ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/ĐA-UBND
|
Bình Định, ngày
26 tháng 12 năm 2024
|
ĐỀ ÁN
THÀNH
LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bình Định là tỉnh nằm trong
vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ. Lãnh thổ của tỉnh trải dài 110 km theo
hướng Bắc - Nam, với 6.066,40 km² diện tích tự nhiên[1], diện tích vùng lãnh hải là 36.000 km² và quy mô
dân số 1.800.046 người[2].
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh
Gia Lai, phía Đông giáp Biển Đông với đường bờ biển dài hơn 134 km.
Bình Định là tỉnh có vị trí
chiến lược hết sức quan trọng về địa chính trị và phát triển kinh tế - xã hội,
là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và vùng Nam Lào,
Đông bắc Campuchia và Thái Lan, có ý nghĩa chiến lược quan trọng về đường hàng
hải quốc tế với hệ thống cảng biển lớn là đầu mối tiếp cận với các nước trong
khu vực Đông Nam Á và thế giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng
là tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế như: công
nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, vật liệu xây dựng, may mặc, cơ khí; phát
triển dịch vụ cảng và logistics,… và đặc biệt là du lịch. Có giao thông đường
bộ, đường biển, đường hàng không phát triển đồng bộ, hiện đại, là điều kiện
thuận lợi để giao lưu, phát triển du lịch, thương mại và hợp tác đầu tư trong
và ngoài nước.
Với những ưu thế về điều kiện
tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và chính sách lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước, Bình Định sẽ tiếp tục phát triển bền vững, hướng đến văn minh, hiện đại
bậc nhất Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Với sự phát triển nhanh về dân cư đô
thị trong quá trình đô thị hóa, cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung phát triển về thương mại - dịch vụ - du
lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đã tạo cho tỉnh nhu cầu
lớn về phát triển hệ thống hạ tầng đô thị. Tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm 01 thành phố, 02 thị xã và 08 huyện, trong đó thành phố Quy
Nhơn là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - giáo dục, tài chính của tỉnh;
155 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 115 xã, 28 phường, 12 thị trấn.
An Lão là huyện miền núi thuộc
tỉnh Bình Định, cách Quốc lộ 1A khoảng 32 km về phía Tây và cách thành phố Quy
Nhơn khoảng 115 km về phía Bắc, với 696,88 km2 diện tích tự nhiên[3] và quy mô dân số 33.030
người[4], mật độ dân số 47
người/km2, trong đó người dân sống tại đô thị chiếm 14,08% và sống ở
vùng nông thôn chiếm 85,92%. Có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 01
thị trấn và 09 xã.
Trong những năm qua, cùng với
sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bình Định, Đảng bộ, chính quyền
và Nhân dân huyện An Lão tiếp tục nêu cao truyền thống cách mạng của địa
phương, đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm vượt qua thử thách, nhằm xây dựng thành
công huyện nông thôn mới.
Đến nay, đô thị An Hòa thuộc
huyện An Lão đã bảo đảm các điều kiện và đạt đủ các tiêu chuẩn thành lập thị
trấn theo quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu
chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội). Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Đề án
thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão với các nội dung như sau:
Phần thứ nhất
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN
HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả;
2. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018
của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết
luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
3. Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022
của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
4. Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
5. Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô
thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13;
6. Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày
21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13;
7. Nghị quyết số
595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục
thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
8. Nghị quyết số
35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
9. Công văn số 262/UBTVQH14-PL
ngày 17/4/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thống nhất thực hiện các
quy định về điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gắn với việc thực hiện Nghị
quyết Trung ương 6;
10. Nghị quyết số 117/NQ-CP
ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;
11. Nghị định số 54/2018/NĐ-CP
ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; Nghị định số
66/2023/NĐ-CP ngày 24/8/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý
kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính;
12. Quyết định số 445/QĐ-TTg
ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Định hướng
quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2050;
13. Quyết định số 241/QĐ-TTg
ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phân loại đô
thị toàn quốc giai đoạn 2021- 2030;
14. Quyết định số 1619/QĐ-TTg
ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
15. Quyết định số 1672/QĐ-TTg
ngày 30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035;
16. Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
17. Nghị quyết số 96/NQ-HĐND
ngày 06/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định về chủ trương thành lập
thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định;
18. Quyết định số 3666/QĐ-UBND
ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035;
19. Quyết định số 2940/QĐ-UBND
ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc ban hành kế hoạch
thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025;
20. Quyết định số 1016/QĐ-UBND
ngày 28/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt đồ án quy
hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050;
21. Quyết định số 4057/QĐ-UBND
ngày 25/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt đồ án quy
hoạch chung đô thị An Hòa, huyện An Lão đến năm 2035;
22. Quyết định số 2693/QĐ-UBND
ngày 28/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc công nhận xã An Hòa,
huyện An Lão là đô thị loại V.
II. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP
THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
An Hòa là xã miền núi nằm ở
phía Đông của huyện An Lão, cách trung tâm huyện 6 km, với 41,16 km2
diện tích tự nhiên[5], quy
mô dân số 12.742 người[6] và
là cửa ngõ của huyện, tiếp giáp liền kề với đô thị Hoài Nhơn. Địa bàn xã có tỉnh
lộ ĐT.629 chạy qua, nối liền Quốc lộ 1A, đô thị Hoài Nhơn với khu vực Đông Nam
của huyện, cùng với hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn tạo điều kiện
thuận lợi kết nối hệ thống giao thông liên vùng và tạo động lực phát triển mạnh
mẽ cho khu vực phía Đông của huyện An Lão.
Trong những năm qua, huyện An
Lão đã nỗ lực thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội, tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an
sinh xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã An Hòa. Từ một xã có nền kinh
tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đến nay giá trị sản xuất thương mại - dịch
vụ và công nghiệp - xây dựng đang chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của
xã và có xu hướng tăng đều qua các năm.
Năm 2023 là năm thứ ba thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện An Lão khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Tình hình chính trị, kinh tế thế giới, khu vực và tỉnh có nhiều biến động phức
tạp, khó lường. Trong bối cảnh đó, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Định nói chung và Ủy ban nhân dân huyện An Lão nói riêng đã tập trung chỉ đạo,
quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, văn bản của Chính
phủ, Bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Huyện ủy, Hội
đồng nhân dân huyện về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
theo từng tháng, từng quý nên hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện
An Lão nói chung và xã An Hòa nói riêng có xu hướng phục hồi tích cực, đời sống
người dân, thu nhập người lao động không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Tổng giá trị sản xuất trên địa
bàn xã năm 2023 theo giá hiện hành đạt 594 tỷ đồng, tăng 14,60% so với cùng kỳ
năm 2022; tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (2021 - 2023)
đạt 12,20% (trong đó: năm 2021 tăng 12,00%, năm 2022 tăng 12,20% và năm 2023
tăng 12,40%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông -
lâm - thủy sản, trong đó năm 2023, tỷ ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
33,33%, thương mại - dịch vụ chiếm 32,15% và nông - lâm - ngư nghiệp chiếm
34,52% trong cơ cấu kinh tế của xã. Thu - chi ngân sách hằng năm đạt và vượt kế
hoạch đề ra. Trong đó: Tổng thu ngân sách trên địa bàn xã năm 2021 đạt 22,21 tỷ
đồng, năm 2022 đạt 12,97 tỷ đồng, năm 2023 đạt 14,87 tỷ đồng; tổng chi ngân
sách trên địa bàn xã năm 2021 đạt 22,21 tỷ đồng, năm 2022 đạt 12,97 tỷ đồng,
năm 2023 đạt 14,87 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình
03 năm gần nhất (2021 - 2023) giảm còn 9,45% (trong đó: năm 2021 là 10,95%, năm
2022 là 9,25% và năm 2023 là 8,14%); tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm
68,76% lao động toàn xã. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã tăng đều
qua từng năm, trong đó năm 2021 đạt 42,00 triệu đồng/người/năm, năm 2022 đạt
42,17 triệu đồng/người/năm và năm 2023 đạt 42,20 triệu đồng/người/năm.
