CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 4 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI HÀNH LUẬT TỐ CÁO
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tố cáo
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố
cáo.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết:
1. Các chương, điều, khoản sau đây của Luật Tố cáo:
a) Điều 30 về thời hạn giải quyết
tố cáo;
b) Điều 33 về rút tố cáo;
c) Khoản 5 Điều 38 về giải quyết
tố cáo đối với trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết;
d) Điều 40 về công khai kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
đ) Chương VI về bảo vệ người tố
cáo.
2. Các biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo, bao gồm:
a) Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo;
b) Xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tiếp nhận,
xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển
đến;
c) Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
có hành vi vi phạm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cá nhân tố cáo; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
trong việc giải quyết tố cáo, bảo vệ người tố cáo.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT TỐ CÁO
Mục 1. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO; RÚT TỐ CÁO; NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC CẤP TRÊN TRỰC TIẾP GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CẤP DƯỚI TRONG TRƯỜNG HỢP
QUÁ THỜI HẠN QUY ĐỊNH MÀ CHƯA ĐƯỢC GIẢI QUYẾT; CÔNG KHAI KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ
CÁO, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM BỊ TỐ CÁO
Điều 3. Thời hạn giải quyết tố
cáo
1. Thời hạn giải quyết tố cáo
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tố cáo.
Việc gia hạn giải quyết tố cáo được áp dụng đối với vụ
việc phức tạp và đặc biệt phức tạp theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 30 Luật Tố cáo.
2. Vụ việc phức tạp là vụ việc
có một trong các tiêu chí sau đây:
a) Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02
địa điểm trở lên;
b) Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;
c) Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội
dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;
d) Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người tố cáo ở nước
ngoài hoặc là người nước ngoài; hành vi bị tố cáo xảy ra ở nước ngoài; nội dung
tố cáo phải xác minh ở nước ngoài;
đ) Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm quản
lý của nhiều cơ quan, tổ chức;
e) Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá
trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau;
g) Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có
thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan
chuyên môn.
3. Vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 02
tiêu chí trở lên được quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc gia hạn giải quyết tố cáo phải được thực hiện
bằng quyết định của người giải quyết tố cáo, được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Tố cáo.
Quyết định gia hạn giải quyết tố cáo được thực hiện theo Mẫu
số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Rút tố cáo
1. Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ
nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo.
Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi
rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội dung tố cáo
được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. Trường hợp người tố cáo
đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập
biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ
vào biên bản. Văn bản rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu
số 02, biên bản ghi nhận việc rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc
một số người rút tố cáo thì từng người rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp tất cả những người tố cáo rút tố
cáo thì người đại diện thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc người tiếp
nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của
những người tố cáo hoặc của người đại diện.
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải
quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có
căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng
việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc
tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều
33 Luật Tố cáo. Người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ
người tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý người có hành vi đe dọa, mua
chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây
thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức cấp dưới trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải
quyết
1. Khi có căn cứ xác định việc giải quyết tố cáo của
cơ quan, tổ chức cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp phải giải quyết tố cáo trong những trường hợp
sau đây:
a) Có vi phạm về trình tự, thủ tục giải quyết tố
cáo dẫn đến kết luận tố cáo không chính xác, khách quan hoặc làm sai lệch hồ sơ
vụ việc;
b) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo.
2. Khi có dấu hiệu không khách
quan trong việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức cấp dưới thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp phải giải quyết tố cáo trong những trường
hợp sau đây:
a) Người bị tố cáo là vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ,
bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, con rể, con
dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung
tố cáo, của người giải quyết tố cáo;
b) Nội dung tố cáo có liên quan trực tiếp đến vợ hoặc
chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con
nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giao nhiệm vụ
xác minh nội dung tố cáo, của người giải quyết tố cáo;
c) Người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố
cáo, người giải quyết tố cáo có lợi ích liên quan trực tiếp với người bị tố
cáo.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
lấy vụ việc tố cáo để giải quyết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải
có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp dưới chấm dứt việc giải quyết và chuyển
hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức cấp trên.
Khi nhận được hồ sơ vụ việc, thủ trưởng cơ quan, tổ
chức cấp trên ra quyết định thụ lý tố cáo và thông báo bằng văn bản cho người tố
cáo, người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới trực tiếp giải
quyết vụ việc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thời hạn giải quyết tố cáo được tính từ ngày ra quyết
định thụ lý tố cáo.
