CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2017
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
KIỂM TRA, XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Luật cán bộ, công chức năm 2008;
Luật viên chức năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định kiểm tra, xử lý
kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều... Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính, bao gồm:
1. Căn cứ kiểm tra, thẩm quyền, nội dung, hình
thức, cách thức, trình tự, thủ tục, báo cáo kết quả và thông báo kết luận kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện kết luận kiểm tra.
2.Trách nhiệm thực hiện kết luận kiểm tra và xử
lý kỷ luật người có thẩm quyền trong thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều... Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều…Mục đích kiểm tra, xử
lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Qua công tác kiểm tra, phát hiện các quy định
chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tế để kịp thời sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đồng thời,
phát hiện những sai phạm để kịp thời thời chấn chỉnh, xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Điều.... Nguyên tắc kiểm
tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Bảo đảm tính kịp thời, khách quan, công khai,
minh bạch; thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định; kết
hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và bảo đảm sự phối hợp giữa
các cơ quan có liên quan.
2. Không chồng chéo, trùng lắp, không gây cản trở,
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức được kiểm tra.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra việc thực
thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra
và các quyết định xử lý kỷ luật trên cơ sở kết
luận kiểm tra.
4. Kết luận kiểm tra phải được đối tượng kiểm
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh. Các sai phạm
được xác định cụ thể, rõ ràng trong kết luận kiểm tra phải được xử lý nhanh
chóng, nghiêm minh; kiến nghị, yêu cầu trong kết
luận kiểm tra phải được xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Nội
dung kết luận kiểm tra đang được xem xét lại hoặc xin ý kiến chỉ đạo mà chưa có
ý kiến chỉ đạo xử lý của người có thẩm quyền thì chưa bắt buộc phải thực hiện.
5. Kết luận kiểm tra phải được cơ quan nhà nước,
cá nhân có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, có thể tiến
hành đối với từng vụ việc hoặc đồng thời nhiều vụ việc tùy theo mức độ phức tạp
của vụ việc được theo dõi, đôn đốc, kiểm tra. Hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời,
khách quan, công khai, minh bạch, không làm cản trở đến hoạt động bình thường của
đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
6. Mọi hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính đều phải được xử lý nghiêm minh, theo đúng quy định
của pháp luật.
Chương II
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Mục 1. CĂN CỨ, THẨM QUYỀN,
NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều… Căn cứ kiểm tra
Việc kiểm tra được tiến hành khi có một trong
các căn cứ sau đây:
1. Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Theo đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Theo đề nghị của tổ chức pháp chế thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
4. Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Theo kế hoạch đã được người có thẩm quyền phê
duyệt, ban hành.
6. Việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập
hoặc đối với vụ việc phức tạp.
7. Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
8. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức phản ánh việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa chính
xác hoặc có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
9. Kiểm tra trên cơ sở hồ sơ, tài liệu có dấu hiệu
vi phạm hoặc vướng mắc do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
gửi đến hoặc đang được lưu trữ, bảo quản theo quy định.
Điều… Thẩm quyền kiểm tra
1. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều … trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý của mình.
b) Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc kiểm
tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại
khoản 1 Điều này và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra đối với các trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều …, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực
hiện việc kiểm tra. Đối với vụ việc quy định tại khoản 6 Điều … mà có tính chất
phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan có trách nhiệm chủ
trì, thực hiện việc kiểm tra.
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định và khi có phản ánh, yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc kiểm tra.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện ra
quyết định kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6,
7, 8 và 9 Điều… trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc kiểm
tra.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện việc kiểm tra đối với các trường
hợp quy định tại các khoản 5, 7, 8 và 9 Điều...
Điều... Nội dung kiểm tra việc
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
1. Kiểm tra việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính bao gồm kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính và kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý
hành chính.
2. Nội dung kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai
kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Tổ chức công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi Bộ, ngành và địa
phương;
d) Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử
lý vi phạm hành chính;
đ) Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc
gia;
e) Việc thực hiện trách nhiệm của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
3. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính:
a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt; kiểm tra việc áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
c) Kiểm tra kết quả thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
d) Kiểm tra việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi
phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
đ) Hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử
phạt vi phạm hành chính;
4. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về
các biện pháp xử lý hành chính:
a) Việc thực hiện các quy định pháp luật về lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính;
c) Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
thi hành quyết định xử lý hành chính;
d) Hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong áp
dụng biện pháp xử lý hành chính;
Điều ... Hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra việc thực thi pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành độc lập hoặc liên
ngành, có thể thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất, theo địa bàn, chuyên đề hoặc
theo ngành, lĩnh vực.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
2. Kiểm tra định kỳ được tiến hành trên cơ sở kế
hoạch kiểm tra hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc lựa chọn cơ
quan để tiến hành kiểm tra theo kế hoạch được xác định theo một trong các tiêu
chí sau đây:
a) Cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn xử lý vi phạm hành chính và quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính.
b) Cơ quan, đơn vị có số lượng hồ sơ xử lý vi phạm
hành chính lớn hoặc số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính lớn .
c) Cơ quan, đơn vị không thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác nội dung, kết quả thực thi
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
d) Cơ quan, đơn vị để xảy ra các vụ việc vi phạm
hành chính phức tạp, nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của
công dân, tổ chức, doanh nghiệp hoặc vụ việc có kiến nghị, khiếu nại, tố cáo bằng
văn bản tới cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
3. Kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở
yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức thực thi pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính phù hợp với quy định tại Điều… (căn cứ kiểm tra) của Nghị định
này.
