THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2016/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi Tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về mua sắm
hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là tài sản) theo phương thức tập trung.
2. Việc mua sắm các loại tài sản sau
đây không thực hiện theo quy định tại Quyết định này:
a) Tài sản đặc biệt và tài sản chuyên
dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân; tài sản của cơ quan đại diện nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt
Nam ở nước ngoài;
b) Tài sản mua sắm từ nguồn vốn viện
trợ, tài trợ, nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài mà
nhà tài trợ có yêu cầu về mua sắm khác với quy định tại
Quyết định này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an căn cứ các quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước và các quy định tại Quyết định này ban hành Quy chế và
tổ chức thực hiện Quy chế mua sắm tập trung tài sản đặc biệt và tài sản chuyên
dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
4. Căn cứ các quy định của pháp luật
về đấu thầu, về doanh nghiệp và quy định tại Quyết định này, công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong
nhóm công ty mẹ - công ty con; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ ban hành Quy chế và tổ chức thực hiện Quy
chế mua sắm tập trung áp dụng tại doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị mua sắm tập trung, gồm:
a) Đơn vị mua sắm tập trung quốc gia:
Là đơn vị mua sắm tập trung tại Bộ Tài chính để thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài
sản thuộc danh Mục mua sắm tài sản tập trung cấp quốc gia (trừ thuốc phòng, chữa
bệnh cho người, gọi tắt là thuốc);
b) Đơn vị mua sắm tập trung thuốc quốc
gia: Là đơn vị mua sắm tập trung tại Bộ Y tế để thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập
trung thuốc thuộc danh Mục mua sắm tập trung cấp quốc gia;
c) Đơn vị mua sắm tập trung của các Bộ,
cơ quan trung ương, các tỉnh: Là đơn vị mua sắm tập trung tại các Bộ, cơ quan
trung ương, các tỉnh để thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản thuộc danh Mục mua sắm
tập trung cấp Bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ban Quản lý dự án (sau đây gọi tắt là cơ
quan, tổ chức, đơn vị) thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
cơ quan khác ở trung ương (gọi là các Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi là tỉnh) trực tiếp sử dụng tài sản thuộc
danh Mục mua sắm tập trung.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị không
thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này khi mua sắm tài sản bằng nguồn vốn
không thuộc phạm vi quy định tại Điều 3 Quyết định này được khuyến khích áp dụng
theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Nguồn
kinh phí mua sắm tập trung
1. Kinh phí được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Nguồn công trái quốc gia, trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
3. Nguồn vốn thuộc các chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ không có yêu cầu
mua sắm khác với quy định tại Quyết định này.
4. Nguồn kinh
phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; nguồn kinh phí từ Quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
5. Nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu
từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công
lập.
Điều 4. Áp dụng cách thức thực
hiện mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm tập trung được
thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung, trừ trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều này.
2. Mua sắm tập trung theo cách
thức ký hợp đồng trực tiếp được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Mua tài sản thuộc các chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ
có yêu cầu áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp;
b) Mua vắc xin phục vụ công tác tiêm
chủng.
Điều 5. Danh Mục
tài sản mua sắm tập trung
1. Tài sản được đưa vào danh Mục mua
sắm tập trung phải đáp ứng các Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
71 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu.
2. Căn cứ kết quả mua sắm tập trung,
yêu cầu thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng của Đảng và Nhà
nước, năng lực của các đơn vị mua sắm tập trung, Điều kiện phát triển của thị
trường cung cấp tài sản và Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài
chính, Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành danh Mục tài sản mua sắm tập trung
như sau:
a) Bộ Tài chính
công bố danh Mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia (trừ thuốc);
b) Bộ Y tế công bố danh Mục thuốc mua
sắm tập trung (bao gồm danh Mục mua sắm tập trung cấp quốc gia và danh Mục mua sắm tập trung cấp địa phương);
c) Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành danh Mục tài sản mua sắm tập trung cấp Bộ, cơ quan
trung ương, địa phương (trừ thuốc).