Điều 6. Công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo phải được công khai, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà
nước và thông tin về người tố cáo.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế,
tính chất vụ việc, yêu cầu của việc giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo,
người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính quyết định việc
công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Tố cáo bằng một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp ở cơ quan, tổ chức nơi người
bị tố cáo công tác hoặc ở cơ quan, tổ chức của người giải quyết tố cáo hoặc ở
cơ quan, tổ chức của người được giao xác minh với thành phần gồm người giải quyết
tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo, người bị tố cáo; người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tố cáo công tác, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công
dân của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm
bị tố cáo. Thời gian niêm yết ít nhất 15 ngày liên tục;
c) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng
thông tin nội bộ của cơ quan đã giải quyết tố cáo, cơ quan người đã ra quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Thời gian đăng tải trên cổng thông tin điện tử,
trên mạng thông tin nội bộ của cơ quan giải quyết tố cáo ít nhất 15 ngày liên tục;
d) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng,
(bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử) và cổng thông tin điện tử. Việc
thông báo trên báo in, báo nói, báo hình phải được thực hiện ít nhất 02 lần
liên tục; việc thông báo trên báo điện tử, cổng thông tin điện tử phải thực hiện
ít nhất 15 ngày liên tục.
Mục 2. BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO
Điều 7. Trách nhiệm của người
giải quyết tố cáo khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng các biện pháp bảo vệ
1. Khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp
bảo vệ (gọi tắt là đề nghị bảo vệ) của người tố cáo thì người giải quyết tố cáo
có trách nhiệm xem xét, đánh giá căn cứ, tính xác thực của đề nghị bảo vệ và
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền quy định tại Điều
52 Luật Tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì đề nghị hoặc yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.
2. Trường hợp khẩn cấp, người giải quyết tố cáo đề
nghị hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ngay lập tức,
sau đó gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan
được đề nghị hoặc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ
Khi nhận được đề nghị hoặc yêu cầu của người giải
quyết tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy định tại Điều
52 Luật Tố cáo và thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo, người
được bảo vệ.
Chương III
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI
HÀNH LUẬT TỐ CÁO
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO
Điều 9. Thụ lý tố cáo, thông
báo việc thụ lý tố cáo
1. Trước khi thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo
tự mình hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trường
hợp người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong việc
xác minh thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan nhà nước ngang
cấp hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh thông tin cần thiết phục vụ việc ra
quyết định thụ lý tố cáo. Việc thụ lý tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo. Quyết định thụ lý tố cáo được thực hiện
theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho
người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết. Thông
báo việc thụ lý tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 05,
thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 10. Xác minh nội dung tố
cáo
1. Người giải quyết tố cáo tự mình tiến hành xác
minh hoặc thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi
chung là Tổ xác minh). Trường hợp thành lập Tổ xác minh thì phải có từ hai người
trở lên, trong đó giao cho một người làm Tổ trưởng. Quyết định thành lập Tổ xác
minh được thực hiện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho cơ
quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố
cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo. Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có
trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan
thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung tố cáo không giao nhiệm vụ làm Tổ trưởng Tổ xác minh, thành viên Tổ xác
minh đối với những người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố mẹ
bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột,
em ruột là người bị tố cáo hoặc có lợi ích liên quan trực tiếp với người bị tố
cáo.
Tổ trưởng Tổ xác minh, thành viên Tổ xác minh có
trách nhiệm báo cáo với người giao nhiệm vụ xác minh nếu thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Điều 11. Làm việc trực tiếp với
người tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo, Tổ xác minh làm việc trực
tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng mà họ có được để làm rõ nội dung tố cáo.
Người tố cáo có trách nhiệm trình bày trung thực về
nội dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố
cáo mà mình có được.
2. Nội dung làm việc với người tố cáo phải lập
thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc với người tố
cáo. Biên bản được lập thành ít nhất 02 bản, giao 01 bản cho người tố cáo (nếu
người tố cáo có yêu cầu) và lưu 01 bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Trường hợp
người tố cáo không ký biên bản làm việc thì người chủ trì làm việc với người tố
cáo và thành viên khác của Tổ xác minh ký biên bản và ghi rõ việc người tố cáo
không ký. Biên bản làm việc thực hiện theo Mẫu số 08
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp không làm việc trực tiếp với người tố
cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành
lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung
cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
Điều 12. Làm việc trực tiếp với
người bị tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo, Tổ xác minh phải làm việc
trực tiếp với người bị tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản
về những nội dung bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan
đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình.
