ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8347/ĐA-UBND
|
Quảng Nam, ngày
01 tháng 12 năm 2023
|
ĐỀ ÁN
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC;
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ TINH GIẢN BIÊN
CHẾ THUỘC DIỆN DÔI DƯ DO SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ GIAI ĐOẠN
2023 - 2025
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT
Thực hiện Nghị quyết số
37-NQ/TW ngày 24/12/2018 và Kết luận số 48- KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023 - 2030, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 -
2030 và Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ về kế hoạch thực
hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền tỉnh Quảng Nam đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sắp xếp các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh1, xác định đây là chủ trương lớn của
Đảng, là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của tỉnh; Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Quảng Nam ban hành Chỉ thị số 42-CT/TU ngày 12/9/2023 lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2023 - 2030; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 32- NQ/TU ngày
20/10/2023. Ngày 25/10/2023, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Phương án tổng thể số
7258/PA-UBND về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2023 - 2025.
Để triển khai thực hiện chủ
trương sắp xếp các đơn vị hành chính và tinh giản biên chế, tinh gọn tổ chức bộ
máy thành công, trước hết phải tạo sự đồng thuận trong đội ngũ cán bộ, công chức
và nhân dân; bên cạnh đó cần có các giải pháp triển khai đồng bộ, phù hợp. Đối
với công tác cán bộ, việc sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức dôi dư khi sắp xếp phải được thực hiện kịp thời, đúng đối
tượng; thông qua công tác sắp xếp đơn vị hành chính tiếp tục thực hiện chủ
trương tinh giản biên chế, tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, hiện nay chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức tinh giản biên chế thuộc diện dôi dư do sắp xếp đơn vị
hành chính còn thấp, chưa đủ tạo động lực để động viên, khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh giản biên chế.
Vì vậy, việc xây dựng, ban hành
Đề án quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã tinh giản biên chế thuộc diện
dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 là
cần thiết.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019.
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Kết luận số 28-KL/TW ngày
21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đến đội ngũ viên chức trong đơn vị.
- Kết luận số 48-KL/TW ngày
30/01/2023 của Bộ Chính trị về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai
đoạn 2023 - 2030.
- Nghị quyết 37-NQ/TW ngày
24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã.
- Nghị quyết số
35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
- Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày
30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước.
- Nghị định số 29/2023/NĐ-CP
ngày 03/6/2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
- Kế hoạch số 218-KH/TU ngày
18/11/2022 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tinh giản biên chế và sử dụng biên chế giai
đoạn 2022 - 2026.
- Chỉ thị số 42-CT/TU ngày
12/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 -
2030.
- Phương án tổng thể số
7258/PA-UBND ngày 25/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2023 - 2025.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ Ở ĐƠN
VỊ THUỘC DIỆN SẮP XẾP
I. THỰC TRẠNG
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Tổ chức bộ máy
Tỉnh Quảng Nam có 18 huyện, thị
xã, thành phố và 241 xã, phường, thị trấn; căn cứ Kết luận số 48-KL/TW ngày
30/01/2023 của Bộ Chính trị về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai
đoạn 2023 - 2030, Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023
- 2030; Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam có Thông báo số 601-TB/TU ngày 30/8/2023
và Nghị quyết số 32-NQ/TU ngày 20/10/2023 thống nhất Phương án tổng thể sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025;
trên cơ sở đó, ngày 25/10/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Phương án tổng thể
số 7258/PA-UBND về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2023 - 2025; theo đó, tỉnh Quảng Nam tiến hành sắp xếp 02
đơn vị hành chính cấp huyện2 và 10
đơn vị hành chính cấp xã3, cùng với
đó 40 cơ quan, đơn vị trực thuộc các đơn vị hành chính cũng được sắp xếp, tổ chức
lại.
2. Đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã
Nhận thức được tầm quan trọng của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện
nhiều chủ trương, chính sách để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Đến nay, nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị của tỉnh nói chung
đã có bước phát triển mạnh về chất lượng; số lượng cơ bản đáp ứng được yêu cầu,
cụ thể: Tổng số cán bộ, công chức toàn tỉnh là 35.918 người, trong đó: tiến sĩ
30 người (chiếm tỷ lệ 0,08%), thạc sĩ 2.303 người (chiếm tỷ lệ 6,41%), đại học
25.001 người (chiếm tỷ lệ 69,61%), còn lại 8.584 người (chiếm tỷ lệ 23,90%).