Mục 2. CÁCH THỨC KIỂM TRA
Điều... Cách thức kiểm tra
Căn cứ nội dung, tính chất của cuộc kiểm tra và
tình hình thực tế, người có thẩm quyền kiểm tra thực hiện việc kiểm tra thông
qua các cách thức sau:
1. Kiểm tra thông qua báo cáo.
2. Kiểm tra thông qua làm việc với cơ quan được
kiểm tra.
3. Tổ chức đoàn kiểm tra.
Điều ... Kiểm tra thông qua
báo cáo
1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến hành định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được
giao nhiệm vụ kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải
bảo đảm đúng yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao
nhiệm vụ kiểm tra.
3. Người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được
giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định
thông tin và có kết luận kiểm tra.
4. Thời gian cho cơ quan được kiểm tra chuẩn bị
báo cáo ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có
thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra. Trong trường hợp
đặc biệt, thời gian cho cơ quan được kiểm tra chuẩn bị báo cáo do người có thẩm
quyền kiểm tra quyết định.
Điều 11. Kiểm tra thông qua
làm việc với cơ quan được kiểm tra
1. Bộ Tư pháp, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan tổ chức
kiểm tra, làm việc trực tiếp với một số cơ quan, đơn vị trong việc thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Cục Quản lý Xử lý vi phạm hành chính và theo dõi
thi hành pháp luật và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm
tổ chức việc kiểm tra về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp và Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra về xử lý vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Trường hợp được Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp giao, Cục Quản lý Xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi thi hành pháp luật, tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan chức năng được quyền làm việc trực tiếp
với người đứng đầu các cơ quan được kiểm tra.
2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra mời đại diện
cơ quan được kiểm tra làm việc tại trụ sở cơ quan mình hoặc cử đại diện của cơ
quan mình đến làm việc tại cơ quan được kiểm tra.
Điều ... Tổ chức đoàn kiểm
tra
1. Kiểm tra thông qua thành lập đoàn kiểm tra được
ghi vào kế hoạch kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, trừ trường hợp kiểm
tra đột xuất. Đoàn kiểm tra được thành lập trên cơ sở quyết định của cơ quan được
giao nhiệm vụ kiểm tra.
2. Hoạt động của đoàn kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch do cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đoàn kiểm tra có quyền làm việc trực tiếp với
đối tượng được kiểm tra; yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo và cung cấp
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra.
c) Thời gian hoạt động của đoàn kiểm tra do người
ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định, đảm bảo phù hợp với quy định
của pháp luật về kiểm tra.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM
TRA
Điều.... Xây dựng kế hoạch
kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ phải có kế hoạch. Kế hoạch
kiểm tra hàng năm phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 15 tháng
12 của năm trước.
Kế hoạch kiểm tra có thể được xây dựng thành văn
bản riêng hoặc đưa vào nội dung của chương trình, kế hoạch công tác của
cơ quan hành chính nhà nước, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu và phạm vi kiểm tra;
b) Nội dung và cách thức kiểm tra;
c) Thành phần Đoàn kiểm tra;
d) Thành phần tham gia trong quá trình thực hiện
việc kiểm tra;
đ) Thời gian tiến hành kiểm tra;
e) Danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
kiểm tra;
g) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được
kiểm tra; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm tra; trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị phối hợp kiểm tra.
h) Kinh phí thực hiện.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các Bộ, cơ
quan ngang Bộ lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi, lĩnh vực mình phụ trách.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì kiểm tra có thể điều chỉnh kế hoạch
kiểm tra.
Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, tổ
chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ lập kế hoạch kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện chịu
trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lập kế hoạch kiểm tra.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi, lĩnh
vực mình phụ trách.
Tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm
vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được giao giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra.
Điều.... Thông báo kế hoạch
kiểm tra
1. Kế hoạch kiểm tra của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính phải được gửi đến các tổ chức, cá nhân được kiểm tra
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt để
thực hiện.
2. Trường hợp có thay đổi so với kế hoạch đã được
phê duyệt, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật,
tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tổ chức
pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị
quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại Điều...... xem xét, quyết định điều chỉnh và thông
báo cho cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều..... Thành lập Đoàn kiểm
tra
1. Trên cơ sở các căn cứ kiểm tra quy định tại
Điều....., Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật,
tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tổ chức
pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị
quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xây dựng quyết định
thành lập đoàn kiểm tra trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều.....
của Nghị định này quyết định thành lập đoàn kiểm tra.
Trước khi thành lập đoàn kiểm tra, cơ quan, người
có thẩm quyền phải tiến hành xác minh các thông tin liên quan đến tình hình thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của đối tượng dự kiến được kiểm tra.
2. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra bao gồm
các nội dung sau:
a) Thành phần đoàn kiểm tra (Trưởng đoàn, Phó
Trưởng đoàn, Thư ký đoàn và các thành viên);
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra;
c) Tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
d) Thời gian kiểm tra;
đ) Kinh phí thực hiện kiểm tra.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều.....của
Nghị định này có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật, người đứng đầu tổ chức pháp chế thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, người đứng đầu tổ
chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan,
đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định thành
lập đoàn kiểm tra.