2. Nội dung làm việc với người bị tố cáo phải được
lập thành biên bản theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này. Biên bản phải có chữ ký của người bị tố cáo, người
chủ trì làm việc với người bị tố cáo và được lập thành ít nhất 02 bản, giao 01
bản cho người bị tố cáo (nếu người bị tố có yêu cầu) và lưu 01 bản trong hồ sơ
giải quyết tố cáo.
3. Trường hợp thông tin, tài liệu, bằng chứng do
người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ, việc giải trình của người bị tố cáo chưa
rõ thì người giải quyết tố cáo, Tổ xác minh yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng, giải trình về các vấn đề còn chưa rõ.
Điều 13. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định
thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan để làm rõ nội dung tố
cáo.
2. Trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm
việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân để thu thập thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc được lập thành biên bản
theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Biên bản phải có chữ ký của đại diện Tổ xác minh, người đại diện cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng và được
lập thành ít nhất 02 bản, giao 01 bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng và lưu 01 bản trong hồ sơ giải quyết tố
cáo.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu,
bằng chứng có liên quan đến nội dung tố cáo phải cung cấp kịp thời, đầy đủ theo
yêu cầu của người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh
hoặc Tổ xác minh.
Điều 14. Xác minh thực tế
1. Căn cứ vào tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của
người ra quyết định thành lập Tổ xác minh, Tổ xác minh tiến hành xác minh thực
tế ở những địa điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp
pháp của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
2. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản
ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những
người khác có liên quan. Biên bản theo Mẫu số 08
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này phải có chữ ký của người xác minh,
những người có liên quan và phải lưu trong hồ sơ giải quyết tố cáo.
Điều 15. Trưng cầu giám định
1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên
quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo, xử
lý hành vi vi phạm bị tố cáo thì người giải quyết tố cáo quyết định việc trưng
cầu giám định.
2. Việc trưng cầu giám định được thực hiện bằng văn
bản, trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định; nội dung yêu cầu giám định;
thời hạn đề nghị gửi kết luận giám định. Văn bản trưng cầu giám định được gửi
cho người giải quyết tố cáo, người tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan. Văn bản trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số
09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp giao cơ quan thanh tra nhà nước xác minh
nội dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan thanh
tra nhà nước quyết định việc trưng cầu giám định.
3. Cơ quan, tổ chức giám định phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.
4. Thời gian giám định không
tính vào thời hạn giải quyết tố cáo.
Điều 16. Báo cáo kết quả xác
minh nội dung tố cáo
1. Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo bằng văn bản
về kết quả xác minh nội dung tố cáo với người ra quyết định thành lập Tổ xác
minh. Văn bản báo cáo phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận,
đóng góp ý kiến.
2. Báo cáo của Tổ xác minh về
kết quả xác minh nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tóm tắt nội dung tố cáo;
b) Kết quả xác minh từng nội dung tố cáo;
c) Nội dung giải trình của người bị tố cáo (nếu
có);
d) Đề xuất đánh giá về nội dung tố cáo là đúng,
đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
đ) Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm; các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Báo cáo của Tổ xác minh về kết quả xác minh nội
dung tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong quá trình xác minh, nếu phát hiện hành vi
có dấu hiệu tội phạm thì Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo ngay với người ra quyết
định thành lập Tổ xác minh. Người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phải kịp
thời báo cáo người giải quyết tố cáo xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả
xác minh nội dung tố cáo. Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo được thực hiện
theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Trường hợp xác minh để giải quyết lại tố cáo thì
ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, trong báo cáo của Tổ xác
minh, báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh còn phải
nêu rõ những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải
quyết tố cáo trước đó (nếu có) và kiến nghị việc xử lý đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố cáo
trước đó (nếu có).
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác
minh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người giao nhiệm vụ xác
minh về tính chính xác, khách quan của Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố
cáo.