Tại các địa phương thuộc diện sắp
xếp, trên cơ sở định hướng của các cấp ủy đảng, thời gian qua các địa phương đã
tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực
thực thi công vụ; tỉ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ đạt được mục tiêu đề ra; số cán bộ
có trình độ sau đại học chiếm tỉ lệ cao, cụ thể: cán bộ, công chức, viên chức cấp
huyện 747 người, trong đó 61 người có trình độ thạc sĩ (chiếm tỷ lệ 8%), 488
người có trình độ đại học (chiếm tỷ lệ 65%) còn lại 198 người (chiếm tỷ lệ
27%); cán bộ, công chức cấp xã là 301 người và người hoạt động không chuyên
trách cấp xã là 147 người.
(Có Phụ lục I: Tổng hợp thực
trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức và người hoạt động
không chuyên trách cấp xã ở các đơn vị thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 kèm theo).
II. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Sắp xếp tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế
Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả là chủ trương lớn
của Đảng. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII định hướng nhiệm vụ xây
dựng chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm địa bàn.
Nhìn chung, các cấp chính quyền,
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đã bám sát nội dung Nghị quyết của Trung ương,
các Nghị định của Chính phủ, Chương trình, kế hoạch của tỉnh để triển khai thực
hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tinh giản biên chế; sắp xếp tổ chức bộ máy với
quyết tâm cao, tích cực, chủ động thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, có lộ
trình phù hợp.
Song song với việc sắp xếp đơn
vị hành chính, tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị tiếp tục được kiện toàn
theo hướng tinh gọn, đồng thời tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm hệ thống chính
trị hoạt hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên, việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy ở
một số cơ quan, đơn vị, lĩnh vực, địa phương còn mang tính cơ học; đầu mối trực
thuộc ở một số nơi chưa thực sự tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, hoạt động chưa
cao.
2. Về đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh nói chung và các địa phương thuộc diện sắp xếp nói riêng chưa thật
sự tinh gọn; một bộ phận chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; tinh thần, thái
độ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, giải
quyết công việc chưa cao đã tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động công vụ,
nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên
chức theo Đề án vị trí việc làm phê duyệt tại một số cơ quan, đơn vị chưa đảm bảo,
cơ cấu ngạch chưa phù hợp; một bộ phận công chức, viên chức có trình độ chuyên
môn chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chức danh
nghề nghiệp theo quy định nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được hưởng
chính sách tinh giản biên chế. Khi tiến hành sắp xếp các đơn vị hành chính,
ngoài việc bố trí, sắp xếp vị trí công tác khác cho cán bộ, công chức còn phải
thực hiện giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức có nguyện
vọng tinh giản biên chế và chuyển công tác.
(Có Phụ lục II: Tổng hợp số
lượng cán bộ, công chức viên chức; cán bộ, công chức và người hoạt động không
chuyên trách cấp xã dôi dư khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023 - 2025 kèm theo).
3. Khó khăn, tồn tại
a) Về công tác cán bộ
Sau sắp xếp đơn vị hành chính,
số lượng cán bộ dôi dư khá lớn, trong đó số cán bộ, công chức, viên chức và cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư 352
người (trong đó: 44 cán bộ, công chức ở khối đảng, Mặt trận và các tổ chức
chính trị-xã hội cấp huyện, 70 cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND cấp huyện,
40 viên chức sự nghiệp y tế; 142 cán bộ, công chức cấp xã và 56 người hoạt động
không chuyên trách cấp xã). Tuy nhiên, hiện nay việc thực hiện chế độ chính
sách cho đội ngũ cán bộ dôi dư vẫn còn thấp. Bên cạnh đó, phần lớn tuổi đời của
cán bộ, công chức hiện nay đang còn trẻ, khung vị trí việc làm tại các xã,
phòng, ban cấp huyện của các cơ quan, đơn vị, địa phương nói chung và các cơ
quan, đơn vị, địa phương thuộc diện sắp xếp cơ bản đã bố trí đủ số lượng theo
quy định, vì vậy gặp nhiều khó khăn trong việc tái bố trí, sắp xếp lại cho đội
ngũ cán bộ, công chức dôi dư. Mặt khác, chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công
chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi thôi việc chưa
đảm bảo cuộc sống hay bắt đầu công việc khác, đây là khó khăn trong chính sách
công tác cán bộ sau sắp xếp.