3. Nguyên tắc xây dựng và áp dụng
danh Mục tài sản mua sắm tập trung:
a) Danh Mục tài sản mua sắm tập trung
cấp quốc gia áp dụng cho tất cả các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương;
b) Danh Mục tài sản mua sắm tập trung
cấp Bộ, cơ quan trung ương, địa phương áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; riêng danh Mục
thuốc mua sắm tập trung cấp địa
phương áp dụng cho các cơ sở y tế của trung ương và địa phương đóng trên địa bàn địa phương;
c) Tài sản thuộc danh Mục mua sắm tập
trung cấp Bộ, cơ quan trung ương, địa phương không được trùng lắp với danh Mục
tài sản mua sắm tập trung quốc gia do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành và công
bố.
4. Danh Mục tài sản mua sắm tập trung
phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
của đơn vị mua sắm tập trung
1. Tập hợp nhu cầu, lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu mua sắm.
2. Tiến hành lựa chọn nhà thầu cung cấp
tài sản thuộc danh Mục mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Ký thỏa thuận khung với nhà thầu
được lựa chọn cung cấp tài sản, phát hành tài liệu mô tả chi Tiết các tài sản
được lựa chọn; quy định mẫu hợp đồng mua sắm làm cơ sở cho các đơn vị trực tiếp
sử dụng tài sản ký hợp đồng mua sắm với nhà cung cấp trong trường hợp áp dụng
mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung; trực tiếp ký hợp đồng với
nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản trong trường hợp áp dụng mua sắm tập
trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp.
4. Tổ chức thực hiện hoặc tham gia
bàn giao, tiếp nhận tài sản mua sắm tập trung.
5. Công khai việc mua sắm tài sản
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông
tin để thực hiện mua sắm điện tử theo quy định.
7. Đơn vị mua sắm tập trung quốc gia
cung cấp dịch vụ mua sắm tập trung cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương,
các doanh nghiệp nhà nước chưa hình thành đơn vị mua sắm tập trung hoặc cung cấp
dịch vụ tư vấn, hỗ trợ mua sắm tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị và
doanh nghiệp có nhu cầu.
8. Giám sát quá trình thực hiện thỏa
thuận khung, hợp đồng của các nhà thầu được lựa chọn.
9. Thực hiện trách nhiệm của chủ đầu
tư; trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Lộ trình
áp dụng mua sắm tập trung
1. Áp dụng mua sắm tập trung từ năm
2016.
2. Lộ trình áp dụng mua sắm thuốc tập
trung thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 77 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi Tiết thi hành một số
Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Điều 8. Quản lý,
sử dụng nguồn thu, kinh phí Tiết kiệm được thông qua mua sắm tập trung
1. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
các Khoản thu, chi và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ mua sắm tập trung.
2. Việc quản lý,
sử dụng kinh phí Tiết kiệm được thông qua mua sắm tập trung (số tiền chênh lệch
giữa dự toán được giao và số tiền mua sắm tài sản thực tế) thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 9. Công khai
mua sắm tập trung
1. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc công
khai mua sắm tập trung theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Đơn vị mua sắm tập trung công khai
nhu cầu mua sắm tập trung, kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung; kết quả
mua sắm tập trung; kế hoạch bàn giao tài sản và các nội dung phải công khai
khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung,
hình thức, công khai về mua sắm tập trung và tổ chức thực hiện việc công khai
mua sắm tập trung.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài chính
có trách nhiệm:
a) Công bố danh Mục tài sản mua sắm tập
trung cấp quốc gia, trừ danh Mục thuốc mua sắm tập trung; quyết định theo thẩm
quyền đơn vị mua sắm tập trung quốc gia để thực hiện mua sắm
đối với tài sản thuộc danh Mục mua sắm tập trung cấp quốc gia trên cơ sở tổ chức
sắp xếp lại, giao bổ sung nhiệm vụ cho một đơn vị sự nghiệp công lập hiện có
(không thành lập mới, không bổ sung biên chế).