Cùng với việc tập trung phát
triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và các tầng
lớp Nhân dân huyện An Lão đã huy động mọi nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng
đô thị trên địa bàn. Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035
tại Quyết định số 3666/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Định và Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai
đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định đã xác định mục tiêu tỉnh Bình Định có 18 thị trấn vào năm
2025, trong đó có thị trấn An Hòa, huyện An Lão. Thực hiện Chương trình nêu
trên, huyện An Lão đã đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định lập quy hoạch chung
đô thị An Hòa, huyện An Lão đến năm 2035 với quy mô 41,16 km2 (diện
tích tự nhiên của toàn xã An Hòa) và phê duyệt tại Quyết định số 4057/QĐ-UBND
ngày 25/11/2024. Theo đó, nhiều dự án hạ tầng đô thị đã và đang được đầu tư xây
dựng đã tạo động lực lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đến
nay, đô thị An Hòa phát triển theo hướng văn minh, hiện đại đã được triển khai
xây dựng. Các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật ngày càng được hoàn thiện và không
ngừng nâng cao, bao gồm: tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt 15,5%;
mật độ đường giao thông đô thị đạt 5,63 km/km2; diện tích đất giao
thông bình quân đầu người đạt 15,55 m2/người; tỷ lệ vận tải hành
khách công cộng đạt 4,5%; tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%; tỷ lệ
hộ dân được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh đạt 100%; số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân đạt 87
thuê bao/100 dân; tỷ lệ hộ gia đình có kết nối cáp quang đạt 78%; mật độ đường
cống thoát nước chính đạt 3,67 km/km2; tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đạt 100%; đất cây xanh toàn đô
thị bình quân đầu người đạt 5,67 m2/người;… đã tạo động lực lớn cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Cùng với việc tập trung phát
triển hạ tầng kỹ thuật, huyện cũng đã tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng xã hội nhằm bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ cho quá trình phát triển của địa phương. Các cơ sở giáo dục, y tế,
trung tâm văn hóa thông tin - thể thao cũng được quan tâm đầu tư xây dựng đạt
chuẩn, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của đô thị, gồm: diện tích sàn nhà ở bình quân
đầu người đạt 29,88 m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đạt
97,96%; đất dân dụng bình quân đầu người đạt 102,85 m2/người; đất
xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị đạt 9,5 m2/người;
đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng cấp đơn vị ở đạt 10,83 m2/người;
công trình văn hóa cấp đô thị là 03 công trình; công trình thể dục thể thao cấp
đô thị là 01 công trình; công trình thương mại dịch vụ cấp đô thị là 02 công
trình;.... góp phần ngày một nâng cao chất lượng sống của Nhân dân trên địa bàn.
Kết quả của chương trình phát
triển, đô thị An Hòa đã được đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn của đô thị loại
V tại Quyết định số 2693/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Định. Trong những năm vừa qua, để xây dựng và phát triển An Hòa tương xứng với
chức năng của đô thị loại V là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn
hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội, tỉnh Bình Định đã tranh thủ huy động mọi nguồn lực, tập
trung đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
đô thị, qua đó các chỉ tiêu còn yếu đã được khắc phục và hoàn thiện. Kết quả
này cho thấy sự nỗ lực không ngừng của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện
An Lão nói chung và xã An Hòa nói riêng.
Bên cạnh kết quả đã đạt được,
việc xã An Hòa phát triển mọi mặt về kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển
thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng đã làm phát sinh nhiều bất cập
trong quản lý của chính quyền xã An Hòa. Từ thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội và quá trình đô thị hóa tại xã An Hòa dẫn tới yêu cầu, đòi hỏi phải giải
quyết tốt những vấn đề quản lý đô thị như: quản lý đất đai, cấp giấy phép xây
dựng nhà ở, giấy phép kinh doanh, đặc biệt là quản lý quy hoạch, quản lý sử
dụng tài nguyên đất, thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như
giao thông, điện, nước, công trình văn hóa, giáo dục, y tế, thương mại, dịch
vụ,... đòi hỏi xây dựng chính quyền đô thị quy mô thị trấn, nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của địa phương.
Vì vậy, việc thành lập thị trấn
An Hòa trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của
xã An Hòa là thực sự cần thiết và bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn của đơn vị hành
chính theo quy định; phù hợp với các định hướng quy hoạch, chương trình phát
triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tạo điều kiện cho việc phát
huy tối đa các tiềm năng và lợi thế sẵn có, thu hút đầu tư phát triển của địa
phương, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền các cấp
và là nguyện vọng của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện An Lão nói chung
và xã An Hòa nói riêng.
Phần thứ hai
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA XÃ AN
HÒA, HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HUYỆN
AN LÃO VÀ XÃ AN HÒA I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HUYỆN AN HÒA
Huyện An Lão thuộc tỉnh Nghĩa
Bình được tái lập theo Quyết định số 41/QĐ-HĐBT ngày 24/8/1981 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và dân số của
huyện Hoài Ân, gồm 07 xã: An Dũng, An Hòa, An Hưng, An Quang, An Toàn, An Trung
và An Vinh.
Ngày 19/02/1986, Hội đồng Bộ
trưởng ban hành Quyết định số 15-HĐBT về việc điều chỉnh địa giới hành chính
một số xã, thị trấn của các huyện An Nhơn, An Lão, Bình Sơn, Hoài Nhơn, Phù Mỹ
và Tây Sơn thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Theo đó, chia xã An Hòa thành 02 xã An Hòa và
An Tân; chia xã An Quang thành 02 xã An Quang và An Nghĩa. Huyện An Lão lúc bấy
giờ thuộc tỉnh Nghĩa Bình, với 09 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc gồm: An
Dũng, An Hòa, An Tân, An Hưng, An Quang, An Nghĩa, An Toàn, An Trung và An Vinh.
Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch địa
giới hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo đó,
chia tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình
Định. Lúc bấy giờ, huyện An Lão là một trong 11 đơn vị hành chính cấp huyện
trực thuộc của tỉnh Bình Định, với 09 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc.
