|
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
*
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
|
Số 06-HD/TW
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 6 năm 2025
|
HƯỚNG DẪN
MỘT
SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 294-QĐ/TW, ngày 26/5/2025 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII,
Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành
Điều lệ Đảng như sau:
1. Tuổi đời và trình độ học vấn
của người vào Đảng ở một số trường hợp đặc biệt
1.1. Về tuổi đời
Chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi
khi đủ các điều kiện: Có sức khoẻ và uy tín; đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa
có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt; được ban thường vụ
cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền
ra quyết định kết nạp.
1.2. Về trình độ học vấn
a) Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu
không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc
tiểu học.
b) Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng,
trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết
đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương
đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.
2. Đảng viên phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao
2.1. Nhiệm vụ được giao bao gồm:
- Nhiệm vụ đo Điều lệ Đảng quy định.
- Nhiệm vụ do tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan,
đơn vị, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội phân công.
2.2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao là hoàn thành có chất lượng, hiệu quả và bảo đảm thời gian theo quy định.
2.3. Phân công công tác cho đảng viên
là việc giao cho đảng viên những nhiệm vụ thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ
như: Xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh; phát triển đảng viên; xây dựng
chính quyền, đoàn thể vững mạnh; xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; bảo đảm
an ninh, trật tự; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội... Chi bộ có
trách nhiệm giúp đỡ, kiểm tra, giám sát đảng viên thực hiện, đưa vào nội dung
đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm. Đảng viên được phân công có trách nhiệm
báo cáo với chi bộ theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu. Cấp ủy cấp trên thường
xuyên chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và rút kinh nghiệm.
2.4. Việc đánh giá kết quả hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao căn cứ vào kiểm điểm công tác theo định kỳ hằng năm của
đảng viên ở chi bộ; nhận xét của cấp ủy, chính quyền hoặc cơ quan, đơn vị, Mặt
trận Tổ quốc, ban chấp hành đoàn thể chính trị - xã hội (nơi đảng viên là thành
viên tham gia các tổ chức đó) thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ.
3. Thủ tục xem xét kết nạp đảng
viên (kể cả kết nạp lại)
3.1. Bồi dưỡng nhận thức về Đảng
Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về
Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm chính trị xã, phường, đặc khu hoặc tương
đương cấp; nơi không có trung tâm chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp
đảng viên cấp.
3.2. Đơn xin vào Đảng
Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những
nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng.
3.3. Lý lịch của người vào Đảng
a) Người vào Đảng tự khai lý lịch, đầy đủ, rõ ràng,
trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề
nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ.
b) Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi không có cấp ủy cơ sở) thẩm tra, kết
luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu.
3.4. Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng
a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:
- Người vào Đảng.
- Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân).
b) Nội dung thẩm tra, xác minh
- Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề liên
quan đến tiêu chuẩn chính trị; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề liên quan
đến tiêu chuẩn chính trị; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Phương pháp thẩm tra, xác minh
- Nếu người vào Đảng có một trong các trường hợp
sau đây đang là đảng viên: Cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ và trong lý lịch
người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định và có xác nhận
của cấp ủy quản lý đảng viên, thì không phải thẩm tra, xác minh.
- Nếu vợ (chồng) người vào Đảng đang là đảng viên
hoặc có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: Cha, mẹ đẻ, anh, chị,
em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực
theo quy định và có xác nhận của cấp ủy quản lý đảng viên, thì không phải thẩm
tra, xác minh bên vợ (chồng).
- Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội
dung đó; khi cấp ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
(nơi không có cấp ủy cơ sở) ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc đã xác nhận,
nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức hoặc cơ quan tham mưu về công
tác tổ chức của cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra
làm rõ.
- Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người
vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một
tổ chức đảng (xã, phường, đặc khu) từ đời ông, bà nội đến nay và có xác nhận của
cấp ủy xã, phường, đặc khu thì chi ủy báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp ủy
cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần
thẩm tra riêng.
- Việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng trong lực
lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch của người đó khai khi nhập ngũ hoặc
khi được tuyển sinh, tuyển dụng. Nếu có nội dung nào chưa rõ phải tiến hành thẩm
tra, xác minh để làm rõ.
- Người vào Đảng đang ở ngoài nước thì đối chiếu với
lý lịch của người đó do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước đang quản lý hoặc lấy
xác nhận của cấp ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
(nơi không có cấp ủy cơ sở) nơi quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc của người
đó ở trong nước.
- Người thân của người vào Đảng đang ở ngoài nước,
thì cấp ủy nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp ủy hoặc
cơ quan đại diện Việt Nam ở ngoài nước (qua Đảng ủy Bộ Ngoại giao) để lấy xác
nhận; trường hợp chưa rõ về chính trị thì đến cơ quan an ninh có trách nhiệm quản
lý, theo dõi tổ chức đó để thẩm tra.
- Người vào Đảng và người thân của người vào Đảng
đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp ủy cơ sở hoặc đại
diện của cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi không có cấp ủy
cơ sở) đến nơi làm việc và cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi các
tổ chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của những người
này.
d) Trách nhiệm của chi bộ, các cấp ủy và đảng viên
- Trách nhiệm của chi bộ và cấp ủy cơ sở hoặc cấp ủy
cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi không có cấp ủy cơ sở) nơi có
người vào Đảng:
+ Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang trong
lý lịch của người vào Đảng (chi ủy chưa nhận xét và cấp ủy cơ sở chưa chứng nhận,
ký tên, đóng dấu vào lý lịch).
+ Gửi công văn đề nghị thẩm tra và lý lịch người
xin vào Đảng đến cấp ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng (nơi không có cấp ủy cơ sở) hoặc cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra; trường
hợp cần thiết thì chi bộ cử đảng viên đi thẩm tra. Đảng viên đi thẩm tra có
trách nhiệm báo cáo cấp ủy những nội dung được giao bằng văn bản và chịu trách
nhiệm trước Đảng về nội dung đó.
+ Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung chứng nhận,
ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.
- Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi không có cấp ủy cơ sở) và cơ quan nơi được
yêu cầu xác nhận lý lịch:
+ Chỉ đạo chi ủy hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có
chi ủy) và cơ quan trực thuộc có liên quan xác nhận vào lý lịch người xin vào Đảng.
+ Cấp ủy cơ sở hoặc nơi đến thẩm tra: Thẩm định,
ghi nội dung cần thiết về lý lịch của người xin vào Đảng do cấp ủy nơi có người
xin vào Đảng yêu cầu đã đúng, hay chưa đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin
vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập thể cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy thống
nhất nội dung ghi vào mục "Nhận xét của cấp ủy, tổ chức đảng..." ở phần
cuối bản "Lý lịch của người xin vào Đảng". Người thay mặt cấp ủy xác
nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ đóng dấu vào lý lịch và gửi cho cấp ủy cơ sở có
yêu cầu; nếu gửi theo đường công văn thì không để chậm quá 30 ngày làm việc (ở
trong nước), 90 ngày làm việc (ở ngoài nước) kể từ khi nhận được công văn đề
nghị thẩm tra lý lịch.
đ) Kinh phí chi cho việc đi thẩm tra lý lịch của
người vào Đảng ở các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, các doanh
nghiệp nhà nước, cước gửi công văn thẩm tra, công tác phí cho đảng viên đi thẩm
tra được thanh toán theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước; ở các đơn vị
khác nếu có khó khăn về kinh phí thì cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng cấp kinh phí.
3.5. Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể chính
trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy nơi người vào Đảng cư trú
Chi ủy hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có chi ủy) lấy
ý kiến của đại diện các đoàn thể chính trị - xã hội mà người vào Đảng là thành
viên; lấy ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư
trú của người vào Đảng; tổng hợp thành văn bản báo cáo chi bộ.
Trường hợp đặc biệt không phải lấy ý kiến nhận xét
của chi ủy hoặc chi bộ nơi cư trú đối với người vào Đảng thực hiện theo quy định
của Ban Bí thư.
3.6. Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở
xét kết nạp người vào Đảng
a) Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) xem xét: Đơn xin vào
Đảng; lý lịch của người vào Đảng; văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức;
nghị quyết giới thiệu đoàn viên của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh cơ sở (hoặc tập thể chi đoàn cơ sở) hoặc nghị quyết giới thiệu đoàn
viên công đoàn của ban chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có); bản tổng hợp ý kiến
nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy
hoặc chi bộ nơi cư trú.
b) Nếu được hai phần ba số đảng viên chính thức trở
lên đồng ý kết nạp người vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết đề nghị cấp ủy cấp
trên xem xét, quyết định.
Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch; ý
thức giác ngộ chính trị; ưu, khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực
công tác; quan hệ quần chúng của người vào Đảng; số đảng viên chính thức tán
thành, không tán thành.
Ở những nơi có đảng ủy bộ phận thì đảng ủy bộ phận
thẩm định nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên, báo cáo cấp ủy cơ sở.
c) Tập thể đảng ủy cơ sở thảo luận, biểu quyết, nếu
được hai phần ba số cấp ủy viên trở lên đồng ý thì ra nghị quyết đề nghị cấp ủy
cấp trên xét kết nạp.
Nếu đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp
đảng viên thì do đảng ủy cơ sở đó ra nghị quyết và quyết định kết nạp.
3.7. Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết
nạp đảng viên
a) Sau khi nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp đảng
viên của cấp ủy cơ sở (hoặc chi bộ thôn, tổ dân phố), ban tổ chức hoặc cơ quan
tham mưu về công tác tổ chức của cấp ủy có thẩm quyền tiến hành thẩm định lại,
trích lục tài liệu gửi các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy nghiên cứu.
