ĐIỀU LỆ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1991)
Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí
Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân làm Cách mạng Tháng Tám
thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tiến hành thắng lợi các cuộc
kháng chiến chống xâm lược, xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ vững chắc nền độc lập của
Tổ quốc, đưa cả nước chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước
Việt Nam dân chủ, giàu mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa và cuối cùng là thực
hiện lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, tiếp thu tinh
hoa trí tuệ của dân tộc và của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan và thực
tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn
và phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân.
Đảng kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, ủng hộ sự nghiệp
đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân
thế giới.
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân,
tôn trọng quyền làm chủ và chịu sự giám sát của nhân dân, đoàn kết và lãnh đạo
nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng
thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng tôn trọng vai trò của Nhà nước, của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật.
Đảng là một khối thống nhất ý chí và
hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện lãnh
đạo tập thể và cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, thực hiện dân chủ
đầy đủ và kỷ luật chặt chẽ trong sinh hoạt đảng; giữ vững đoàn kết, thống nhất
trong Đảng trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam phải được xây
dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự
chỉnh đốn để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ lãnh đạo cách mạng Việt Nam và góp
phần tích cực vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân thế giới.
Chương I
ĐẢNG VIÊN
Điều 1:
Những công
dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng,
nếu: thừa nhận và tự nguyện phấn đấu thực hiện Cương lĩnh chính trị và Điều lệ
Đảng, hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đảng, phục tùng kỷ luật Đảng, sẵn
sàng nhận nhiệm vụ được giao; gương mẫu trong lao động, chiến đấu, học tập, có
lối sống lành mạnh, không bóc lột; có kiến thức và năng lực thực hiện nhiệm vụ
đảng viên; gắn bó mật thiết với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm, qua thực
tiễn chứng tỏ là người ưu tú.
Điều 2:
Nhiệm vụ của
đảng viên:
1. Tuyệt đối trung thành với lý tưởng
cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách đối nội và đối
ngoại của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ được giao.
2. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân
dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tích cực tham gia công
tác quần chúng, công tác xã hội ở nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia
đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách và pháp luật.
3. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng
cao trình độ chính trị, kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức cách
mạng; đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường
lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất
trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; tuyên
truyền phát triển ảnh hưởng của Đảng, làm công tác kết nạp đảng viên mới, tham
gia sinh hoạt đảng và đóng đảng phí theo quy định.
Điều 3:
Quyền của
đảng viên:
1. Được thông tin và thảo luận các
vấn đề về đường lối, chính sách và công tác của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Được ứng cử, đề cử và bầu cử cơ
quan lãnh đạo các cấp theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Được phê bình, chất vấn về hoạt
động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, đề
đạt ý kiến hoặc khiếu nại với các cơ quan lãnh đạo của Đảng và yêu cầu được trả
lời.
4. Được trình bày ý kiến khi tổ chức
đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây,
trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Điều 4:
Thủ tục kết
nạp người vào Đảng:
a) Người xin vào Đảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng viên giới thiệu;
ở nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh thì người xin vào Đảng còn trong độ tuổi thanh niên phải là
đoàn viên thanh niên, được ban chấp hành Đoàn cơ sở và một đảng viên giới thiệu.
b) Người giới thiệu phải:
- Có ít nhất hai tuổi đảng và cùng
công tác với người xin vào Đảng ít nhất một năm.
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm
chất, năng lực của người xin vào Đảng và chịu trách nhiệm về lời bảo đảm của
mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét.
c) Trách nhiệm của chi bộ và cấp ủy:
- Trước khi chi bộ xét và quyết định
kết nạp, chi ủy phải kiểm tra lại điều kiện của người xin vào Đảng và lấy ý
kiến nhận xét của quần chúng về người đó. Nếu người xin vào Đảng có vấn đề lịch
sử chính trị thì giải quyết theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương
- Chi bộ tổ chức hội nghị xét và quyết
định kết nạp từng người một, với sự đồng ý của ít nhất hai phần ba số đảng viên
chính thức trong chi bộ.
- Nghị quyết của chi bộ về kết nạp
đảng viên phải được đảng ủy cơ sở (nếu có) tán thành, cấp ủy cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng ủy cơ sở được ủy quyền chuẩn y từng người một.
d) Nơi chưa có tổ chức cơ sở đảng,
chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới thiệu thì cấp ủy
cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, thẩm tra, giới thiệu,
để xem xét kết nạp người vào Đảng.
Điều 5:
Người được
kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi
bộ tuyên bố kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện
và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công
nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu
thấy không đủ tư cách đảng viên thì quyết định xóa tên trong danh sách đảng
viên dự bị và báo cáo lên cấp ủy đã chuẩn y kết nạp để thẩm tra lại.