Điều 17. Kết luận nội dung tố
cáo
1. Kết luận nội dung tố cáo được thực hiện theo Điều 35 Luật Tố cáo và theo Mẫu số 12
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp giải quyết lại vụ việc tố cáo thì
ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, người giải quyết tố cáo phải
kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc
giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết tố
cáo trước đó.
Điều 18. Xử lý kết luận nội
dung tố cáo
1. Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo được thực hiện
theo Điều 36 Luật Tố cáo. Người giải quyết tố cáo căn cứ
vào tính chất, mức độ vi phạm xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, khắc phục hậu quả xảy ra.
2. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
Trường hợp giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng
cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo thì cơ quan thanh
tra nhà nước phải định kỳ hàng tháng báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết
quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
Điều 19. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
Đối với tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể,
có cơ sở để xử lý ngay thì người giải quyết tố cáo thụ lý tố cáo; tự mình tiến
hành xác minh nội dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo.
Mục 2. XỬ LÝ THÔNG TIN CÓ NỘI
DUNG TỐ CÁO VÀ TỐ CÁO DO CƠ QUAN BÁO CHÍ, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THẨM QUYỀN
CHUYỂN ĐẾN
Điều 20. Xử lý thông tin có nội
dung tố cáo và tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển đến
1. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo theo
quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo hoặc tố cáo không
đủ điều kiện thụ lý do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển đến theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Tố cáo
thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải tiến hành phân loại, đánh giá tính
chất, mức độ vụ việc, nếu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì quyết định
việc thanh tra, kiểm tra; nếu không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì
phải chuyển thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, quyết
định việc thanh tra, kiểm tra.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra
và việc công khai kết quả thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra, kiểm tra và pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhận được
thông tin có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý tố cáo cho cơ quan báo chí, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển thông tin đến biết kết quả xử lý
tố cáo.
Mục 3. XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÓ HÀNH VI VI PHẠM
Điều 21. Nguyên tắc xử lý kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, người tố
cáo là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tố cáo thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
và quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý
kỷ luật và quy định khác có liên quan được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 22. Xử lý kỷ luật đối với
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp
luật sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết
tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
trách nhiệm bảo vệ người tố cáo dẫn đến việc người tố cáo bị trả thù, trù dập.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật
sau đây:
a) Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố
cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo;
b) Cố ý không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận
nội dung tố cáo; không quyết định xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến
nghị người có thẩm quyền xử lý tố cáo.
3. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật
sau đây:
a) Cố ý không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố
cáo trái pháp luật gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội;
b) Cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông
tin, tài liệu, làm mất hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc; bao che cho người bị tố
cáo gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội;
c) Không áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo thuộc
thẩm quyền làm cho người tố cáo bị trả thù, trù dập dẫn đến thương tích hoặc tổn
hại cho sức khỏe với tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc bị chết.
Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với
người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là
không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố
cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi
kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên
của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 28
tháng 5 năm 2019.
2. Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, V.I (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Quyết định gia hạn giải quyết tố cáo
|
Mẫu số 02
|
Đơn rút tố cáo
|
Mẫu số 03
|
Biên bản ghi nhận việc rút tố cáo
|
Mẫu số 04
|
Quyết định thụ lý tố cáo
|
Mẫu số 05
|
Thông báo việc thụ lý tố cáo
|
Mẫu số 06
|
Thông báo về nội dung tố cáo
|
Mẫu số 07
|
Quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh nội dung
tố cáo
|
Mẫu số 08
|
Biên bản
|
Mẫu số 09
|
Trưng cầu giám định
|
Mẫu số 10
|
Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo của Đoàn
(Tổ) xác minh
|
Mẫu số 11
|
Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo của cơ
quan được giao xác minh nội dung tố cáo
|
Mẫu số 12
|
Kết luận nội dung tố cáo
|
Mẫu
số 01
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../QĐ-...(3)...
|
…(4)…, ngày …
tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Gia hạn giải quyết tố cáo
..………………..(5)…………………
Căn cứ Điều 30 của Luật
Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Điều 3 Nghị định số.../2019/NĐ-CP ngày ... tháng
... năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ………………………………………..(6)…………………………………………..;
Xét đề nghị của………………………………(7)…………………………………………..;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn giải quyết tố cáo đối với ………………………………………………………………
vụ việc tố cáo đã được thụ lý tại Quyết định ……………………………………..(8)...