Trong thời gian chưa tổ chức sắp xếp
lại đơn vị mua sắm tập trung quốc gia theo quy định nêu trên, Bộ Tài chính giao
cho đơn vị thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập trung quốc gia theo mô hình
kiêm nhiệm.
b) Thu thập
thông tin thị trường, tổng hợp phân tích nhu cầu và kết quả thực hiện mua sắm
tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; tổ chức thực hiện báo cáo và công
khai trong mua sắm tập trung;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về mua sắm tập trung và ứng dụng công nghệ thông tin để triển
khai thực hiện và công khai mua sắm tài sản theo phương thức
tập trung;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực mua sắm tập trung theo thẩm
quyền;
đ) Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các cấp
thực hiện kiểm soát chi đối với mua sắm tập trung từ nguồn ngân sách nhà nước;
không thanh toán các Khoản kinh phí mua sắm tài sản thuộc danh Mục mua sắm tập
trung nhưng không thực hiện mua sắm tập trung hoặc hợp đồng mua sắm tài sản
không phù hợp với thỏa thuận khung và quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
lộ trình triển khai đấu thầu qua mạng để thực hiện mua sắm tập trung;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.
3. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc mua
sắm tập trung đối với thuốc;
b) Công bố danh Mục thuốc mua sắm tập
trung; quyết định theo thẩm quyền đơn vị mua sắm tập trung quốc gia để thực hiện
mua sắm đối với thuốc thuộc danh Mục mua sắm tập trung cấp quốc gia trên cơ sở
tổ chức, sắp xếp lại, giao bổ sung nhiệm vụ cho một đơn vị sự nghiệp công lập hiện có (không thành lập mới, không bổ sung biên chế).
Trong thời gian chưa tổ chức sắp xếp
lại đơn vị mua sắm tập trung quốc gia theo quy định nêu trên, Bộ Y tế giao cho
đơn vị thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập trung quốc gia theo mô hình kiêm
nhiệm.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.
4. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc mua sắm tài
sản theo phương thức tập trung cấp Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo quy
định tại Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính; chỉ đạo tập hợp đầy đủ,
kịp thời nhu cầu mua sắm tập trung để các đơn vị mua sắm tập trung tổ chức thực
hiện có hiệu quả;
b) Công bố danh Mục tài sản mua sắm tập
trung thuộc phạm vi quản lý, thông báo danh Mục tài sản mua sắm tập trung cho Bộ
Tài chính; quyết định theo thẩm quyền đơn vị mua sắm tập
trung để thực hiện mua sắm đối với tài sản, thuốc thuộc danh
Mục mua sắm tập trung của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở tổ chức
sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng cung cấp dịch vụ công về tài
chính, tài sản, y tế hiện có (không thành lập mới, không bổ sung biên chế).
Trong thời gian chưa tổ chức sắp xếp
lại đơn vị mua sắm tập trung theo quy định nêu trên hoặc không có đơn vị sự
nghiệp công lập có chức năng cung cấp dịch vụ công về tài chính, tài sản, y tế,
các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một đơn vị thuộc
phạm vi quản lý thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập trung theo mô hình kiêm nhiệm
theo các nguyên tắc quy định tại Quyết định này.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.
5. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại các Khoản 1, 3 và 4 Điều này quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định cụ thể mô hình đơn vị mua sắm tập trung theo
nguyên tắc đảm bảo không thành lập mới tổ chức, đơn vị, không bổ sung thêm biên
chế công chức và số lượng người làm việc trong bộ máy của Bộ, cơ quan trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị
vi phạm quy định tại Quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy tố trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Điều
Khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2016.
Bãi bỏ Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí Điểm
mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước theo
phương thức tập trung.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|