Ban thường vụ cấp ủy họp xét, nếu được trên một nửa
số thành viên ban thường vụ đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên. Đối với
đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì phải được ít nhất
hai phần ba tổng số cấp ủy viên đồng ý mới được ra quyết định kết nạp đảng
viên.
b) Đối với tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp
đảng viên, thì cấp ủy cơ sở (hoặc chi bộ cơ sở) gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị
lên ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương để thẩm định,
báo cáo thường trực cấp ủy, thường trực cấp ủy chủ trì cùng với các đồng chí ủy
viên ban thường vụ là trưởng các ban đảng xem xét, nếu được trên một nửa số
thành viên đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên.
Đối với các cấp ủy cơ sở trực thuộc Đảng ủy Công an
Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì gửi văn bản kèm
hồ sơ đề nghị để Cục Tổ chức cán bộ thẩm định, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy
Công an Trung ương xét, nếu được trên một nửa số thành viên đồng ý thì ra quyết
định kết nạp đảng viên.
c) Trường hợp người vào Đảng có vấn đề liên quan đến
tiêu chuẩn chính trị, nếu thuộc thẩm quyền quyết định của cấp ủy (theo quy định
của Bộ Chính trị) thì cấp ủy chỉ đạo xem xét, kết luận trước khi xét kết nạp; nếu
không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp ủy thì báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy hoặc đảng ủy trực thuộc Trung ương hoặc cấp có thẩm quyền (theo quy định
của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ chính trị nội bộ) xem xét, nếu được sự đồng
ý bằng văn bản thì cấp ủy có thẩm quyền mới ra quyết định kết nạp.
3.8. Tổ chức lễ kết nạp đảng viên
a) Lễ kết nạp đảng viên phải được tổ chức trang
nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên
trong cùng một buổi lễ).
b) Trang trí lễ kết nạp (nhìn từ dưới lên): Trên
cùng là khẩu hiệu "Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm"; cờ Đảng,
cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (bên trái), ảnh Mác - Lênin
(bên phải), tiêu đề: "Lễ kết nạp đảng viên".
c) Chương trình buổi lễ kết nạp
- Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định
kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền.
- Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ.
- Đại diện chi ủy nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của đảng
viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự
bị.
- Đại diện cấp ủy cấp trên phát biểu ý kiến (nếu
có).
- Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
3.9. Việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với
người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú
a) Người vào Đảng đang trong thời gian được tổ chức
đảng xem xét, kết nạp mà chuyển sang đơn vị (công tác, học tập) hoặc nơi cư trú
mới.
Chi bộ báo cáo cấp ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi không có cấp ủy cơ sở) nơi chuyển đi làm giấy
chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp ủy cơ
sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi không có cấp ủy
cơ sở) nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không
phụ thuộc vào điều kiện về thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người
vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ.
b) Người vào Đảng chưa có quyết định kết nạp
Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng ủy cơ sở xét,
ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp ủy có
thẩm quyền kết nạp đảng viên (đảng ủy được ủy quyền, ban thường vụ đảng ủy được
giao quyền, thí điểm giao quyền, ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng thì cấp ủy cơ sở hoặc cấp ủy có thẩm quyền nơi chuyển đi làm
công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp
đảng viên nơi chuyển đến. Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến
chỉ đạo cấp ủy hoặc chi bộ trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi,
giúp đỡ và xem xét để kết nạp.
Người vào Đảng đã được cấp ủy cơ sở hoặc chi bộ gửi
nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp ủy có thẩm quyền nhưng chưa có
quyết định kết nạp đảng viên mà có quyết định chuyển đơn vị công tác, học tập
hoặc chuyển đến nơi cư trú mới thì trong thời hạn 15 ngày làm việc cấp ủy có thẩm
quyền kết nạp đảng viên làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đảng
viên đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi người vào Đảng chuyển đến.
Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến xem xét nếu đủ tiêu chuẩn,
điều kiện thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn của
cấp ủy có thẩm quyền và hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên, ban hành quyết định kết
nạp đảng viên; nếu quá thời hạn trên mà không ban hành quyết định kết nạp thì cấp
ủy phải báo cáo rõ lý do với cấp ủy cấp trên trực tiếp.
c) Người vào Đảng đã được cấp ủy có thẩm quyền kết
nạp đảng viên, ban hành quyết định kết nạp.
- Người vào Đảng chuyển đến đơn vị (công tác, học tập)
hoặc nơi cư trú mới cùng thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của một cấp ủy có thẩm
quyền kết nạp đảng viên thì cấp ủy đó, xem xét và thông báo đến cấp ủy cơ sở
nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đảng viên đến cấp ủy cơ sở
nơi người vào Đảng chuyển đến để tổ chức lễ kết nạp đảng viên.
- Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập
hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng
viên.
+ Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng
viên, nơi chuyển đi ban hành quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn
30 ngày làm việc, kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị
(công tác, học tập) hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy nơi chuyển đi gửi công văn
kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi bộ tổ chức kết nạp đảng
viên. Không tổ chức kết nạp ở nơi đã chuyển đi.
+ Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng
viên, đã ban hành quyết định kết nạp sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày người vào
Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị (công tác, học tập) hoặc nơi cư trú mới
thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đi hủy quyết định kết nạp
của mình và làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp ủy
có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đến để xem xét, quyết định kết nạp
đảng viên.
Đối với các trường hợp nêu trên, cấp ủy cơ sở hoặc
chi bộ nơi chuyển đến kiểm tra hồ sơ, thủ tục trước khi tổ chức kết nạp đảng
viên; nếu chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục thì báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp
có thẩm quyền gửi văn bản kiến nghị cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi
đã ban hành quyết định kết nạp đảng viên xem xét lại. Thời gian xem xét lại
không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày cấp ủy có thẩm quyền nhận được văn bản đề
nghị của cấp ủy có thẩm quyền nơi người vào Đảng chuyển đến.
3.10. Việc phân công đảng viên theo dõi, giúp
đỡ đảng viên dự bị
- Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng (chính thức
hoặc tạm thời) đến đơn vị (công tác, học tập) hoặc nơi cư trú mới thì chi ủy và
đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi không
có cấp ủy cơ sở) nơi đảng viên chuyển đi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng
viên dự bị và gửi kèm bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức
được phân công giúp đỡ để đảng viên báo cáo cấp ủy, chi bộ nơi chuyển đến phân
công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ.
- Đảng viên chính thức được phân công theo dõi,
giúp đỡ đảng viên dự bị trước khi chuyển sinh hoạt đảng đến tổ chức cơ sở đảng
khác phải có trách nhiệm gửi bản nhận xét về đảng viên dự bị. Chi bộ phân công
đảng viên chính thức khác tiếp tục theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị.
4. Hồ sơ, thủ tục xét công nhận
đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức (kể cả kết nạp lại), gồm có:
4.1. Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng
viên mới
Đảng viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng đảng viên mới,
được trung tâm chính trị xã, phường, đặc khu hoặc của cấp ủy có thẩm quyền kết
nạp đảng viên cấp giấy chứng nhận theo mẫu của Ban Tổ chức Trung ương.
4.2. Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị
Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ kết nạp, đảng viên
dự bị viết bản tự kiểm điểm nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng
viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị chi bộ xét, công nhận
đảng viên chính thức.
4.3. Bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng
viên chính thức được phân công giúp đỡ
Đảng viên được phân công giúp đỡ viết bản nhận xét
đảng viên dự bị nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm, lập trường tư tưởng, nhận thức về
Đảng, đạo đức, lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự
bị; báo cáo chi bộ.
4.4. Bản nhận xét của đoàn thể chính trị - xã
hội nơi làm việc và chi ủy nơi cư trú
Chi ủy có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận xét
của đoàn thể chính trị - xã hội mà người đó là thành viên; ý kiến nhận xét của
chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị để
báo cáo chi bộ.
Trường hợp đặc biệt không phải lấy ý kiến nhận xét
của chi ủy hoặc chi bộ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị thực hiện theo quy định
của Ban Bí thư.
4.5. Nghị quyết của chi bộ, đảng ủy cơ sở và
quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp ủy có thẩm quyền
a) Nội dung và cách tiến hành của chi bộ, đảng ủy bộ
phận (nếu có), đảng ủy cơ sở, cấp có thẩm quyền xét, quyết định công nhận đảng
viên chính thức thực hiện theo Điểm 3.6 và 3.7, Mục 3 của Hướng
dẫn này.
b) Sau khi có quyết định của cấp ủy có thẩm quyền
công nhận đảng viên chính thức, chi ủy (hoặc bí thư chi bộ nơi không có chi ủy)
công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất.
4.6. Thủ tục xóa tên đảng viên dự bị vi phạm
tư cách
a) Chi bộ xem xét, nếu có hai phần ba đảng viên
chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết,
báo cáo cấp ủy cấp trên.
b) Đảng ủy cơ sở xem xét, nếu có hai phần ba đảng ủy
viên trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo
cáo cấp ủy có thẩm quyền.
c) Ban thường vụ cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng
viên xem xét, nếu có trên một nửa số thành viên biểu quyết đồng ý xoá tên thì
ra quyết định xoá tên.
d) Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng
viên ra quyết định xoá tên đảng viên dự bị nếu được sự đồng ý của ít nhất hai
phần ba đảng ủy viên đương nhiệm.
5. Một số vấn đề liên quan đến
kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức
5.1. Hình thức biểu quyết để quyết định hoặc
đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xoá tên trong danh
sách đảng viên
Việc biểu quyết để ban hành nghị quyết hoặc quyết định
đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xoá tên trong danh
sách đảng viên được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng
thẻ đảng viên, do hội nghị chi bộ và hội nghị của cấp ủy quyết định. Trường hợp
biểu quyết không đủ tỷ lệ theo quy định để ban hành nghị quyết hoặc quyết định
thì phải báo cáo đầy đủ kết quả biểu quyết lên cấp ủy có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
5.2. Trách nhiệm của chi bộ nơi sinh hoạt tạm
thời đối với người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức
a) Kết nạp đảng viên
- Người đang trong thời gian xem xét kết nạp được cấp
ủy đảng nơi làm việc chính thức giới thiệu đến, chi bộ cơ quan, đơn vị nơi sinh
hoạt tạm thời của người vào Đảng cử đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ. Khi
đủ điều kiện, chi bộ gửi nhận xét về chi bộ nơi người xin vào Đảng công tác
chính thức để xem xét kết nạp vào Đảng theo quy định.
