BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2885/ĐA-BNN-TCLN
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2010
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG CHỨC KIỂM LÂM GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm qua, được sự quan tâm
chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức kiểm lâm và chủ rừng có nhiều tiến bộ, chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức kiểm lâm và chủ rừng từng bước được nâng lên, góp phần thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và
quản lý lâm sản.
Năm 2006, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 1187/QĐ-BNN-TCCB ngày
21/4/2006 về việc Phê duyệt Chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức Kiểm lâm
và Chủ rừng giai đoạn 2006 – 2010. Sau gần 5 năm triển khai thực hiện chương
trình này đã tổ chức 112 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 5.059 học viên; trong đó, một
số nội dung đã đạt và vượt kế hoạch được giao. Chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức Kiểm lâm từng bước được nâng lên; năm 2006, số công chức kiểm lâm có trình
độ trên đại học chiếm 0,4%, trình độ đại học chiếm 28%, trung cấp 46,8%, sơ cấp
24,8%; đến 2009, số công chức kiểm lâm có trình độ trên đại học 1%, (tăng
0,6%), đại học 45% (tăng 23%), trung cấp 46% (giảm 0,8%) và sơ cấp 8% (giảm
16,8%).
Tuy nhiên, trước yêu cầu nhiệm vụ
hiện nay, chúng ta đang thực hiện chủ trương hiện đại hoá Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và xã hội hoá công tác quản lý bảo vệ rừng thì yêu cầu tiếp tục
triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ
cho công chức Kiểm lâm là cần thiết.
Qua tổng kết 5 năm thực hiện Quyết
định 1187/QĐ-BNN-TCCB ngày 21/4/2006, các địa phương và các Bộ, Ngành có liên
quan đều thống nhất cần thiết phải tiếp tục triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm. Xuất phát từ thực tiễn trên, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao cho Cục Kiểm lâm xây dựng Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ công chức kiểm lâm giai đoạn 2011 – 2015”.
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI
ĐOẠN I (2006-2010) VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC KIỂM LÂM VÀ CHỦ RỪNG
Đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình “đào tạo, bồi dưỡng công chức kiểm lâm và chủ rừng giai đoạn 2006
- 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình 1187) theo các nội dung tại Quyết định
số 1187/QĐ-BNN-TCCB ngày 21 tháng 4 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, như sau:
I. VỀ BIÊN SOẠN
TÀI LIỆU
Đã tổ chức biên soạn, thẩm định và
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt các bộ tài liệu đưa vào
sử dụng trong chương trình này, bao gồm:
- Tài liệu về bồi dưỡng nghiệp vụ
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (ban
hành theo Quyết định 732/QĐ/BNN-TCCB ngày 19/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT);
- Tài liệu huấn luyện võ thuật lực
lượng Kiểm lâm (ban hành theo Quyết định 1779/QĐ/BNN-TCCB ngày 20/6/2007 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT);
- Tài liệu tập huấn công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng (ban hành theo Quyết định 1973/QĐ/BNN-TCCB ngày
11/7/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Tài liệu “ bồi dưỡng nghiệp vụ
Kiểm lâm viên trung cấp” (ban hành theo Quyết định 4154/QĐ/BNN-TCCB ngày
27/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm lâm địa bàn (ban hành theo Quyết định 4699/BNN-TCCB ngày 30/12/2004 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT);
- Tài liệu bồi dưỡng kiến thức
QLNN và nghiệp vụ ngạch Kiểm lâm viên chính (ban hành theo Quyết định số
2260/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Tài liệu bồi dưỡng kiến thức
QLNN và nghiệp vụ ngạch Kiểm lâm viên (ban hành theo Quyết định số
94/QĐ-BNN-TCCB ngày 12/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Tài liệu bồi dưỡng kiến thức
QLNN và nghiệp vụ ngạch Kiểm lâm viên sơ cấp (ban hành theo Quyết định số
94/QĐ-BNN-TCCB ngày 12/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT);
Ngoài các bộ tài liệu đã được
đưa vào sử dụng nêu trên, đã xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho chủ
rừng, đang trình Bộ thẩm định để đưa vào sử dụng.