Thời gian gia hạn là ……………..ngày, kể từ ngày
……………………..………………………..(9)..
Điều 2. ...(10)... chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- ……………;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết
định.
(4) Địa danh.
(5) Chức danh của người ban hành quyết định.
(6) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(7) Người đề nghị gia hạn.
(8) Số, ngày, tháng, năm ban hành và người ban hành
quyết định thụ lý.
(9) Ngày hết hạn giải quyết tố cáo theo quyết định
thụ lý.
(10) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…(1)…, ngày...
tháng...năm...
ĐƠN RÚT TỐ CÁO
Kính gửi:
…………………..(2)……………………….
Tên tôi là:…………………………………………(3) …………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..
Tôi đề nghị với …………………….(2)....cho tôi rút nội
dung tố cáo ………………………(4)
|
NGƯỜI RÚT TỐ
CÁO (3)
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Địa danh.
(2) Chức vụ, chức danh của người giải quyết tố cáo.
(3) Họ và tên người làm đơn rút tố cáo. Trường hợp
nhiều người tố cáo thì có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của người đại diện hoặc những
người tố cáo.
(4) Ghi rõ từng nội dung tố cáo được rút hoặc rút
toàn bộ nội dung tố cáo trong đơn tố cáo ngày ...tháng... năm....
Mẫu
số 03
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….(3)…., ngày …
tháng … năm …
|
BIÊN BẢN
Ghi nhận việc rút tố cáo
Vào hồi... giờ ... ngày ... tháng ... năm …….., tại
………………………………………………(3)
Tôi là …..(4) đã làm việc trực tiếp với ……………..(5) về
việc đề nghị rút nội dung tố cáo. Ông (bà) ....(5) đề nghị với ……..(6) cho rút
……..(7)………………..
Buổi làm việc kết thúc hồi ……. giờ …… phút cùng
ngày (hoặc ngày ……./.../….) …………………………………………………………………………………………………
Biên bản này đã được đọc cho người rút tố cáo nghe
và xác nhận dưới đây.
Biên bản được lập thành ... bản và giao cho ...(5)
01 bản./.
NGƯỜI RÚT TỐ
CÁO (5)
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
NGƯỜI LẬP BIÊN
BẢN (4)
(Chữ ký)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức người lập biên bản công
tác.
(3) Địa danh.
(4) Họ và tên, chức danh, chức vụ, cơ quan, tổ chức
của người lập biên bản ghi nhận việc rút tố cáo.
(5) Họ và tên của người rút tố cáo hoặc người đại
diện.
(6) Chức vụ, chức danh của người giải quyết tố cáo.
(7) Ghi rõ từng nội dung tố cáo được rút hoặc rút
toàn bộ nội dung tố cáo trong đơn tố cáo ngày ...tháng…năm....
Mẫu
số 04
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../QĐ-...(3)...
|
…(4)…, ngày …
tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Thụ lý tố cáo
………………….(5)………………….
Căn cứ Điều 29 Luật
Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Điều 9 Nghị định số.../2019/NĐ-CP ngày... tháng
... năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ …………………………………….(6) ………………………………………………..
Xét đề nghị của …………………………..(7) ……………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thụ lý tố cáo đối với: ………(8) ngày...tháng...năm
…………………………….
Nội dung tố cáo được thụ lý: ……….(9)
…………………………………………………..
Thời hạn giải quyết tố cáo là
……………………………………………………………….
Điều 2. Các ông (bà).........(10)... và cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- …………….;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết
định.
(4) Địa danh.
(5) Chức danh của người ban hành quyết định.
(6) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(7) Người đề nghị thụ lý.
(8) Người bị tố cáo.
(9) Các nội dung tố cáo được thụ lý.
(10) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo; họ
tên, chức vụ, chức danh, địa chỉ của cá nhân bị tố cáo.
Mẫu
số 05
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../TB-...(3)...
|
…(4)…, ngày …
tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Việc thụ lý tố cáo
....(5)...đã nhận được đơn tố cáo của ……..(6) ngày
…… tháng.... năm ….., tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của ....(7)....
Theo quy định của pháp luật, ……………………………………………..(8)
…………………
Vậy thông báo để …………………(6) biết và thực hiện quyền,
nghĩa vụ của người tố cáo theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- ……(6);
- ……………;
- Lưu: VT.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành thông báo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành
thông báo.
