đảng viên dự bị; phụ nữ; dân tộc thiểu số; tôn giáo; đoàn viên
TNCS Hồ Chí Minh; quân nhân xuất ngũ; được miễn công tác, sinh hoạt đảng. Thống
kê số đảng viên được miễn công tác, sinh hoạt đảng theo đúng quy định tại Điều 7- Điều lệ Đảng.
Phân tích đội ngũ đảng viên:
1. Tuổi đời: Là số đảng viên
trong danh sách có đến cuối kỳ báo cáo, được phân tích theo 5 nhóm tuổi như đã
ghi trong biểu. Khi tổng hợp, các cấp uỷ phải căn cứ vào hồ sơ đảng viên và
danh sách đảng viên để tính tuổi cho từng đảng viên. Tuổi bình quân cũng được
tính như hướng dẫn tại biểu số 2-TCTW.
Chú ý: Nhóm tuổi từ 61 tuổi trở lên: Quy ước
lấy độ tuổi cuối nhóm là 80. Trị số giữa của nhóm tuổi này sẽ là:
(61+80):2=70,7 tuổi.
2. Thời gian kết nạp vào Đảng: Được phân tích thành
4 khoảng thời gian, mỗi khoảng thời gian phản ảnh một giai đoạn lịch sử nhất
định của Đảng.
Khi thống kê, phải căn cứ vài ngày kết nạp
của đảng viên ghi trong lý lịch đảng viên.
3. Đảng viên có đủ: 30, 40, 50, 55,
60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm
tuổi đảng: Thống kê số đảng viên có đủ 30 năm hặc 40, 50, 55,
60, 65, 70, 75, 80, 85, 90
năm tuổi đảng. Tuổi đảng của đảng viên được công nhận là đảng viên chính
thức tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp (trừ thời gian không
tham gia sinh hoạt Đảng theo Quy định tại điểm 11.2 (Quy
định 45-QĐ/TW).
4. Trình độ học vấn phổ
thông:
(xem giải thích ở biểu số 2-TCTW)
5. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:(xem giải thích ở
biểu số 2-TCTW)
6. Chức danh khoa học: Là số đảng viên được
Nhà nước phong là phó giáo sư, giáo sư; nếu 1 đảng viên được phong cả 2 chức
danh khoa học thì thống kê chức danh khoa học cao nhất.
7. Trình độ lý luận
chính trị:
Được phân tích ở 3 loại trình độ lý luận: sơ cấp; trung cấp và cao cấp, cử
nhân. Tổng hợp số đảng viên đã được cấp bằng tốt nghiệp các bậc học theo quy
định. Những đảng viên đã tốt nghiệp nhiều bằng cấp từ thấp đến cao thì thống kê
theo bằng cấp cao nhất.
Chú ý: Biểu số 3-TCTW là một trong những biểu
rất quan trọng trong hệ thống biểu báo cáo này. Do vậy để đảm bảo chính xác,
các cấp uỷ Đảng phải đối chiếu với lý lịch đảng viên và cập nhật những thay đổi
của đảng viên trên máy tính để theo dõi tổng hợp.
Biểu
số 4-TCTW: BÁO CÁO ĐẢNG VIÊN CHIA THEO DÂN TỘC VÀ TRONG CÁC TÔN GIÁO
Có đến 31-12- 20…
Biểu này dùng để tổng hợp và phân tích 2 chỉ
tiêu:
- Đảng viên có đến cuối kỳ báo cáo chia theo
dân tộc: Là số liệu lấy từ mục “D” biếu số 1-TCTW báo cáo năm chuyển vào.
- Đảng viên trong các tôn giáo.
Dân tộc: Được chia ra 54 dân
tộc đã được Nhà nước công nhận, các dân tộc khác còn lại ghi chung vào dòng:
“Dân tộc khác” (56).
Quốc tịch gốc nước ngoài: Thống kê số đảng
viên là người nước ngoài, đã nhập quốc tịch Việt Nam, sau đó ghi chú tên quốc
tịch gốc của những đảng viên đó xuống cuối biểu.
Tôn giáo: Thống kê 6 tôn giáo chính được Nhà
nước công nhận, các tôn giáo khác được tổng hợp chung vào dòng “Tôn giáo khác”
(7)
Việc thống kê trong các tôn giáo, như sau:
- Đạo Thiên chúa: Những đảng viên đã “Chịu
phép rửa tội” theo quy định của Đạo thiên chúa thì thống kê theo đạo này.
- Đạo Phật giáo: Những đảng viên đã “Chịu
phép rửa tội” theo quy định của Đạo phật thì thống kê theo đạo này.
- Đạo Tin lành: Những đảng viên “chịu
phép Bắp Têm” theo quy định của Đạo Tin lành thì thống kê theo đạo này.
- Đạo Cao đài: Những đảng viên đã
được cấp “Sớ cầu đạo” theo quy định của Đạo Cao đài thì thống kê theo
đạo này.
- Đạo Hoà hảo: Những đảng viên đã
được cấp “thẻ hội viên”, trong nhà có thờ Trần Điều hoặc ảnh giáo chủ
Huỳnh Phú Sổ theo quy định của Đạo Hoà hảo thì thống kê theo đạo này
- Đạo Hồi: Những đảng viên khai là theo đạo Hồi
Ixlam và đã làm lễ “Xu Nát” đối với nam, hay đã làm lễ “Xuống tóc”
đối với nữ; hoặc khai là theo đạo Hồi giáo Bni và trong nhà có thờ “Thần lợn”
thì thống kê theo đạo này.
Ngoài ra, những đảng viên được tổ chức đảng
phân công tham gia sinh hoạt trong giáo hội, cũng được thống kê theo tôn giáo
tương ứng.
Đảng viên trong các tôn giáo (mục II biểu
này) phải bằng tổng số đảng viên trong các tôn giáo của biểu số 3-TCTW cột 2.
Chú ý: Quá trình tổng hợp
biểu số 4-TCTW, các cấp uỷ cần căn cứ vào lý lịch của đảng viên và trao đổi với
các ngành có liên quan để thống nhất về tên các dân tộc thiểu số và tôn giáo có
trong đảng bộ.
Biểu
số 5- TCTW: BÁO CÁO TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN TRONG CÁC LOẠI CƠ SỞ
Có đến 31-12-20……
1. Xã: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nông thôn nước ta hiện
nay.
2. Phường: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị hành chính cấp cơ sở trực thuộc quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Thị trấn: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị hành chính trung tâm cấp cơ sở trực thuộc huyện.