II. VỀ MỞ LỚP
TT
|
Nội
dung
|
Kế
hoạch 2006-2010
(học
viên)
|
Thực
hiện
|
Tỷ
lệ % so kế hoạch
|
Tỷ
lệ % so mục tiêu
|
Số
lớp
|
Số
học viên
|
1
|
Kiểm lâm địa bàn
|
400
|
15
|
590
|
184
|
100
|
2
|
Xử lý vi phạm trong lĩnh vực
QLBVR
|
800
|
7
|
320
|
40
|
32
|
3
|
Phòng cháy, chữa cháy rừng
|
1.200
|
58
|
3.243
|
270
|
100
|
4
|
Võ thuật
|
400
|
1
|
26
|
8
|
1
|
5
|
Lái xe
|
300
|
2
|
70
|
29
|
7
|
6
|
Bồi dưỡng thi nâng ngạch công
chức Kiểm lâm
|
375
|
2
|
271
|
100
|
100
|
7
|
Tiếng dân tộc
|
300
|
2
|
52
|
22
|
|
8
|
Bồi dưỡng kiến thức QLNN và
nghiệp vụ ngạch kiểm lâm viên chính
|
200
|
17
|
855
|
427
|
70
|
9
|
Bồi dưỡng kiến thức QLNN và
nghiệp vụ ngạch kiểm lâm viên
|
200
|
14
|
532
|
260
|
15
|
10
|
Bồi dưỡng kiến thức QLNN và
nghiệp vụ ngạch kiểm lâm viên trung cấp
|
-
|
4
|
173
|
|
4
|
|
Tổng
|
|
122
|
6.092
|
|
|
III. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THEO TỪNG MỤC TIÊU
1. Mục tiêu thứ nhất: 100% Công
chức kiểm lâm đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn ngạch công chức Kiểm lâm.
Theo quy định tại Quyết định số
09/QĐ-BNV ngày 05/10/2006, của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành chức danh, mã số
và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm, khi chuyển xếp ngạch công
chức kiểm lâm, ngoài các quy định như đối với công chức hành chính thì công chức
kiểm lâm còn phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ
ngạch công chức kiểm lâm.
Theo thống kê, hiện nay số lượng
công chức kiểm lâm toàn quốc là 10.243 người; trong đó:
- Số đã được học và cấp chứng chỉ
đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN và nghiệp vụ ngạch công chức kiểm lâm (theo
chương trình 1187) đến hết năm 2010 sẽ đạt khoảng 1.600 người (tương ứng
15,6%).
- Số còn lại khoảng 8.643 người
(tương ứng 84,4%) chưa được đào tạo; chia theo cơ cấu ngạch hiện tại như sau:
+ Kiểm lâm viên chính: 800 người;
+ Kiểm lâm viên: 2.500 người;
+ Kiểm lâm viên trung cấp: 4.000
người;
+ Còn lại là kiểm lâm viên sơ cấp;
2. Mục tiêu thứ hai và thứ ba:
50% công chức dưới 45 tuổi có trình độ đại học; 30% công chức Kiểm lâm có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp.
Để thực hiện mục tiêu này, thông
qua 2 hình thức chủ yếu:
- Thông qua công tác tuyển dụng
mới;
- Đào tạo nâng cao đối với những
công chức kiểm lâm đã được tuyển dụng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về trình
độ.
Khi xây dựng chương trình vào
năm 2006, số công chức kiểm lâm có trình độ trên đại học chiếm 0,4%, trình độ đại
học chiếm 28%, trung cấp 46,8%, sơ cấp 24,8%. Đến nay, công chức kiểm lâm có
trình độ trên đại học 96 người (chiếm 1%, tăng 0,6%), đại học 4.615 người (chiếm
45%, tăng 23%), trung cấp 4.735 người (chiếm 46%, giảm 0,8%) và sơ cấp 795 người
(chiếm 8%, giảm 16,8%).
3. Mục tiêu thứ tư: đào tạo
một số chuyên gia giỏi cho ngành (ít nhất ở trung ương có 10 người, cấp địa
phương có rừng ít nhất có 1 người).
Mục tiêu này mới thực hiện được ở
Trung ương và một số tỉnh, thành phố thông qua các hình thức cử đi tham gia các
lớp đào tạo ở trong nước, quốc tế hoặc thông qua bổ sung kiến thức thực tiễn (từ
năm 2006 đến nay, ở Trung ương số cán bộ đã hoàn thành chương trình đào tạo tiến
sỹ là 4 người, thạc sỹ là 18 người); còn lại nhiều địa phương công tác này chưa
thực hiện được.