(4) Địa danh.
(5) Tên cơ quan, tổ chức ban hành thông báo.
(6) Họ và tên của người tố cáo hoặc người đại diện.
(7) Tên cơ quan, tổ chức bị tố cáo, họ tên, chức vụ,
chức danh, địa chỉ cá nhân bị tố cáo.
(8) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, thụ lý
hoặc không thụ lý tố cáo. Trường hợp thụ lý thì ghi rõ nội dung thụ lý và thời
hạn giải quyết tố cáo. Trường hợp không thụ lý tố cáo thì ghi rõ lý do không thụ
lý. Trường hợp do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải
ghi tố cáo do cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền chuyển đến.
Mẫu
số 06
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../TB-...(3)...
|
…(4)…, ngày …
tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về nội dung tố cáo
....(5)...đã nhận được đơn tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật của …….(6)……………………………………………………………………………………………..
Theo quy định của pháp luật, …………………………………….(7)
…………………………
Vậy thông báo để ……………..(6) biết và thực hiện quyền,
nghĩa vụ của người bị tố cáo theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- …….(6);
- ……………;
- Lưu: VT.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành thông báo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành
thông báo.
(4) Địa danh.
(5) Tên cơ quan, tổ chức ban hành thông báo.
(6) Họ và tên của người bị tố cáo.
(7) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã thụ lý
tố cáo (ghi rõ nội dung thụ lý tố cáo và thời hạn giải quyết tố cáo).
Mẫu
số 07
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/QĐ-...(3)...
|
…(4)…, ngày …
tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo
…………..(5)…………
Căn cứ Luật Tố cáo
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số.../2019/NĐ-CP ngày ...tháng ...
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi
hành Luật Tố cáo;
Căn cứ ………………………………………..(6) …………………………………….;
Căn cứ ………………………………………..(7) …………………………………….;
Xét đề nghị của……………………………….(8) …………………………………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Đoàn (Tổ) xác minh nội
dung tố cáo, gồm: …………………….
1. Ông (bà)…………….chức vụ………………………..- Trưởng đoàn (Tổ
trưởng);
2. Ông (bà)…………….chức vụ………………………..- Thành viên;
……………………………………………………………………………………………..
Điều 2. Đoàn (Tổ) xác minh có nhiệm vụ kiểm
tra, xác minh nội dung tố cáo
……………………………………………….(9)………………………………………….
Thời gian tiến hành xác minh là……… ngày, kể từ ngày
ký Quyết định này.
Đoàn (Tổ) xác minh thực hiện các quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và điểm a, b, c, khoản 2 Điều
11 của Luật Tố cáo.
Điều 3. Các ông (bà) ...(10)...,...(11)....,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và các ông (bà) có tên tại Điều
1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
………………;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết
định.
(4) Địa danh.
(5) Chức danh của người ban hành quyết định.
(6) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(7) Văn bản giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo.
(8) Người đề nghị thành lập Đoàn (Tổ) xác minh nội
dung tố cáo.
(9) Các nội dung tố cáo được giao xác minh.
(10) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thi hành quyết định xác minh.
(11) Tên cơ quan, tổ chức bị tố cáo; họ tên, chức vụ,
chức danh của cá nhân bị tố cáo.
Mẫu
số 08
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
ĐOÀN (TỔ) XÁC MINH
NỘI DUNG TỐ CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…(2)…, ngày …
tháng … năm …
|
BIÊN BẢN
…………..(3)………….
Vào hồi....giờ....ngày…tháng....năm ……, tại
…………………………………………….
Đoàn (Tổ) xác minh tố cáo được thành lập theo Quyết
định số ..../QĐ... ngày.../.../... của……….., gồm:
1. Ông (bà) …………………………………………………… chức vụ ……………………
2. Ông (bà) ……………………………………………………. chức vụ
…………………...
Tiến hành làm việc với: …………………(4)
………………………………………………..
Nội dung làm việc: ……………………….(5)
……………………………………………….
Buổi làm việc kết thúc hồi... giờ... phút cùng ngày
(hoặc ngày …/.../…) ………………………………………………………………………………………………….