4. Doanh nghiệp nhà nước: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị sản xuất - kinh doanh do các cơ quan Nhà nước ở
Trung ương và địa phương như: Chính phủ, bộ, ngành, uỷ ban nhân dân, sở…thành
lập, đầu tư vốn và quản lý. Có 100% vốn hoặc chung vốn của các thành phần và tổ
chức kinh tế khác, Nhưng Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, gồm: Các nhà máy, xí
nghiệp, xí nghiệp liên hợp, công ty, tổng công ty; công, nông, lâm trường…có tư
cách pháp nhân (hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng, được
ký kết các hợp đồng kinh tế). Chia ra:
a) Công nghiệp các loại: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị cơ sở sản xuất công nghiệp do các bộ, ngành địa
phương trực tiếp quản lý và các xí nghiệp công nghiệp quốc phòng do Bộ quốc
phòng trực tiếp quản lý.
b) Giao thông, vận tải, bưu điện: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị cơ sở làm Giao thông, vận tải, bưu điện (không
kể các đơn vị sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương nghiệp, trực thuộc ngành
Giao thông, vận tải, bưu điện ).
c) Xây dựng: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị cơ sở hoạt động xây dựng thuộc ngành xây dựng và
các ngành, các địa phương quản lý (không kể các đơn vị sản xuất công nghiệp,
xây dựng, giao thông, thương nghiệp thuộc ngành xây dựng).
d) Nông, Lâm, Ngư nghiệp, Thuỷ lợi: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Nông,
Lâm, Ngư nghiệp, Thuỷ lợi
e) Thương nghiệp, dịch vụ, du lịch: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị cơ sở hoạt động thương nghiệp, dịch vụ, du lịch.
Tổng cộng số lượng từ a đến e phải bằng tổng
số chỉ tiêu 4 (doanh nghiệp Nhà nước).
5. Doanh nghiệp cổ phần
có vốn nhà nước: Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong các đơn vị sản
xuất kinh doanh do các cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương thành lập và
quản lý có 100% vốn do các cổ đông (là cán bộ, công nhân, nhân viên của doanh
nghiệp) góp vốn đầu tư và chỉ đạo doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh,
có đủ tư cách pháp nhân. Tổng số này cũng được phân tích theo 5 loại như doanh
nghiệp Nhà nước (chỉ tiêu 4 biểu này)
6. Hợp tác xã, tổ hợp: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị cơ sở làm kinh tế tập thể như hợp tác xã, tổ hợp
sản xuất - kinh doanh tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,
thương nghiệp, dịch vụ… có đủ tư cách pháp nhân.
Chú ý: Không thống kê vào
mục này các hợp tác xã, tổ hợp … trực thuộc xã, phường, thị trấn.
7. Doanh nghiệp tư nhân:
Là
số tổ chức cơ sở đảng được lập trong các doanh nghiệp tư nhân của người Việt
Nam có mức vốn theo pháp định; tư nhân đầu tư vốn và quản lý, đã được Nhà nước
cấp phép đăng ký kinh doanh.
8. Công ty trách nhiệm
hữu hạn: Là
số tổ chức cơ sở đảng được lập trong các doanh nghiệp do một thành viên hoặc từ
2 đến 50 thành viên (thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân) góp vốn.
Các doanh nghiệp này đã được Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh.
9. Công ty cổ phần tư
nhân: Là
số tổ chức cơ sở đảng được lập trong các doanh nghiệp do các thành viên góp vốn
(tư nhân, tập thể, người nước ngoài). Các doanh nghiệp này đã đăng ký
kinh doanh và được nhà nước cấp giấy phép kinh doanh.
10. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài:
Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong các công ty, xí nghiệp có 100% vốn,
hoặc phần lớn vốn của người nước ngoài, do người nước ngoài làm chủ, đã được
Nhà nước cấp giấy khen đăng ký kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài.
11. Cơ sở sự nghiệp: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong tất cả các đơn vị cơ sở hoạt động sự nghiệp như: Viện và
trung tâm nghiên cứu khoa học; các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề, trung học phổ thông; các cơ sở ý tế như trung tâm ý tế, bệnh viện, viện
điều dưỡng; các đơn vị xuất bản, báo chí, văn học nghệ thuật; các cơ sở, đơn vị
thuộc ngành thể dục thể thao… (không kể các trường, trạm, trại… thuộc xã,
phường, thị trấn trực tiếp quản lý).
Chú ý: Khi tổng hợp ở các
đơn vị doanh nghiệp nhà nước, công ty, tổng công ty, xí nghiệp, nhà máy lớn…
nếu có các cơ sở hoạt động sự nghiệp như trên và được xác định là cấp cơ sở đều
phải tách và thống kê riêng vào mục này.
Sau khi tổng hợp chung ở mục 11, tiến hành
phân tích riêng một số loại hình:
- Viện, trung tâm nghiên cứu khoa học
- Trường đại học, cao đẳng
- Trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
- Trường trung học phổ thông.
- Bệnh viện.
Tổng số của 5 loại hình nêu trên, có thể bằng
hoặc nhỏ hơn tổng số của chỉ tiêu 11 (cơ sở sự nghiệp).
12. Cơ quan hành chính: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong tất cả các đơn vị cơ sở là cơ quan hành chính của Đảng,
chính quyền, đoàn thể, toà án, viện kiểm sát… ở 3 cấp (Trung ương, tỉnh,
thành phố; quận, huyện, thị xã).
13. Quân đội: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong tất cả các đơn vị cơ sở thuộc hệ thống quân đội chính quy
trực thuộc các cấp Trung ương; tỉnh, thành phố; huyện, quận, thị xã.
14. Công an: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị cơ sở của ngành công an trực thuộc các cấp Trung
ương; tỉnh, thành phố; quận, huyện, thị xã. Không kể các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, cơ sở doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trong ngành công an và đơn
vị công an trực thuộc cấp xã, phường, thị trấn.
15. Tổ chức cơ sở đảng ở
ngoài nước:
Là số tổ chức cơ sở đảng được lập trong các đơn vị cơ sở ở ngoài nước, trực
thuộc Đảng uỷ ngoài nước.
16. Cơ sở khác: Là số tổ chức cơ sở
đảng được lập trong các đơn vị cơ sở chưa thống kê vào 15 loại cơ sở trên, tổng
hợp vào mục 16 (cơ sở khác) Phần cuối biểu ghi chú rõ những tên đơn vị
cơ sở đó.
Cộng (1+….. +16) phản ánh toàn bộ số đảng
viên và tổ chức cơ sở đảng của đảng bộ. Tổng số đảng viên ở biểu này phải thống
nhất với tổng số đảng viên có trong danh sách đến cuối kỳ báo cáo của biểu số 1
- TCTW (mục D). Tổng số tổ chức cơ sở đảng trong biểu này phải bằng số tổ chức
cơ sở đảng có đến cuối kỳ báo cáo (mục III - Biểu số 2 - TCTW).