- Sau khi có quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết
nạp đảng viên, chi bộ nơi ban hành nghị quyết đề nghị kết nạp tổ chức kết nạp đảng
viên và làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời tại chi bộ
nơi học tập, làm việc.
b) Công nhận đảng viên chính thức
- Khi đảng viên hết thời gian dự bị, chi bộ nơi
sinh hoạt tạm thời của đảng viên dự bị thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điểm 4 của Hướng dẫn này gửi về chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt
chính thức để xem xét công nhận đảng viên chính thức.
- Khi có quyết định của cấp ủy có thẩm quyền công
nhận đảng viên chính thức, chi ủy nơi đảng viên sinh hoạt đảng chính thức công
bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất; thông báo cho tổ chức đảng
nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời biết.
5.3. Thủ tục và cách tính tuổi đảng cho đảng
viên
- Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có
thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp hoặc
không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng
viên (trường hợp người đã ra khỏi Đảng mà trước đó đã được xác nhận tuổi đảng
thì không được tính lại tuổi đảng theo quy định này).
Đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được cấp
có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan, sai và từ khi đưa ra khỏi
Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên được khôi phục quyền đảng viên thì
tuổi đảng được tính liên tục. Đảng viên có trách nhiệm truy nộp đủ số đảng phí
cho chi bộ trong thời gian gián đoạn sinh hoạt đảng theo mức đóng đảng phí quy
định trong thời gian đó.
Đảng viên được kết nạp lại phải làm bản kê khai về
tuổi đảng của mình, báo cáo chi bộ; chi bộ thẩm tra, báo cáo đảng ủy cơ sở; đảng
ủy cơ sở thẩm định, báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp. Ban thường vụ cấp ủy cấp
trên trực tiếp xem xét, ra quyết định tính lại tuổi đảng cho đảng viên (việc
tính lại tuổi đảng đối với đảng viên bị khai trừ có thời hạn theo quy định của
Điều lệ Đảng khoá II, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián
đoạn do chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo quy định này).
5.4. Thời hạn sử dụng văn bản trong hồ sơ xét
kết nạp người vào Đảng
a) Quá 12 tháng, kể từ khi lập hồ sơ đề nghị xét kết
nạp người vào Đảng mà chi bộ chưa xem xét đề nghị kết nạp được thì phải làm lại
các tài liệu sau:
- Văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức được
phân công giúp đỡ người vào Đảng.
- Nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng của Ban
Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở;
ban chấp hành công đoàn cơ sở.
- Văn bản thẩm tra bổ sung lý lịch của người vào Đảng
nếu có thay đổi so với thời điểm thẩm tra lần trước.
- Ý kiến nhận xét bổ sung của đoàn thể chính trị -
xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy hoặc chi bộ nơi cư trú đối với
người xin vào Đảng.
b) Quá 60 tháng, kể từ ngày người xin vào Đảng được
cấp Giấy chứng nhận đã học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng mà chi bộ chưa xem
xét đề nghị kết nạp, thì chi bộ phải giới thiệu người vào Đảng học lại để được
cấp giấy chứng nhận mới trước khi xem xét, kết nạp.
6. Kết nạp đảng viên trong một
số trường hợp cụ thể
6.1. Kết nạp đảng viên đối với người
theo tôn giáo; người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài; người có quốc tịch
Việt Nam nhưng gốc là người nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
6.2. Một số trường hợp cụ thể khác
a) Người đang học tập trung ở cơ sở đào tạo từ 12
tháng trở lên: Do tổ chức đảng ở cơ sở đào tạo xem xét kết nạp. Người đang công
tác biệt phái từ 12 tháng trở lên, do tổ chức đảng nơi công tác biệt phái xem
xét, kết nạp.
Tổ chức đảng đơn vị cử đi học, đi công tác biệt
phái và tổ chức đảng ở địa phương nơi người vào Đảng cư trú có văn bản nhận xét
về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; quan hệ xã hội; việc chấp hành đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước gửi về cấp ủy cơ sở
đào tạo hoặc cấp ủy nơi người vào Đảng công tác biệt phái để có cơ sở xem xét.
b) Người đã tốt nghiệp ra trường về địa phương chờ
việc làm thì tổ chức đảng ở địa phương xem xét kết nạp. Người đang chờ quyết định
công nhận tốt nghiệp thì tổ chức đảng ở trường học, cơ sở đào tạo đó xem xét kết
nạp.
c) Người đang làm hợp đồng tại cơ quan, doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp:
- Nếu làm hợp đồng có thời hạn, thời gian thực tế
làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp dưới 12 tháng thì tổ chức
đảng nơi cư trú xem xét kết nạp; trước khi làm thủ tục xem xét kết nạp phải có
nhận xét của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người vào Đảng đang
làm việc.
- Nếu làm hợp đồng liên tục từ đủ 12 tháng trở lên
thì tổ chức đảng của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm
việc xem xét kết nạp; nơi không có tổ chức đảng thực hiện theo hướng dẫn của
Ban Tổ chức Trung ương.
7. Phát và quản lý thẻ đảng
viên
7.1. Phát và quản lý thẻ đảng viên
a) Thẻ đảng viên là chứng nhận quan trọng của đảng
viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức.
Đảng viên được công nhận chính thức tại tổ chức đảng
thuộc Đảng bộ Bộ Ngoại giao thì do Đảng ủy Bộ Ngoại giao xét, làm thẻ đảng
viên.
Đảng ủy Bộ Ngoại giao có trách nhiệm quản lý thẻ đảng
khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước và khi đảng viên trở về nước
Đảng ủy Bộ Ngoại giao trao lại thẻ đảng cho đảng viên.
b) Đảng viên từ trần, gia đình của đảng viên đó được
giữ lại thẻ đảng viên.
c) Đảng viên bị khai trừ, xoá tên và đưa ra khỏi Đảng
bằng các hình thức khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy
cấp trên trực tiếp.
d) Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng
thẻ đảng viên sai quy định, thẻ đảng bị thất lạc, mất hoặc làm giả thì phải kịp
thời báo cáo cấp ủy.
đ) Việc kiểm tra kỹ thuật thẻ đảng viên theo hướng
dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
7.2. Trách nhiệm của chi bộ, các cấp ủy trong
việc phát và quản lý thẻ đảng viên
a) Chi bộ báo cáo cấp ủy cơ sở (hoặc cấp ủy cấp
trên trực tiếp): Lập danh sách đảng viên được đề nghị cấp thẻ, xét và làm thủ tục
đề nghị cấp ủy có thẩm quyền xét phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất
hoặc bị hỏng. Sau khi có quyết định phát thẻ của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ tổ
chức phát thẻ đảng viên tại cuộc họp chi bộ; định kỳ hằng năm chi bộ kiểm tra
thẻ của đảng viên trong chi bộ.
b) Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng:
Xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng,
quản lý danh sách và sổ phát thẻ đảng viên.
c) Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp ủy cấp dưới thực hiện việc phát và quản
lý thẻ đảng viên; hàng năm báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
8. Quản lý hồ sơ đảng viên
Việc quản lý hồ sơ đảng viên thực hiện theo Quy định
thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII, cụ thể như
sau:
8.1. Hồ sơ đảng viên
a) Khi được kết nạp vào Đảng
- Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng.
- Đơn xin vào Đảng.
- Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm
tra kèm theo.
- Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được
phân công giúp đỡ.
- Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở.
- Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị -
xã hội nơi làm việc và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng.
- Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của chi
bộ.
- Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có).
- Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của đảng
ủy cơ sở.
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm
quyền.
- Lý lịch đảng viên.
- Phiếu đảng viên.
b) Khi đảng viên đã được công nhận chính thức có thêm
các tài liệu sau:
- Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới.
- Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị.
- Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên được
phân công giúp đỡ.
- Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị -
xã hội nơi làm việc và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị.
- Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính
thức của chi bộ.
- Báo cáo thẩm định của đảng ủy bộ phận (nếu có).
- Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính
thức của đảng ủy cơ sở.
- Quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp
ủy có thẩm quyền.
- Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm.
- Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch đảng viên
(nếu có).
- Các quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động,
bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật,
khen thưởng; bản sao các văn bằng chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị,
ngoại ngữ, tin học...
- Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng từ khi
vào Đảng.
- Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của 3 năm gần nhất)
và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.
- Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu khác
kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo.
- Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng
viên được sắp xếp, quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục lục tài liệu
và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản mục lục
các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên kiểm
tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp ủy.
c) Bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đảng viên
- Đối với đảng viên được kết nạp vào Đảng từ khi thực
hiện Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 02/6/1997 của Bộ Chính trị khoá VIII đến nay,
trong hồ sơ đảng viên phải có đủ các tài liệu như quy định tại Điểm a, b nêu
trên.
- Đối với những đảng viên được kết nạp vào Đảng trước
khi có Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 02/6/1997 của Bộ Chính trị khoá VIII thì các
cấp ủy được giao quản lý hồ sơ đảng viên tổ chức kiểm tra, sưu tầm, thu thập bổ
sung các tài liệu còn thiếu trong hồ sơ đảng viên để hoàn thiện hồ sơ đảng
viên, sắp xếp, quản lý theo quy định.
Trường hợp đã sưu tầm, thu thập tài liệu nhưng vẫn
không đủ các tài liệu trong hồ sơ đảng viên theo quy định thì cấp ủy nơi quản
lý hồ sơ đảng viên xác nhận, ký tên, đóng dấu vào bản mục lục các tài liệu có
trong hồ sơ đảng viên đang quản lý, làm cơ sở cho việc quản lý đảng viên và
chuyển sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên.
- Bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm và khi chuyển
sinh hoạt đảng chính thức:
+ Định kỳ hàng năm và khi đảng viên chuyển sinh hoạt
chính thức, đảng viên phải ghi bổ sung những thay đổi về: Trình độ (lý luận
chính trị, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính...), đơn vị, chức
vụ công tác, nghề nghiệp, khen thưởng, kỷ luật, hoàn cảnh gia đình (cha, mẹ, vợ,
chồng, các con...) để tổ chức đảng bổ sung vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của
cấp ủy vào chỗ đã bổ sung.
+ Chi ủy, chi bộ hướng dẫn đảng viên kê khai phiếu
bổ sung hồ sơ đảng viên; thu nhận, kiểm tra, xác nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng
viên, bổ sung những thay đổi vào danh sách đảng viên của chi bộ và chuyển phiếu
bổ sung hồ sơ đảng viên lên đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng (nơi không có đảng ủy cơ sở).
+ Chi bộ cơ sở, đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi không có đảng ủy cơ sở) ghi xác nhận phiếu bổ
sung hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, chuyển phiếu bổ sung hồ
sơ đảng viên lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng bổ
sung vào phiếu đảng viên, lý lịch đảng viên, danh sách đảng viên và cơ sở dữ liệu
đảng viên; lưu giữ phiếu bổ sung cùng với hồ sơ đảng viên, nếu cấp ủy cơ sở quản
lý hồ sơ đảng viên thì chuyển phiếu cho cấp ủy cơ sở.
8.2. Yêu cầu quản lý hồ sơ đảng viên
a) Hồ sơ đảng viên phải được tổ chức đảng quản lý
chặt chẽ theo chế độ bảo mật, không được tẩy xoá, tự ý sửa chữa. Khi có đủ căn
cứ pháp lý, được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì cấp ủy được giao
quản lý hồ sơ mới được sửa chữa vào hồ sơ đảng viên và đóng dấu của cấp ủy vào
chỗ sửa chữa.
b) Hồ sơ đảng viên do cấp ủy cơ sở nơi đảng viên
đang sinh hoạt đảng chính thức hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng (nơi không có đảng ủy cơ sở) quản lý, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện
cán bộ do cấp ủy cấp trên quản lý. Cấp ủy cơ sở không đủ điều kiện quản lý và bảo
quản hồ sơ đảng viên thì phải chủ động báo cáo, đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp
thực hiện việc quản lý, bảo quản hồ sơ đảng viên do cấp ủy cơ sở đang trực tiếp
quản lý; đồng thời, cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng phải chủ động
kiểm tra, xem xét, chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ đảng viên đối với những nơi tổ
chức cơ sở đảng không đủ điều kiện quản lý.
c) Quản lý hồ sơ khi chuyển sinh hoạt đảng:
- Khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng, cấp ủy nơi đảng
viên chuyển đi làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp
mang theo để báo cáo với cấp ủy nơi đảng viên chuyển đến; trường hợp đặc biệt
thì tổ chức đảng chuyển hồ sơ.
- Tổ chức đảng tiếp nhận đảng viên phải kiểm tra chặt
chẽ hồ sơ đảng viên theo danh mục các tài liệu có trong hồ sơ, vào sổ theo dõi,
sắp xếp, quản lý; nếu chưa có xác nhận của cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên (nơi
đảng viên chuyển đi) trong danh mục hồ sơ đảng viên thì chưa tiếp nhận sinh hoạt
đảng.
d) Quản lý hồ sơ đảng viên khi tổ chức đảng bị giải
tán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc chia tách:
Hồ sơ của đảng viên ở những tổ chức đảng bị giải
tán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc chia tách do cấp ủy cấp trên trực tiếp của
tổ chức đảng đó kiểm tra, thu nhận, quản lý và xử lý theo quy định.
đ) Hồ sơ của đảng viên từ trần hoặc bị đưa ra khỏi
Đảng thì cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý.
e) Nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên:
- Cán bộ, đảng viên muốn nghiên cứu hồ sơ đảng viên
phải được sự đồng ý của cấp ủy quản lý hồ sơ và phải thực hiện đúng hướng dẫn của
cán bộ quản lý hồ sơ đảng viên. Việc nghiên cứu hồ sơ đảng viên được tiến hành
tại phòng hồ sơ. Trường hợp cần sao chụp hồ sơ đảng viên để nghiên cứu thì phải
được cấp ủy quản lý hồ sơ đồng ý.
- Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ đảng viên tuyệt
đối không được tẩy xoá, sửa chữa, ghi thêm, đưa thêm hoặc rút bớt tài liệu
trong hồ sơ.
- Khi đảng viên xem hồ sơ của mình, nếu thấy có vấn
đề gì chưa đồng tình thì phải báo cáo với cấp ủy quản lý hồ sơ xem xét, giải
quyết.
- Cán bộ được giao quản lý hồ sơ đảng viên phải lưu
giấy giới thiệu, có sổ theo dõi, ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, đơn vị của người
đến nghiên cứu hồ sơ. Người được cấp ủy có thẩm quyền cho mượn hồ sơ để nghiên
cứu phải ký mượn vào sổ theo dõi và trả lại hồ sơ đúng thời gian.
g) Quản lý, sử dụng phiếu đảng viên:
- Phiếu đảng viên do cấp ủy cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng quản lý (thay cho sơ yếu lý lịch đảng viên M2) theo thứ tự
trong danh sách đảng viên của từng tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc.
Sơ yếu lý lịch M2 được chuyển về lưu giữ cùng với hồ sơ đảng viên, không được
thanh lý.
- Khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra
khỏi đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thì không phải khai lại
phiếu đảng viên, mà phiếu đảng viên được chuyển giao cùng với hồ sơ đảng viên đến
đảng bộ mới để quản lý.
h) Tổ chức quản lý hồ sơ đảng viên:
- Hệ thống sổ theo dõi, quản lý hồ sơ đảng viên gồm:
Sổ danh sách đảng viên đang sinh hoạt tại chi bộ (cả đảng viên chính thức và dự
bị); sổ đảng viên đã ra khỏi Đảng (xin ra, xoá tên, khai trừ); sổ đảng viên đã
từ trần; sổ theo dõi giao nhận hồ sơ đảng viên và mượn đọc hồ sơ đảng viên.
- Hồ sơ đảng viên được sắp xếp theo yêu cầu dễ tìm,
dễ thấy và dễ bảo quản theo từng loại hồ sơ đảng viên ở mỗi cấp quản lý.
- Nơi lưu giữ hồ sơ đảng viên phải có phương tiện
chống mối mọt, ẩm ướt, phòng hoả, lũ lụt; thực hiện đúng chế độ bảo mật.
Định kỳ 6 tháng phải đối chiếu danh sách đảng viên
với số lượng hồ sơ đảng viên, kịp thời phát hiện những tài liệu trong hồ sơ đảng
viên bị hư hỏng để xử lý ngay. Khi thay đổi cán bộ quản lý phải có biên bản
giao nhận chặt chẽ, đúng quy định.
8.3. Trách nhiệm của đảng viên và cấp ủy về
xây dựng và quản lý hồ sơ đảng viên
a) Đối với đảng viên:
- Phải tự khai lý lịch, phiếu đảng viên của mình một
cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung thực theo quy định.
- Định kỳ hằng năm hoặc khi chuyển sinh hoạt đảng
chính thức phải ghi đầy đủ những thay đổi của mình vào phiếu bổ sung hồ sơ đảng
viên, báo cáo chi ủy, chi bộ.
- Bảo quản, giữ gìn cẩn thận hồ sơ chuyển sinh hoạt
đảng, không làm hỏng, không cho người khác mượn; nếu để mất, làm hỏng hồ sơ đảng
viên phải báo cáo cấp ủy quản lý hồ sơ biết rõ lý do để mất, làm hỏng, kèm theo
bản xác nhận của cấp ủy hoặc công an xã, phường, đặc khu nơi bị mất, làm hỏng hồ
sơ đảng viên để được xem xét, làm lại hồ sơ đảng viên.
b) Đối với cấp cơ sở:
- Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có) quản lý
sổ danh sách đảng viên.
- Cấp ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng quản lý hồ sơ đảng viên và sổ danh sách đảng viên theo đúng quy
định về sử dụng, bảo quản hồ sơ đảng viên; hướng dẫn, kiểm tra, thu nhận phiếu
bổ sung hồ sơ đảng viên, ghi xác nhận phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên và danh
sách đảng viên của đảng bộ, chi bộ trực thuộc, chuyển phiếu bổ sung hồ sơ lên cấp
ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng; định kỳ (3 tháng 1 lần) kiểm tra
phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng để theo dõi số đảng viên chuyển đến báo cáo cấp
ủy có thẩm quyền xử lý đảng viên quá 3 tháng không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng
mà không có lý do chính đáng; kiểm tra, bổ sung danh sách đảng viên; viết phiếu
báo đảng viên đã từ trần và phiếu báo đảng viên ra khỏi Đảng chuyển giao cùng hồ
sơ đảng viên đã từ trần, hồ sơ đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng lên cấp ủy cấp
trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi
lập phiếu báo; xét, lập hồ sơ của đảng viên bị mất, bị hỏng và báo cáo cấp ủy
có thẩm quyền.
c) Đối với cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
sở đảng:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
Trung ương về quản lý hồ sơ đảng viên ở các tổ chức đảng trực thuộc. Chỉ giao hồ
sơ đảng viên cho cấp ủy cơ sở quản lý khi có đủ điều kiện về phương tiện bảo quản
và có cán bộ thực hiện việc quản lý; khi bàn giao phải có biên bản giao nhận chặt
chẽ.
- Quản lý phiếu đảng viên, sổ danh sách đảng viên của
các tổ chức đảng trực thuộc; hồ sơ kết nạp của đảng viên dự bị và hồ sơ của đảng
viên ở các tổ chức cơ sở đảng chưa được giao quản lý.