Biên bản này đã được đọc cho những người cùng làm
việc nghe và xác nhận dưới đây.
Biên bản được lập thành.... bản và giao
cho...(6)..../.
NHỮNG NGƯỜI
CÙNG LÀM VIỆC
(Chữ ký hoặc điểm chỉ) (*)
Họ và tên
|
ĐOÀN (TỔ) XÁC
MINH (**)
(Từng thành viên làm việc ký)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức ban hành Quyết định thành
lập Đoàn (Tổ) xác minh.
(2) Địa danh.
(3) Tên biên bản, ví dụ: Biên bản làm việc trực tiếp
với người tố cáo, người bị tố cáo, Biên bản làm việc với cơ quan, tổ chức, cá
nhân, để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố
cáo...
(4) Họ, tên, chức danh, địa chỉ, số điện thoại liên
hệ (nếu có) của những người cùng làm việc. Người cùng làm việc có thể là: người
tố cáo, người bị tố cáo... Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có
liên quan.
(5) Ghi nội dung làm việc; ý kiến của những người
cùng làm việc, của thành viên Đoàn (Tổ) xác minh.
(6) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan được
Đoàn (Tổ) xác minh giao biên bản.
(*) Trường hợp có người không ký thì phải ghi rõ
trong biên bản.
(**) Đại diện Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo ký
vào từng trang của Biên bản.
Mẫu
số 09
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/...(3)...
|
…(4)…, ngày …
tháng … năm …
|
Kính gửi:
…………………………(5)…………………………..
Để có cơ sở cho việc kết luận nội dung tố cáo bảo đảm
chính xác, khách quan,...(2)…… trưng cầu giám định các thông tin, tài liệu, bằng
chứng sau đây: ………………………… (6)
Vậy đề nghị ……….(5)…………….. tiến hành giám định và gửi
kết quả cho ………………………(2)………………………. trước ngày...tháng... năm....
………...(2)……….. cử ông (bà)...(7)... là thành viên
Đoàn (Tổ) xác minh tố cáo trực tiếp bàn giao các tài liệu, bằng chứng và nhận kết
quả giám định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………........(8);
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức trưng cầu giám định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức trưng cầu
giám định.
(4) Địa danh.
(5) Tên cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám định.
(6) Các thông tin, tài liệu, bằng chứng đề nghị
giám định và nội dung cần giám định.
(7) Họ tên, chức vụ, chức danh của người được cử
bàn giao thông tin, tài liệu, bằng chứng, tiếp nhận kết quả giám định.
(8) Người giải quyết tố cáo, người tố cáo và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mẫu
số 10
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
ĐOÀN (TỔ) XÁC MINH
NỘI DUNG TỐ CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….(2)…, ngày …
tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Kết quả xác minh nội dung tố cáo
Kính gửi:
…………………………..(3)…………………..
Thực hiện Quyết định số.../QĐ... ngày …/…/……… của
………………………………….(4)
Từ ngày .../.../... đến ngày .../…/……., Đoàn (Tổ)
xác minh đã tiến hành xác minh nội dung tố cáo đối với:
…………………………………………………………………………………………..(5)
Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo báo cáo kết quả xác
minh nội dung tố cáo, như sau:
1. Kết quả xác minh:
…………………..(6)........................................................................
2. Nhận xét, đánh giá:
…………………(7)……………………………………………………
3. Kiến nghị: …………………………….(8)……………………………………………………
Trên đây là báo cáo kết quả xác minh nội dung tố
cáo, đề nghị... (3)... xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
TRƯỞNG ĐOÀN (TỔ)
XÁC MINH (*)
(Chữ ký)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức ban hành Quyết định thành
lập Đoàn (Tổ) xác minh.
(2) Địa danh.
(3) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ban hành Quyết
định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh.
(4) Người ban hành, trích yếu Quyết định thành lập
Đoàn (Tổ) xác minh.
(5) Tên cơ quan, tổ chức hoặc họ tên, chức vụ, chức
danh, địa chỉ của cá nhân bị tố cáo và tóm tắt nội dung tố cáo.
(6) Kết quả xác minh theo từng nội dung tố cáo, nội
dung giải trình của người bị tố cáo.
(7) Nhận xét, đánh giá theo từng nội dung tố cáo,
trong đó nêu rõ căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm
pháp luật, nội dung tố cáo là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc cố ý tố
cáo sai (nếu có); nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị
tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); xác định trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo.