Chú ý:
1. Tổng số đảng viên ở mỗi loại hình cơ sở (cột
10), bao gồm tất cả đảng viên làm các ngành, nghề khác nhau cùng sinh hoạt
trong một đảng bộ cơ sở.
Ví dụ: Ở xã, bao gồm đảng viên làm nông nghiệp,
thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, sự nghiệp, cán bộ hưu trí…; ở các
doanh nghiệp, bao gồm cả đảng viên làm công tác quản lý, gián tiếp, đảng viên
là công nhân lao động trực tiếp sản xuất.
2. Mỗi loại hình cơ sở đảng đều thống kê đầy đủ
các cột đã ghi trong biểu, trong đó:
- Cột 2: Tổng số đơn vị cơ sở
- Cột 3: Tổng số đơn vị cơ sở chưa có tổ chức
cơ sở đảng, được thống kê như sau: sau khi có được tổng số đơn vị cơ sở (cột 2)
tiến hành phân tích: Trong tổng số đơn vị cơ sở đó, có bao nhiêu đơn vị cơ sở
chưa có tổ chức cơ sở đảng: Thống kê vào cột 3. Chỉ tiêu này phải thống nhất
với chỉ tiêu III (1) trong biểu số 2 - TCTW- báo cáo đảng viên mới kết nạp (báo
cáo năm).
- Cột 4: Từ tổng số đơn vị cơ sở chưa có tổ
chức cơ sở đảng vừa tổng hợp, tiếp tục phân tích: trong đó có bao nhiêu đơn vị
cơ sở đã có đảng viên để thống kê vào cột 4 (trong đó số đơn vị cơ sở đã có
đảng viên).
Đây là số đơn vị cơ sở đã có đảng viên, nhưng
chưa có tổ chức cơ sở đảng, vì số đảng viên có nhưng chưa đủ để thành lập tổ
chức đảng.
Biểu
số 6 - TCTW: BÁO CÁO PHÂN TÍCH ĐẢNG VIÊN THEO NGHỀ NGHIỆP VÀ CÔNG TÁC
Có đến 31-12-20…
Mục “Đảng viên trong danh sách có đến cuối kỳ
báo cáo”: Là
số đảng viên trong danh sách của đảng bộ có đến cuối kỳ báo cáo,số liệu này
bằng tổng số đảng viên ở mục D của biểu số 1-TCTW nêu trên và phân tích theo
hai mục dưới đây:
I. Đảng viên đang làm việc và công tác: Là số đảng viên
đang làm việc và công tác của đảng bộ có đến cuối kỳ báo cáo, số liệu này được
phân tích theo 15 tiêu chí (từ 1 đến 15):
1. Cán bộ đảng chuyên trách: Là số đảng viên của
đảng bộ đang làm cán bộ đảng chuyên trách từ Trung ương đến địa phương, do ngân
sách của Đảng trả lương và số đảng viên làm cán bộ đảng chuyên trách trong các
doanh nghiệp do doanh nghiệp trả lương.
2. Cán bộ các đoàn thể chuyên trách: Là số đảng viên của
đảng bộ làm cán bộ chuyên trách các đoàn thể Trung ương đến địa phương, do ngân
sách của các đoàn thể trả lương và số đảng viên làm cán bộ đoàn thể chuyên
trách ở các doanh nghiệp do doanh nghiệp trả lương.
Riêng số đảng viên là công nhân các nghề như:
lái xe, thợ điện, nước…, công nhân viên phục vụ cơ quan trong các cơ quan đảng,
đoàn thể không thống kê vào hai chỉ tiêu 1 và 2 nêu trên, mà đưa vào chỉ tiêu
số 8 (công nhân, nhân viên phục vụ cơ quan)
3. Cán bộ dân cử (bầu cử): Là số đảng viên của
đảng bộ được hội đồng nhân dân các cấp bầu theo Luật bầu cử, được Nhà nước trả
lương.
4. Cán bộ công chức nhà nước: Là số đảng viên của
đảng bộ làm công chức nhà nước được tuyển dụng và bổ nhiệm theo Nghị định số
169/HĐBT ban hành ngày 25-5-1991 về công chức nhà nước, luật cán bộ công
chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước (không tính số cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn đã thống kê ở chỉ tiêu số 13 dưới đây)
Riêng số đảng viên hoạt động trong các ngành
sự nghiệp như: giáo dục, y tế, hoạt động khoa học, phóng viên báo chí, phát
thanh truyền hình, văn nghệ sĩ, thể dục thể thao… trong các tổ chức nhà nước,
không thống kê vào chỉ tiêu này mà được thống kê vào chỉ tiêu 5 (cán bộ hoạt
động sự nghiệp).
5. Cán bộ hoạt động sự nghiệp: Đảng viên của đảng
bộ là cán bộ, nhân viên làm việc trong các trường học, trung tâm y tế, bệnh viện,
cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan xuất bản, báo chí (cả biên tập và phát
hành), cơ quan phát thanh truyền hình, các đoàn nghệ thuật, nhà hát, rạp xiếc…,
các trung tâm thể dục thể thao… (cả trong và ngoài biên chế nhà nước).
6. Cán bộ quản lý, cán bộ gián tiếp
trong các doanh nghiệp: Đảng viên của đảng bộ là cán bộ quản lý các doanh
nghiệp nhà nước, cổ phần hoá, hợp tác xã, các loại hình doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (như các thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc; giám đốc, phó giám đốc; chủ nhiệm, phó chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng,
phó phòng, quản đốc, phó quản đốc phân xưởng… đảng viên là cán bộ, nhân viên ở
các phòng ban như: tổ chức, kế hoạch, kỹ thuật, tài vụ, vật tư, điều độ…).