Nghị quyết của chi bộ về việc công
nhận đảng viên chính thức phải được cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y theo điểm c điều
4.
Tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày
được chi bộ công nhận là đảng viên chính thức.
Điều 6:
Việc phát và
quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 7:
Đảng viên
già yếu xin được miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.
Điều 8:
Đảng viên bỏ
sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do
chính đáng, hoặc đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng
viên, đã được chi bộ giáo dục và định thời hạn sửa chữa mà không tiến bộ thì
chi bộ xem xét quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên.
Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ
xem xét quyết định.
Các trường hợp trên, chi bộ báo cáo
lên cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y kết nạp đảng viên để thẩm tra lại.
Chương II
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG
Điều 9:
Đảng Cộng
sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của
nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng
đều do bầu cử lập ra.
2. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng
thực hiện nguyên tắc lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách.
3. Ban chấp hành đảng bộ các cấp báo
cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước ban
chấp hành đảng bộ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động
của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê
bình và phê bình.
4. Nghị quyết của Đảng phải được chấp
hành nghiêm chỉnh. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá
nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu
toàn quốc, Hội nghị đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh
đạo của Đảng phải được biểu quyết với sự tán thành của trên một nửa số thành viên
trong cơ quan đó. Trước khi biểu quyết, các đảng viên được phát biểu hết ý kiến
của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo
lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm
chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp
ủy có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó, nếu thấy thực tiễn chứng minh là
đúng thì tiếp thu. Tổ chức đảng không được phân biệt đối xử với đảng viên có ý
kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng cấp dưới được quyền
quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái
với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của
cấp trên.
Điều 10:
Hệ thống tổ
chức của Đảng về cơ bản được tổ chức theo hệ thống hành chính của Nhà nước; tổ
chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định tại điều 29; ngành có
đặc điểm riêng được tổ chức đảng bộ ngành dọc theo quyết định của Ban Chấp hành
Trung ương.
Tổ chức cơ sở đảng được lập ra theo
đơn vị cơ sở hành chính, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành
Trung ương có thể quyết định thành lập đảng bộ (gồm một số tổ chức cơ sở đảng
có tính chất, đặc điểm riêng) trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương. ở các tỉnh,
thành phố nếu được sự đồng ý của Trung ương cũng được thành lập đảng bộ tương
tự trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy. Cấp ủy quyết định thành lập đảng bộ quy định
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của đảng bộ này với cấp ủy địa phương
nơi đơn vị đóng theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
Thành lập hoặc giải thể một đảng bộ
do cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 11:
Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của đảng bộ mỗi cấp là đại hội đại biểu; ở cơ sở là đại hội
đại biểu hoặc đại hội đảng viên.
Các cấp ủy triệu tập đại hội đúng kỳ
hạn, thông báo trước cho đảng bộ về thời gian và nội dung đại hội, nêu các vấn
đề thảo luận ở đại hội để cấp dưới đóng góp ý kiến trước.
Khi ban chấp hành đảng bộ xét thấy
cần, hoặc khi có trên một nửa số cấp ủy trực thuộc yêu cầu và được cấp ủy cấp trên
trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội bất thường.
Cấp ủy triệu tập đại hội quyết định
số lượng đại biểu và phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng
đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ,
theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
Đại biểu dự đại hội đại biểu gồm các
ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại hội đại biểu hoặc
đại hội đảng viên cấp dưới bầu.
Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện
đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều kiện đặc biệt không thể mở đại hội để
bầu cử được, theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Đại biểu dự đại hội phải được đại hội
thẩm tra về tư cách và biểu quyết công nhận. Cấp ủy triệu tập đại hội không được
bác bỏ tư cách đại biểu do đại hội đảng bộ cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại
biểu bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị truy tố trước pháp luật hoặc bị tạm giam.
Nếu bầu không đúng nguyên tắc, thủ tục thì phải bầu lại.
Đại hội hoặc hội nghị đại biểu, đại
hội hoặc hội nghị đảng viên ở tổ chức cơ sở đảng chỉ có giá trị khi có ít nhất
hai phần ba số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập tham dự, thay mặt cho ít
nhất hai phần ba số tổ chức đảng trực thuộc.
Đại hội, hội nghị bầu đoàn chủ tịch
hoặc chủ tịch để điều hành công việc của đại hội, hội nghị.
Điều 12:
Giữa hai kỳ
đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban chấp hành đảng bộ (gọi tắt là cấp ủy) do đại
hội cùng cấp bầu ra.
Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định; số lượng ủy viên ban chấp hành
đảng bộ cấp nào do đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của đảng bộ cấp đó
quyết định, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
Ban chấp hành đảng bộ các cấp cần được
đổi mới một bộ phận và bảo đảm tính kế thừa qua mỗi lần đại hội. Người được bầu
vào ban chấp hành phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực, nhất là có
bản lĩnh chính trị vững vàng và tinh thần đổi mới, đã qua rèn luyện trong thực
tế, có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể và hoàn thành nhiệm vụ
được giao, có khả năng quy tụ cán bộ để thực hiện nhiệm vụ, được đảng viên và
quần chúng tín nhiệm.
Đoàn chủ tịch đại hội tổ chức và hướng
dẫn bầu cử. Đại biểu có quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và người được
đề cử. Danh sách bầu cử phải được đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua.
Bầu cử bằng phiếu kín. Người trúng cử phải được số phiếu tín nhiệm bằng trên
một nửa số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập.
Điều 13:
Nhiệm kỳ
của ban chấp hành đảng bộ các cấp là thời gian giữa hai kỳ của đại hội từng cấp.
Ban chấp hành và bí thư ban chấp hành
cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y.
Trường hợp thật cần thiết, cấp ủy cấp
trên trực tiếp được điều động hoặc chỉ định bổ sung một số ủy viên ban chấp hành
cấp dưới, song không được quá một phần ba số ủy viên do đại hội đã bầu. Trước
khi điều động hoặc chỉ định bổ sung, cấp ủy cấp trên lấy ý kiến của cấp ủy cấp
dưới. Hội nghị đại biểu được bầu bổ sung số ủy viên ban chấp hành thiếu và được
bầu tăng thêm, nhưng số lượng bầu tăng thêm không quá 10% số ủy viên ban chấp
hành do đại hội đảng bộ đã bầu.
Đối với đảng bộ mới thành lập, nếu
chưa tiến hành đại hội ngay được, ban chấp hành cấp trên trực tiếp chỉ định ban
chấp hành lâm thời; chậm nhất trong vòng một năm phải tổ chức đại hội bầu chính
thức.
Điều 14:
Ban chấp
hành các cấp lập các cơ quan giúp việc (ban, tiểu ban) và quy định tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của các cơ quan này theo hướng dẫn của
Ban Chấp hành Trung ương. Khi cần, cấp ủy có thể lập các cơ quan giúp việc và
giải thể khi hoàn thành công việc.
Điều 15:
Giữa hai kỳ
đại hội đại biểu, ban chấp hành đảng bộ các cấp (trừ đảng bộ cơ sở) triệu tập
hội nghị đại biểu.
Thành phần hội nghị đại biểu gồm các
ủy viên của ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị và các đại biểu do ban chấp
hành cấp dưới cử lên.
Hội nghị đại biểu có nhiệm vụ thảo
luận báo cáo của ban chấp hành; quyết định những chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
việc thực hiện nghị quyết đại hội hoặc bổ sung nghị quyết đại hội cho phù hợp với
tình hình mới trên cơ sở Cương lĩnh chính trị, đường lối của Đảng, nghị quyết
của cấp trên; bầu bổ sung hoặc bầu tăng thêm ủy viên ban chấp hành theo quy
định tại điều 13.
Nghị quyết của hội nghị đại biểu phải
được cấp ủy triệu tập hội nghị, các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp
hành.
Các uỷ viên ban chấp hành được bầu
bổ sung hoặc tăng thêm phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y.
Chương III
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG Ở TRUNG ƯƠNG
Điều 16:
Đại hội đại
biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ năm năm một lần,
khi có tình hình đặc biệt, có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, và thông báo rõ
lý do cho toàn Đảng biết; thời gian triệu tập chậm không được quá một năm.
Điều 17:
Đại hội đại
biểu toàn quốc có nhiệm vụ xét và chuẩn y báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương;
quyết định đường lối đối nội, đối ngoại và nhiệm vụ cơ bản của Đảng; quyết định
hoặc bổ sung sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng; bầu Ban Chấp hành
Trung ương.
Điều 18:
Ban Chấp
hành Trung ương có nhiệm vụ lãnh đạo công tác của Đảng giữa hai kỳ Đại hội đại
biểu toàn quốc, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội và của Hội nghị
đại biểu toàn quốc; quyết định những vấn đề quan trọng về công tác đối nội và
đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng Đảng; quan hệ với các đảng
cộng sản và công nhân, các đảng phái và tổ chức chính trị tiến bộ trên thế
giới; quyết định và thực hiện chính sách cán bộ và quản lý cán bộ; lập các ban,
đảng đoàn, ban cán sự và chỉ đạo các cơ quan đó hoạt động; quy định các nguyên
tắc thu nộp đảng phí và quản lý tài chính của Đảng.
Ban Chấp hành Trung ương họp thường
lệ sáu tháng một lần; khi cần, họp bất thường; sáu tháng một lần báo cáo tình
hình chung và công việc đã làm cho cấp dưới; khi cần, nêu vấn đề để cấp dưới
góp ý kiến.