Ngày 11/4/2007, Chính phủ ban
hành Nghị định số 66/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã;
thành lập xã, thị trấn thuộc huyện Hoài Ân, huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Theo
đó: thành lập thị trấn An Lão, thị trấn huyện lỵ huyện An Lão trên cơ sở điều
chỉnh 153,25 ha diện tích tự nhiên và 508 nhân khẩu của xã An Hưng; 1.020,83 ha
diện tích tự nhiên và 2.316 nhân khẩu của xã An Trung; 472,12 ha diện tích tự
nhiên và 2.350 nhân khẩu của xã An Tân. Từ đó, huyện An Lão, tỉnh Bình Định có
10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm: 01 thị trấn (An Lão), 09 xã (An
Dũng, An Hòa, An Tân, An Hưng, An Quang, An Nghĩa, An Toàn, An Trung, An Vinh)
và tồn tại cho đến ngày nay.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH XÃ AN
HÒA
Huyện An Lão thuộc tỉnh Nghĩa
Bình được tái lập theo Quyết định số 41/QĐ-HĐBT ngày 24/8/1981 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và dân số của
huyện Hoài Ân, gồm 07 xã: An Dũng, An Hòa, An Hưng, An Quang, An Toàn, An Trung
và An Vinh. Lúc bấy giờ, xã An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Nghĩa Bình.
Ngày 19/02/1986, Hội đồng Bộ
trưởng ban hành Quyết định số 15-HĐBT về việc điều chỉnh địa giới hành chính
một số xã, thị trấn của các huyện An Nhơn, An Lão, Bình Sơn, Hoài Nhơn, Phù Mỹ
và Tây Sơn thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Theo đó, chia xã An Hòa thành 02 xã An Hòa và
An Tân; chia xã An Quang thành 02 xã An Quang và An Nghĩa. Phần còn lại của xã
An Hòa vẫn là 1 trong 9 xã thuộc huyện An Lão, tỉnh Nghĩa Bình.
Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch địa
giới hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo đó,
chia tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình
Định. Lúc bấy giờ, xã An Hòa là 1 trong 9 xã thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
Ngày 11/4/2007, Chính phủ ban
hành Nghị định số 66/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã;
thành lập xã, thị trấn thuộc huyện Hoài Ân, huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Theo
đó: thành lập thị trấn An Lão, thị trấn huyện lỵ huyện An Lão trên cơ sở điều
chỉnh 153,25 ha diện tích tự nhiên và 508 nhân khẩu của xã An Hưng; 1.020,83 ha
diện tích tự nhiên và 2.316 nhân khẩu của xã An Trung; 472,12 ha diện tích tự
nhiên và 2.350 nhân khẩu của xã An Tân. Xã An Hòa là 1 trong 10 đơn vị hành
chính cấp xã thuộc huyện An Lão và tồn tại cho đến ngày nay.
B. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN
HUYỆN AN LÃO VÀ XÃ AN HÒA I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN HUYỆN AN LÃO
1. Khái quát chung
a) Vị trí địa lý và địa giới
hành chính
An Lão là huyện miền núi thuộc
tỉnh Bình Định, cách Quốc lộ 1A khoảng 32 km về phía Tây và cách thành phố Quy
Nhơn khoảng 115 km về phía Bắc.
Có địa giới hành chính cụ thể
như sau:
- Phía Đông giáp thị xã Hoài
Nhơn;
- Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và
tỉnh Quảng Ngãi;
- Phía Nam giáp huyện Hoài Ân
và huyện Vĩnh Thạnh;
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi.
b) Điều kiện tự nhiên
- Địa hình:
Huyện An Lão có địa hình tương
đối phức tạp, chia cắt mạnh, độ chênh lệch cao lớn, thấp dần từ Tây sang Đông
và từ Bắc vào Nam. Nhìn chung toàn huyện có thể chia thành 3 dạng địa hình như
sau:
+ Vùng thấp tương đối bằng
phẳng bao gồm các xã: An Hòa, An Tân, thị trấn An Lão và một phần An Trung, An
Hưng. Đặc trưng địa hình có độ dốc nhỏ, thường dưới 50, có các đồi núi thấp và
các đồng bằng thuộc bãi bồi ven sông An Lão. Khu vực này thuận lợi phát triển
cây lương thực, nhất là cây lúa nước và cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Vùng cao tương đối bằng và có
độ cao tuyệt đối trên 1.000 m chủ yếu thuộc khu vực xã An Toàn với dạng địa
hình đồng bằng bóc mòn lượn sóng, bên trong rải rác các đồi sót thoải, độ cao
tương đối trên 300 mét và có độ dốc nhỏ. Vùng này đất tốt, thảm thực vật còn
khá phong phú, thuận lợi phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày.
+ Vùng tương đối cao có độ
chênh cao 500 - 700 m, độ dốc khá lớn gồm các xã còn lại. Đặc trưng địa hình
chia cắt mạnh, có những dãy núi cao có đỉnh nhọn chạy theo hướng Bắc Nam rồi
thấp dần xuống thung lũng sông An Lão và sông Xang. Do đặc điểm địa hình và
thảm thực vật còn ít nên vùng này quá trình rửa trôi trên mặt diễn ra mạnh.
- Khí hậu:
An Lão là nơi ít nắng nhất
trong tỉnh, với 2.200 - 2.300 giờ nắng trong năm. Tổng lượng bức xạ nhiệt trong
năm khá cao (130 - 140 Kcal/cm2) và giữa các tháng chênh lệch nhau
không nhiều, cán cân bức xạ dương và lớn (80 - 90 Kcal/cm2/năm) là
cơ sở để có nền nhiệt cao và ít biến đổi trong năm.
Nhiệt độ thay đổi rõ rệt theo
độ cao và địa hình, phần phía Tây của huyện có địa hình cao hơn nên nhiệt độ
luôn thấp hơn phần phía Đông huyện và thung lũng sông An Lão. Nhiệt độ trung
bình năm 22 - 240°C. An Lão là nơi có lượng mưa trong năm lớn nhất tỉnh, đạt
bình quân 2.400 - 3.200 mm/năm. Mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12, chiếm khoản
70% lượng mưa cả năm. Độ ẩm tương đối, trung bình năm 80 - 90%, cao hơn mức
trung bình của các huyện khác trong tỉnh.
Đặc điểm trên tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng do lượng mưa phân bố không đều trong
năm nên vấn đề thủy lợi có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhất là
cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trên địa bàn.
2. Diện tích tự nhiên và cơ
cấu các loại đất
Theo kết quả thống kê diện tích
đất đai năm 2023, huyện An Lão có 696,88 km2 diện tích tự nhiên,
trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp là 667,37 km2,
chiếm tỷ lệ 95,76%;
- Đất phi nông nghiệp là 26,97
km2, chiếm tỷ lệ 3,87%;
- Đất chưa sử dụng là 2,54 km2,
chiếm tỷ lệ 0,37%.
3. Dân số, cơ cấu, thành
phần dân cư và lao động
a) Dân số, cơ cấu và thành phần
dân cư
- Theo số liệu quản lý của Công
an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, huyện An Lão có quy mô dân số là 33.030
người, trong đó:
+ Dân số thường trú là 32.930
người, chiếm 99,70%;
+ Dân số tạm trú quy đổi là 100
người, chiếm 0,30%.