7. Công nhân lao động trong các thành
phần kinh tế:
Là số đảng viên của đảng bộ là công nhân và lao động trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh ở tất cả các thành phần kinh tế (không kể cán bộ quản lý, cán bộ
giám tiếp đã thống kê ở chỉ tiêu 6 nêu trên), số liệu này được phân tích theo
các yếu tố (a, b, c, d, đ, e, g) sau đây:
a) Doanh nghiệp nhà nước: Là số đảng viên làm
công nhân và lao động trong các doanh nghiệp nhà nước (kể cả những doanh nghiệp
do Bộ Quốc phòng, Bộ công an quản lý trực tiếp).
b) Doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước: Là số đảng viên làm
công nhân và lao động trong các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước.
c) Hợp tác xã, tổ hợp tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp, dịch vụ: Là số đảng viên làm xã viên trong các đơn vị cơ sở kinh
tế tập thể như hợp tác xã, tổ hợp (bao gồm cả đảng viên sinh hoạt trong đảng
bộ, chi bộ cơ sở của hợp tác xã, tổ hợp và đảng viên làm việc tại hợp tác xã và
tổ hợp, nhưng sinh hoạt ở chi bộ của xã, phường, thị trấn …)
d) Doanh nghiệp tư nhân: Là số đảng viên làm
công nhân lao động trong các doanh nghiệp tư nhân (bao gồm cả đảng viên sinh
hoạt trong đảng bộ, chi bộ cơ sở của doanh nghiệp tư nhân và đảng viên làm việc
tại doanh nghiệp tư nhân, nhưng sinh hoạt ở chi bộ của xã, phường, thị trấn…)
đ) Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần tư nhân:
Là số đảng viên làm công nhân và lao động trong các công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần tư nhân (bao gồm cả đảng viên sinh hoạt trong đảng bộ, chi
bộ cơ sở của công ty và đảng viên làm việc tại công ty nhưng sinh hoạt ở chi bộ
của xã, phường, thị trấn…)
e) doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Là số đảng viên làm công nhân và lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (bao gồm cả đảng viên sinh hoạt trong đảng bộ, chi bộ cơ sở của
doanh nghiệp và đảng viên làm việc tại doanh nghiệp nhưng sinh hoạt ở chi bộ
của xã, phường, thị trấn…)
g) Lao động cá thể tiểu thương: Là số đảng viên lao
động cá thể, tiểu thương chủ yếu sinh hoạt trong các xã, phường, thị trấn…
8. Công nhân viên phục vụ trong cơ
quan:
Đảng viên là công nhân, nhân viên phục vụ trong các cơ quan nhà nước, đảng,
đoàn thể từ cấp huyện trở lệ như: lái xe, thợ điện, nước, nhân viên đánh máy,
lao động tạp vụ…
9. Lao động nông, lâm, ngư nghiệp,
thuỷ lợi:
Là số đảng viên của đảng bộ lao động trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp,
thuỷ lợi, hưởng thu nhập chủ yếu bằng nghề đó (không tính số đảng viên đang
sinh hoạt ở xã, phường đang lao động trong các ngành nghề được thống kê ở chỉ
tiêu số 10; là cán bộ chuyên trách hưởng chế độ phụ cấp theo định xuất ở các
xã, phường… thống kê ở chỉ tiêu số 13; số đảng viên đã nghỉ làm việc và công
tác thống kê ở mục II dưới đây; số đảng viên đang sinh hoạt chi bộ của xã,
phường… nhưng làm trong lĩnh vực sự nghiệp đã thống kê ở chỉ tiêu số 5; đang
làm việc trong các thành phần kinh tế đã thống kê ở chỉ tiêu số 7 nêu trên). Số
liệu này được phân tích qua 4 yếu tố (a, b, c, d) sau đây:
a) Nông nghiệp: là số đảng viên làm
nông nghiệp và sống chính bằng nghề nông nghiệp
b) Lâm nghiệp: Là số đảng viên làm
lâm nghiệp và sống chính bằng nghề lâm nghiệp.
c) Ngư nghiệp: Là số đảng viên làm
ngư nghiệp và sống chính bằng nghề ngư nghiệp.
d) Thuỷ lợi: Là số đảng viên làm thuỷ lợi và sống
chính bằng nghề thuỷ lợi.
10. Lao động trong các tổ chức xã hội
nghề nghiệp:
Là số đảng viên của đảng bộ lao động trong các tổ chức xã hội nghề nghiệp như:
hội làm vườn, Hội nuôi ong…
11. Sĩ quan, chiến sĩ quân đội: Là số đảng viên của
đảng bộ là sĩ quan, chiến sĩ trong quân đội kể cả bộ đội biên phòng (không tính
số công nhân quốc phòng đã thống kê ở chỉ tiêu 7a nêu trên và chỉ huy trưởng
quân sự xã, phường, thị trấn).
12. Sĩ quan, chiến sĩ công an: là số đảng viên của
đảng bộ là sĩ quan chiến sĩ trong ngành công an từ cấp cơ sở trở lên, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (không tính số trưởng công an xã, phường, thị
trấn).
13. Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn:
Là số đảng viên của đảng bộ làm cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22.10.2009 của Chính phủ.
14. Học sinh, sinh viên chuyên nghiệp: Là số đảng viên của
đảng bộ là học sinh, sinh viên đang học tập, tập trung dài hạn ở các trường cao
đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, sinh hoạt tại các đảng bộ,
chi bộ nhà trường.
15. Lao động các nghê khác: Là đảng viên của
đảng bộ còn lại, không phân tích vào những nghề nghiệp và công tác ở 14 chỉ
tiêu nêu trên.
II. Đảng viên đã nghỉ làm việc, công tác: Là số đảng viên của
đảng bộ đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức; được miễn sinh hoạt và công tác; nghỉ làm
việc, công tác, số liệu này dược phân tích theo 3 chỉ tiêu (1, 2, 3) dưới đây:
1. Đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức theo chế
độ:
Là số đảng viên của đảng bộ đã được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, theo chế độ nhà
nước quy định. Đối tượng này nếu lại tiếp tục làm việc và công tác thì thống kê
vào các lĩnh vực hoạt động tương ứng đã nêu trên, không thống kê ở chỉ tiêu
này.
2. Được miễn sinh hoạt đảng và công
tác:
Là số đảng viên của đảng bộ do tuổi già, sức yếu hoặc do hoàn cảnh khác, đã
được chi bộ, đảng bộ cơ sở cho miễn sinh hoạt và công tác theo Điều
7 Điều lệ Đảng.
3. Nghỉ làm việc, công tác: Là số đảng viên làm
nội trợ cho gia đình; mất khả năng lao động, không làm việc gì do điều kiện sức
khoẻ; không có nhu cầu làm việc.
Chú ý:
- Tất cả các chỉ tiêu đều được thống kê trong
năm báo cáo, có so sánh và tính tỷ lệ với năm trước.
- Các chỉ tiêu 7, 8, 9, 10, 13, 15 đều tách
riêng số đảng viên đang hưởng chế độ nghỉ hưu, mất sức.
- Đảng viên đang hưởng chế độ nghỉ hưu, mất
sức của đảng bộ sẽ là tổng số cả mục II (1) cộng với các chỉ tiêu số 7, 8, 9,
10, 13, 15 mục (I) biểu này.