Điều 19:
Ban Chấp
hành Trung ương bầu Bộ Chính trị, bầu Tổng Bí thư trong số uỷ viên Bộ Chính
trị; thành lập Ban Bí thư gồm một số uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân
công và một số bí thư Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương bầu; bầu Uỷ ban
Kiểm tra Trung ương. Số lượng uỷ viên Bộ Chính trị; bí thư Trung ương và uỷ
viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Bộ Chính trị lãnh đạo hoạt động của
Đảng giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương trên cơ sở nghị quyết của Đại hội
đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Hội nghị đại biểu toàn quốc và nghị quyết
của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc của mình trước hội nghị thường
kỳ của Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng
ngày của Đảng, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên trong
việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng; chỉ đạo công tác xây dựng đảng,
công tác cán bộ và công tác quần chúng; tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các vấn
đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.
Chương IV
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
Điều 20:
Đại hội đại
biểu đảng bộ tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương, đảng bộ huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm
năm một lần; khi có tình hình đặc biệt, được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý,
có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn và thông báo rõ lý do cho toàn đảng bộ biết;
thời gian triệu tập chậm không được quá một năm.
Điều 21:
Đại hội đại
biểu đảng bộ có nhiệm vụ thảo luận các vấn đề do cấp uỷ cấp trên nêu ra; xét và
chuẩn y báo cáo của ban chấp hành; quyết định các nhiệm vụ, chủ trương công tác
quan trọng thuộc phạm vi địa phương; bầu ban chấp hành đảng bộ và bầu đại biểu
đi dự đại hội cấp trên.
Điều 22:
Ban chấp
hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương (gọi tắt là tỉnh
uỷ, thành uỷ, đặc khu uỷ), ban chấp hành đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) có nhiệm vụ lãnh
đạo hoạt động của đảng bộ giữa hai kỳ đại hội đại biểu; chấp hành đường lối,
chính sách của Đảng, các nghị quyết của đại hội đại biểu, hội nghị đại biểu và
các nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên; tham gia xây dựng và cụ thể hoá
đường lối, chính sách của Đảng; quyết định những vấn đề về chủ trương, nhiệm vụ
quan trọng của đảng bộ; lập các ban, đảng đoàn và chỉ đạo các cơ quan đó hoạt
động; quản lý cán bộ; quản lý tài chính của đảng bộ.
Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, đặc khu
uỷ, huyện uỷ, quận uỷ... do ban thường vụ triệu tập ba tháng một lần; khi cần,
có thể triệu tập bất thường.
Ban chấp hành đảng bộ các cấp báo cáo
tình hình hoạt động của mình lên cấp trên theo quy định, ba tháng một lần báo
cáo tình hình chung và công việc đã làm với tổ chức đảng cấp dưới; khi cần, nêu
vấn đề để cấp dưới góp ý kiến.
Điều 23:
Hội nghị
tỉnh uỷ, thành uỷ, đặc khu uỷ, huyện uỷ, quận uỷ... bầu ban thường vụ, bầu bí
thư và phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ, bầu uỷ ban kiểm tra.
Số lượng uỷ viên ban thường vụ và uỷ
viên uỷ ban kiểm tra do hội nghị ban chấp hành quyết định theo hướng dẫn của Ban
Chấp hành Trung ương.
Ban thường vụ lãnh đạo hoạt động của
đảng bộ giữa hai kỳ họp ban chấp hành trên cơ sở các nghị quyết của đại hội đại
biểu, hội nghị đại biểu, hội nghị ban chấp hành và các nghị quyết, chỉ thị của
cấp trên; báo cáo tình hình chung và công việc đã làm trong phiên họp thường lệ
của ban chấp hành hoặc theo yêu cầu của ban chấp hành; chuẩn bị các vấn đề đưa
ra hội nghị ban chấp hành thảo luận và quyết định.
Bí thư và phó bí thư căn cứ vào nghị
quyết của ban chấp hành, của ban thường vụ và các nghị quyết, chỉ thị của cấp
trên để chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện; giải quyết công việc hằng ngày của
đảng bộ; chuẩn bị các vấn đề đưa ra ban thường vụ thảo luận và quyết định.
Chương V
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Điều 24:
Các chi bộ
cơ sở và đảng bộ cơ sở (gọi chung là tổ chức cơ sở đảng) lập thành nền tảng của
Đảng. Đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, xí nghiệp, công
ty, trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu khoa học, đơn vị cơ sở trong lực
lượng vũ trang và các đơn vị cơ sở khác) có từ ba đảng viên chính thức trở lên
được thành lập chi bộ; nếu không đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên
trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở đảng gần đó.