+ Dân số ở thành thị là 4.650
người, chiếm 14,08%;
+ Dân số ở nông thôn là 28.380 người,
chiếm 85,92%;
Mật độ dân số toàn huyện là 47 người/km2;
dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung dọc các tuyến giao thông chính, tập
trung nhiều tại các khu vực đô thị hóa như: thị trấn An Lão và xã An Hòa, tỷ lệ
tăng dân số năm 2023 của huyện là 0,98%.
- Là huyện có đông người đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn (chiếm 72% dân số toàn huyện), bao
gồm: người Kinh phân bố ở An Hòa, An Tân và thị trấn An Lão; người Hrê phân bố
ở ở An Vinh, An Dũng, An Trung, An Hưng; người Ba Na phân bố ở An Toàn, An
Nghĩa. Trên địa bàn huyện có 05 tôn giáo chính được Nhà nước công nhận đang
hoạt động, đó là: Phật giáo và Công giáo. Nhìn chung hoạt động của các tôn giáo
ổn định, trật tự an toàn xã hội trong vùng có đồng bào tôn giáo được bảo đảm.
Các chức sắc tôn giáo, đồng bào theo đạo, đồng bào dân tộc thiểu số cùng với
Nhân dân sống hòa thuận, đa số có đời sống kinh tế phát triển khá, tham gia xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Lao động
Năm 2023, tổng số người trong
độ tuổi lao động của huyện An Lão là 20.838 người, chiếm 69,39% dân số toàn
huyện; tổng số lao động đang làm việc các ngành kinh tế là 16.795 người, chiếm
80,60% số người trong độ tuổi lao động. Trong đó:
- Lao động nông - lâm - thủy
sản là 13.018 người, chiếm 77,51%;
- Lao động công nghiệp - xây
dựng là 1.377 người, chiếm 8,20%;
- Lao động thương mại - dịch vụ
là 2.400 người, chiếm 14,29%.
Tỷ lệ lao động có việc làm đã
qua đào tạo của huyện An Lão năm 2023 đạt 36,50%.
4. Đơn vị hành chính
Huyện An Lão có 10 đơn vị hành
chính cấp xã, gồm:
(1) Thị trấn An Lão có 14,41 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 4.650 người.
(2) Xã An Dũng có 42,47 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 1.813 người.
(3) Xã An Hòa có 41,16 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 12.742 người.
(4) Xã An Hưng có 66,19 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 1.643 người.
(5) Xã An Nghĩa có 37,59 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 749 người.
(6) Xã An Quang có 55,32 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 1.384 người.
(7) Xã An Tân có 23,27 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 4.357 người.
(8) Xã An Toàn có 262,75 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 1.016 người.
(9) Xã An Trung có 68,54 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 2.627 người.
(10) Xã An Vinh có 85,18 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 2.049 người.
5. Hiện trạng phát triển
kinh tế - xã hội
5.1. Hiện trạng phát triển
kinh tế
a) Tăng trưởng kinh tế
Năm 2023, tình hình chính trị,
kinh tế thế giới, khu vực và tỉnh có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Trong
bối cảnh đó, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo, quán triệt,
triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, văn bản của Chính phủ, Bộ ngành
Trung ương và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo từng tháng, từng
quý nên hoạt động sản xuất, kinh doanh có xu hướng phục hồi tích cực và đời
sống người dân, thu nhập người lao động được cải thiện. Tổng giá trị sản xuất
theo giá so sánh trên địa bàn huyện năm 2023 đạt 842,74 tỷ đồng, tăng 6,71% so
với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt
275,83 tỷ đồng, tăng 10,52%; giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ đạt 225,93 tỷ
đồng, tăng 5,70%; giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 340,97 tỷ đồng, tăng
4,45% so với cùng kỳ năm 2022. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch đúng hướng,
từng bước tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng, giảm
dần tỷ trọng nông - lâm - thủy sản. Đến năm 2023, huyện An Lão có cơ cấu kinh
tế như sau: công nghiệp - xây dựng chiếm 32,73%, thương mại - dịch vụ chiếm
26,81% và nông - lâm - thủy sản chiếm 40,46%.
b) Hiện trạng phát triển các
ngành, lĩnh vực
- Thương mại - dịch vụ:
Năm 2023, giá trị sản xuất
thương mại - dịch vụ đạt 225,93 tỷ đồng, tăng 5,70% so với cùng kỳ năm 2022 và
chiếm 26,81% trong cơ cấu kinh tế của huyện An Lão. Trong đó, một số ngành dịch
vụ chủ yếu như: dịch vụ ngân hàng tín dụng, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch
vụ vận tải, dịch vụ nhà hàng khách sạn, dịch vụ y tế và bảo hiểm, dịch vụ bán
lẻ khác,... tiếp tục phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao, đáp ứng tốt
nhu cầu sản xuất và phục vụ đời sống của Nhân dân trên địa bàn.
Với vai trò ngày càng quan
trọng và là định hướng trong chiến lược phát triển kinh tế của huyện nên trong
những năm qua, huyện luôn chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương
mại, nhất là chợ trung tâm thị trấn An Lão, các chợ truyền thống trên địa bàn
các xã trực thuộc; chú trọng phát triển và hình thành các kênh phân phối, hàng
hóa đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
phát triển thích ứng hiệu quả trong tình hình dịch Covid-19; hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại và các quỹ tín dụng Nhân dân tiếp tục được mở
rộng, góp phần tích cực vào giải quyết vốn vay cho đầu tư phát triển, giải
quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo. Các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin, vận tải, bảo hiểm phát triển mạnh; các doanh nghiệp mạnh dạn
đầu tư, mở rộng ngành nghề và các mặt hàng kinh doanh. Công tác xúc tiến thương
mại được các cấp chính quyền và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trên địa bàn
được quan tâm. Các sản phẩm đặc trưng của huyện được xây dựng nhãn hiệu tập
thể. Kinh tế tập thể tiếp tục được củng cố ổn định, kinh tế tư nhân cá thể đăng
ký mở rộng hoạt động trên tất cả lĩnh vực. Từ đầu năm đến nay, huyện đã cấp 88
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, với tổng vốn đăng ký là 21.328 triệu đồng.
- Công nghiệp - xây dựng:
Năm 2023, giá trị sản xuất công
nghiệp - xây dựng đạt 275,83 tỷ đồng, tăng 10,52% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm
32,73% trong cơ cấu kinh tế của huyện An Lão. Trong đó, giá trị ngành công
nghiệp ước đạt 114,52 tỷ đồng, tăng 6,91% so với cùng kỳ và giá trị ngành xây
dựng ước đạt 161,31 tỷ đồng, tăng 13,24% so với cùng kỳ năm 2022.
Công tác quản lý nhà nước về
quy hoạch được quan tâm. Huyện thường xuyên rà soát các quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết để điều chỉnh những quy hoạch không còn phù hợp, trong đó: Điều
chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 điều chỉnh, mở rộng khu thương mại và dịch vụ
dân cư Đồng Bàu; điều chỉnh quy hoạch chung tỷ lệ 1/2000 thị trấn An Lão và quy
hoạch chung đô thị loại V xã An Hòa tầm nhìn đến năm 2035, quy hoạch xây dựng
vùng huyện An Lão đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh, hoàn thiện
quy hoạch chi tiết 1/500 tại cụm công nghiệp Gò Cây Duối, xã An Hòa, huyện An
Lão với diện tích 47,1 ha và cụm công nghiệp Gò Bùi, thị trấn An Lão, huyện An
Lão với diện tích 11,7 ha theo Phương án phát triển CCN tỉnh Bình Định đến năm
2030. Đồng thời, tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 hệ thống lò
đốt rác thải xã An Hòa,… Công tác quản lý cấp phép xây dựng công trình trên địa
bàn huyện theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật.