b) Về tinh giản biên chế
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày
18/7/2022 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 218 - KH/TU ngày 18/11/2022 của Tỉnh ủy
Quảng Nam, theo đó giai đoạn 2022 - 2026 toàn hệ thống chính trị tinh giản ít
nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Việc cắt giảm biên chế làm tăng áp lực công việc
cho cán bộ, công chức, viên chức, khó đảm bảo hiệu quả công việc, nhất là trong
lĩnh vực giáo dục, y tế… Thực tế đặt ra nhiều thách thức rất lớn cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương; nhiệm vụ chuyên môn ngày càng nhiều, một số ngành -
lĩnh vực ngày càng phức tạp đòi hỏi phải đảm bảo đủ đội ngũ nhân lực thực thi
nhiệm vụ, trong khi biên chế ngày càng giảm.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
I. MỤC
TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã và tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, đơn vị đảm bảo tinh gọn; đồng
thời, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức bảo đảm xây dựng chính quyền địa phương hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
- Có chính sách hỗ trợ phù hợp
để động viên số cán bộ, công chức, viên chức dôi dư, có trình độ chuyên môn
chưa đạt chuẩn, năng lực công tác hạn chế, lớn tuổi, sức khỏe không đảm bảo…
tinh giản biên chế.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn năm 2023 - 2025, cùng
với việc tái bố trí công tác cho cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp; đồng
thời, giải quyết chế độ chính sách tinh giản biên chế cho ít nhất 125 cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã
thuộc diện dôi dư.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
2.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết quy định chính sách
hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức và người hoạt động
không chuyên trách cấp xã tinh giản biên chế thuộc diện dôi dư do sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
2.2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã dôi dư, nghỉ công tác do sắp xếp đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ công tác trong thời
gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
3. Điều kiện áp dụng và hoàn
trả kinh phí hỗ trợ
3.1. Điều kiện áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã quy định tại điểm
2.2 khoản 2 Mục này thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại điểm b
khoản 1, khoản 3 Điều 2 và Điều 8 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của
Chính phủ quy định về tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền quyết định phê
duyệt.
3.2. Hoàn trả kinh phí hỗ trợ
Đối tượng quy định tại điểm 2.2
khoản 2 Mục này nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị
hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện
tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ đã nhận cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã chi trả hỗ trợ.
4. Chính sách hỗ trợ
4.1. Nghỉ hưu trước tuổi
Ngoài chế độ, chính sách được
hưởng theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ
quy định về tinh giản biên chế, đối tượng quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Mục này
còn được hỗ trợ thêm một lần bằng 70% kinh phí được hưởng theo chính sách tinh
giản biên chế quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính
phủ quy định về tinh giản biên chế (không bao gồm kinh phí quy định tại Điều 9
Nghị định số 29/2023/NĐ- CP) nhưng không thấp hơn 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu
đồng).
4.2. Thôi việc ngay
Ngoài chế độ, chính sách được
hưởng theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ
quy định về tinh giản biên chế, đối tượng quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Mục này
xã còn được hỗ trợ thêm một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đối tượng là cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã: được hỗ trợ thêm một lần bằng 80% kinh
phí được hưởng theo chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số
29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế
(không bao gồm kinh phí quy định tại Điều 9 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP) nhưng
không thấp hơn 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
b) Đối tượng là người hoạt động
không chuyên trách cấp xã:
Nếu có thời gian công tác tại
đơn vị hành chính cấp xã dưới 05 năm, mức hỗ trợ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu
đồng); nếu có thời gian công tác tại đơn vị hành chính cấp xã từ đủ 05 năm đến dưới
10 năm, mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng); nếu có thời gian
công tác tại đơn vị hành chính cấp xã từ đủ 10 năm trở lên, mức hỗ trợ:
50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
II. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện Đề án
Kết quả khảo sát số lượng cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện tinh giản biên chế ở các đơn vị thuộc diện sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn từ năm 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh
là 125 người, trong đó: 60 người nghỉ hưu trước tuổi, 65 người thôi việc ngay.