Điều.... Chuẩn bị thực hiện
kiểm tra
Trước khi tiến hành kiểm tra, đoàn kiểm tra thực
hiện các công việc sau:
1. Gửi quyết định thành lập đoàn kiểm tra và
thông báo cho đối tượng được kiểm tra về nội dung, chương trình, thời gian kiểm
tra chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày kiểm tra.
Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra phải
có trách nhiệm gửi quyết định thành lập đoàn kiểm tra và thông báo cho đối tượng
được kiểm tra về nội dung, chương trình, thời gian kiểm tra chậm nhất là 03
(ba) ngày làm việc trước ngày kiểm tra.
2. Liên hệ với đối tượng được kiểm tra để thu thập
và tổng hợp thông tin, hồ sơ, tài liệu về tình hình thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính của đối tượng được kiểm tra có liên quan đến nội dung kiểm
tra.
3. Chuẩn bị kinh phí và công tác tổ chức hành
chính thực hiện kiểm tra.
Điều.... Tiến hành kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, xác minh
các thông tin, tài liệu; kết quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm
tra tiến hành lập biên bản để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm tra
ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra. Biên bản phải có các nội dung như sau:
a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;
b) Họ và tên, chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;
c) Họ và tên, chức vụ của đại diện cơ quan, đơn
vị được kiểm tra;
d) Thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;
đ) Chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra và đại diện
cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
Điều..... Trình tự, thủ tục
kiểm tra đột xuất
Trình tự, thủ tục kiểm tra đột xuất được thực hiện
theo các Điều ......, ......., ......, ...... của Nghị định này.
Mục 4. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM
TRA VÀ KẾT LUẬN KIỂM TRA
Điều ... Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Ngay sau khi kết thúc kiểm tra, Thư ký đoàn dự
thảo báo cáo về kết quả kiểm tra trên cơ sở biên bản kiểm tra, trình Trưởng
đoàn xem xét, thông qua. Báo cáo kết quả kiểm tra được gửi người đã ra quyết định
thành lập đoàn kiểm tra, đồng thời gửi đến đối tượng được kiểm tra.
Thời hạn thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra tối
đa không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra.
2. Báo cáo kết quả kiểm tra phải có các nội dung
sau đây:
a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;
b) Thời gian, địa điểm kiểm tra;
c) Thành phần đoàn tham gia kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Nhận định chung về tình hình thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; kết quả đạt được; hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng
mắc, những vi phạm chủ yếu của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính trong thực hiện nhiệm vụ được giao và nguyên nhân; kiến nghị, đề xuất;
e) Ý kiến của đại diện các cơ quan tham gia kiểm
tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra;
g) Kiến nghị của cơ quan, đơn vị được kiểm tra về
những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
pháp luật quy định;
h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất,
kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong
thực hiện, cũng như việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ quy định pháp luật hiện hành không phù hợp.
3. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi
lấy ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra, gửi cho cơ quan được kiểm tra
nghiên cứu, trao đổi trước khi trình người có thẩm quyền để xem xét, quyết
định thông báo kết luận kiểm tra.
Cơ quan tham gia kiểm tra, cơ quan được kiểm tra
có trách nhiệm trao đổi với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về các nội dung
trong báo cáo chưa phù hợp hoặc còn có ý kiến khác nhau.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc thẩm quyền
quản lý được tổng hợp trong Báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm gửi tới Bộ Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về xử lý
vi phạm hành chính.
Điều …. Xử lý kết quả kiểm
tra
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền phải có
trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra.
Trường hợp trong báo cáo kết quả kiểm tra có đề
nghị cơ quan được kiểm tra xem xét xử lý các kiến nghị của đoàn kiểm tra, cơ
quan được kiểm tra phải xem xét xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết quả đến
người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra; Trường hợp vượt quá thẩm quyền
thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Thời hạn xử lý kết quả kiểm tra tối đa không
quá 30 ngày, kể từ thời điểm nhận được báo cáo kết quả kiểm tra. Việc xử lý kết
quả kiểm tra phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật và là căn cứ quan trọng để
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, quyết định trước khi ban hành
thông báo kết luận kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm trễ hoặc gây
khó khăn cho các cơ quan trong việc xử lý kết quả kiểm tra phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Điều… Kết luận kiểm tra
1. Ngay sau khi hết thời hạn đối tượng được kiểm
tra thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra, Thư ký đoàn dự thảo kết luận kiểm tra,
trình Trưởng đoàn xem xét, thông qua và gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
2. Trong thời hạn 03ngày làm việc, kể từ ngày ký
ban hành, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra gửi kết luận kiểm tra cho đối tượng được
kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra theo quy
định.
2. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản
sau đây: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế;
các vấn đề sai phạm chủ yếu và các biện pháp đã được thực hiện để khắc phục;
yêu cầu, đề nghị cơ quan, đơn vị được kiểm tra xem xét, xử lý và thông báo kết
quả theo kết luận kiểm tra, đồng thời kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm
đối với cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có sai phạm.
3. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo với
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc không hợp lý, khả thi, không phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội thì trong kết luận kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc kiểm tra, rà soát, xử
lý văn bản theo quy định tại Chương VIII, Chương IX của Nghị định 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều ... Trách nhiệm của
các cơ quan trong kiểm tra
1. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra:
a) Thông báo cho cơ quan được kiểm tra về thời
gian, nội dung kiểm tra, gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan được kiểm tra; báo cáo
cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý;
b) Khen thưởng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện chính xác, hiệu quả quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Trường hợp phát hiện quy định pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính không đầy đủ, không thống nhất, đồng bộ, thiếu khả thi hoặc
có sai trái thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2. Trách nhiệm của cơ quan được kiểm tra:
a) Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan kiểm
tra trong quá trình kiểm tra;
b) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo
cáo theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra; báo cáo, cung cấp thông tin, tài
liệu trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo,
thông tin và tài liệu cung cấp;
d) Chấp hành quyết định của cơ quan kiểm tra; xử
lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
trong báo cáo kết quả kiểm tra
đ) Có quyền kiến nghị, giải trình về kết luận của
cơ quan kiểm tra, người có thẩm quyền;
e) Có quyền khiếu nại về về kết luận của cơ quan
kiểm tra, người có thẩm quyền. Việc khiếu nại được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại;
g) Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng kết luận kiểm tra.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KẾT
LUẬN KIỂM TRA VÀ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÙNG CẤP VỚI CƠ QUAN BAN HÀNH KẾT LUẬN KIỂM TRA
Điều ... Chỉ đạo việc thực
hiện kết luận kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban
hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm ban hành văn bản chỉ đạo việc thực hiện kết
luận kiểm tra khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Kết luận kiểm tra có nội dung xin ý kiến chỉ
đạo thực hiện;
b) Nội dung kết luận kiểm tra có yếu tố nước
ngoài;
c) Nội dung kiến nghị xử lý trong kết luận kiểm
tra phù hợp với quy định của pháp luật nhưng thiếu tính khả thi;
d) Kết luận kiểm tra mà thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban hành kết luận kiểm tra cần có văn bản chỉ
đạo thực hiện.
2. Văn bản chỉ đạo việc thực hiện kết luận kiểm
tra phải thể hiện rõ ý kiến về kiến nghị trong kết luận kiểm tra; về việc chuyển
hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra; xác định rõ trách nhiệm,
thời gian triển khai và thời hạn báo cáo kết quả thực hiện của đối tượng kiểm
tra, cơ quan ban hành kết luận kiểm tra, cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng kiểm
tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận kiểm
tra.
3. Nội dung chỉ đạo hoặc yêu cầu, kiến nghị việc
thực hiện kết luận kiểm tra của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với
cơ quan ban hành kết luận kiểm tra tra được ban hành trong một văn bản hoặc từng
văn bản riêng biệt.
4. Văn bản chỉ đạo việc thực hiện kết luận kiểm
tra, quyết định xử lý, văn bản yêu cầu, kiến nghị về kiểm tra được quy định tại
Điều này và Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này phải được gửi cho cơ
quan ban hành kết luận kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện.
Điều ... Xử lý sai phạm
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết
luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban
hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý đình chỉ, chấm dứt hành vi vi phạm, thu hồi tiền, tài sản khác bị
chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây
ra;
b) Trong phạm vi thẩm quyền của mình, tiến hành
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính; quyết định thu hồi tiền, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề,tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tài sản khác bị chiếm
đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra; áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước; áp dụng các biện pháp quản lý khác theo quy định của
pháp luật;
c) Kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực quản
lý nhà nước.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính, thu hồi tiền, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, tài sản khác, khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
pháp luật trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan.
3. Chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày ban hành, văn
bản xử lý các sai phạm phát sinh được quy định tại Khoản 1 Điều này phải được gửi
cho đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan ban
hành kết luận kiểm tra.
Điều ... Xử lý cán bộ, công
chức, viên chức, người có hành vi vi phạm
1. Căn cứ phân cấp quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban
hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc tổ chức kiểm điểm, xác định rõ
trách nhiệm của tập thể và cá nhân có hành vi vi phạm;
b) Tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật, ban hành quyết
định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, xử lý người có hành vi vi phạm
thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, xử lý người có hành
vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, xử lý người có hành vi vi phạm
pháp luật thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật được thực
hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về
lao động và pháp luật có liên quan.
Điều ... Khắc phục sơ hở, yếu
kém trong quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết
luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban
hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời khắc phục sơ hở, yếu kém trong
quản lý xử lý vi phạm hành chính, đình chỉ, chấm dứt hành vi vi phạm, hủy bỏ,
bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản có nội dung trái pháp luật, hoàn thiện
chính sách, pháp luật;
b) Trong phạm vi trách nhiệm của mình, kịp thời
áp dụng các biện pháp để khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý xử lý vi phạm
hành chính; hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản có nội dung trái
pháp luật, hoàn thiện chính sách, pháp luật;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp để khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, đình chỉ,
chấm dứt hành vi vi phạm, ban hành hoặc hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành
văn bản có nội dung trái pháp luật, hoàn thiện chính sách, pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục đình chỉ, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản mang tính chất chỉ đạo,
điều hành nhưng có nội dung trái pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật
về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH KẾT LUẬN KIỂM TRA
Điều ... Quyết định, yêu cầu,
kiến nghị thực hiện kết luận kiểm tra
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành kết
luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm:
a) Trong phạm vi thẩm quyền của mình, tiến hành
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính; quyết định thu hồi tiền, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tài sản khác bị chiếm
đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra; áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật; xem xét
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc
thẩm quyền quản lý của mình; áp dụng các biện pháp quản lý khác theo quy định của
pháp luật;
b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan: Chấm dứt hành vi vi phạm; thu hồi tiền, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tài sản khác bị chiếm
đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra; xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, xử lý người có hành
vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp để khắc phục sơ hở, yếu kém trong
quản lý, chấm dứt hành vi vi phạm; hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản
có nội dung trái pháp luật, hoàn thiện chính sách, pháp luật;
c) Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm
sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính, thu hồi tiền, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, tài sản khác, khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
pháp luật trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan.