Cùng với sự tăng trưởng nhanh
của ngành công nghiệp - xây dựng, huyện luôn chú trọng đầu tư, cải tạo, nâng
cấp hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng ngày một đồng bộ, kịp thời giải quyết
các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện tốt nhất để các
doanh nghiệp yên tâm sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của
huyện, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
- Nông - lâm - thủy sản:
Là huyện nông nghiệp của tỉnh
Bình Định, trong thời gian qua, sản xuất nông nghiệp của huyện đã từng bước
chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, đầu tư thâm canh tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, tuy tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy
sản ngày càng giảm trong cơ cấu kinh tế của huyện nhưng giá trị sản xuất của
ngành ngày một tăng và không ngừng nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm nông
nghiệp. Huyện xác định phát triển sản xuất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng,
là “trụ đỡ” bảo đảm phát triển kinh tế bền vững. Năm 2023, giá trị sản xuất
nông - lâm - thủy sản đạt 340,97 tỷ đồng, tăng 4,45% so với cùng kỳ năm 2021 và
chiếm 40,46% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong đó:
+ Trồng trọt: Năm 2023, tổng
sản lượng lương thực có hạt đạt 14.319,3 tấn, đạt 102% kế hoạch, tăng 6,9% so
với cùng kỳ năm 2022 (thóc đạt 13.630 tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2022;
ngô đạt 689,3 tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2022). Đối với các loại cây ăn
quả, hiện đang được chăm sóc, sinh trưởng và phát triển tốt, một số diện tích
đã cho thu hoạch
+ Chăn nuôi: Tình hình đàn gia
súc, gia cầm phát triển ổn định. Trong năm 2023, tình hình dịch bệnh viêm da
nổi cục xảy ra tại một số địa phương và đã kịp thời khống chế, không để phát
sinh trâu, bò mắc bệnh; tập trung triển khai công tác tiêm phòng vắc xin cho
đàn gia súc, gia cầm, với kết quả: lở mồm long móng trâu bò đợt 1 đạt 86,65%,
đợt 2 đạt 93%; tụ huyết trùng trâu, bò đạt 87,1%; cúm gia cầm đạt 100%; viêm da
nổi cục trâu, bò đạt 11,5%. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
chăn nuôi bò thịt chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025, chính sách bảo hiểm
nông nghiệp (đối với trâu, bò).
+ Lâm nghiệp: Huyện tập trung
chỉ đạo các ngành chức năng và UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc công
tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; thường xuyên tuần tra, kiểm
soát, phá bỏ cây trồng trái phép trên diện tích lấn chiếm; nhờ đó tình trạng
khai thác, vận chuyển lâm sản, phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép,
đặc biệt là các vùng giáp ranh được kiểm soát và ngăn chặn kịp thời. Diện tích
rừng trồng tập trung 1.300 ha/1.228 ha, đạt 105,86% kế hoạch, giao khoán bảo vệ
rừng 22.427,50 ha/22.835,20 ha, đạt 98,21% kế hoạch, tỷ lệ che phủ rừng đạt
83,1%.
+ Thủy sản: Diện tích nuôi
trồng 40,8 ha/40,8 ha, đạt 100% kế hoạch; sản lượng đạt 130 tấn, đạt 104% kế
hoạch.
5.2. Hiện trạng phát triển
văn hóa - xã hội
a) Giáo dục và đào tạo
Triển khai thực hiện Kế hoạch
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới trường, lớp của ngành Giáo dục - Đào
tạo giai đoạn 2021- 2025. Ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện giảng dạy theo kế
hoạch thời gian năm học. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho giảng dạy và học tập. Triển khai nhiều giải pháp quyết liệt nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục; kết quả năm học 2022 - 2023 chất lượng giáo dục các cấp học
được nâng lên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm chỉ đạo,
triển khai thực hiện theo kế hoạch. Phối hợp tổ chức tốt kỳ thi THPT năm 2023
điểm thi tại huyện với 278 thí sinh dự thi, kết quả có 256 thí sinh đậu tốt
nghiệp, tỷ lệ đậu tốt nghiệp đạt 92,08%; trong đó, Trường PTDT nội trú THCS&THPT
An Lão tỷ lệ đậu tốt nghiệp đạt 86,44%, Trường THPT An Lão tỷ lệ đậu tốt nghiệp
đạt 96,25%.
Năm học mới 2023 - 2024, toàn
huyện có 7.539 học sinh; trong đó, bậc THPT có 1.135 học sinh; bậc THCS có
2.173 học sinh, bậc Tiểu học có 2.904 học sinh và bậc Mầm non có 1.653 học
sinh. Công tác giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp tiếp tục được quan
tâm, đẩy mạnh, qua đó góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao
động, bảo đảm an sinh xã hội.
b) Y tế
Triển khai thực hiện hiệu quả
các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, y tế dự phòng; công tác bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm, quản lý hành nghề y, dược tư nhân được chú trọng và
kiểm tra, giám sát thường xuyên. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã năm 2023 và đến năm 2025. Hoạt động dân số - kế hoạch
hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
được quan tâm và chú trọng thực hiện tốt. Triển khai, thực hiện công tác bảo
hiểm y tế toàn dân, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 100% dân số. Công tác từ
thiện, nhân đạo tiếp tục được duy trì, tạo sức lan tỏa các hoạt động thiện
nguyện trong cộng đồng. Tổ chức vận động hiến máu tình nguyện năm 2023 đạt
104,5% kế hoạch.
c) Văn hóa, thông tin và thể
dục - thể thao
Các hoạt động văn hóa, thông
tin, truyền thanh tiếp tục có sự đổi mới, chất lượng từng bước nâng lên. Thực
hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước và kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, đặc biệt chú trọng tuyên
truyền công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và sốt xuất huyết trên địa bàn.
Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ
năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” trên địa bàn huyện. Chỉ đạo tổ chức Đại hội Thể dục thể
thao và Lễ hội văn hóa, Đại hội Thể dục thể thao các xã, thị trấn. Tổ chức
thành công Đại hội Thể dục thể thao huyện An Lão lần thứ X năm 2023. Tham gia
các môn thi đấu tại Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Định lần thứ X năm 2023,
đạt 03 huy chương vàng, 02 huy chương bạc và 01 huy chương đồng (xếp 10/16 đoàn
tham dự). Tham gia Ngày hội văn hóa, thể thao các Dân tộc thiểu số miền núi
tỉnh Bình Định lần thứ XVII/2023 tổ chức tại huyện Vĩnh Thạnh, kết quả đạt giải
Nhì toàn đoàn. Triển khai thực hiện Kế hoạch bảo tồn và phát huy các làn điệu
Ta Lêu, Ka Choi của đồng bào Hrê, Bana. Tham gia Hội nghị “Giải pháp phát triển
du lịch 04 địa phương khu vực phía Bắc tỉnh “Hoài Nhơn - Hoài Ân - Phù Mỹ - An
Lão”. Phối hợp với Đoàn khảo sát Sở Du lịch triển khai thực hiện khảo sát thí
điểm phát triển sản phẩm du lịch sinh thái tại xã An Toàn. Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được triển khai sâu rộng. Công tác
quản lý nhà nước về văn hóa và du lịch dịch vụ văn hóa tiếp tục được tăng
cường; Đội kiểm tra liên ngành 178&14 huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra
các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, các dịch vụ internet, karaoke,… trên
địa bàn.
d) Thực hiện chính sách xã hội
Duy trì thực hiện chế độ chính
sách xã hội cho các đối tượng bảo đảm kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Trong
dịp Tết Nguyên đán, bằng nguồn ngân sách huyện, nguồn quà tặng của Chủ tịch
nước, Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân hảo tâm trong và ngoài tỉnh
đã tổ chức trao 23.901 suất quà, trị giá hơn 6,7 tỷ đồng cho các đối tượng
chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, già làng, người có uy tín trong vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số, các thôn, xã đặc biệt khó khăn. Tổ chức vận động
quyên góp quỹ Đền ơn đáp nghĩa, với số tiền hơn 32 triệu đồng. Hoạt động bảo vệ
và chăm sóc trẻ em được chú trọng. Tổ chức triển khai các hoạt động hưởng ứng
Tháng hành động Vì trẻ em, vận động quyên góp Quỹ Bảo trợ trẻ em, với số tiền
hơn 26 triệu đồng. Công tác phòng, chống đuối nước và phòng chống tai nạn
thương tích đối với trẻ em được chú trọng và triển khai sâu rộng trong cộng
đồng dân cư và nhà trường.
Chương trình đào tạo nghề, giải
quyết việc làm, xuất khẩu lao động tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện đạt
kết quả. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghề 1.708/800 người, đạt
213,50%; trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn 23 lớp, 805/300 người đạt
268,3% kế hoạch. Giải quyết việc làm mới cho 695/300 lao động, đạt 231,67% kế
hoạch; trong đó xuất khẩu lao động nước ngoài được 30 lao động: đạt 120% kế
hoạch (tỉnh giao 25 lao động); đạt 60% kế hoạch (huyện giao 50 lao động). Triển
khai Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo kế hoạch và Đề án
của huyện. Kết quả, qua báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,
tỷ lệ giảm nghèo đa chiều năm 2023 là 13,72%, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều cuối năm
2023 còn 29,75%.
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN XÃ
AN HÒA
1. Vị trí địa lý và địa giới
hành chính
An Hòa là xã miền núi nằm ở
phía Đông của huyện An Lão, cách trung tâm huyện 6 km. Địa bàn xã có tỉnh lộ
ĐT.629 chạy qua, nối liền Quốc lộ 1A, đô thị Hoài Nhơn và khu vực Đông nam của
huyện, cùng với hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn tạo điều kiện
thuận lợi kết nối hệ thống giao thông liên vùng và tạo động lực phát triển mạnh
mẽ cho khu vực phía Đông của huyện An Lão. Có địa giới hành chính cụ thể như
sau:
- Phía Đông giáp thị xã Hoài
Nhơn và huyện Hoài Ân;
- Phía Tây giáp xã An Quang và
xã An Tân;
- Phía Nam giáp xã An Nghĩa và
huyện Hoài Ân;
- Phía Bắc giáp xã An Hưng, xã
An Tân và thị xã Hoài Nhơn.
2. Diện tích tự nhiên và cơ
cấu các loại đất
Theo kết quả thống kê diện tích
đất đai năm 2023, xã An Hòa có 41,16 km2 diện tích tự nhiên, trong
đó cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp là 35,47 km2,
chiếm tỷ lệ 86,18%;
- Đất phi nông nghiệp là 5,13
km2, chiếm tỷ lệ 12,46%;
- Đất chưa sử dụng là 0,56 km2,
chiếm tỷ lệ 1,36%.
3. Dân số, cơ cấu, thành
phần dân cư và lao động
a) Dân số, cơ cấu và thành phần
dân cư
Theo số liệu quản lý của Công
an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, xã An Hòa có quy mô dân số 12.742
người, trong đó: dân số thường trú là 12.711 người và dân số tạm trú đã quy đổi
là 31 người; mật độ dân số tính trên diện tích tự nhiên là 310 người/km2.
Dân cư trên địa bàn xã phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại trung tâm xã, dọc
đường tỉnh ĐT.629. Trên địa bàn xã An Hòa dân tộc Kinh là chủ yếu. Tỷ lệ tăng dân
số năm 2023 của xã là 1,22%.
b) Lao động
Tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế trên địa bàn xã An Hòa năm 2023 là 7.906 người, chiếm
62,05% dân số toàn xã. Trong đó, lao động nông nghiệp là 2.470 người, chiếm
31,24% và lao động phi nông nghiệp là 5.436 người, chiếm 68,76%.
4. Vai trò, chức năng của đô
thị An Hòa
Đô thị An Hòa đã được đánh giá,
công nhận là đô thị loại V tại Quyết định số 2693/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định, với quy mô 41,16 km2 diện tích tự nhiên
(diện tích của toàn xã An Hòa). Trong đó xác định: Đô thị An Hòa là trung tâm chuyên
ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão.
5. Hiện trạng phát triển
kinh tế
Năm 2023 là năm thứ ba thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lão khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Triển
khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trong bối cảnh nền
kinh tế tiếp tục duy trì đà phục hồi và tăng trưởng; môi trường kinh doanh được
cải thiện; các chính sách an sinh xã hội được triển khai thực hiện đồng bộ, kịp
thời; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, thời tiết
khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ
bản vẫn còn một số hạn chế nổi cộm như việc lấn chiếm đất đai, xây dựng công
trình trái phép còn xảy ra; sức mua thị trường bất động sản giảm mạnh,… từ những
yếu tố trên đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân, tác động bất lợi đến việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Trước tình
hình đó, với tinh thần quyết tâm, thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện,
căn cứ Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã. Ủy ban nhân dân xã đã
tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả, đồng thời phối hợp chặt chẽ
với Mặt trận và các bộ phận, đoàn thể của xã tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy
mạnh các phong trào thi đua yêu nước, nên hầu hết các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2023
đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
a) Tăng trưởng kinh tế và cơ
cấu kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất trên
địa bàn xã năm 2023 theo giá hiện hành đạt 594 tỷ đồng, tăng 14,60% so với cùng
kỳ năm 2022, trong đó: giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ đạt 191 tỷ đồng,
tăng 13,30%; công nghiệp - xây dựng đạt 198 tỷ đồng, tăng 16,47%; nông - lâm -
thủy sản đạt 205 tỷ đồng, tăng 10,68% so với cùng kỳ năm 2022. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (2021 - 2023) đạt 12,20% (trong đó:
năm 2021 tăng 12,00%, năm 2022 tăng 12,20% và năm 2023 tăng 12,40%).