ở những đơn vị cơ sở hoặc một bộ phận
trong đơn vị cơ sở (phân xưởng ở xí nghiệp, thôn ấp ở xã, khoa ở trường học,
v.v.) có từ ba mươi đảng viên trở lên có thể lập nhiều chi bộ, đặt trực thuộc
đảng uỷ cơ sở.
Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cơ
sở phải báo cáo và phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Tổ chức nhiều chi bộ trong một đơn
vị cơ sở hoặc một bộ phận trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Chỉ lập một chi bộ trong một đơn
vị cơ sở hoặc một bộ phận trong đơn vị cơ sở có trên năm mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trong đảng bộ
cơ sở.
Đảng bộ xã, phường, thị trấn bao gồm
các chi bộ ở các thôn, ấp, bản, đường phố và các đơn vị kinh tế - xã hội của
xã, phường, thị trấn.
Tổ chức đảng ở những bộ phận hoạt động
cách xa đơn vị cơ sở, đặt trực thuộc cấp uỷ địa phương nơi bộ phận ấy hoạt động.
Điều 25:
Đại hội đại
biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập
năm năm hai lần. Đại hội thảo luận các vấn đề do cấp trên đưa xuống; xét và
chuẩn y báo cáo của cấp uỷ; quyết định nhiệm vụ, chủ trương công tác; bầu cấp
uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
Đảng uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng
một lần và họp bất thường khi cần.
Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở
lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ.
Điều 26:
Nhiệm vụ
của tổ chức cơ sở đảng:
1. Quán triệt đường lối, chính sách
của Đảng và căn cứ vào tình hình của đơn vị đề ra chủ trương, nhiệm vụ của đảng
bộ; kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm cho nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước được chấp hành nghiêm chỉnh.
2. Lãnh đạo quần chúng hoàn thành nhiệm
vụ của đơn vị, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của quần chúng, xây dựng
mối liên hệ mật thiết với quần chúng; xây dựng chính quyền, bộ máy quản lý, lực
lượng dân quân tự vệ, an ninh nhân dân và các đoàn thể nhân dân.
3. Xây dựng đảng bộ và đội ngũ cán
bộ ở đơn vị: chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo
đức cách mạng, nâng cao trình độ kiến thức và năng lực công tác của đảng viên;
tuyên truyền phát triển ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng và kết nạp đảng
viên mới; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình,
kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn
kết thống nhất của Đảng; xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên; thu nộp
đảng phí.
4. Tham gia và lãnh đạo quần chúng
tham gia xây dựng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nắm vững
ý kiến, nguyện vọng của quần chúng để kịp thời giải quyết, báo cáo trung thực
tình hình và hoạt động của đảng bộ lên cấp trên.
Cấp uỷ của đảng bộ cơ sở có từ một
trăm đảng viên trở lên, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
quyết định, được quyền như đảng uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng
trong việc chuẩn y kết nạp người vào Đảng và thi hành kỷ luật khai trừ đảng
viên.
Điều 27:
Chi bộ là
nơi trực tiếp nối liền Đảng với quần chúng, được tổ chức theo nơi làm việc hoặc
nơi ở của đảng viên. Chi bộ có nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện, quản lý, phân công
và kiểm tra công tác của đảng viên, kết nạp đảng viên mới và thi hành kỷ luật
đảng viên, lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi đơn vị.
Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập
mỗi năm một lần. Đại hội thảo luận các vấn đề do cấp trên đưa xuống và báo cáo của
chi uỷ, quyết định nhiệm vụ của chi bộ; bầu cấp uỷ và bầu đại biểu đi dự đại
hội cấp trên.
Chi bộ có dưới chín đảng viên chính
thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên
chính thức trở lên, bầu ban chấp hành chi bộ (gọi tắt là chi uỷ); bầu bí thư và
phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên.
Bí thư chi bộ, chi uỷ phải được đảng
uỷ cơ sở chuẩn y; nếu là chi uỷ của chi bộ cơ sở phải được cấp uỷ cấp trên trực
tiếp của tổ chức cơ sở đảng chuẩn y.
Chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một
lần.
Chi bộ họp thường lệ mỗi tháng một
lần để thảo luận quán triệt và bàn biện pháp thi hành nghị quyết, chỉ thị của cấp
trên; kiểm điểm và đề ra nhiệm vụ công tác của chi bộ; phân công công tác cho
đảng viên.
Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành
nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng; tổ trưởng làm việc dưới sự chỉ đạo của
chi uỷ.
Chương VI
TỔ
CHỨC ĐẢNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 28:
Đảng lãnh
đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực
tiếp về mọi mặt theo quy chế do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Đảng lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân
dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân,
là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây
dựng đất nước.
Các ban của cấp uỷ đảng theo chức năng
giúp cấp uỷ đảng hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng Đảng và công tác quần
chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 29:
Tổ chức
đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức theo hệ thống dọc, hoạt động
theo Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương.