Điều ... Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra
Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra có
trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối tượng kiểm tra, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận kiểm tra.
Hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận kiểm tra thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định này.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI
TƯỢNG KIỂM TRA VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều …. Tổ chức thực hiện kết
luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm
tra
1. Sau khi nhận được kết luận kiểm tra, văn bản
chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra, đối tượng kiểm tra,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:
a) Thực hiện và tổ chức thực hiện kịp thời, đúng
thời hạn và đầy đủ các nghĩa vụ đã được xác định rõ tại kết luận kiểm tra, văn
bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra;
b) Trường hợp kết luận kiểm tra có nhiều nội
dung, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thì đối tượng
kiểm tra là cơ quan, tổ chức phải lập Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra.
Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra phải xác định
rõ mục đích, yêu cầu, lộ trình, thời gian, phương pháp thực hiện các nội dung
trong kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý
về kiểm tra, phân công rõ trách nhiệm thực hiện của từng cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra phải được gửi
đến cơ quan ban hành kết luận kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc thực hiện.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức là đối tượng
kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Kịp thời chỉ đạo, phân công cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Đôn đốc đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý
thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử
lý về kiểm tra;
c) Bảo đảm điều kiện, thực hiện các biện pháp
theo thẩm quyền để đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm chỉnh,
đầy đủ, kịp thời kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết
định xử lý về kiểm tra;
d) Tiến hành kiểm tra, đề nghị thanh tra đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý theo kết luận kiểm tra, văn bản
chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra;
đ) Xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý có hành vi vi phạm trong việc thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ
đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra.
Điều …. Thực hiện kết luận
kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý sai phạm
Căn cứ kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý sai phạm, trong phạm vi trách nhiệm của mình, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức là đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải:
1. Tuân thủ đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn các
quyết định xử lý sai phạm; đình chỉ, chấm dứt hành vi vi phạm; hoàn trả tiền,
trả lại giấy phép, chứng chỉ, hành nghề, tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, tài sản khác đã chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc làm thất thoát do
hành vi trái pháp luật gây ra.
2. Kịp thời tiến hành thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật;
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý đình chỉ, chấm dứt hành
vi vi phạm; hoàn trả tiền, giấy phép, chứng chỉ, hành nghề, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, tài sản khác đã chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc làm thất
thoát do hành vi trái pháp luật gây ra.
3. Áp dụng các biện pháp quản lý theo thẩm quyền
để thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định
xử lý về kiểm tra.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính, thu hồi tiền, xử lý giấy phép, chứng chỉ, hành nghề, tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, tài sản khác, khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan.
Điều…Thực hiện kết luận kiểm
tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị xử lý cán bộ, công chức, viên chức,
người có hành vi vi phạm
1. Căn cứ kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo,
yêu cầu, kiến nghị về xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi
phạm, trong phạm vi trách nhiệm của mình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức là đối
tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải:
a) Tổ chức kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm, đề
xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm;
b) Ban hành quyết định xử lý kỷ luật hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; xử lý hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm;
c) Yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, xử lý người
có hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật được thực
hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; pháp luật về
lao động và pháp luật có liên quan.
Điều … Thực hiện kết luận
kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản
lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật
1. Căn cứ kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo,
yêu cầu, kiến nghị khắc phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, hoàn thiện chính
sách, pháp luật, trong phạm vi trách nhiệm của mình, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức là đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải:
a) Kịp thời áp dụng các biện pháp để khắc phục
sơ hở, yếu kém trong quản lý xử lý vi phạm hành chính, chấm dứt hành vi vi phạm;
hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản có nội dung trái pháp luật; sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời khắc phục sơ hở, yếu kém trong
quản lý xử lý vi phạm hành chính, đình chỉ, chấm dứt hành vi vi phạm; hủy bỏ,
bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản có nội dung trái pháp luật, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục đình chỉ, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản mang tính chất chỉ đạo,
điều hành nhưng có nội dung trái pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật
về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều ..Báo cáo việc thực hiện
kết luận kiểm tra
1. Đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản
chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra khi nhận được yêu cầu
của cơ quan ban hành kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp với cơ quan ban hành kết luận kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quản lý trực tiếp đối tượng kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo của đối tượng kiểm tra, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gồm:
a) Việc thực hiện và tổ chức thực hiện kết luận
kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra;
b) Tiến độ, kết quả thực hiện kết luận kiểm tra,
văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra, những nội
dung đã hoàn thành, chưa hoàn thành;
c) Khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo,
yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét giải quyết;
d) Hành vi vi phạm pháp luật và việc xử lý hành
vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về
kiểm tra.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRỰC TIẾP ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA
Điều ... Thực hiện và chỉ đạo
việc thực hiện kết luận kiểm tra
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết
luận kiểm tra hoặc văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm
tra, căn cứ nội dung kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị,
quyết định xử lý về kiểm tra, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng kiểm tra có trách nhiệm:
1. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn yêu
cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình.
