BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN KIỂM TRA
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 01-HD/UBKTTW
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 04 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09-QĐ/TW NGÀY 24-3-2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA
ĐỔI ĐIỀU 7, QUY ĐỊNH SỐ 94-QĐ/TW NGÀY 15-10-2007 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA X) VỀ XỬ
LÝ KỶ LUẬT ĐẢNG VIÊN VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 09-QĐ/TW ngày 24-3-2011 của
Bộ Chính trị về sửa đổi, bổ sung Điều 7, Quy định số 94-QĐ/TW
ngày 15-10-2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08-3-2010
Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh
Dân số và Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17-3-2011 của Chính phủ về sửa đổi
khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08-3-2010 của
Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10
của Pháp lệnh Dân số;
Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn cụ thể như
sau:
Điều 7. Đảng viên vi phạm các qui định của Đảng
và Nhà nước về dân số, kế hoạch hóa gia đình.
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp
sau đây gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ
ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hóa
gia đình;
b) Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương
tiện tránh thai giả; không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc
chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam.
Nội dung vi phạm điểm a và điểm b của Khoản này được
quy định cụ thể tại Điều 7, Pháp lệnh Dân số (Số
06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09-01-2003) của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI
và các điểm quy định trong Nghị định số 104/2003/NĐ-CP , ngày 16-9-2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân
số, hoặc vi phạm các quy định khác của Đảng và Nhà nước có liên quan đến chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
2. Trường hợp đảng viên vi phạm đã bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng
gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ
luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật
có quy định khác);
b) Hành nghề y, dược mà thiếu trách nhiệm trong thực
hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người
khác.
3. Trường hợp đảng viên vi phạm đã bị xử lý kỷ
luật theo các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này, mà tái phạm hoặc
vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong các
trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Sinh con thứ năm trở lên;
b) Hành nghề y, dược mà thiếu trách nhiệm trong thực
hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng
của người khác.
4. Những trường hợp sau đây không vi phạm chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình:
a) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một
trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có
nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố
chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở
lên.
c) Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai
mà sinh hai con trở lên.
d) Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời
điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
đ) Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai
con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang
tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương
xác nhận.
e) Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
- Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người
đã có con riêng (con đẻ).
- Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần
sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho
trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn
sống.
g) Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở
lên trong cùng một lần sinh.”
5. Đảng viên dự bị nếu vi phạm chính sách dân số
kế hoạch hóa gia đình, sinh con thứ tư thì xóa tên trong danh sách đảng viên.
6. Mốc thời gian xử lý đối với đảng viên vi phạm
chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình tính từ thời điểm ban hành Nghị quyết
47-NQ/TW, ngày 22-3-2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
a) Đảng viên sinh con thứ ba trở lên trước ngày
22-3-2005 đã được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật thì nay
không xem xét lại; trường hợp chưa xem xét, xử lý thì nay không xem xét, xử lý.
b) Đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch
hóa gia đình từ ngày 22-3-2005 đến ngày Hướng dẫn bổ sung, sửa đổi này có hiệu
lực mà tổ chức đảng có thẩm quyền chưa xem xét, xử lý thì căn cứ Hướng dẫn này
để xem xét, xử lý; trường hợp đã xử lý kỷ luật thì nay không xem xét lại.
Hướng dẫn này thay thế nội dung Điều
7 trong Hướng dẫn số 11-HD/UBKTTW, ngày 24-3-2008 của Ủy ban Kiểm tra Trung
ương và Công văn số 3204-CV/UBKTTW, ngày 22-6-2009 của Ủy ban Kiểm tra Trung
ương (khóa X) về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch
hóa gia đình. Các nội dung khác trong Hướng dẫn số 11-HD/UBKTTW, ngày 24-3-2008
của Ủy ban Kiểm tra Trung ương (khóa X) vẫn có giá trị thực hiện.
Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung
ương thông báo và quán triệt nội dung Hướng dẫn này đến các chi bộ và chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc.
|
TM. ỦY BAN KIỂM
TRA TRUNG ƯƠNG
CHỦ NHIỆM
Ngô Văn Dụ
|