Giá
trị sản xuất các ngành của xã An Hòa giai đoạn 2021 - 2023:
Chỉ tiêu/năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
GTSX theo giá so sánh 2010
(tỷ đồng)
|
449,40
|
454,30
|
475,20
|
Thương mại - Dịch vụ
|
146,50
|
151,50
|
152,80
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
130,20
|
136,00
|
158,40
|
Nông - Lâm - Thủy sản
|
172,70
|
166,80
|
164,00
|
GTSX theo giá hiện hành
(tỷ đồng)
|
560,90
|
567,00
|
594,00
|
Thương mại - Dịch vụ
|
182,50
|
188,50
|
191,00
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
162,70
|
170,00
|
198,00
|
Nông - Lâm - Thủy sản
|
215,70
|
208,50
|
205,00
|
(Nguồn: Báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội năm 2021, 2022, 2023 của Ủy ban nhân dân xã An Hòa)
- Cơ cấu kinh tế của xã chuyển
dịch đúng định hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại -
dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản, trong đó năm 2023, tỷ
ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 33,33%, thương mại - dịch vụ chiếm 32,15% và
nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 34,52% trong cơ cấu kinh tế của xã.
- Tổng thu ngân sách trên địa
bàn xã An Hòa năm 2023 đạt 14,87 tỷ đồng; năm 2022 đạt 12,97 tỷ đồng; năm 2021
đạt 22,21 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách năm 2023 là 14,87 tỷ đồng (trong đó chi
thường xuyên là 14,81 tỷ đồng); năm 2022 là 12,97 tỷ đồng (trong đó chi thường
xuyên là 6,84 tỷ đồng); năm 2021 là 22,21 tỷ đồng (trong đó chi thường xuyên là
22,21 tỷ đồng).
- Thu nhập bình quân đầu người
trên địa bàn xã năm 2023 đạt 42,20 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn nghèo đa chiều của xã An Hòa bình quân giai đoạn 2021 - 2023 là 9,45%
(trong đó: năm 2021 là 10,95%, năm 2022 là 9,25% và năm 2023 là 8,14%). Thấp
hơn bình quân giai đoạn 2021 - 2023 của huyện An Lão là 29,21% (trong đó: năm
2021 là 36,13%, năm 2022 là 29,80% và năm 2023 là 21,69%).
b) Hiện trạng phát triển các
ngành, lĩnh vực
- Thương mại - dịch vụ:
Với định hướng phát triển đô
thị An Hòa thành trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo
dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói chung và huyện An Lão nói
riêng đã và đang tranh thủ huy động mọi nguồn lực, tập trung đầu tư cho đô thị
An Hòa nhằm nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, hạ tầng thương
mại - dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trên địa bàn. Những năm qua, các
cấp ủy Đảng và chính quyền xã An Hòa luôn chú trọng đầu tư, phát triển các loại
hình thương mại, dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động về công nghiệp, nông nghiệp;
đồng thời xây dựng các thương hiệu hàng hóa mang tính đặc thù của địa phương,
xây dựng và phát triển thương mại - dịch vụ ở các khu trung tâm, tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất nhằm thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ trên địa bàn
xã.
Năm 2023, giá trị sản xuất
thương mại - dịch vụ trên địa bàn xã An Hòa đạt 191 tỷ đồng, tăng 13,30% so với
cùng kỳ năm 2022 và chiếm tỷ trọng 32,15% trong cơ cấu kinh tế của xã, góp phần
lớn vào sự phát triển chung của địa phương trong thời gian qua. Chợ An Hòa với
diện tích 12.300 m2 nằm ở trung tâm xã là nơi tập trung các hoạt
động mua bán và trao đổi hàng hóa của Nhân dân trên địa bàn. Xác định được tầm
quan trọng của ngành thương mại - dịch vụ trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, trong những năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền xã An
Hòa và các cấp, các ngành luôn chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo cơ chế thu
hút các doanh nghiệp trong và ngoài vùng vào đầu tư sản xuất kinh doanh, chú
trọng tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tuyên truyền
vận động người dân trên địa bàn nhằm nâng cao ý thức trong các hoạt động thương
mại - dịch vụ, hướng đến văn minh đô thị.
- Công nghiệp - xây dựng:
Những năm qua, huyện An Lão
luôn quan tâm triển khai thực hiện quy hoạch, phát triển công nghiệp - xây dựng
nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có của địa phương và tranh thủ sự
ủng hộ của Tỉnh. Địa bàn huyện đã và đang hình thành các cụm sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh.
Song song với việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, huyện An
Lão luôn tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ổn định.
Vì vậy, những năm qua ngành công nghiệp - xây dựng trên địa bàn xã An Hòa có
tốc độ tăng trưởng khá, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định, tạo
việc làm và thu nhập ổn định cho lao động trên địa bàn xã; đóng vai trò chủ
lực, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Năm
2023, sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã vẫn tiếp tục duy trì đà phát triển
nhanh. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng của xã đạt 198 tỷ đồng, tăng
16,47% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 33,33% trong cơ cấu kinh tế của xã và
có xu hướng tăng trưởng nhanh và ổn định qua các năm.
Hệ thống các công ty, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn đã tạo công ăn việc làm có thu nhập ổn định cho người
lao động địa phương và vùng lân cận. Hiện tại, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực như: cơ khí, sửa chữa tàu
thuyền, chế biến nông sản, thủ công mỹ nghệ,…. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc phát triển công nghiệp - xây dựng, trong những năm qua xã luôn tích
cực huy động mọi nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là chú trọng các công trình trọng điểm về
giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,... hướng đến hoàn thiện các tiêu chí đô
thị loại V và thành lập thị trấn An Hòa trong tương lai.
- Nông - lâm - thủy sản:
Trong những năm qua, quá trình
đô thị hóa tại xã An Hòa diễn ra với tốc độ cao, tỷ trọng ngành nông - lâm -
thủy sản ngày càng giảm trong cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, ngành vẫn đóng vai trò
rất quan trọng đối với với địa phương, là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các
ngành khác. Sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật góp phần ngày một nâng
cao giá trị sản xuất của ngành. Năm 2022, dưới sự chỉ đạo các cấp ủy Đảng,
chính quyền, ngành nông - lâm - thủy sản vẫn đạt được nhiều thành tựu đáng ghi
nhận. Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản của xã đạt 205 tỷ đồng, tăng
10,68% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 34,52% trong cơ cấu kinh tế của xã.
+ Trồng trọt:
Ủy ban nhân dân xã đã tập trung
chỉ đạo, điều hành phát triển sản xuất, chăm sóc các loại cây trồng bảo đảm
lịch thời vụ, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khắc phục hậu quả do thiên
tai, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ về giống, kinh phí giúp người dân khắc phục
khó khăn; chú trọng cơ giới hóa, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và đầu
tư thâm canh; thường xuyên kiểm tra, phòng, trừ sâu, bệnh,... Trên cơ sở đó góp
phần tăng năng suất, sản lượng các loại cây trồng, sản xuất nông nghiệp thắng
lợi toàn diện, là động lực phát triển kinh tế của xã.