- Định kỳ hằng năm kiểm tra danh sách đảng viên ở
các cấp ủy trực thuộc và báo cáo lên ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương về các biến động của đội ngũ đảng viên theo các mẫu biểu báo
cáo đã quy định.
d) Đối với ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy và tương
đương:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
Trung ương về quản lý hồ sơ đảng viên ở các cấp ủy cấp dưới; bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ làm nghiệp vụ quản lý hồ sơ đảng viên ở các cấp ủy trực thuộc.
- Hằng năm tổ chức đối khớp và rút kinh nghiệm về
công tác quản lý hồ sơ đảng viên và báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
9. Giải quyết việc thay đổi họ
tên và ngày tháng năm sinh
9.1. Trường hợp đảng viên cần thay đổi
họ, tên khác với đã khai trong lý lịch đảng viên thì thực hiện như sau:
- Đảng viên gửi đến chi bộ để báo cáo đảng ủy cơ sở
hoặc cấp ủy cấp trên của tổ chức cơ sở đảng (nơi không có đảng ủy cơ sở) đơn đề
nghị và văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền cho phép được thay đổi họ,
tên.
- Cấp ủy cơ sở xem xét và đề nghị cấp ủy cấp trên
trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xem xét, quyết định.
Khi có quyết định của cấp ủy có thẩm quyền cho thay
đổi họ, tên thì tổ chức đảng quản lý hồ sơ thực hiện chỉnh sửa đồng bộ họ, tên
trong các tài liệu và cơ sở dữ liệu đảng viên do cấp ủy các cấp quản lý.
9.2. Kể từ ngày 18/8/2016, không xem xét điều
chỉnh ngày tháng năm sinh của đảng viên; thống nhất xác định tuổi của đảng viên
theo ngày tháng năm sinh khai trong hồ sơ lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi được
kết nạp vào Đảng.
10. Chuyển sinh hoạt đảng
Việc chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo Quy định
thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII, cụ thể là:
10.1. Trách nhiệm của đảng viên, chi bộ và cấp
ủy về chuyển sinh hoạt đảng
a) Đối với đảng viên:
- Đảng viên phải xuất trình quyết định hoặc văn bản
của cấp có thẩm quyền cho chuyển công tác, thay đổi nơi cư trú và bản tự kiểm
điểm về ưu, khuyết điểm thực hiện nhiệm vụ đảng viên trong một năm trước thời
điểm chuyển sinh hoạt đảng, báo cáo chi ủy, chi bộ làm thủ tục chuyển sinh hoạt
đảng chính thức hoặc chuyển sinh hoạt đảng tạm thời đến đảng bộ, chi bộ mới.
- Đảng viên phải bảo quản hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng,
nếu để mất giấy giới thiệu sinh hoạt đảng và hồ sơ đảng viên thì phải báo cáo
ngay với cấp ủy nơi đã làm thủ tục chuyển đi (tường trình rõ lý do bị mất, có
xác nhận của cấp ủy hoặc công an xã, phường, đặc khu nơi bị mất hồ sơ chuyển
sinh hoạt đảng) để cấp ủy xem xét và giới thiệu với cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi
xét, lập lại hồ sơ đảng viên và làm lại thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.
b) Đối với cấp ủy cơ sở:
- Chi ủy, chi bộ trực tiếp làm thủ tục giới thiệu
sinh hoạt đảng, ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên; bí thư hoặc phó
bí thư của cấp ủy ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng.
- Đảng ủy cơ sở, chi ủy, chi bộ cơ sở trực tiếp làm
thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng; nhận xét, đóng dấu chứng nhận vào bản kiểm
điểm đảng viên; xét cấp lại và chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên bị mất hồ
sơ; quản lý sổ giới thiệu sinh hoạt đảng; bí thư, phó bí thư, ký giấy giới thiệu
sinh hoạt đảng.
c) Đối với cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
sở đảng:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
Trung ương về giới thiệu sinh hoạt đảng ở các cấp ủy, chi bộ trực thuộc; xử lý
các trường hợp đảng viên chậm nộp hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng;
đồng chí bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ, trưởng ban tổ chức hoặc trưởng
cơ quan tham mưu về công tác tổ chức của cấp ủy ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng
và đóng dấu của cấp ủy.
+ Các cấp ủy cấp trên của tổ chức cơ sở đảng (cấp ủy
sư đoàn, quân khu, quân, binh chủng...) trong Đảng bộ Quân đội do đồng chí bí
thư, phó bí thư, ủy viên thường vụ ký và đóng dấu của cấp ủy hoặc ủy quyền cho
lãnh đạo cơ quan chính trị, cơ quan tổ chức cùng cấp ký và đóng dấu của cơ quan
chính trị, cơ quan tổ chức, cấp ủy cấp trên của tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ
Công an do bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ ký và đóng dấu của cấp ủy
hoặc ủy quyền cho lãnh đạo cơ quan đảm nhiệm công tác tổ chức cán bộ, công tác
đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng ký thừa lệnh ban thường vụ và
đóng dấu của cấp ủy.
+ Đảng ủy Bộ Ngoại giao do bí thư, phó bí thư ký và
đóng dấu của cấp ủy hoặc ủy quyền cho lãnh đạo Ban Tổ chức đảng ủy ký thừa lệnh
ban thường vụ và đóng dấu của cấp ủy.
- Chỉ đạo ban tổ chức hoặc cơ quan tham mưu về công
tác tổ chức của cấp ủy thực hiện thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng, viết phiếu
báo chuyển sinh hoạt đảng và sử dụng, quản lý sổ giới thiệu sinh hoạt đảng.
d) Đối với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương:
Chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc thực hiện quy định của
Trung ương về giới thiệu sinh hoạt đảng. Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương được ủy nhiệm cho ban tổ chức của cấp mình; Quân ủy Trung ương được ủy
nhiệm cho Tổng cục Chính trị hoặc Cục Tổ chức; Đảng ủy Công an Trung ương được ủy
nhiệm cho Cục Tổ chức cán bộ làm nhiệm vụ giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức
đảng và đảng viên.
- Các cơ quan của cấp ủy được giao nhiệm vụ nêu
trên có trách nhiệm giúp cấp ủy hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc,
thủ tục về giới thiệu sinh hoạt đảng ở cấp ủy cấp dưới; bồi dưỡng cán bộ làm
nghiệp vụ; hằng năm rút kinh nghiệm về công tác giới thiệu sinh hoạt đảng, báo
cáo Ban Tổ chức Trung ương.
- Thẩm quyền ký giấy giới thiệu sinh hoạt đảng:
+ Ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương do trưởng ban, phó trưởng ban ký và đóng dấu.
+ Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an, do lãnh đạo Cục
ký và đóng dấu của Cục.
+ Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam do
lãnh đạo Tổng cục ký, đóng dấu của Tổng cục Chính trị. Nếu ủy quyền cho lãnh đạo
Cục Tổ chức ký thì đóng dấu của Cục Tổ chức.
Các đồng chí được ký giấy giới thiệu chuyển sinh hoạt
đảng phải bảo đảm các nguyên tắc, thủ tục chuyển sinh hoạt đảng và chịu trách
nhiệm trước cấp ủy.
đ) Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức hoặc
tạm thời từ tổ chức đảng ở trong nước ra tổ chức đảng ở ngoài nước và đảng viên
ở ngoài nước trở về nước, thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy Bộ Ngoại giao.
10.2. Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
10.2.1. Chuyển sinh hoạt đảng chính thức
a) Ở trong nước
- Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển
công tác sang đơn vị khác, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên hoặc thay đổi
nơi cư trú lâu dài; đảng viên đi công tác biệt phái, tăng cường cho cấp xã, phường,
đặc khu nơi biên giới, hải đảo (đối với bộ đội biên phòng) hoặc đến làm việc
theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định
thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
và hội quần chúng, thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt đảng như sau:
+ Ở những nơi có tổ chức đảng: Chuyển sinh hoạt đảng
chính thức đến tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên đến làm việc hoặc nơi cư trú
lâu dài.
+ Ở những nơi chưa có tổ chức đảng: Nếu cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp... ở quá xa nơi đảng viên thường trú thì được
chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ nơi đảng viên tạm trú. Trường hợp
đảng viên đến làm việc ở gần nơi thường trú thì đảng viên vẫn sinh hoạt ở đảng
bộ cũ.
- Đảng viên là học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra
trường ở trong nước mà chưa có nơi nhận làm việc hoặc nơi làm việc chưa có tổ
chức đảng thì đảng ủy nhà trường có thể để đảng viên sinh hoạt ở đảng bộ nhà
trường trong 12 tháng (hoặc chuyển sinh hoạt đảng về tổ chức đảng nơi cư trú
theo đề nghị của đảng viên), quá thời hạn này thì giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng
chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.
b) Ra ngoài nước và từ ngoài nước về
Đảng viên được cử đi công tác, học tập, lao động,
được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho đi thăm người thân... ở ngoài nước từ 12
tháng trở lên, nếu ở đó chưa có tổ chức đảng thì giải quyết việc chuyển sinh hoạt
đảng như sau:
+ Đảng viên đi đơn lẻ thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao trực
tiếp hướng dẫn sinh hoạt đảng. Khi đảng viên ở ngoài nước trở về thì phải có bản
tự kiểm điểm trong thời gian ở ngoài nước (về giữ gìn tư cách đảng viên, thực
hiện nhiệm vụ được giao...), có xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ quan đại diện
của ta ở nước sở tại; các trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy
Bộ Ngoại giao.
+ Đảng viên ra nước ngoài lập đoàn có từ 3 đảng
viên chính thức trở lên thì Đảng ủy Bộ Ngoại giao ra quyết định thành lập chi bộ
đảng, chỉ định chi ủy, bí thư, phó bí thư và giao nhiệm vụ cho chi bộ trong thời
gian ở ngoài nước. Khi đảng viên trở về, chi ủy nhận xét vào bản kiểm điểm của
đảng viên để Đảng ủy Bộ Ngoại giao xem xét, giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng
viên về sinh hoạt đảng ở trong nước.