4. Mục tiêu thứ năm: 100% Kiểm
lâm địa bàn được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiểm lâm địa bàn.
Chương trình bồi dưỡng kiểm lâm
địa bàn đã được quan tâm và triển khai thực hiện từ năm 2002 theo Quyết định
4699/BNN-TCCB ngày 04/6/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban
hành tài liệu “bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm lâm địa bàn”.
Căn cứ vào kế hoạch giao, tại
Trung ương (2 Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, II)
đã tổ chức mở được 15 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho 590 công chức kiểm lâm địa
bàn, đạt 184% so kế hoạch giao. Ngoài ra, bằng các chương trình khác, như
chương trình về khuyến lâm, các Cơ quan Kiểm lâm vùng, thuộc Cục Kiểm lâm đã phối
hợp với Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư quốc gia tổ chức được 8 lớp/806 học
viên là kiểm lâm địa bàn được bồi dưỡng kiến thức về khuyến lâm.
Từ năm 2007, việc đào tạo, bồi
dưỡng kiểm lâm địa bàn chủ yếu được phân cấp cho các địa phương; theo báo cáo của
Chi cục kiểm lâm các tỉnh, thành phố thì các đơn vị đã sử dụng tài liệu “bồi dưỡng
kiểm lâm địa bàn” ban hành theo Quyết định 4699/QĐ-BNN-TCCB để tập huấn cho hầu
hết công chức kiểm lâm địa bàn trong phạm vi toàn quốc.
5. Mục tiêu thứ sáu: 100% Hạt
trưỏng, Phó hạt trưỏng Hạt Kiểm lâm, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Thanh tra –
Pháp chế được bồi dưỡng nghiệp vụ về điều tra hình sự, xử phạt vi phạm hành
chính.
Đã tổ chức mở được 7 lớp/320 học
viên được đào tạo nghiệp vụ xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản (đạt 40%). Nguyên nhân của việc không thực hiện đúng kế hoạch đề
ra xuất phát từ điều kiện thực tế, hiện nay ở Trung ương không đủ kinh phí, thời
gian để đào tạo đến toàn bộ các Hạt trưởng; trong khi đó, các địa phương lại
không điều kiện để tự tổ chức đào tạo cho các đối tượng này.
Thực tế, việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về điều tra hình sự và xử lý vi phạm hành chính cho lãnh đạo cấp Hạt,
cấp phòng trực thuộc các Chi cục Kiểm lâm đã được thực hiện từ năm 2001 bằng việc
thông qua các đợt tập huấn do Cục Kiểm lâm tổ chức.
6. Mục tiêu thứ bảy: 100% Kiểm
lâm cơ động, phòng cháy, chữa cháy rừng được đào tạo nghiệp vụ phòng cháy, chữa
cháy rừng.
Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng; hàng
năm, lực lượng kiểm lâm đều triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; do
vậy, nhu cầu đào tạo nâng cao kỹ năng trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
ở các địa phương là rất lớn. Từ thực tế đó, theo kế hoạch ban đầu, công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng được giao cho 2 Trường Cán bộ quản
lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, II đảm nhận, nhưng do nhu cầu thực tiễn
nên Ban chỉ đạo của Bộ đã đồng ý chuyển việc đào tạo, bồi dưỡng công tác này
cho 3 Cơ quan Kiểm lâm vùng, thuộc Cục Kiểm lâm thực hiện; kết quả đã tổ chức
được 58 lớp/3.243 học viên tham gia. Đến nay, theo báo cáo của các Chi cục Kiểm
lâm địa phương hầu hết kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng đã được tập
huấn nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy rừng
7. Mục tiêu thứ tám: 10 % cán bộ,
công chức kiểm lâm được đào tạo lái xe.
Theo kế hoạch, số công chức kiểm
lâm dự kiến được đào tạo lái xe là 240 người. Năm 2007 đã tổ chức mở 2 lớp đào
tạo lái xe tại 2 Trường Công nhân kỹ thuật I và IV, với số lượng học viên tham
gia là 70 người (đạt 29% so kế hoạch; đạt 7% so mục tiêu). Thực tế, việc đào tạo
lái xe đã trở thành xã hội hoá, các địa phương đều mở các lớp học lái xe; do vậy,
từ năm 2008, Cục Kiểm lâm đã đề nghị Ban chỉ đạo chuyển cho các địa phương tự tổ
chức đào tạo nội dung này để dành thời gian, kinh phí để đào tạo nội dung khác.