Đảng uỷ Quân sự Trung ương (Quân uỷ
Trung ương) do Ban Chấp hành Trung ương chỉ định, gồm một số uỷ viên Ban Chấp
hành Trung ương công tác trong quân đội và một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung
ương công tác ngoài quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương
mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quân uỷ Trung ương có nhiệm vụ
nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường
lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng, đồng thời lãnh đạo mọi mặt công tác trong
quân đội.
Ban chấp hành đảng bộ cấp nào do đại
hội cấp đó bầu, có nhiệm vụ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt; trường
hợp đặc biệt do đảng uỷ cấp trên chỉ định theo quy định của Ban Chấp hành Trung
ương.
Tổng cục Chính trị đảm nhiệm công tác
Đảng, công tác chính trị đối với toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban
Bí thư và trực tiếp thường xuyên của Quân uỷ Trung ương. ở mỗi cấp có cơ quan
chính trị và cán bộ chính trị đảm nhiệm công tác tư tưởng và công tác tổ chức
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ đảng cấp mình và sự chỉ đạo của cơ quan
chính trị cấp trên.
Điều 30:
Tổ chức
đảng ở cơ quan quân sự địa phương và đơn vị bộ đội địa phương đặt dưới sự lãnh
đạo của cấp uỷ địa phương về mọi mặt, đồng thời có nhiệm vụ chấp hành nghị
quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác
quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương
về chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong lực lượng vũ
trang địa phương.
Điều 31:
Tổ chức
đảng trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương quy
định.
Chương VII
ỦY
BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
Điều 32:
Uỷ ban kiểm
tra các cấp do ban chấp hành đảng bộ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong
cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ.
Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp dưới
phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động sang công tác khác phải
được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
Uỷ ban kiểm tra các cấp làm việc theo
nguyên tắc tập thể dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp, báo cáo trước hội nghị
thường kỳ của cấp uỷ và hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn do Điều lệ Đảng quy
định.
Điều 33:
Nhiệm vụ
của uỷ ban kiểm tra các cấp:
1. Kiểm tra đảng viên (kể cả cấp uỷ
viên cùng cấp) và tổ chức đảng cấp dưới chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
đảng, giữ gìn phẩm chất đạo đức cách mạng của đảng viên; xem xét, kết luận những
trường hợp vi phạm kỷ luật và căn cứ thẩm quyền quy định tại điều 36 mà quyết
định hoặc đề nghị cấp uỷ quyết định thi hành kỷ luật.
2. Kiểm tra việc chấp hành quy chế
làm việc của cấp uỷ cấp dưới.
3. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của
tổ chức đảng cấp dưới.
4. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp
dưới và của cơ quan tài chính của cấp uỷ cùng cấp.
5. Giải quyết thư tố cáo về những nội
dung quy định tại điểm 1 điều 33 đối với đảng viên và tổ chức đảng cấp dưới.
6. Giải quyết thư khiếu nại về việc
thi hành kỷ luật trong Đảng theo thẩm quyền quy định tại điều 36.
Điều 34:
Uỷ ban kiểm
tra các cấp được quyền yêu cầu các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo
những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
Uỷ ban kiểm tra cấp trên được quyền
kiểm tra hoạt động của uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
Chương VIII
VIỆC THI HÀNH KỶ LUẬT
TRONG ĐẢNG
Điều 35:
Việc thi
hành kỷ luật trong Đảng phải công minh, chính xác, kịp thời nhằm giữ vững sự
thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đảng và giáo dục
đảng viên.
Tuỳ mức độ, tính chất sai lầm của đảng
viên và của tổ chức đảng, áp dụng các hình thức kỷ luật sau đây:
Đối với đảng viên: khiển trách, cảnh
cáo, cách chức, khai trừ.
Đối với tổ chức đảng: khiển trách,
cảnh cáo, giải tán.
Điều 36:
Về thẩm
quyền thi hành kỷ luật:
a) Đối với đảng viên:
1. Việc thi hành kỷ luật đảng viên
phải được chi bộ chủ động xem xét. Chi bộ có quyền quyết định khiển trách, cảnh
cáo đảng viên; kỷ luật khai trừ đảng viên phải được hội nghị chi bộ biểu quyết với
sự đồng ý của ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức của chi bộ và phải
được đảng uỷ cơ sở (nếu có) tán thành, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền chuẩn y.
2. Đối với đảng viên là cán bộ do cấp
uỷ cấp trên quản lý nhưng không phải là cấp uỷ viên các cấp, phạm kỷ luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ của chi bộ hoặc về lối sống, chi bộ có quyền thi hành
kỷ luật như quy định tại điểm 1 điều 36, song phải báo cáo với uỷ ban kiểm tra
cấp quản lý cán bộ đó để thẩm tra lại.