Biểu
7a, 7b-TCTW: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN
Thực hiện Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW của
Ban Tổ chức Trung ương ngày 11-10-2011 về “Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên”, cấp uỷ huyện (và tương đương), cấp uỷ trực thuộc Trung ương
tiến hành thống kê tổng hợp và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên về kết quả đánh giá
chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, sau khi kết thúc năm báo cáo.
Nội dung báo cáo như sau:
Biểu
7A-TCTW: BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TCCS ĐẢNG
Năm 20…..
A. Số TCCS đảng có đến cuối năm: Số liệu này thống
nhất với số liệu trong cột 5, biểu số 5-TCTW nêu trên.
1. Thống kê số tổ chức cơ sở đảng đã được đánh
giá chất lượng.
Từ tổng số tổ chức cơ sở đảng được đánh giá
chất lượng, phân tích kết quả đánh giá thành 4 mức theo nội dung khoản 4 (phần B) Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW
ngày 11-10-2011 của Ban Tổ chức Trung ương như sau:
a) Tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh:
Là tổ chức cơ sở đảng được cấp uỷ cấp trên trực tiếp xét, quyết định xếp loại
này. Trong đó: trong sạch vững mạnh tiêu biểu, là tổ chức cơ sở đảng được lựa
chọn không quá 20% trong tổng số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh để đề
nghị khen thưởng theo quy định.
b) Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt
nhiệm vụ: Là số tổ chức cơ sở đảng được cấp uỷ cấp trên trực tiếp xét, quyết
định xếp loại này.
c) Tổ chức cơ sở đảng
hoàn thành nhiệm vụ: Là số tổ chức cơ sở đảng được cấp uỷ cấp trên trực tiếp
xét, quyết định xếp loại này.
d) Tổ chức cơ sở đảng
yếu kém: Là số tổ chức cơ sở đảng cấp uỷ trực tiếp xếp loại này.
2. Thống kê số TCCS đảng chưa được đánh giá
chất lượng
B. Số chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở: Số liệu này thống
nhất với số liệu trong cột 9 biểu số 5-TCTW nêu trên.
Trong số chi bộ trực thuộc được đánh giá chất
lượng: Kết quả đánh giá được đảng uỷ cơ sở xét, quyết định xếp thành 4
mức.
a) Trong sạch, vững mạnh (trong đó, lựa chọn
không quá 20% chi bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu để đề nghị khen thưởng
theo qui định).
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
c) Hoàn thành nhiệm vụ
d) Yếu kém.
Chú ý: Tổng số tổ chức cơ sở đảng và chi bộ
được đánh giá theo các loại hình tổ chức cơ sở đảng từ cột 4 đến cột 14 trong
biểu, tổng số của các cột trên bằng số lượng ghi ở cột 2.
Biểu
7B-TCTW:BÁO
CÁO
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN
Năm………..
Đảng viên có đến thời điểm đánh giá chất
lượng là số liệu “D” biểu số 1-TCTW cộng thêm số đảng viên ở đảng bộ khác
chuyển đến sinh hoạt tạm thời (nếu có).
Tổng số đảng viên trên được phân tích:
1. Đảng viên được miễn đánh giá chất lượng:
Là tổng số của số đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng và số đảng
viên chuyển sinh hoạt tạm thời đến đảng bộ khác (nếu có).
2.Đảng viên chưa được đánh giá chất lượng: Là
những đảng viên thuộc diện đánh giá nhưng tới thời điểm đánh giá chất lượng
không có mặt để đánh giá vì những lý do như: đi công tác, hoặc đi học tập, đi
làm xa, ốm đau phải điều trị…
3. Đảng viên đã được đánh giá chất lượng:
Từ tổng số đảng viên được đánh giá chất
lượng, tổng hợp kết quả đánh giá thành 4 mức theo nội dung tại mục II, phần B, Hướng dẫn số, 07- HD/BTCTW ngày 11-10-2011
của Ban Tổ chức Trung ương, như sau:
A. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ: Là số đảng viên được cấp uỷ cơ sở xét, quyết định xếp loại này.
Số đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ không vượt quá 15% tổng số đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm
vụ và đề nghị cấp trên khen thưởng.
B. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm
vụ:
Là số đảng viên được cấp uỷ cơ sở xét, quyết định xếp loại này.
C) Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ: Là số đảng viên
được cấp uỷ cơ sở xét, quyết định xếp loại này.
Trong đó: Đủ tư cách nhưng có mặt còn hạn
chế, được phân tích theo những hạn chế sau:
1) Chưa tận tuỵ với công việc…
2) Còn khuyết điểm trong công tác, sinh hoạt
đảng…
3) Là người đứng đầu cơ quan, đơn vị: bí thư
cấp uỷ… chưa hoàn thành nhiệm vụ.
D. Đảng viên vi phạm tư cách hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ:
Là số đảng viên được cấp uỷ cơ sở xét, quyết định xếp loại này. Số đảng viên
này được phân tích như sau:
1) Bị thi hành kỷ luật của Đảng, chính
quyền, đoàn thể trong năm
2) Cơ quan quản lý; chi bộ đánh giá không
hoàn thành nhiệm vụ.
3) Không chấp hành sự phân công, gây mất đoàn
kết.
4) Qua kiểm điểm, phát hiện thất vi
phạm tư cách đảng viên.
Chú ý: Tổng số đảng viên được đánh giá theo các
loại hình tổ chức cơ sở đảng từ cột 4 đến cột 14 trong biểu, tổng số các cột
nêu trên bằng số lượng ghi ở (cột 2).
Biểu
số 8-TCTW: BÁO CÁO KHEN THƯỞNG ĐẢNG VIÊN
Năm 20……….
I. Các danh hiệu: Là số đảng viên của
đảng bộ có thành tích, công lao bảo vệ và xây dựng đất nước đã được Nhà nước
phong tặng các danh hiệu cao uý, số liệu trên được phân tích theo các chi tiêu
(1, 2, 3, 4, 5, 6) dưới đây:
1. Danh hiệu anh hùng: Là số đảng viên của
đảng bộ được Nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng các loại, số liệu này được
phân tích theo 3 danh hiệu (a, b, c) sau đây:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang: Là số đảng viên của
đảng bộ có thanh tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được Nhà nước phong
tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang.
b) Anh hùng lao động: Là số đảng viên
của đảng bộ có thanh tích lao động sản xuất, xây dựng đất nước, được Nhà nước
phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.
c) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng: Đảng viên của Đảng
bộ là những phụ nữ Việt Nam có con, có chồng hy sinh trong chiến đấu bảo vệ Tổ
quốc, được Nhà nước phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
2. Cán bộ lão thành cách mạng và cán
bộ tiền khởi nghĩa: là số đảng viên của đảng bộ đã có công lao hoạt động
cách mạng trước ngày 19-8-1945 được Đảng và Nhà nước công nhận.
a) Cán bộ Lão thành cách mạng: Là số đảng
viên hoạt động cách mạng từ trước ngày 01-01-1945.