8. Mục tiêu thứ chín: 20 đến 30%
cán bộ, công chức kiểm lâm được huấn luyện võ thuật.
Năm 2007 Trường Cán bộ Quản lý
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I mới mở được 1 lớp võ thuật, có 26 học
viên tham gia (đạt 8% so kế hoạch; đạt 1% so mục tiêu). Từ năm 2008, tuy có triệu
tập nhưng hầu hết các địa phương không có nhu cầu đăng ký học, nên Cục Kiểm lâm
đề nghị cho chuyển các Chi cục Kiểm lâm tự liên hệ đào tạo tại địa phương.
9. Mục tiêu thứ 10: 100% chủ rừng
được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, bảo vệ rừng.
Đến nay, mục tiêu này mới hoàn
thành việc biên soạn tài liệu giảng dạy, đang chờ Bộ thẩm định nên chưa tổ chức
đào tạo được. Sự chậm trễ này do chưa bố trí được kinh phí và nhân lực để thực
hiện chương trình; mặt khác, các đối tượng là chủ rừng hiện nay rất đa dạng, cần
nghiên cứu xác định cần ưu tiên đào tạo cho đối tượng nào là chính, căn cứ vào
đó để xây dựng chương trình, tài liệu cho phù hợp.
IV. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Những mặt đã đạt được
- Từ năm 2006 – 2010 đã tổ chức
đào tạo được 122 lớp/6.092 học viên; trong đó, một số nội dung đã đạt và vượt kế
hoạch được giao, như: bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy rừng đạt 270% so
kế hoạch; bồi dưỡng kiểm lâm địa bàn đạt 184% so kế hoạch; bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước và nghiệp vụ kiểm lâm viên chính đạt 427% so kế hoạch; kiểm
lâm viên đạt 260% so kế hoạch…
- Đã xây dựng được 8 bộ tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng được đánh giá cơ bản phù hợp, đáp ứng nhu cầu đào tạo của
các học viên. Hàng năm, thường xuyên cập nhật, bổ sung những nội dung, chính
sách mới vào tài liệu cho phù hợp, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.
- Ban chỉ đạo 1187/QĐ-TCCB của Bộ
đã thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đánh giá; kịp thời điều chỉnh, bổ
sung, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
- Trong quá trình thực hiện đã
linh hoạt trong việc sắp xếp, bố trí thời gian, chương trình học một cách hợp
lý; tăng cường sự phối hợp với các địa phương để liên kết bằng nguồn kinh phí của
các địa phương để vừa đạt mục tiêu đào tạo, vừa giảm bớt chi phí về thời gian,
chi phí của các học viên.
2. Những mặt còn hạn chế
- Một số mục tiêu, nội dung thực
hiện thấp so kế hoạch hoặc chưa thực hiện được, như: đào tạo võ thuật (được 8%
so kế hoạch; 1% so mục tiêu); đào tạo lái xe (được 29% so kế hoạch; 7% so mục
tiêu); đào tạo tiếng dân tộc (được 22% so kế hoạch); bồi dưỡng nghiệp vụ cho chủ
rừng chưa thực hiện được (mới biên soạn được tài liệu, đang chờ thẩm định)…
- Một số nội dung đào tạo tuy đã
đạt và vượt so kế hoạch, nhưng so với mục tiêu đề ra thì còn rất thấp, như: bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm (đạt
300% so kế hoạch, nhưng mới đạt 15,6% so với mục tiêu); xử lý vi phạm trong
lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản (mới đạt 32% so mục tiêu)…
Nguyên nhân
- Chương trình 1187 được phê duyệt
từ năm 2006, nhưng thực tế thời gian 2 năm đầu chủ yếu triển khai việc xây dựng
chương trình, tài liệu giảng dạy; công tác đào tạo chủ yếu tập trung vào 3 năm
còn lại (từ 2008 – 2010), do vậy tiến độ thực hiện có chậm so dự kiến.