2. Kịp thời chỉ đạo đối tượng kiểm tra tổ chức
thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử
lý về kiểm tra.
3. Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền giải quyết
khó khăn, vướng mắc của đối tượng kiểm tra trong quá trình thực hiện kết luận
kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra.
4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra của
đối tượng kiểm tra.
Điều ... Xử lý hành vi vi
phạm của đối tượng kiểm tra
1. Căn cứ nội dung kết luận kiểm tra, văn bản chỉ
đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng
kiểm tra có trách nhiệm:
a) Kịp thời xử lý sai phạm của đối tượng kiểm
tra thuộc quản quản lý trực tiếp;
b) Tiến hành thủ tục xử lý kỷ luật, ban hành quyết
định xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức; xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý người có
hành vi vi phạm;
c) Áp dụng biện pháp buộc đối tượng kiểm tra khắc
phục sơ hở, yếu kém trong quản lý, chấm dứt hành vi vi phạm; hủy bỏ, bãi bỏ,
đình chỉ việc thi hành văn bản có nội dung trái pháp luật; sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện chính sách, pháp luật;
d) Xử lý hành vi vi phạm của đối tượng kiểm tra
trong việc thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị,
quyết định xử lý về kiểm tra.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các nội
dung quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về
ban hành văn bản quy phạm pháp luật và pháp luật khác có liên quan.
Mục 5. THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA
Điều ... Đối tượng theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra
Đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận kiểm tra tra là đối tượng kiểm tra, cơ quan quản lý trực tiếp đối
tượng kiểm tra tra, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên
quan đến việc thực hiện kết luận kiểm tra.
Điều ... Trách nhiệm chỉ đạo
và tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận kiểm tra
có trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận
kiểm tra và xử lý kịp thời kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận kiểm tra trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
với cơ quan ban hành kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đối
tượng kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và xử lý
kịp thời kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra
trong phạm vi quyền hạn pháp luật quy định.
Điều ... Nội dung theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra
1. Nội dung theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm
tra gồm:
a) Quá trình tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết
luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm
tra của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung
trong kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý
về kiểm tra của đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra;
c) Nắm bắt khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc
thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử
lý về kiểm tra.
2. Nội dung đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm
tra gồm:
a) Các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Nhắc nhở việc thực hiện nội dung được ghi trong
kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm
tra nhưng chưa được thực hiện;
c) Yêu cầu báo cáo giải trình nguyên nhân chưa
hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị,
quyết định xử lý về kiểm tra;
d) Áp dụng biện pháp để kết luận kiểm tra, văn bản
chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra được thực hiện.
3. Nội dung kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm
tra gồm:
a) Các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện kết luận kiểm
tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra;
c) Kết quả thực hiện kết luận kiểm tra, yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra, bao gồm nội dung đã hoàn thành, chưa
hoàn thành và tiến độ thực hiện;
d) Nắm bắt khó khăn khách quan và chủ quan trong
quá trình thực hiện kết luận kiểm tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về
kiểm tra;
đ) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của các
chủ thể có liên quan trong việc thực hiện kết luận kiểm tra, yêu cầu, kiến nghị,
quyết định xử lý về kiểm tra;
e) Trách nhiệm của chủ thể có liên quan và
nguyên nhân chưa hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra, yêu cầu, kiến nghị,
quyết định xử lý về kiểm tra.
Điều ... Trình tự, thủ tục
theo dõi
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết
luận kiểm tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm mở hồ sơ theo
dõi. Hồ sơ theo dõi phải tập hợp các thông tin liên quan đến việc thực hiện kết
luận kiểm tra, gồm: Thông tin cơ bản về đối tượng theo dõi; nội dung trách nhiệm
mà đối tượng theo dõi phải thực hiện; thống kê cụ thể và tổng hợp các yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý; nội dung, thời hạn được ghi trong yêu cầu, kiến
nghị, quyết định xử lý.
2. Hoạt động theo dõi được tiến hành thông qua
việc yêu cầu đối tượng theo dõi báo cáo tình hình thực hiện kết luận kiểm tra
và cung cấp tài liệu chứng minh. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra phân công người trực tiếp làm việc với đối tượng theo dõi để
xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra.
3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày công bố kết
luận kiểm tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra về kết quả theo dõi việc thực
hiện kết luận kiểm tra. Báo cáo gồm các nội dung: Thông tin chung về kết luận
kiểm tra và trách nhiệm phải thực hiện của đối tượng theo dõi; kết quả thực hiện
kết luận kiểm tra; đánh giá việc thực hiện kết luận kiểm tra; phân tích nguyên
nhân và đề xuất giải pháp thực hiện kết luận kiểm tra.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra căn cứ kết quả theo dõi để quyết định:
Kết thúc việc theo dõi và lưu trữ hồ sơ theo dõi theo quy định hiện hành nếu việc
thực hiện kết luận kiểm tra đã hoàn thành; tiến hành đôn đốc theo quy định tại
Nghị định này nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra chưa hoàn thành.