3. Đối với đảng viên là cán bộ do cấp
uỷ cấp trên quản lý nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp hoặc cấp uỷ viên
cấp dưới trực tiếp, phạm kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao,
chi bộ và đảng uỷ cơ sở có quyền đề nghị các hình thức kỷ luật; uỷ ban kiểm tra
các cấp quản lý cán bộ đó quyết định các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo; cấp uỷ cấp quản lý cán bộ đó quyết định các hình thức kỷ luật cách chức,
khai trừ.
4. Đối với đảng viên là uỷ viên ban
chấp hành các cấp (kể cả uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương):
- Phạm kỷ luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ của chi bộ hoặc về lối sống thì chi bộ quyết định các hình thức khiển
trách, cảnh cáo; nếu cần xử lý hình thức kỷ luật cao hơn thì chi bộ đề nghị lên
cấp uỷ cấp trên.
- Phạm kỷ luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ do cấp uỷ giao, cấp uỷ nào giao nhiệm vụ thì cấp uỷ đó quyết định các
hình thức kỷ luật; riêng kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng hoặc cách chức uỷ viên
ban chấp hành, do ban chấp hành quyết định với sự đồng ý của ít nhất hai phần
ba số uỷ viên ban chấp hành, được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y và báo cáo
với đại hội đảng bộ trong kỳ họp gần nhất; nếu đảng viên tham gia nhiều cấp uỷ
thì cấp uỷ quyết định kỷ luật phải báo cáo lên cấp uỷ cao nhất mà đảng viên đó
tham gia để chuẩn y.
Các hình thức kỷ luật khiển trách,
cảnh cáo do chi bộ hoặc cấp uỷ cấp dưới quyết định phải được báo cáo lên cấp uỷ
cấp trên trực tiếp và cấp uỷ cao nhất mà đảng viên đó tham gia để thẩm tra lại.
Việc thi hành kỷ luật chi uỷ viên do
chi bộ quyết định; riêng kỷ luật cách chức chi uỷ viên phải được cấp uỷ cấp trên
trực tiếp chuẩn y.
5. Trường hợp đảng viên vi phạm kỷ
luật, tuy đã được cấp trên nhắc nhở, song tổ chức đảng cấp dưới không xử lý kỷ luật
hoặc xử lý chưa đúng mức, thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên có thẩm quyền
trực tiếp quyết định thi hành kỷ luật hoặc sửa đổi mức kỷ luật đối với đảng
viên đó.
6. Khi giải quyết các khiếu nại về
kỷ luật do tổ chức đảng cấp dưới quyết định đối với đảng viên (kể cả cấp uỷ viên
cấp dưới) và khi kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới, uỷ
ban kiểm tra cấp trên được quyết định chuẩn y, sửa đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ
luật do tổ chức đảng cấp dưới quyết định, trừ hình thức khai trừ ra khỏi Đảng
và cách chức uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp dưới trực tiếp.
7. Quyết định của cấp trên thi hành
kỷ luật cấp uỷ viên và cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý được thông báo đến
chi bộ, đảng bộ cơ sở nơi đảng viên đó sinh hoạt.
b) Đối với tổ chức đảng:
Kỷ luật khiển trách, cảnh cáo một tổ
chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định.
Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do
cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định với sự đồng ý của ít nhất hai phần ba số
uỷ viên ban chấp hành và phải được cấp uỷ cấp trên cách một cấp chuẩn y.
Quyết định đó phải được báo cáo lên
Ban Chấp hành Trung ương và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Chỉ giải tán một chi bộ, đảng bộ hoặc
ban chấp hành nếu vi phạm một trong ba trường hợp sau đây: có ít nhất hai phần
ba số đảng viên (đối với chi bộ, đảng bộ) hoặc ít nhất hai phần ba số uỷ
viên ban chấp hành (đối với ban chấp hành) phạm sai lầm đến mức phải khai trừ;
tập thể tổ chức đó đã có hành động chống lại đường lối, chính sách của Đảng một
cách có ý thức; có đủ bằng chứng tập thể đó không đủ tin cậy về chính trị.
ở chi bộ, đảng bộ bị giải tán, đảng
viên không có khuyết điểm, hoặc có khuyết điểm nhưng chưa đến mức phải khai
trừ, được cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định chuyển sinh hoạt đảng vào chi bộ
mới thành lập, hoặc đến một chi bộ khác.
Điều 37:
Trước khi
quyết định kỷ luật, tổ chức đảng có trách nhiệm nghe đảng viên hoặc người đại
diện cho tổ chức đảng bị xem xét về kỷ luật trình bày ý kiến.
Sau khi quyết định về kỷ luật đã được
công bố, nếu không đồng ý thì trong vòng ba tháng, đảng viên hoặc tổ chức bị
thi hành kỷ luật có quyền yêu cầu tổ chức đã quyết định kỷ luật đó xem xét lại
và được khiếu nại lên cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp
hành Trung ương.