- Xuất phát từ thực tế, một số nội
dung rất cần thiết đối với các công chức kiểm lâm nên nhu cầu cần được đào tạo
rất lớn, như: bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ các ngạch công
chức kiểm lâm; bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản; kiểm lâm địa bàn…Tuy nhiên, do điều kiện thực tế ở Trung
ương không đủ kinh phí, thời gian để đào tạo; trong khi đó, các địa phương lại
không đủ điều kiện và kinh phí để tự tổ chức đào tạo. Mặt khác, do thực tế hiện
nay chỉ có 2 trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I và II
mới có đủ điều kiện cấp chứng chỉ nên mặc dù các đơn vị đã ưu tiên bố trí nhưng
cũng cần phải có thêm thời gian mới cơ bản hoàn thành chương trình này.
- Một số nội dung có trong kế hoạch
đào tạo nhưng nhu cầu từ các địa phương lại rất thấp, như: đào tạo lái xe, võ
thuật, tiếng dân tộc…
- Kinh phí hỗ trợ cho các học
viên rất thấp, giá cả thị trường liên tục tăng trong khi thời gian học tập lại dài
ngày, có những nội dung học tập rất vất vả, như: đào tạo võ thuật, lái xe.
- Chương trình 1187 đặt ra một số
mục tiêu quá cao, như: mục tiêu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp
vụ các ngạch công chức kiểm lâm (100%); bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm trong
lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản (100%); kiểm lâm địa bàn…Tuy
nhiên, kế hoạch tiến độ thực hiện hàng năm và kinh phí cần thiết cho đào tạo lại
thấp. Có một số mục tiêu đề ra nhưng trong kế hoạch thực hiện lại không có
trong chương trình…
- Do đặc thù của lực lượng kiểm
lâm vào những tháng mùa khô cần phải tập trung lực lượng tăng cường cho công
tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, vì vậy vào những thời điểm
này khó triệu tập được học viên, ít nhiều đã ảnh hưởng đến kế hoạch đào tạo.
3. Những vấn đề đặt ra cần điều
chỉnh trong chương trình đào tạo công chức Kiểm lâm.
Do chương trình 1187 đặt ra một
số mục tiêu quá cao, tuy nhiên kế hoạch tiến độ thực hiện hàng năm và kinh phí
cần thiết cho đào tạo lại thấp. Có một số mục tiêu đề ra nhưng trong kế hoạch
thực hiện lại không có trong chương trình… Do vậy, cần xem xét điều chỉnh hợp
lý một số mục tiêu của chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tiễn của giai
đoạn tới, như sau:
3.1. Những nội dung cần tập
trung tăng cường đào tạo
3.1.1 Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về quản lý nhà nước và nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm
Theo quy định tại Quyết định số
09/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về quy định chức danh, mã số
và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức Kiểm lâm thì đối với công chức kiểm
lâm ngoài việc cần phải có các tiêu chuẩn như đối với công chức hành chính
khác, còn phải có chứng chỉ học khoá bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và
nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm. Hiện nay, số công chức kiểm lâm toàn quốc
chưa qua lớp bồi dưỡng bắt buộc này còn khoảng 8.643 người (84,4%); do vậy, để
chuẩn hoá tiêu chuẩn ngạch công chức kiểm lâm theo quy định, cần phải tiếp tục
triển khai đào tạo nội dung này. Bao gồm:
+ Kiểm lâm viên chính: 800 người;
+ Kiểm lâm viên: 2.500 người;
+ Kiểm lâm viên trung cấp: 4.000
người;
3.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ
a) Đào tạo về áp dụng pháp luật:
Nội dung này bao gồm: nghiệp vụ
về điều tra hình sự và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản. Đây là nội dung rất cần thiết, bởi lẽ: theo quy định của pháp
luật thì cơ quan kiểm lâm có thẩm quyền khởi tố, điều tra hình sự và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; trong khi
đó, công chức kiểm lâm hiện nay chủ yếu được đào tạo chuyên môn ở các trường đại
học, trung học chuyên ngành về lâm nghiệp (một số được đào tạo chuyên ngành luật,
nhưng số này ít); trong quá trình thực thi nhiệm vụ thường xuyên va chạm với
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
do vậy, để hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực thi nhiệm vụ phải tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật thì cần phải tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ này.