5. Kết quả và việc xử lý kết quả theo dõi thực
hiện kết luận kiểm tra được thông báo đến đối tượng theo dõi và công khai theo
quy định của pháp luật.
Điều ... Trình tự, thủ tục
đôn đốc
1. Hoạt động đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm
tra được tiến hành bằng hình thức gửi văn bản đôn đốc hoặc làm việc trực tiếp với
đối tượng đôn đốc.
a) Trường hợp gửi văn bản đôn đốc, chậm nhất là
05 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có
trách nhiệm đề xuất văn bản đôn đốc trình thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra gửi đối tượng đôn đốc.
b) Trường hợp làm việc trực tiếp, chậm nhất là
05 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có
trách nhiệm đề xuất kế hoạch làm việc và văn bản thông báo trình thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm gửi đối tượng đôn đốc.
2. Trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày được giao
việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc
với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm. Báo cáo gồm các nội
dung: Quá trình đôn đốc; tình hình, tiến độ thực hiện kết luận kiểm tra; kết quả
thực hiện kết luận kiểm tra sau khi đôn đốc; đánh giá chung và đề xuất giải
pháp thực hiện kết luận kiểm tra.
3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền kiểm căn cứ kết quả đôn đốc để quyết định: Kết thúc
việc đôn đốc và lưu trữ hồ sơ đôn đốc theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện
kết luận kiểm tra đã hoàn thành; tiến hành kiểm tra theo quy định tại Nghị định
này nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra chưa hoàn thành.
4. Kết quả và việc xử lý kết quả đôn đốc việc thực
hiện kết luận kiểm tra được thông báo đến đối tượng đôn đốc và công khai theo
quy định của pháp luật.
Điều….Trình tự, thủ tục kiểm
tra việc thực hiện kết luận kiểm tra
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền kiểm ra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra khi có một
trong các căn cứ sau đây:
a) Hết thời hạn phải thực hiện kết luận kiểm
tra, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra mà đối tượng đôn đốc
không hoàn thành việc thực hiện;
b) Đối tượng đôn đốc không thực hiện trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định của pháp luật;
c) Quá trình theo dõi, đôn đốc phát hiện đối tượng
theo dõi, đôn đốc có dấu hiệu tẩu tán tiền, tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác, cản trở hoặc có hành vi vi phạm pháp
luật khác.
2. Việc kiểm tra được thực hiện khi có quyết định
kiểm tra của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm. Quyết định
kiểm tra phải ghi rõ: Căn cứ ra quyết định; đối tượng, nội dung, phạm vi, thời
hạn kiểm tra; người được giao nhiệm vụ kiểm tra. Chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho người được giao nhiệm vụ kiểm
tra và đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định
thì người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm
tra tối đa là 05 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp,
phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày, kể từ ngày bắt đầu
kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra việc thực hiện nhiều kết luận
kiểm tra tối đa là 10 ngày tính từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra
phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra là 20 ngày, kể từ ngày bắt
đầu kiểm tra.
4. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra
với thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra. Báo cáo gồm các
nội dung sau: Đánh giá tình hình, kết quả kiểm tra; kết luận về nội dung kiểm
tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và các nội dung
liên quan đến đảm bảo việc thực hiện kết luận thanh tra.
5. Căn cứ kết quả kiểm tra, thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm:
a) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp
của đối tượng kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng kiểm
tra hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra;
b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm
quyền để xem xét, khởi tố vụ án nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm liên quan đến
việc thực hiện kết luận kiểm tra;
d) Quyết định thanh tra hoặc đề nghị thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quyết định thanh tra lại theo quy định của
pháp luật về thanh tra nếu phát hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo và đề nghị thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trường hợp có căn cứ xác định đối tượng
kiểm tra không có khả năng thực hiện kết luận kiểm tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý về kiểm tra.
6. Kết quả và việc xử lý kết quả kiểm tra thực
hiện kết luận kiểm tra được thông báo đến đối tượng kiểm tra và công khai theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Mục 1. XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều ….. Các hành vi vi phạm
trong kiểm tra và thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Ngoài những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại
Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính, cơ quan,
người có thẩm quyền trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không
được thực hiện những hành vi vi phạm sau:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn kiểm tra để sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra.
2. Kiểm tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội
dung kiểm tra được giao.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác,
thiếu trung thực liên quan đến nộ dung kiểm tra.
4. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm
tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra.
5. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm
tra.
6. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung kiểm
tra khi chưa có kết luận chính thức.
7. Cố ý không ra quyết định kiểm tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái pháp
luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
8. Đe dọa, trù dập người làm nhiệm vụ kiểm tra,
người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt
động kiểm tra.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
chính xác kết luận kiểm tra.
10. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp
hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt theo quy định tại khoản
2 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu
quả do cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật xử lý
vi phạm hành chính.
11. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách
nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra
Điều..... Khiển trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính sau đây:
1. Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó
khăn, phiền hà đối với đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu,
đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm chưa gây hậu quả.
3. Dung túng, bao che, hạn chế quyền của người
vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
4. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời,
không nghiêm minh.
5. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp
hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt theo quy định tại khoản
2 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu
quả do cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật xử lý
vi phạm hành chính.
6. Thực hiện không đầy đủ, không chính xác kết
luận kiểm tra.
7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn kiểm tra để sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra.
Điều...... Cảnh cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính sau đây:
1. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm
quyền, thủ tục, đối tượng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.
4. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm
hành chính.
5. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
6. Kiểm tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội
dung kiểm tra được giao.
7. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung kiểm
tra khi chưa có kết luận chính thức.
8. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác,
thiếu trung thực liên quan đến nộ dung kiểm tra.
9. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm
tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra.
10. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm
tra.
11. Không thực hiện kết luận kiểm tra.
Điều.... Hạ bậc lương
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công
chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
sau đây:
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử
lý vi phạm hành chính.
2. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm
hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác
thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước nhưng đã chủ động hoàn trả và thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem
xét xử lý kỷ luật.
Điều...... Giáng chức
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính sau đây:
1. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm
hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác
thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách
nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra để xảy ra hậu quả nghiêm
trọng.
3. Đe dọa, trù dập người làm nhiệm vụ kiểm tra,
người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt
động kiểm tra.
Điều..... Cách chức
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi
vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
1. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo
không giam giữ.
Điều .... Bãi nhiệm
Hình thức kỷ luật bãi nhiệm áp dụng đối với cán
bộ có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
sau đây:
2. Cố ý không ra quyết định kiểm tra khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái pháp
luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách
nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra để xảy ra hậu quả rất
nghiêm trọng.
Điều...... Buộc thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với
công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính sau đây:
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách
nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra để xảy ra hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng.
2. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo.
Điều … Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục xử lý kỷ luật
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều …
được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc xử lý kỷ luật người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân mà không
phải là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định Nghị định
này.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
KHÁC TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều …. Các biện pháp xử lý
khác
1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh
cáo thì thời hạn nâng bậc lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ
luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời hạn nâng bậc lương bị
kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.
2. Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng bậc
lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng bậc lương bị kéo dài 6
tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12
tháng, đồng thời, đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp.
3. Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật từ
khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm
trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.
Ngoài các biện pháp xử lý nêu trên, cán bộ, công
chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức còn không được thực hiện việc nâng
ngạch; đối với viên chức không thực hiện việc bồi dưỡng.
4. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời
hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm,
biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.
Đối với cán bộ, công chức ngoài các hình thức xử
lý nêu trên, trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử
còn không được ứng cử, đề cử, điều điều, luân chuyển, thi nâng ngạch.
Điều … Xem xét, đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức vi phạm trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính
Cơ quan, người có thẩm quyền không xét thi đua,
khen thưởng; không đánh giá, phân loại ở mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính,
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính
Chương V
BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC KIỂM
TRA, XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều ... Bảo đảm về kinh
phí
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý
kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà
nước cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành
2. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải
đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật về
các chế độ chi tiêu tài chính.
3. Nội dung chi và mức chi cho công tác kiểm
tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều… Bảo đảm về nguồn nhân
lực
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý
trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm:
a) Bảo đảm đầy đủ cán bộ, công chức có năng lực,
trình độ trong tổng biên chế được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thi hành
pháp luật và xử lý trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
b) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, thi hành pháp luật và xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
c) Thường xuyên rà soát đội ngũ cán bộ, công chức
để điều động, biệt phái cán bộ, công chức có năng lực, trình độ từ các cơ quan
khác sang làm công tác thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thi hành pháp luật và xử lý
kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chịu khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền kiểm
tra, thi hành pháp luật và xử lý kỷ luật trong việc thực hiện kết luận kiểm tra
về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm ưu tiên sử dụng
cán bộ, công chức được đào tạo và có năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, thi hành pháp luật và xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính được bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức; chịu trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể quy
định tại Nghị định này theo phân công, phân cấp của có quan, người có thẩm quyền
Điều … Bảo đảm về thông tin
Trong quá trình kiểm tra, cơ quan kiểm tra có
quyền yêu cầu cơ quan được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân được yêu cầu phải cung cấp thông tin. Trường hợp thông tin thuộc
bí mật nhà nước thì việc từ chối cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng văn
bản.
Thông tin, phản ánh của các phương tiện thông
tin đại chúng và cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc thực hiện quy định pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính là căn cứ để người có thẩm quyền kiểm tra quyết định
tiến hành công tác kiểm tra. Tên của cá nhân cung cấp thông tin được giữ bí mật
theo yêu cầu của người đó.
Trường hợp cung cấp thông tin và phản ánh đúng sự
thật về những vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì sẽ được đề nghị, xem xét khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cung cấp thông tin và phản ánh sai sự
thật về những vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thực
hiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, gây ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý và uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì sẽ bị xem xét, xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều ... Bảo đảm về thời gian
Việc thông báo về công tác kiểm tra, chế độ
thông tin, báo cáo về kiểm tra và trách nhiệm thực hiện báo cáo kiểm tra,
kết luận kiểm tra phải tuân thủ quy định về thời gian theo quy định của Nghị định
này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều .... Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày tháng năm 2018.
Điều ... Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể quy trình xem xét
kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều … Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ
quan, cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.