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa: Là số đảng viên
hoạt động cách mạng từ ngày 01-01-1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa
19-8-1945.
3. Nghệ sĩ nhân dân: là số đảng viên của
đảng bộ đã có nhiều đóng góp vào nền nghệ thuật Quốc gia, được Nhà nước phong
tặng Nghệ sĩ nhân dân.
4. Nhà giáo nhân dân: Là số đảng viên của
đảng bộ đã có nhiều đóng góp vào nền giáo dục Quốc gia, được Nhà nước phong
tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân.
5. Thầy thuốc nhân dân: Là số đảng viên của
đảng bộ, đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân,
được Nhà nước phong tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân.
6. Gia đình có công với cách mạng: Là số đảng viên của
đảng bộ mà bản thân hoặc người thân trong gia đình (ông, bà, bố mẹ, vợ hoặc chồng…)
đã có công nuôi, giấu cán bộ hoạt động cách mạng hoặc cơ sở hội họp của tổ chức
cách mạng trong thời kỳ chống kẻ thù xâm lược đất nước, được Nhà nước công nhận
Gia đình có công với cách mạng.
7. Gia đình liệt sỹ: Là số đảng viên của
đảng bộ có người thân (ông, bà, bố mẹ, con, vợ hoặc chồng, anh, chị em ruột) hy
sinh trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh và an toàn xã hội, được Nhà
nước phong tặng là gia đình liệt sỹ.
II. Được khen thưởng:
1. Huân chương các loại: Là số đảng viên của
đảng bộ có thành tích được Đảng và Nhà nước tặng thưởng huân chương các loại,
số liệu này được phân tích theo 4 mức (a, b, c, d) dưới đây:
a) Huân chương bậc cao: Là số đảng viên của
đảng bộ có nhiều thành tích xuất sắc được Đảng và Nhà nước tặng thưởng huân
chương bậc cao gồm: Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương
Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Lao động theo các hạng (nhất, nhì,
ba).
b) Huân chương Kháng chiến: Là số đảng viên của
đảng bộ có thành tích xuất sắc trong các cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược
bảo vệ Tổ quốc, được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương kháng chiến các
hạng (nhất, nhì, ba).
c) Huân chương Chiến công: Là số đảng viên của
đảng bộ có thành tích xuất sắc trong một chiến dịch, một mặt trận hoặc một trận
đánh, được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công.
d) Huân chương chiến sĩ vẻ vang: Là số đảng viên của
đảng bộ có thành tích tốt trong quá trình công tác, phục vụ trong Quân đội nhân
dân Việt Nam.
2. Huy chương các loại: Là số đảng viên của
đảng bộ có thành tích được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huy chương các loại
theo các hạng (nhất, nhì, ba).
3. Huy hiệu Đảng các loại: Là số đảng viên của
đảng bộ có quá trình hoạt động lâu năm trong tổ chức của Đảng, được Đảng Cộng
sản Việt Nam tặng thưởng Huy hiệu Đảng các loại, số liệu này được phân tích
theo, 11 mức sau đây:
+ Huy hiệu 90 năm: Là số đảng viên của đảng
bộ có 90 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 90 năm.
+ Huy hiệu 85 năm: Là số đảng viên của đảng
bộ có 85 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 85 năm.
+ Huy hiệu 80 năm: Là số đảng viên của đảng
bộ có 80 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 80 năm.
+ Huy hiệu 75 năm: Là số đảng viên của
đảng bộ có 75 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 75 năm.
+ Huy hiệu 70 năm: Là số đảng viên của đảng
bộ có 70 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 70 năm.
+ Huy hiệu 65 năm: Là số đảng viên của
đảng bộ có 65 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 65 năm.
+ Huy hiệu 60 năm: Là số đảng viên của đảng
bộ có 60 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 60 năm.
+ Huy hiệu 55 năm: Là số đảng viên của
đảng bộ có 55 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 55 năm.
+ Huy hiệu 50 năm: Là số đảng viên của đảng
bộ có 50 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 50 năm.
+ Huy hiệu 40 năm: Là số đảng viên của đảng
bộ có 40 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 40 năm.
+ Huy hiệu 30 năm: Là số đảng viên của đảng
bộ có 30 năm tuổi đảng được tặng Huy hiệu 30 năm.
Biểu
số 9-TCTW: BÁO CÁO ĐẢNG VIÊN BỊ XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ ĐẢNG VIÊN RA KHỎI ĐẢNG
Năm 20……..
Từ cấp huyện uỷ (và tương đương) trở lên,
tiến hành tổng hợp biểu số 9- TCTW trong đảng bộ, Khi tổng hợp, các đảng bộ cần
trao đổi thống nhất về số liệu với Uỷ ban Kiểm tra cùng cấp trước khi ghi vào
biểu. Cụ thể:
Mục A: Đảng viên bị xử lý kỷ luật.
Tiến hành phân tích chỉ tiêu này theo những
nội dung:
1. Bốn hình thức kỷ luật.
Khi phân tích đảng viên vi phạm theo 4 hình
thức kỷ luật, cần chú ý:
- Hình thức khai trừ: Tổng số đảng viên ghi ở
đây phải bằng số đảng viên bị khai trừ đã thống kê ở biểu 1-TCTW mục c (2) kỳ
báo cáo năm.
- Tổng số của 4 hình thức kỷ luật: Phải bằng
tổng số đảng viên bị xử lý kỷ luật (mục A nói trên).
2. Nội dung vi phạm.
Phân tích đảng viên vi phạm kỷ luật theo nội
dung vi phạm: Tổng số của 6 nội dung vi phạm phải bằng tổng số đảng viên vi
phạm kỷ luật.
3. Cấp ủy viên vi phạm.
Phân tích riêng số đảng viên là cấp uỷ viên
bị xử lý kỷ luật trong tổng số đảng viên bị xử lý kỷ luật nói chung. Trong số
đảng viên là cấp uỷ viên bị kỷ luật lại phân tích theo cấp uỷ viên các cấp như
ghi trong biểu.
4. Đảng viên bị xử lý theo pháp luật.