Số cần đào tạo sâu hơn trong
lĩnh vực này tập trung vào các đối tượng là hạt trưởng, phó Hạt trưởng; Trưởng
phòng, phó trưởng phòng Thanh tra pháp chế; Đội trưởng, Phó đội trưởng Đội kiểm
lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng; cán bộ làm công tác pháp chế tại các
Hạt Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm là những người trực tiếp tham gia các hoạt động
về điều tra hình sự và xử phạt vi phạm hành chính.
b) Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng, cho các đối tượng chuyên trách làm công tác khoa học,
thống kê cập nhật thông tin, phục vụ cho công tác theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng, cảnh báo phát hiện sớm cháy rừng; giao đất giao rừng, quản lý nương rãy…
c) Bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm
lâm địa bàn: đây là công tác thường xuyên, nhằm bổ sung, củng cố kiến thức nghiệp
vụ cho kiểm lâm địa bàn. Ngoài các bộ tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiểm lâm địa
bàn đang thực hiện, cần bổ sung sâu hơn các kiến thức, kỹ năng về tuyên truyền
vận động, phương pháp tiếp cận người dân, công tác khuyến lâm, đào tạo tiếng
dân tộc; trong đó ưu tiên các đối tượng mới được tuyển dụng.
d) Bồi dưỡng nghiệp vụ cho chủ rừng:
đối tượng đào tạo là những người là tổ trưởng, nhóm trưởng, đội trưởng của các
nhóm, tổ, đội quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng.
e) Tập huấn nghiệp vụ phòng cháy
chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm và các lực lượng bảo vệ rừng khác.
3.2. Một số nội dung đề nghị
phân cấp cho các địa phương quản lý
a) Đào tạo võ thuật;
b) Đào tạo lái xe;
c) Đào tạo tiếng dân tộc;
TÓM LẠI
Trên cơ sở đánh giá toàn diện
chương trình về đào tạo bồi dưỡng công chức kiểm lâm và chủ rừng giai đoạn 2006
– 2010; trong khi hiện nay, cả nước chưa có một cơ sở nào chuyên về đào tạo
nghiệp vụ cho lực lượng kiểm lâm thì việc tiếp tục triển khai thực hiện chương
trình về đào tạo, bồi dưỡng công chức kiểm lâm giai đoạn II (2011 – 2015), nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn về quản lý bảo vệ và
phát triển rừng là hết sức cần thiết.
Phần II
MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, KẾ
HOẠCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Trang bị kiến thức về quản lý
nhà nước và kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức kiểm lâm nhằm có đủ khả
năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn hiện nay.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
1) 100% công chức kiểm lâm được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước và nghiệp vụ, đáp ứng tiêu chuẩn
các ngạch công chức kiểm lâm (trong đó, ở trung ương đào tạo khoảng 2.000 người);
2) 100% công chức kiểm lâm được
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công tác pháp chế, thanh tra và áp dụng pháp
luật trong công tác quản lý bảo vệ rừng (trong đó, những người làm chuyên trách
công tác pháp chế, thanh tra tại các hạt kiểm lâm huyện; hạt kiểm lâm rừng đặc
dụng, hạt kiểm lâm rừng phòng hộ; đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy
rừng được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ điều tra hình sự và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng);
3) 100% công chức kiểm lâm địa
bàn được bồi dưỡng nghiệp vụ (trong đó, ở trung ương đào tạo tiểu giáo viên cho
400 người);
4) 100% công chức kiểm lâm
(tương đương 600 người) chuyên trách làm công tác theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng được đào tạo nghiệp vụ theo dõi diến biến tài nguyên rừng;
5) 100% những người đứng đầu hoặc
tổ trưởng, nhóm trưởng, đội trưởng đội quản lý bảo vệ rừng của chủ rừng được bồi
dưỡng nghiệp vụ (trong đó, ở trung ương đào tạo tiểu giáo viên cho 400 công chức
kiểm lâm về bồi dưỡng nghiệp vụ cho chủ rừng);
6) 100% công chức kiểm lâm được
tập huấn nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng (trong đó,
ở trung ương đào tạo 2.000 người).