Khi nhận được thư khiếu nại kỷ luật,
cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên báo cho người khiếu nại biết; trong vòng
một tháng phải tổ chức xem xét. Ba tháng một lần, uỷ ban kiểm tra cấp dưới báo
cáo lên uỷ ban kiểm tra cấp trên về tình hình giải quyết thư khiếu nại kỷ luật.
Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên thường xuyên kiểm tra việc giải quyết thư
khiếu nại của cấp dưới.
Điều 38:
Trong khi
nghị quyết về khai trừ đảng viên hoặc giải tán một tổ chức đảng chưa được cấp
uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền chuẩn y, đảng viên đó vẫn được sinh hoạt
đảng, tổ chức đó vẫn hoạt động. Việc tạm đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên,
sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, hoạt động của tổ chức đảng chỉ được áp dụng
trong trường hợp đặc biệt và phải được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm
quyền chuẩn y theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Đảng viên bị hình phạt từ hình thức
cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
Điều 39:
Từ sáu
tháng đến một năm, sau khi đảng viên bị thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo,
cách chức, chi bộ nghe đảng viên đó báo cáo để xem xét; nếu đảng viên đó thật
sự đã sửa chữa khuyết điểm, chi bộ công nhận và báo cáo lên cấp uỷ hoặc uỷ ban
kiểm tra cấp trên; cấp nào quyết định thi hành kỷ luật thì cấp đó chuẩn y công
nhận đảng viên đã sửa chữa khuyết điểm.
Chương IX
ĐẢNG
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ NHÂN DÂN
Điều 40:
Đảng lãnh
đạo Nhà nước và các đoàn thể nhân dân bằng cương lĩnh, chiến lược, các định
hướng về chính sách và các chủ trương công tác; bằng công tác tư tưởng, tổ
chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Đảng giới thiệu những cán bộ đủ tiêu
chuẩn để cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân lựa chọn và sử dụng.
Tổ chức đảng và đảng viên công tác
trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể nhân dân phải nghiêm chỉnh chấp hành
nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ; tôn trọng chức năng của các tổ chức đó; ủng hộ sáng
kiến của quần chúng; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ được
giao; góp phần tích cực xây dựng Nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
Điều 41:
Trong các
cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và đoàn thể nhân dân do bầu cử lập ra, cấp uỷ
cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi
không lập đảng đoàn, cấp uỷ phân công đảng viên công tác trong tổ chức đó làm
nhiệm vụ của đảng đoàn.
Đảng đoàn có bí thư; nếu cần, có phó
bí thư do cấp uỷ cùng cấp chỉ định. Đảng đoàn phục tùng sự lãnh đạo của cấp uỷ
đảng, làm việc tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
Đảng đoàn có nhiệm vụ vận động, thuyết
phục những thành viên trong cơ quan lãnh đạo và quần chúng trong tổ chức mình
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; tăng cường ảnh hưởng của Đảng và mối liên
hệ mật thiết giữa đảng viên với người ngoài Đảng, nghiên cứu đề đạt với cấp uỷ
đảng về phương hướng, nhiệm vụ và tổ chức, cán bộ của tổ chức đó.
Khi cần, đảng đoàn được triệu tập các
đảng viên trong tổ chức đó để thảo luận chủ trương của cấp uỷ và bàn biện pháp
thực hiện.
Chương X
ĐẢNG
ĐỐI VỚI ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
Điều 42:
Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy thường xuyên bổ sung lực lượng
trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh;
là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là trường học xã hội chủ
nghĩa và đại diện quyền lợi của thanh niên.
Ban chấp hành đảng bộ các cấp lãnh
đạo trực tiếp ban chấp hành đoàn cùng cấp.
Điều 43:
Đảng viên
còn trong tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn, tích cực góp
phần xây dựng Đoàn vững mạnh.
Chương XI
TÀI
CHÍNH CỦA ĐẢNG
Điều 44:
Tài chính
của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, thu từ các xí nghiệp sản xuất, kinh
doanh của Đảng và các khoản thu khác.
Điều 45:
Ban Chấp
hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ thu chi, quản lý tài
chính của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên, chế độ thu nộp và sử dụng đảng
phí.
Hằng năm, ban chấp hành các cấp nghe
báo cáo và quyết định nhiệm vụ công tác tài chính của cấp mình.
Chương XII
CHẤP
HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
Điều 46:
Mọi đảng
viên và tổ chức của Đảng có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh và kịp thời đấu
tranh chống mọi biểu hiện vi phạm Điều lệ Đảng.
Điều 47:
Chỉ Đại hội
đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng.
Lưu tại Kho Lưu trữ
Trung ương Đảng.