Phân tích riêng số đảng viên bị xử lý theo pháp
luật trong tổng số đảng viên bị xử lý kỷ luật nói chung. Số này được phân tích
theo 3 mức: tù giam, tù án treo và cảnh cáo trước pháp luật;
Mục B: Tổng số đảng viên ra khỏi Đảng.
Đảng viên ra khỏi Đảng là những người tính
đến thời điểm báo cáo không còn đảng số của đảng bộ. “Đảng viên ra khỏi Đảng”
là chỉ tiêu tổng hợp của 3 đối tượng:
- Đảng viên bị khai trừ.
Đảng viên bị khai trừ ghi ở đây phải thống
nhất với số đảng viên bị khai trừ ở điểm 1, mục A tại báo cáo này.
- Đảng viên bị xoá tên
- Đảng viên xin ra khỏi Đảng.
Số đảng viên bị xoá tên và đảng viên xin ra
khỏi Đảng: Phải bằng số liệu đảng viên bị xoá tên và đảng viên xin ra khỏi Đảng
ở biểu số 1-TCTW (báo cáo năm).
Trong số đảng viên xin ra khỏi đảng, tách
riêng số người xin giấy xác nhận tuổi Đảng, ghi vào dòng cuối biểu báo cáo.
Biểu
số 10-TCTW: BÁO CÁO VỀ NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
Năm 20…….
Biểu này dùng cho ban tổ chức của cấp uỷ
huyện (và tương đương), cấp uỷ trực thuộc Trung ương thống kê và báo cáo ban tổ
chức cấp uỷ cấp trên (định kỳ năm một lần).
Chú ý:
- Những chỉ tiêu có thêm cụm từ “trong năm”:
thống kê số liệu thực hiện được trong năm báo cáo.
- Những chỉ tiêu khác còn lại: thống kê số
thực tế, có đến thời điểm báo cáo.
Biểu
số 11-TCTW: BÁO CÁO TỈNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ ĐẢNG VIÊN
Năm 20…..
Biểu này dùng cho ban tổ chức của cấp uỷ
huyện (và tương đương), cấp uỷ trực thuộc Trung ương thống kê và báo cáo ban tổ
chức của cấp uỷ cấp trên (định kỳ năm một lần).
Chú ý:
Các phương tiện làm thẻ đảng viên, Ban Tổ
chức Trung ương chỉ cấp lần đầu cho các huyện uỷ (và tương đương) trở lên (kể
cả số mới được thành lập sau này); trong quá trình sử dụng cần thay thế, sửa
chữa thì liên hệ trực tiếp với nơi sản xuất và kinh phí do các đảng bộ chi.
2. Báo cáo cán bộ chủ chốt và bầu cử cấp uỷ:
Gồm 6 biểu: Biểu số 12A-TCTW, 12B-TCTW,
12C-TCTW, 12D-TCTW, 12E-TCTW, 12G-TCTW.
Sáu biểu này nhằm tổng hợp một số chức danh
cán bộ chủ chốt ở Trung ương; ở các đảng bộ trực thuộc Trung ương, các đảng bộ
huyện hoặc tương đương và cơ sở. Đồng thời phân tích tình hình cấp uỷ viên các
cấp.
Biểu
số 12B-TCTW: BÁO CÁO MỘT SỐ CHỨC DANH CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ
Do các cấp uỷ trực thuộc Trung ương thực
hiện, để thống kê một số cán bộ chủ chốt sau:
- Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ.
- Bí thư, phó bí thư.
- Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND
- Chủ tịch, phó chủ tịch UBND
- Trưởng, phó các các ban đảng, đoàn thể.
- Giám đốc, phó giám đốc các sở, ngành.
- Giám đốc, phó giám đốc các Doanh nghiệp
trực thuộc tỉnh, thành phố.
- Bí thư đảng uỷ các doanh nghiệp trực thuộc
tỉnh, thành phố.
Sau khi có tổng số cán bộ theo các chức danh
nói trên, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu như biểu số 12A-TCTW nêu trên.
Biểu
số 12C-TCTW: BÁO CÁO MỘT SỐ CHỨC DANH CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ
Do cấp uỷ huyện (và tương đương) thực hiện,
để thống kê một số cán bộ chủ chốt sau:
- Uỷ viên Ban chấp hành đảng bộ.
- Bí thư, phó bí thư
- Chủ tích, phó chủ tịch HĐND
- Chủ tích, phó chủ tịch UBND
Sau khi có tổng số cán bộ theo các chức danh
nói trên, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu như biểu số 12A, 1A, 12B-TCTW nêu
trên.
Biểu
số 12D: BÁO CÁO MỘT SỐ CHỨC DANH CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Do cấp uỷ cơ sở xã, phương, thị trấn thực
hiện, để thống kê một số cán bộ chủ chốt sau:
- Bí thư, phó bí thư
- Chủ tích, phó chủ tịch HĐND
- Chủ tích, phó chủ tịch UBND
Sau khi có tổng số cán bộ theo các chức danh
nói trên, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu như biểu số 12A, 12C-TCTW nêu
trên.
Biểu
số 12E-TCTW: BÁO CÁO BẦU CỬ CẤP UỶ CƠ SỞ……….
Nhiệm kỳ……………..
Biểu dùng cho huyện uỷ (và tương đương) tổng
hợp kết quả bầu cử cấp uỷ cơ sở, theo từng loại cấp uỷ như sau:
1.Cấp uỷ cơ sở xã, phường, thị trấn
2. Cấp uỷ cơ sở các loại hình doanh nghiệp
3. Cấp uỷ cơ sở cơ quan hành chính
4. Cấp uỷ cơ sở sự nghiệp.
5. Cấp uỷ cơ sở trong lực lượng vũ trang
(Quân đội và Công an)
Nếu đại hội ở cấp cơ sở không tiến hành trong
cùng một thời điển, thì phải thống kê làm nhiều lần. Vì vậy trong phần “chú ý”
mục C cuối trang 1 của biểu 12E-TCTW cần ghi rõ số liệu có đến thời điểm từng
lần báo cáo.
Quá trình tổng hợp biểu số 12E-TCTW được chia
làm 2 phần:
Phần I: Cấp uỷ khoá trướng không tham gia
khoá này
Phân tích cho cả 3 đối tượng: Cấp ủy viên, uỷ
viên ban thường vụ, bí thư.
1. Tổng số: Là tổng số cấp uỷ
viên, uỷ viên ban thường vụ và bí thư thuộc cấp uỷ khoá trước không tham gia
khoá này. Sau đó tiến hành phân tích một số chỉ tiêu: được giới thiệu tái cử
khoá này, nhưng không trúng cử; nữ; dân tộc ít người; trực tiếp sản xuất; cán
bộ hưu trí; thủ trưởng đơn vị; chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; bí thư chi
bộ trong tổng số cấp uỷ viên đã tổng hợp.