II. QUAN ĐIỂM
- Nội dung đào tạo bồi dưỡng phải
bám sát nhu cầu thực tế, phù hợp với tiêu chuẩn ngạch công chức kiểm lâm;
- Thực hiện phương châm xã hội
hoá trong công tác đào tạo, phân cấp một số nội dung để các đơn vị ở địa phương
tự tập huấn trên cơ sở thống nhất về tài liệu do trung ương ban hành;
III. KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI
1. Hoàn thiện chương trình, tài
liệu giảng dạy:
Năm 2011, tập trung hoàn chỉnh
các bộ tài liệu sau đây:
- Bổ sung chỉnh lý tài liệu các
ngạch kiểm lâm cho phù hợp với Quyết định số 09/QĐ-BNV;
- Bổ sung chỉnh lý tài liệu “xử
lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản”;
- Xây dựng tài liệu đào tạo tiểu
giáo viên về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ ngạch kiểm lâm
viên, kiểm lâm viên trung cấp;
- Tài liệu đào tạo tiểu giáo
viên về bồi dưỡng nghiệp vụ cho chủ rừng;
- Tài liệu đào tạo tiểu giáo
viên bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm lâm địa bàn.
2. Kế hoạch mở lớp (ở Trung
ương):
TT
|
Nội
dung
|
Số
học viên được đào tạo
|
Tổng
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1
|
Bồi dưỡng kiến thức QLNN và
nghiệp vụ kiểm lâm viên chính
|
800
|
160
|
160
|
160
|
160
|
160
|
2
|
Bồi dưỡng kiến thức QLNN và
nghiệp vụ kiểm lâm viên
|
1.200
|
240
|
240
|
240
|
240
|
240
|
3
|
Tiểu giáo viên bồi dưỡng kiến thức
QLNN và nghiệp vụ ngạch kiểm lâm viên và kiểm lâm viên trung cấp
|
320
|
-
|
80
|
80
|
80
|
80
|
4
|
Xử lý vi phạm trong lĩnh vực
QLBVR và quản lý lâm sản
|
400
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
7
|
Theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng
|
600
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
8
|
Đào tạo Tiểu giáo viên về nghiệp
vụ cho chủ rừng
|
400
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
9
|
Bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng
cháy chữa cháy rừng
|
2.000
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
10
|
Tiểu giáo viên nghiệp vụ kiểm
lâm địa bàn
|
400
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
|
Tổng
|
6.120
|
1.080
|
1.260
|
1.260
|
1.260
|
1.260
|
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Phân cấp đào tạo:
Do số lượng công chức kiểm lâm
toàn quốc rất lớn (trên 10.000 người), số có nhu cầu đào tạo nhiều; trong khi
đó, thời gian và kinh phí dành cho đào tạo hàng năm còn hạn chế; do vậy cần phải
phân cấp cho các địa phương đào tạo một số nội dung, trên cơ sở chương trình
tài liệu chuẩn do Trung ương ban hành. Việc phân cấp như sau:
1.1. Ở trung ương:
a) Thống nhất việc biên soạn
chương trình, tài liệu giảng dạy; in ấn, phát hành tới các địa phương;
b) Trường Cán bộ quản lý Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn I, II:
Trực tiếp đào tạo (hoặc phối hợp
với địa phương để đào tạo) về kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ các ngạch
công chức kiểm lâm; gồm:
- Kiểm lâm viên chính;
- Kiểm lâm viên;
- Đào tạo tiểu giáo viên ngạch
kiểm lâm viên trung cấp
Phạm vi đào tạo:
- Trường Cán bộ Quản lý Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn I, đào tạo các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra;
- Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn II, đào tạo các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào;
c) Các cơ quan Kiểm lâm vùng I,
II, III (thuộc Cục Kiểm lâm):
Trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn về chuyên môn nghiệp vụ; gồm:
- Nghiệp vụ về xử lý vi phạm
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
- Đào tạo tiểu giáo viên về nghiệp
vụ cho chủ rừng;
- Nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy
rừng;
- Theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm lâm địa
bàn.
1.2. Ở địa phương:
Cử cán bộ đi học các lớp tiểu
giáo viên do trung ương mở để tự đào tạo lại cho các đối tượng còn lại của địa
phương; gồm:
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước và nghiệp vụ ngạch kiểm lâm viên trung cấp, sơ cấp (theo hình thức
liên kết với các trường ở trung ương)
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm
lâm địa bàn;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho các chủ
rừng;
- Liên hệ với các cơ sở đào tạo
tại địa phương để đào tạo các nội dung khác, như: lái xe, tiếng dân tộc…
2. Phương thức đào tạo
- Đào tạo tập trung ở hai Trường
Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, II và các cơ quan Kiểm
lâm vùng (thuộc Cục Kiểm lâm);
- Đào tạo tại địa phương.