10.2.2. Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời
Việc chuyển sinh hoạt đảng tạm thời được thực hiện
đối với các trường hợp sau:
a) Ở trong nước
Đảng viên đi công tác, học tập, làm việc (kể cả
công tác biệt phái), làm hợp đồng, thay đổi nơi cư trú ở trong nước; đảng viên
là cán bộ, công nhân viên ở các doanh nghiệp, là xã viên các hợp tác xã vì
không có việc làm phải về nơi cư trú nghỉ chờ việc làm... trong thời gian từ 3
tháng đến dưới 12 tháng; đảng viên được cử đi học ở các cơ sở đào tạo trong nước
từ 3 tháng đến 24 tháng, sau đó lại trở về đơn vị cũ.
b) Ra ngoài nước
Đảng viên đi công tác, học tập, lao động, chữa bệnh,
đi thăm người thân ở nước ngoài... (được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho
phép) từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, sau đó lại trở về nước thì Đảng ủy Bộ Ngoại
giao hướng dẫn thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tạm thời.
10.3. Việc quản lý sinh hoạt đảng và chuyển
sinh hoạt đảng trong một số trường hợp cụ thể
a) Việc quản lý sinh hoạt đảng của đảng viên hoạt động
ở xa nơi cư trú, làm việc lưu động, không ổn định hoặc ở nơi chưa có tổ chức đảng:
Đảng viên đi làm việc lưu động ở các địa phương
trong nước, việc làm không ổn định hoặc ở những nơi chưa có tổ chức đảng, không
có điều kiện trở về tham gia sinh hoạt chi bộ theo quy định của Điều lệ Đảng
thì đảng viên phải làm đơn báo cáo chi bộ xem xét cho tạm miễn sinh hoạt.
Nếu đảng viên đi ra ngoài địa phương nơi cư trú (vì
việc làm hoặc vì việc riêng) có lý do chính đáng và thời gian dưới 12 tháng thì
chi bộ xét, đề nghị đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ
sở đảng (nơi không có đảng ủy cơ sở) cho đảng viên được tạm miễn sinh hoạt đảng
và công tác trong thời gian đó. Đảng viên phải đăng ký tạm trú với chính quyền
địa phương nơi đến và giữ gìn tư cách đảng viên; hết thời gian được miễn sinh
hoạt đảng phải có nhận xét của cơ quan hoặc chính quyền địa phương ở nơi đến
làm việc hoặc tạm trú.
Trường hợp đảng viên cần tiếp tục đi ra ngoài địa
phương nơi cư trú (như đã nêu ở trên) thì phải tiếp tục có đơn báo cáo để chi bộ
xem xét, quyết định.
Trường hợp đảng viên đang làm việc tại các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp (nơi có tổ chức đảng) nếu có tổng thời gian hợp đồng lao động
liên tục từ đủ 12 tháng trở lên thì được chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến
nơi làm việc theo Tiết a, Tiểu mục 10.2.1 của Hướng dẫn này.
b) Việc chuyển sinh hoạt đảng đối với đảng viên nghỉ
chờ làm thủ tục nghỉ hưu theo chế độ:
Trong thời gian đảng viên nghỉ công tác chờ làm thủ
tục nghỉ hưu thì được chuyển sinh hoạt đảng tạm thời về đảng bộ nơi đảng viên
cư trú; nếu đảng viên có đơn đề nghị, chi bộ xét cho miễn sinh hoạt đảng. Sau
khi cấp có thẩm quyền làm xong thủ tục nghỉ hưu (cấp sổ hưu trí), tổ chức đảng
chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú.
c) Việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên do yêu
cầu công tác phải chuyển tiếp hoặc do tổ chức đảng nơi đảng viên chuyển đi giới
thiệu chuyển sinh hoạt đảng sai địa chỉ:
- Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
nơi đảng viên nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng đến làm công văn riêng kèm theo hồ
sơ đảng viên để giới thiệu đảng viên đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng sẽ chuyển đến.
- Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
nơi đảng viên chuyển đến căn cứ công văn và hồ sơ đảng viên xem xét, làm thủ tục
tiếp nhận sinh hoạt đảng cho đảng viên theo quy định.
d) Chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức đảng
bị giải tán hoặc giải thể:
- Đảng viên ở chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở bị giải
tán thì cấp ủy cơ sở làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến nơi sinh hoạt mới.
- Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ cơ sở bị giải tán thì
cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng căn cứ hồ sơ đảng viên giới
thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo trình tự, thủ tục quy định để được tham
gia sinh hoạt đảng.
- Tổ chức đảng bị giải thể thì thực hiện việc chuyển
sinh hoạt đảng cho đảng viên sau khi có quyết định giải thể.
đ) Việc giới thiệu và quản lý đảng viên đang công
tác tại các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thường xuyên giữ mối liên hệ
với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú:
- Việc giới thiệu đảng viên đang công tác về nơi cư
trú thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và một số điểm như sau:
+ Cấp ủy cơ sở nơi đảng viên đang công tác giới thiệu
đảng viên giữ mối liên hệ với cấp ủy, chi bộ nơi đảng viên cư trú (không phân
biệt nơi cư trú của đảng viên ở trong hay ngoài phạm vi của đảng bộ tỉnh, thành
phố).
+ Cấp ủy, chi bộ nơi cư trú của đảng viên tiếp nhận
đảng viên, vào sổ theo dõi và thực hiện việc quản lý, giúp đỡ đảng viên hoàn
thành nhiệm vụ theo quy định của Bộ Chính trị.
- Theo dõi, quản lý đảng viên đang công tác thường
xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy nơi cư trú như sau:
+ Cấp ủy, chi bộ nơi đảng viên đang làm việc lập sổ
theo dõi việc giới thiệu đảng viên về nơi cư trú, tập hợp ý kiến nhận xét đảng
viên của chi ủy, đảng ủy nơi cư trú và xem xét, giải quyết những vấn đề có liên
quan đến đảng viên (nếu có).
+ Cấp ủy xã, phường, đặc khu nơi cư trú của đảng
viên chỉ đạo chi bộ trực thuộc theo dõi, quản lý đảng viên được giới thiệu giữ
mối liên hệ với địa phương nơi cư trú; định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu
thông báo với cấp ủy, chi bộ nơi đảng viên đang làm việc về việc đảng viên thực
hiện nhiệm vụ ở nơi cư trú (trực tiếp hoặc bằng văn bản) theo Hướng dẫn của Ban
Tổ chức Trung ương.
10.4. Sử dụng, bảo quản giấy giới thiệu sinh
hoạt đảng
Thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung
ương.
10.5. Thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển
sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên ở những nơi thành lập mới, chia tách, hợp
nhất, sáp nhập hoặc kết thúc hoạt động
a) Việc chuyển giao tổ chức đảng giữa các đảng bộ tỉnh,
thành phố với đảng ủy trực thuộc Trung ương phải được sự đồng ý bằng văn bản của
Ban Tổ chức Trung ương.
b) Sau khi cấp ủy có thẩm quyền quyết định thành lập
mới, chia tách, sáp nhập, giải thể, kết thúc hoạt động tổ chức đảng thì ban thường
vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ đạo tiến hành làm thủ tục chuyển giao tổ chức
và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên trong mỗi cấp như sau:
- Việc chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng, đảng
viên trong phạm vi nội bộ đảng bộ cơ sở, đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng, đảng bộ trực thuộc Trung ương thì cấp ủy cơ sở, ban thường vụ cấp ủy
cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc
Trung ương ra quyết định chuyển giao và tổ chức thực hiện việc chuyển giao, tiếp
nhận tổ chức đảng, đảng viên.
- Việc chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng, đảng
viên ngoài phạm vi đảng bộ cơ sở, đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng, đảng bộ trực thuộc Trung ương thì ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp
của tổ chức đảng nơi chuyển giao ra quyết định chuyển giao; ban thường vụ cấp ủy
cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận. Sau
đó tiến hành thực hiện việc chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng, đảng viên.
- Ban tổ chức hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ
chức của cấp ủy nơi giao, nơi nhận giúp ban thường vụ cấp ủy hoàn thiện thủ tục,
hồ sơ bàn giao.
11. Xoá tên đảng viên trong
danh sách đảng viên và đảng viên xin ra khỏi Đảng
11.1. Việc xóa tên đảng viên trong danh sách
đảng viên
a) Đảng viên làm bản tự kiểm điểm và kiểm điểm trước
chi bộ. Trường hợp chi ủy đã yêu cầu đến lần thứ 3 nhưng đảng viên đó không làm
bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm thì chi bộ vẫn xem xét, xử lý
đối với đảng viên đó.
Trường hợp đảng viên cố tình không làm bản kiểm điểm
theo yêu cầu của chi bộ thì chi bộ thực hiện ngay quy trình đề nghị xoá tên đảng
viên.
b) Chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở,
cấp có thẩm quyền xem xét xoá tên đảng viên, thực hiện thủ tục xem xét theo hướng
dẫn tại Điểm 4.6, Mục 4 của Hướng dẫn này.
c) Giải quyết khiếu nại xoá tên đảng viên:
Thực hiện theo Quy định của Ban Chấp hành Trung
ương.
11.2. Đảng viên xin ra khỏi Đảng
a) Đối tượng và thủ tục
- Chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng đối với những đảng
viên chưa vi phạm về tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng viên thì phải xử lý kỷ
luật về Đảng, sau đó mới xét cho ra khỏi Đảng.
- Đảng viên xin ra khỏi Đảng phải làm đơn, nói rõ
lý do xin ra khỏi Đảng, báo cáo chi bộ.
- Chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở
xem xét, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xét, quyết định cho ra khỏi Đảng và làm
thủ tục xoá tên trong danh sách đảng viên.
- Đảng ủy cơ sở được ủy quyền kết nạp đảng viên,
khai trừ đảng viên thì ra quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên.
b) Đảng viên đã được cấp ủy có thẩm quyền quyết định
cho ra khỏi Đảng, nếu có nhu cầu được cấp giấy xác nhận tuổi đảng thì cấp ủy có
thẩm quyền xét, cấp "Giấy xác nhận tuổi đảng" cho những người đó.
12. Ban Bí thư ủy quyền cho Ban
Tổ chức Trung ương xem xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi cấp ủy trực
thuộc Trung ương quyết định thành lập, giải thể đảng bộ cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng ở những nơi có đặc điểm riêng khác với quy định tại Tiểu mục
10.4.2; thành lập đảng bộ cơ sở trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương quy định tại Tiểu mục 10.4.3 của Quy định thi hành Điều lệ Đảng.
13. Về cách tính nhiệm kỳ, số
thứ tự đại hội đảng bộ, chi bộ
13.1. Đối với đại hội đảng bộ, chi bộ
tiến hành theo nhiệm kỳ, thực hiện đầy đủ các nội dung mà Điều lệ Đảng quy định
thì nhiệm kỳ được tính theo thời điểm tiến hành đại hội. Số thứ tự đại hội tiếp
nối theo thứ tự các nhiệm kỳ trước.
13.2. Những đảng bộ, chi bộ do chia
tách, hợp nhất, sáp nhập thì cách tính số thứ tự đại hội, nhiệm kỳ là: Số thứ tự
đại hội qua các thời kỳ lịch sử (kể cả thời gian chia tách, hợp nhất, sáp nhập)
cộng thêm nhiệm kỳ hiện tại; đảng bộ, chi bộ được thành lập mới thì tính theo
nhiệm kỳ mới.
- Một đảng bộ, chi bộ được tách thì các đảng bộ, chi
bộ mới được tính số thứ tự đại hội, nhiệm kỳ liên tiếp như nhau.
- Một đảng bộ, chi bộ được thành lập mới hoặc được
thành lập từ nhiều đơn vị khác nhau thì tính đại hội sau thành lập mới là nhiệm
kỳ đầu tiên.
- Trường hợp đặc biệt cần phải có cách tính khác
thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
13.3. Nhiệm kỳ của đảng bộ bộ phận
như nhiệm kỳ của đảng bộ cơ sở; số lượng cấp ủy viên của đảng ủy bộ phận không
quá 7 cấp ủy viên.
13.4. Thí điểm thực hiện nhiệm kỳ của
chi bộ (không phải chi bộ cơ sở) là 5 năm. Đối với chi bộ thành lập mới, chia
tách, hợp nhất, sáp nhập thì nhiệm kỳ đầu tiên không nhất thiết là 5 năm.
14. Về đại biểu ở đại hội đại
biểu và đảng viên ở đại hội đảng viên
14.1. Đại biểu đã được bầu dự đại hội
đảng bộ cấp trên, khi thay đổi công tác sang đảng bộ khác nhưng cùng trực thuộc
đảng bộ cấp trên thì tham gia đoàn đại biểu đảng bộ cũ; nếu được cử làm trưởng
đoàn cần sinh hoạt với đoàn đại biểu đảng bộ mới thì chuyển đại biểu về sinh hoạt
tại đoàn đại biểu mới; đảng bộ cũ không cử đại biểu dự khuyết thay thế đại biểu
đó.
14.2. Việc đảng viên được miễn công
tác, miễn sinh hoạt và đảng viên chuyển sinh hoạt tạm thời đến đảng bộ khác về
đại hội:
Cấp ủy cấp triệu tập đại hội phải thông báo và triệu
tập số đảng viên được miễn công tác, miễn sinh hoạt và đảng viên đã chuyển sinh
hoạt tạm thời đến đảng bộ khác về dự đại hội. Nếu về dự đại hội, số đảng viên
này được tính vào tổng số đảng viên dự đại hội, nếu không về dự đại hội thì
không tính vào tổng số đảng viên dự đại hội để tính kết quả bầu cử trong đại hội.
14.3. Việc tham gia cấp ủy nơi sinh
hoạt chính thức của cấp ủy viên được cử đi học:
Cấp ủy viên được cử đi học, đã chuyển sinh hoạt đảng
tạm thời đến cơ sở đào tạo thì đồng chí đó vẫn tính trong đảng số của đảng bộ
và vẫn là cấp ủy viên của đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức, cấp ủy viên đi học
dài hạn, đã chuyển sinh hoạt chính thức đến cơ sở đào tạo thì thôi tham gia cấp
ủy; nếu cần giới thiệu để bầu vào cấp ủy khoá mới thì đồng chí đó phải chuyển
sinh hoạt chính thức về đảng bộ nơi cử đi học và thực hiện các thủ tục để giới
thiệu tham gia cấp ủy hoặc được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên
như các đảng viên khác.
15. Quy trình tổ chức đại hội
Đại hội đảng bộ có thể tiến hành hai phiên: Phiên
trù bị và phiên chính thức.
15.1. Phiên trù bị thực hiện các nội
dung: Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, thông qua
nội quy, chương trình làm việc của đại hội, quy chế bầu cử, quy chế làm việc,
hướng dẫn sinh hoạt của đại biểu, có thể thảo luận văn kiện của cấp trên.
15.2. Phiên chính thức thực hiện những
nội dung quy định tại các Điều 15, 18, 22, 24 của Điều lệ Đảng,
phù hợp với mỗi cấp.
15.3. Trang trí trong đại hội
- Trên cùng là khẩu hiệu "Đảng Cộng sản Việt
Nam quang vinh muôn năm"; cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ
Chí Minh (bên trải), ảnh Mác - Lênin (bên phải).
- Các khẩu hiệu hành động của đảng bộ.
Dưới là tiêu đề đại hội:
Đảng bộ A...
Đại hội (đại biểu) lần thứ...
Nhiệm kỳ...
15.4. Các bước tiến hành đại hội
- Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
- Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư
cách đại biểu (nếu đã bầu ở phiên trù bị thì mời lên làm việc).
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; diễn văn
khai mạc.
- Báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu (ở đại hội đảng
viên báo cáo tình hình đảng viên tham dự đại hội).
- Đọc dự thảo báo cáo chính trị.
- Đọc dự thảo báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành
trong nhiệm kỳ.
- Thảo luận báo cáo chính trị và văn kiện của cấp
trên.
- Phát biểu của đại diện cấp ủy cấp trên (tùy điều
kiện cụ thể để bố trí trình tự cho phù hợp).
- Thực hiện việc bầu cử (bầu ban kiểm phiếu và thực
hiện các công việc theo quy trình bầu cử) (nếu có).
- Thông qua nghị quyết đại hội.
- Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).
16. Việc chỉ định bổ sung hoặc
tăng thêm cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ
Một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
16.1. Khi thật cần thiết, do không bầu
được bí thư, cấp ủy cấp trên có thể chỉ định đảng viên trong hoặc ngoài đảng bộ,
chi bộ tham gia cấp ủy và làm bí thư.
16.2. Trong trường hợp cần thiết, cấp
ủy cấp trên có thể chỉ định đảng viên ngoài đảng bộ, chi bộ đang giữ chức vụ chủ
tịch, phó chủ tịch, trưởng ban của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố tham gia cấp
ủy (chi ủy), ban thường vụ cấp ủy hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
16.3. Những đồng chí đã được đại hội
hoặc hội nghị ban chấp hành giới thiệu vào danh sách bầu cử cấp ủy, ban thường
vụ nhưng kết quả đạt không quá 50% số phiếu bầu thì việc xem xét bổ sung vào cấp
ủy, ban thường vụ cần đánh giá, cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu cụ thể
và chỉ thực hiện sau đại hội hoặc hội nghị ban chấp hành ít nhất 12 tháng, đồng
thời phải được ít nhất trên một nửa số cấp ủy viên đương nhiệm đồng ý.
16.4. Những nơi đại hội bầu thiếu
trên một nửa cấp ủy viên so với số lượng đại hội quyết định thì việc chỉ định bổ
sung phải được xem xét thực hiện từng bước để bảo đảm chất lượng.
16.5. Việc chỉ định tăng thêm cấp ủy
viên ở đảng bộ cấp trên cơ sở quá 10%; cấp cơ sở quá 20% so với số lượng cấp ủy
viên mà đại hội đã quyết định thì cấp ủy trực thuộc Trung ương đề nghị, Ban Tổ
chức Trung ương trả lời bằng văn bản.
17. Việc lập cơ quan tham mưu,
giúp việc và đơn vị sự nghiệp của cấp ủy; việc bố trí cán bộ chuyên trách công
tác đảng
17.1. Tổ chức cơ sở đảng không thành
lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, cấp ủy phân công cấp ủy viên phụ
trách các mặt công tác văn phòng, tổ chức, kiểm tra, tuyên giáo và dân vận; các
thành viên đều kiêm nhiệm.
Tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan, đơn vị sự nghiệp công
lập có dưới 200 đảng viên không bố trí cán bộ chuyên trách; có từ 200 đảng viên
trở lên có thể được bố trí cán bộ chuyên trách, do tổ chức đảng của cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp quyết định cụ thể.
17.2. Đảng ủy cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập được bố trí không quá
15 cán bộ chuyên trách; ban thường vụ đảng ủy đề xuất, quyết định theo thẩm quyền.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, ban thường
vụ đảng ủy được tự quyết định số lượng cán bộ chuyên trách công tác đảng cho
phù hợp với điều kiện thực tế. Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy
định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy
cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp nhà nước; ban thường
vụ đảng ủy quyết định số lượng cán bộ chuyên trách theo quy định, hướng dẫn của
Trung ương.