2. Dự toán kinh phí
Trên cơ sở kết quả khảo sát số
lượng cán bộ, công chức, viên chức tinh giản biên chế và mức hỗ trợ nêu tại khoản
4 Mục I Phần thứ ba, dự toán kinh phí hỗ trợ thêm cho đối tượng tinh giản biên
chế cho 125 cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2023 - 2025 là
16.286.680.000 đồng (Mười sáu tỷ hai trăm tám mươi sáu triệu sáu trăm tám
mươi ngàn đồng), cụ thể:
Đơn
vị tính: 1000 đồng
TT
|
Tổng số CBCCVC
|
Nghỉ hưu trước tuổi
|
Thôi việc ngay
|
Tổng dự toán
|
Số lượng
|
Dự toán
|
Số lượng
|
Dự toán
|
1
|
125
|
60
|
11.769.240
|
65
|
4.517.440
|
16.286.680
|
(Có Phụ lục III: Tổng hợp số
lượng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách cấp xã (dự kiến) tinh giản biên chế và dự toán kinh phí hỗ trợ khi
thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 kèm
theo).
3. Nguồn kinh phí và thời
gian thực hiện Đề án
3.1. Nguồn kinh phí thực hiện
Sử dụng kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước phân bổ trong định mức theo phân cấp các tháng còn lại
của từng đối tượng tương ứng để chi trả, trường hợp thiếu ngân sách tỉnh bổ
sung.
3.2. Thời gian thực hiện
a) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã: thực hiện chế độ trong thời gian 24 tháng
kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
b) Đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã: thực hiện chế độ trong thời gian 12 tháng kể từ khi
có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
triển khai thực hiện, hướng dẫn các địa phương, đơn vị có liên quan giải quyết
chính sách đúng theo quy định sau khi quy định chính sách này được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua.
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Chủ trì đôn đốc, kiểm tra việc
chi trả hỗ trợ cho các đối tượng tinh giản biên chế thuộc khối đảng, MTTQVN và
các tổ chức chính trị-xã hội.
- Tổng hợp, thẩm định danh sách
đối tượng được hỗ trợ kinh phí theo Đề án này gửi UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh tình hình thực hiện Đề án.
- Tổng hợp, thẩm định danh sách
đối tượng được hỗ trợ kinh phí theo Đề án này trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách hằng năm và cấp kinh phí cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện Đề án.
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
cấp bổ sung kinh phí và thực hiện việc quyết toán kinh phí chi trả cho đối tượng
được hỗ trợ theo quy định.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương
- Triển khai tuyên truyền Đề án
đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức chi trả kịp thời, đầy
đủ chế độ hỗ trợ và có trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NCKS (A).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
1 Giai
đoạn 2023 - 2025: Hoàn thành sắp xếp đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã có đồng thời 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70%
quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng
thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300%
quy định.
2 Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 2 huyện: Nông Sơn và huyện Quế Sơn để
thành lập đơn vị hành chính cấp huyện mới.
3 1. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã
Sơn Viên vào xã Quế Lộc.
2. Nhập toàn bộ diện tích, dân
số xã Hiệp Thuận với xã Hiệp Hòa.
3. Nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và dân số của xã Bình Định Bắc và xã Bình Định Nam.
4. Nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên, quy mô dân số của xã Bình Chánh vào xã Bình Phú.
5. Nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và dân số của xã Duy Thu vào xã Duy Tân.
6. Nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên và dân số xã Tiên Cẩm và xã Tiên Sơn.
7. Sáp nhập thị trấn Phú Thịnh
và xã Tam Vinh.
8. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số
của phường Phước Hòa và phường An Xuân.