3. Chứng nhận, chứng chỉ đào tạo
- Các Trường Cán bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn I và II cấp chứng chỉ về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước và nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm;
- Cục Kiểm lâm cấp chứng chỉ, chứng
nhận về các nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ.
4. Về kinh phí:
Ở trung ương:
- Dự kiến kinh phí: 19,3 tỷ đồng
(biểu chi tiết kèm theo);
- Nguồn kinh phí: từ ngân sách
nhà nước;
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ các ngạch công chức Kiểm lâm do các Trường
Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, II thực hiện; kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành do các cơ quan Kiểm lâm vùng thực hiện.
Ở địa phương:
Các địa phương tự chủ động kinh
phí từ ngân sách địa phương, nguồn thu từ xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý
bảo vệ rừng để tổ chức các nội dung đào tạo theo phân cấp.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ở trung ương:
a) Kiện toàn Ban chỉ đạo, trên
cơ sở Ban chỉ đạo chương trình 1187 trước đây để tổ chức thực hiện.
b) Tổng Cục Lâm nghiệp:
- Trực tiếp chỉ đạo Cục Kiểm
lâm, các đơn vị trực thuộc Tổng cục phối hợp tổ chức triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các Cục, Vụ và
đơn vị có liên quan thẩm định chương trình, tài liệu;
- Xây dựng kế hoạch kinh phí
hàng năm, 5 năm và hướng dẫn thực hiện;
c) Cục Kiểm lâm (thuộc Tổng
cục Lâm nghiệp):
- Phối hợp với các Trường Cán bộ
Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, II xây dựng kế hoạch đào tạo
hàng năm;
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 5 năm,
hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Tham gia soạn thảo và thẩm định
giáo trình, tài liệu;
- Cử cán bộ tham gia giảng dạy
các chuyên đề phù hợp có liên quan đến nghiệp vụ kiểm lâm;
- Chỉ đạo các cơ quan Kiểm lâm
vùng I, II, III tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành; cấp chứng chỉ
đào tạo, bồi dưỡng;
- Phối hợp với 2 Trường Cán bộ
Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I, II tổng hợp báo cáo tiến độ thực
hiện hàng năm, đánh giá, sơ kết, tổng kết.
d) Trường Cán bộ Quản lý Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn I, II:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm
lâm và các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng biên soạn, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo;
- Trực tiếp đào tạo hoặc phối hợp
đào tạo về kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ các ngạch công chức kiểm lâm
và cấp chứng chỉ đào tạo;
- Chủ trì tham mưu cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về cải tiến phương pháp đào tạo, hình thức liên
kết đào tạo, tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong quá trình đào tạo;
- Xây dựng dự toán cả giai đoạn
và từng năm trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí.
e) Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn):
- Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi việc
triển khai thực hiện;
- Chủ trì thẩm định giáo trình,
tài liệu; nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm;
f) Vụ Kế hoạch (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn):
Phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Tổ
chức cán bộ, Tổng cục Lâm nghiệp chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo.
i) Vụ Tài chính (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn):
Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch,
Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng Cục Lâm nghiệp và các đơn vị có liên quan cân đối kế hoạch
tài chính tổng thể, cũng như kế hoạch tài chính hàng năm; hướng dẫn thực hiện
2. Ở địa phương:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
- Chủ động xây dựng kế hoạch đào
tạo công chức kiểm lâm và chủ rừng 5 năm, hàng năm, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
- Tự chủ về kinh phí và tổ chức
đào tạo các nội dung đã được phân cấp;
- Phối hợp Cục Kiểm lâm, các Trường
trong việc tổ chức đào tạo và liên kết đào tạo;
- Tổng hợp báo cáo hàng năm về kết
quả đào tạo, bồi dưỡng công chức kiểm lâm và chủ rừng của địa phương.
VI. KẾT LUẬN
VÀ KIẾN NGHỊ
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đặt
ra, nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức kiểm lâm để thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay, đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan thẩm
định phê duyệt Đề án và bố trí kinh phí để triển khai Đề án “đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ công chức kiểm lâm giai đoạn 2011 – 2015”./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (báo cáo);
- Các Vụ TCCB, Kế hoạch, Tài Chính;
- Tổng cục Lâm nghiệp; đã ký
- Các Trường Cán bộ QL NN&PTNT I, II;
- Cục Kiểm lâm;
- Kiểm lâm vùng I, II, III;
- Lưu VT, TCLN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|