Chú ý: Số cấp uỷ viên được
giới thiệu tái cử cấp uỷ khoá này nhưng không trúng cử cũng được tổng hợp vào
phần: cấp uỷ khoá trước không tham gia khoá này, nhưng phân tích riêng như đã hướng
dẫn nêu trên.
2. Phân tích tổng số cấp uỷ viên khoá
trước không tham gia khoá này, theo 5 lý do:
- Bị xử lý kỷ luật đảng, hành chính, pháp luật: Thống kê số cấp uỷ
viên bị kỷ luật theo những nội dung vi phạm khác nhau như: tham nhũng, vi phạm
nguyên tắc tổ chức kỷ luật, vi phạm pháp luật Nhà nước, vi phạm đạo đức cách
mạng.
- Năng lực yếu: Thống kê số cấp uỷ
viên do trình độ kém, năng lực yếu, không đảm đương được nhiệm vụ của tổ chức
giao phó.
- Tín nhiệm thấp: Thống kê cấp uỷ viên
do có nhiều dư luận tiêu cực, hoặc có đơn thư tố cáo, nhưng chưa được xem xét,
kết luận và xử lý.
Số đưa vào danh sách bầu cử cấp uỷ khoá này
nhưng không trung cử cần được phân tích rõ lý do để tổng hợp vào “năng lực yếu”
hay “tín nhiệm thấp” hoặc lý do khác cho phù hợp.
- Tuổi cao, sức yếu: Thống kê số cấp uỷ
viên không tham gia khoá này vì tuổi cao, sức khoẻ yếu, ốm đau, bệnh tật hoặc
chuẩn bị nghỉ hưu.
- Lý do khác: Thống kê cấp uỷ viên
không tham gia khoá này vì bị chết, hoặc điều chuyển làm công tác khác.
Tổng số của 5 lý do trên, bằng số cấp uỷ viên
khoá trước không tham gia khoá này (dòng tổng số - đầu biểu) theo từng đối
tượng: cấp uỷ viên; uỷ viên ban thường vụ, trong đó, bí thư.
Phần II: So sánh cấp uỷ khoá trước với cấp uỷ
khoá này.
1. Đối tượng so sánh:
+ Cấp uỷ viên.
+ Uỷ viên ban thường vụ.
+ Bí thư.
2. Nội dung so sánh: Theo danh mục các
chỉ tiêu đã ghi trong biểu.
3. Hướng dẫn cách ghi một số chỉ tiêu:
a) Thành phần xuất thân công nhân: Những đồng chí đã
trực tiếp làm công nhân sản xuất có thời gian từ 3 năm trở lên.
b) Cách tính tuổi bình quân: xem hướng dẫn tại
biểu số 2-TCTW.
4. Khi tổng hợp cấp uỷ viên cần chú ý:
a) Tổng số cấp uỷ viên, ban thường vụ, bí thư
khoá trước: Là số liệu khi được bầu vào cấp uỷ, ban thường vụ và bí thư của
khoá trước. không phải số liệu hiện có của cấp uỷ khoá mới.
b) Khi tổng hợp phần I và phân II của biểu,
cần kiểm tra, đối chiếu, cân đối số liệu giữa 2 phần.
Cách kiểm tra số liệu như sau:
Cấp uỷ viên khoá
trước không tham gia khoá này
|
=
|
Cấp uỷ viên khoá
trước
|
-
|
Cấp uỷ viên khoá
này
|
-
|
Cấp uỷ viên mới
trúng
|
Hoặc
Cấp uỷ viên khoá
trước tái cử
|
+
|
Cấp uỷ viên mới
trúng khoá này
|
=
|
Cấp uỷ viên khoá
này
|
Trong đó
Cấp uỷ viên khoá
trước tái cử
|
=
|
Cấp uỷ viên khoá
trước
|
-
|
Cấp uỷ viên khoá
trước không tham gia khoá này
|
Biểu
số 12G-TCTW: BÁO CÁO BẦU CỬ CẤP UỶ (*)…………
Nhiệm kỳ………….
(*) Biểu này dùng để tổng hợp chung cho cả 2
cấp:
- Cấp uỷ trực thuộc Trung ương.
- Cấp uỷ huyện (và tương đương).
Sau khi bầu cử và phân công công tác cho cấp
uỷ viên, ban tổ chức cấp uỷ huyện (và tương đương) tổng hợp báo cáo theo biểu
mẫu này và gửi về Ban tổ chức tỉnh uỷ (và tương đương). Ban Tổ chức tỉnh uỷ (và
tương đương) kiểm tra lại kết quả tổng hợp báo cáo của cấp dưới, sau đó làm báo
cáo tổng hợp chung cho toàn đảng bộ, gửi báo cáo lên Ban Tổ chức Trung ương
theo thời gian quy định.
Các đảng uỷ trực thuộc Trung ương, sau khi
tiến hành đại hội, cũng báo cáo kết quả về Ban Tổ chức Trung ương theo mẫu
12G-TCTW.
Phần I: Cấp uỷ khoá trước không tham gia khoá
này.
Thống kê như đã hướng dẫn tại biểu số
12E-TCTW
Phần II: Phân công cấp uỷ sau khi bầu.
- Cấp uỷ sau khi bầu, được phân tích theo 2
đối tượng là uỷ viên ban chấp hành và uỷ viên ban thường vụ. Công tác được phân
công theo 6 lĩnh vực:
+ Công tác đảng.
+ Công tác dân vận
+ Công tác chính quyền
+ Công tác trong doanh nghiệp
+ Công tác trong đơn vị sự nghiệp
+ Công tác an ninh, quốc phòng.
- Trong quá trình phân công công tác của cấp
uỷ viên, một đồng chí có thể được phân công phụ trách một số việc khác nhau. Để
tránh trùng, sót khi tổng hợp biểu này, yêu cầu chỉ thống kê mỗi cấp uỷ viên
phụ trách một công việc chính, sao cho khi cộng lại, phải bằng tổng số cấp uỷ
viên.
III: So sánh cấp uỷ viên khoá trước với khoá
này (trang 2-Biểu số 12G-TCTW).
Tiến hành tổng hợp tương tự như đã hướng dẫn
ở biểu số 12E-TCTW.
5. Toàn bộ hệ thống biểu mẫu (gồm: 11 biểu
báo cáo về đảng viên và tổ chức đảng; 6 biểu báo cáo về cán bộ chủ chốt và bầu
cử cấp uỷ) được thể hiện tại Phụ lục II kèm theo Hướng dẫn này.