(8) Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm; các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(*) Trưởng Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo ký
vào từng trang của Báo cáo.
Mẫu
số 11
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/BC-
...(3)...
|
…(4)…, ngày … tháng
… năm …
|
BÁO CÁO
Kết quả xác minh nội dung tố cáo
Kính gửi:
……………..(5)……………………………….
Thực hiện nhiệm vụ được giao xác minh nội dung tố
cáo tại …………………………..(6)
... (2) ... đã thành lập Đoàn (Tổ) xác minh nội
dung tố cáo đối với: …………………….(7)
Căn cứ Báo cáo của Đoàn (Tổ) xác minh về kết quả
xác minh nội dung tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên
quan,... (2)... báo cáo ... (5) ……………………………. như sau: ……………………………….
1. Kết quả xác minh: ………………………. (8)
……………………………………………..
2. Nhận xét, đánh giá: …………………….. (9)
……………………………………………..
3. Kiến nghị: ……………………………….. (10)
…………………………………………….
Trên đây là báo cáo kết quả xác minh nội dung tố
cáo, đề nghị ... (5) ... xem xét, kết luận./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………..;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức báo cáo kết
quả xác minh nội dung tố cáo.
(4) Địa danh.
(5) Người giải quyết tố cáo.
(6) Văn bản giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo
của người giải quyết tố cáo.
(7) Tên cơ quan, tổ chức hoặc họ tên, chức vụ, chức
danh, địa chỉ của cá nhân bị tố cáo và tóm tắt nội dung tố cáo.
(8) Kết quả xác minh theo từng nội dung tố cáo, nội
dung giải trình của người bị tố cáo.
(9) Nhận xét, đánh giá theo từng nội dung tố cáo,
trong đó nêu rõ căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm
pháp luật, nội dung tố cáo là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc cố ý tố
cáo sai (nếu có); nhận xét, đánh giá về hành vi vi phạm pháp luật của người bị
tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (nếu có); xác định trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo.
(10) Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm; các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Mẫu
số 12
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./KL-….(3)….
|
…(4)…, ngày …
tháng … năm …
|
KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO
Đối với
…………(5)………………………
Ngày.../../..., …………….(2)... đã ban hành Quyết định
số.../QĐ-... thụ lý tố cáo đối với ……………………..(5)
……………………………………………………………………………..
Căn cứ nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố
cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, các tài liệu, chứng cứ có liên quan và đối
chiếu với các quy định của pháp luật,... (2)... kết luận nội dung tố cáo như
sau:
1. Kết quả xác minh nội dung tố cáo: (6)
………………………………………………………...
2. Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có
hành vi vi phạm pháp luật (7)
3. Kết luận: ……………………………(8) …………………………………………………………
4. Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện
và kiến nghị: …………………….(9)
Nơi nhận:
- …(1)…;
- ...(10)…;
- …(11)…;
- ...(12)...;
- …(13)…;
- …(14)…;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
NGƯỜI GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO
(Chữ ký)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức kết luận nội dung tố cáo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức kết luận nội
dung tố cáo.
(4) Địa danh.
(5) Tên cơ quan, tổ chức bị tố cáo hoặc họ tên, chức
vụ, chức danh, địa chỉ cá nhân bị tố cáo.
(6) Kết quả xác minh theo từng nội dung tố cáo, nội
dung giải trình của người bị tố cáo.
(7) Nêu rõ căn cứ pháp luật để xác định có hay
không có hành vi vi phạm pháp luật.
(8) Kết luận từng nội dung tố cáo, trong đó nêu rõ nội
dung tố cáo là tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; việc cố ý tố cáo sai (nếu
có) kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác (nếu có); nguyên nhân; trách nhiệm của người bị tố cáo, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
thiệt hại về vật chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; đối tượng
bị thiệt hại; những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của
việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có) và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan.
(9) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện;
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật; kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện
pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
(10) Cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên.
(11) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
(12) Người bị tố cáo (trong trường hợp văn bản Kết
luận có thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin có hại cho người tố cáo thì
phải trích văn bản, lược bỏ thông tin đó trước khi gửi cho người bị tố cáo).
(13) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý người bị
tố cáo.
(14) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan được nhận kết luận.