17.3. Đảng ủy được giao quyền cấp
trên cơ sở, thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở được lập các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc, bố trí cán bộ chuyên trách. Đối với đảng bộ có dưới
1.000 đảng viên, số cán bộ chuyên trách ở các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng
ủy được bố trí tối thiểu 5 cán bộ; đảng bộ có trên 1.000 đảng viên bố trí tối
thiểu 10 cán bộ; số lượng cán bộ chuyên trách cụ thể do cấp ủy cấp trên xem
xét, quyết định nhưng không được thấp hơn số lượng tối thiểu nên trên.
17.4. Số lượng cán bộ chuyên trách
công tác đảng của tổ chức đảng ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước nằm
trong tổng số biên chế của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó.
Kinh phí hoạt động phục vụ cho công tác đảng nằm
trong kế hoạch kinh phí hằng năm của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó.
17.5. Số lượng cán bộ chuyên trách
công tác đảng ở doanh nghiệp do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định và doanh nghiệp
tự trả lương.
18. Tặng Huy hiệu Đảng
18.1. Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50,
55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng được xét tặng Huy hiệu Đảng.
Đảng viên bị bệnh nặng được xét tặng Huy hiệu 30,
40, 45, 50, 55, 60, 65 năm tuổi Đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được
quá 12 tháng so với thời gian quy định; được xét tặng Huy hiệu 70, 75, 80, 85,
90 năm tuổi Đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 24 tháng so với
thời gian quy định.
18.2. Đảng viên từ trần được xét truy
tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét truy tặng sớm không được quá 12
tháng so với thời gian quy định.
18.3. Mức tặng phẩm kèm theo Huy hiệu
Đảng thực hiện theo Quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Văn phòng Trung
ương Đảng.
18.4. Trao tặng, sử dụng, quản lý Huy
hiệu Đảng:
- Việc trao tặng Huy hiệu Đảng được tổ chức kịp thời
vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn 3/2; 19/5; 2/9; 7/11 và các dịp kỷ niệm quan trọng
khác tại tổ chức cơ sở đảng. Trường hợp đặc biệt ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh
xem xét, quyết định.
- Đảng viên sử dụng Huy hiệu Đảng trong các ngày lễ
của Đảng, của dân tộc, trong đại hội, hội nghị của Đảng và kỷ niệm ngày vào Đảng
của bản thân.
- Đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng khi từ trần,
gia đình đảng viên được giữ Huy hiệu Đảng để làm lưu niệm.
- Đảng viên để mất Huy hiệu Đảng, nếu có lý do
chính đáng thì được xét cấp lại Huy hiệu Đảng.
- Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng phải giao lại Huy
hiệu Đảng cho tổ chức đảng.
18.5. Trách nhiệm của chi bộ, cấp ủy
về xét tặng Huy hiệu Đảng
- Cấp ủy cơ sở:
+ Chi bộ, cấp ủy cơ sở báo cáo, đề nghị cấp ủy cấp
trên xét, quyết định tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu Đảng cho đảng viên bị
mất và truy tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên hy sinh, từ trần có đủ tiêu chuẩn.
+ Tổ chức trao tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.
+ Thu hồi Huy hiệu Đảng của đảng viên bị khai trừ
khỏi Đảng, xoá tên gửi lên cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng.
- Cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cơ sở:
+ Xét và lập danh sách đảng viên đề nghị ban thường
vụ tỉnh ủy và tương đương xét, quyết định tặng Huy hiệu Đảng, cấp lại Huy hiệu
Đảng bị mất và truy tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên có đủ tiêu chuẩn.
+ Quản lý sổ tặng Huy hiệu Đảng của đảng bộ.
- Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương:
+ Xét, quyết định tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp ủy cấp dưới thực
hiện quy định của Trung ương về tặng Huy hiệu Đảng.
+ Quản lý Huy hiệu Đảng do cấp dưới đã thu hồi.
+ Hằng năm sơ kết công tác xét tặng Huy hiệu Đảng để
rút kinh nghiệm và báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
19. Khen thưởng tổ chức đảng
và đảng viên
19.1. Khen thưởng đối với tổ chức đảng
a) Tổ chức đảng có thành tích được xét khen thưởng
gồm: Đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng; đảng bộ cơ sở; đảng bộ
bộ phận; chi bộ cơ sở; chi bộ (không phải chi bộ cơ sở); các cơ quan tham mưu,
giúp việc và đơn vị sự nghiệp của Đảng.
Các cấp ủy có thẩm quyền xét khen thưởng tổ chức đảng
theo định kỳ hằng năm, gắn với việc tổng kết năm của đảng bộ, chi bộ; theo nhiệm
kỳ đại hội 5 năm/lần đối với đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng;
khen thưởng đột xuất đối với tổ chức đảng có thành tích xuất sắc.
b) Xét khen thưởng chi bộ (không phải chi bộ cơ sở)
theo định kỳ:
- Các đảng ủy cấp trên trực tiếp của chi bộ (trừ đảng
bộ bộ phận) xét tặng giấy khen cho chi bộ đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ" tiêu biểu trong năm.
- Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng xét tặng giấy khen cho chi bộ đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ" tiêu biểu 5 năm liền.
- Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương xét tặng bằng khen cho chi bộ đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ" tiêu biểu 5 năm liền.
Chi bộ đạt "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ"
tiêu biểu là chi bộ được đảng ủy cơ sở xem xét, công nhận khi đánh giá chất lượng
chi bộ trong năm.
c) Xét khen thưởng đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở theo
định kỳ
- Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng xét tặng giấy khen cho đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở đạt tiêu chuẩn
"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu trong năm.
- Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương xét tặng bằng khen cho đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở đạt tiêu chuẩn
"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu 5 năm liền.
- Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương xét tặng cờ cho những đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở đạt tiêu chuẩn
"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu 5 năm liền.
d) Xét khen thưởng đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ
chức cơ sở đảng theo định kỳ:
- Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương xét tặng bằng khen, tặng cờ cho những đảng bộ cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng có thành tích trong nhiệm kỳ.
- Ban thường vụ tỉnh ủy thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương xét tặng bằng khen cho đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng, đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu trong
năm.
đ) Khen thưởng tổ chức đảng không theo định kỳ:
Ngoài việc xét khen thưởng cho tổ chức đảng theo định
kỳ, cấp ủy đảng cấp trên cần xét khen thưởng kịp thời những tổ chức đảng cấp dưới
có thành tích đặc biệt xuất sắc, là điển hình tốt trong đảng bộ về từng lĩnh vực
bằng những hình thức khen thưởng thích hợp.
e) Khen thưởng các cơ quan tham mưu giúp việc và
đơn vị sự nghiệp của Đảng:
Các cơ quan tham mưu, giúp việc và đơn vị sự nghiệp
của Đảng ở Trung ương căn cứ Điều lệ Đảng, Quy định của Trung ương và Luật Thi
đua, khen thưởng để ban hành hướng dẫn khen thưởng thống nhất trong hệ thống
các cơ quan tham mưu, giúp việc và đơn vị sự nghiệp của các cấp ủy đảng.
g) Tiêu chuẩn chi bộ (không phải chi bộ cơ sở), chi
bộ cơ sở, đảng bộ bộ phận, đảng bộ cơ sở, đảng bộ cấp trên cơ sở: "Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ" tiêu biểu thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương.
19.2. Khen thưởng đối với đảng viên
a) Khen thưởng đảng viên theo định kỳ:
- Đảng ủy cơ sở, chi bộ cơ sở xét tặng giấy khen
cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong
năm.
- Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng xét tặng giấy khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ" 5 năm liền.
- Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương xét tặng bằng khen cho đảng viên đạt tiêu chuẩn "Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ" 5 năm liền.
Tiêu chuẩn đảng viên "Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ" thực hiện theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
b) Khen thưởng đảng viên không theo định kỳ:
Ngoài việc xét khen thưởng đảng viên theo định kỳ,
cấp ủy các cấp theo thẩm quyền xem xét, khen thưởng kịp thời đảng viên có thành
tích đặc biệt xuất sắc tiêu biểu trong từng lĩnh vực công tác (xây dựng Đảng,
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, khoa học, văn hóa, nghệ thuật,
thể thao và các lĩnh vực khác...) hoặc được trao tặng các giải thưởng cao quý
trong nước, quốc tế; có hành động dũng cảm trong chiến đấu, lao động sản xuất,
phòng, chống thiên tai, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và tệ nạn xã hội,
được Đảng, Nhà nước xét tặng các danh hiệu anh hùng, chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức
cơ sở đảng xét tặng giấy khen cho đảng viên có thành tích xuất sắc, được Nhà nước
trao giải thưởng trong các kỳ thi tuyển, thi đấu quốc gia; là chiến sĩ thi đua
tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố.
- Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
Trung ương xét tặng bằng khen cho đảng viên có thành tích đặc biệt xuất sắc, được
các tổ chức quốc tế trao giải thưởng; được Nhà nước xét tặng danh hiệu anh
hùng, chiến sĩ thi đua toàn quốc, đoạt giải nhất trong các kỳ thi tuyển, thi đấu
quốc gia.
19.3. Tiền thưởng, kinh phí khen thưởng
a) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của
Đảng và Nhà nước thực hiện theo quy định của Ban Bí thư, nghị định của Chính phủ,
hướng dẫn của cơ quan tài chính đảng và nhà nước.
b) Định kỳ hằng năm (vào cuối quý III), cơ quan tổ
chức của cấp ủy lập dự trù kinh phí khen thưởng năm sau của đảng bộ, báo cáo
ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành, bộ, ngành để chuyển cho cơ quan nhà nước, cơ
quan tài chính các cấp tổng hợp thành kinh phí khen thưởng chung của các cấp ủy,
ban, bộ, ngành và địa phương.
Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư khoá XIII; được
phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì các
cấp ủy báo cáo để Ban Bí thư xem xét, quyết định.
|
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương,
- Các ban, cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Cẩm Tú
|