Năm 2023, tổng diện tích gieo
trồng trên địa bàn xã đạt 799 ha, trong đó lúa 504 ha, đạt 100% kế hoạch, trong
đó: lúa lai xuống giống 309,56 ha, chiếm 61,42% tổng diện tích, giảm 9 ha so
cùng kỳ, năng suất bình quân đạt 60 tạ/ha, sản lượng 3.024 tấn. Diện tích ngô
lai 135/125 ha, đạt 108% kế hoạch, tăng 10 ha so với cùng kỳ năm 2022, năng
suất bình quân đạt 47,3 tạ/ha, sản lượng đạt 639 tấn; cây đậu phộng 88/86,5 ha,
đạt 101% kế hoạch, tăng 2,06 ha so cùng kỳ năm 2022, năng suất bình quân đạt 20
tạ/ha, sản lượng đạt 176 tấn. Diện tích cây ớt 8/18ha, năng suất bình quân đạt 160
tạ/ha, sản lượng đạt 128 tấn; dưa hấu 15/27ha, năng suất bình quân đạt 200 tạ/ha,
sản lượng đạt 300 tấn; khoai lang nhật 27 ha, năng suất bình quân đạt 415
tạ/ha, sản lượng đạt 1.120,50 tấn, đạt 123,62% kế hoạch; rau các loại 12 ha,
năng suất đạt 130 tạ/ha, sản lượng đạt 156 tấn; cây mè 10 ha, năng suất bình
quân đạt 7,2 tạ/ha.
+ Chăn nuôi:
Công tác nắm tình hình, kiểm
soát phòng chống dịch bệnh trên vật nuôi được quan tâm thực hiện. Trên địa bàn
xã hiện có đàn trâu, bò 1.630 con, đàn lợn 6.875 con, tổng đàn gia cầm 48.300
con. Đi đôi với phát triển chăn nuôi, công tác phòng ngừa dịch bệnh luôn được
chú trọng. Trong năm xã triển khai tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng ở đàn
trâu, bò đạt 86,6%/tổng đàn; tiêm phòng cúm gia cầm đạt 85,6%. Tổ chức phun
thuốc tiêu độc khử trùng chuồng trại; chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống
dịch động vật trên địa bàn xã.
+ Lâm nghiệp:
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 22/CT-UBND
của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp cấp bách bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh, hầu hết diện tích rừng trồng mới được nông dân chăm sóc tốt. Xây
dựng và triển khai kế hoạch quản lý bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng năm
2023; củng cố, kiện toàn các tổ quản lý bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng ở
các khu dân cư. Đã tiến hành kiểm tra 44 đợt kiểm tra, truy quét tại các tiểu
khu 34, 44, 48, phát hiện 02 trường hợp vi phạm vận chuyển lâm sản trái phép và
khai thác lâm sản trái phép, đã xác lập hồ sơ và chuyển hồ sơ Công an huyện xử
lý theo quy định.
6. Phát triển văn hóa - xã
hội
a) Giáo dục
Công tác xã hội hóa giáo dục
luôn được xã quan tâm và trở thành phong trào sâu rộng trong nhân dân. Thường
xuyên tăng cường cơ sở vật chất, tổ chức tốt hoạt động thi đua dạy và học, nâng
cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích
cực, theo hướng thực chất.
Năm 2023, hệ thống giáo dục của
xã An Hòa từ mầm non đến trung học phổ thông ổn định. Công tác giảng dạy và các
điều kiện cần thiết phục vụ cho dạy và học ngày càng được nâng cao, chất lượng dạy
và học có nhiều tiến bộ. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; triển
khai kế hoạch giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; ký cam kết thực hiện
an toàn giao thông, không sử dụng pháo nổ trong dịp Tết và không vi phạm các tệ
nạn xã hội; kịp thời động viên, khích lệ việc dạy và học ở các trường, qua đó
học sinh, giáo viên đạt nhiều giải trong các cuộc thi do trường và cấp trên tổ
chức. Hội Khuyến học xã, Trung tâm học tập cộng đồng xã triển khai thực hiện tốt
chương trình kế hoạch đã đề ra từ đầu năm; phối hợp tổ chức 01 lớp tập huấn kỹ
năng hòa giải cho ban hòa giải 09 thôn; xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức
triển khai các văn bản luật năm 2023.
b) Y tế
Các chương trình y tế quốc gia
về phòng chống dịch bệnh luôn được xã tích cực triển khai thực hiện; công tác khám,
điều trị ban đầu cho Nhân dân ngày càng được quan tâm; tình hình dịch bệnh cơ
bản ổn định. Công tác dân số và KHHGĐ được triển khai thực hiện theo kế hoạch;
triển khai làng văn hóa sức khỏe 9/9 thôn. Tổ chức phối hợp tuyên truyền, vận
động Nhân dân thực hiện phòng, chống dịch sốt xuất huyết; chỉ đạo xây dựng kế
hoạch phát động ra quân diệt lăng quăng/bọ gậy phòng, chống dịch sốt xuất huyết
tại các thôn trên địa bàn. Đến cuối năm 2023, xã An Hòa đạt chuẩn bộ tiêu chí
quốc gia về y tế.
Hoạt động cứu trợ, nhân đạo của
Hội Chữ thập đỏ ngày càng đa dạng và có nhiều tích cực. Trong năm, hội tổ chức
vận động, quyên góp để thực hiện công tác xã hội nhân đạo. Bằng nguồn đóng góp
của các tổ chức, cá nhân Hội Chữ thập đỏ tham mưu cấp ủy, phối hợp UBMTTQVN xã
đã nhận nuôi 05 đối tượng hàng tháng; tiếp tục phát huy tủ quần áo từ thiện
“thiếu đến lấy, ai thừa đến tặng” được đặt tại phòng làm việc của Hội. Tổ chức
vận động hiến máu tình nguyện trong 02 đợt đều đạt chỉ tiêu trên giao.
c) Văn hóa, thông tin, thể thao
Trong những năm gần đây, việc
đầu tư xây dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hóa thể thao các thôn trên địa
bàn xã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện.
Toàn xã có 09/09 ấp có nhà văn hóa, sân tập thể thao. Các thiết chế văn hóa
được đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng nhằm phục vụ cho các hoạt động hội họp;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; phổ biến kiến thức khoa học và đời sống cho nhân dân;
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đáp ứng nhu cầu vui
chơi giải trí, rèn luyện sức khỏe, nâng cao dân trí cho Nhân dân trên địa bàn.
Thông qua các hoạt động văn hóa đã góp phần nâng cao trình độ dân trí và xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở ngày càng phát triển; đóng góp thiết thực cho các
phong trào xây dựng gia đình, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa.
Xã An Hòa thường xuyên tổ chức
các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng phục vụ Nhân dân
vào dịp mừng Xuân, các ngày lễ lớn của dân tộc, lễ hội truyền thống tại địa
phương; tổ chức các hoạt động sự kiện, lễ hội, tuyên truyền cổ động - triển
lãm, thông tin lưu động, thể dục thể thao đã đáp ứng được nhiệm vụ chính trị và
nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần và thể chất của nhân dân, xây dựng xã đạt
chuẩn đô thị loại V, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội, ổn định phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động,
gắn phong trào với việc xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị làm cho phong
trào ngày càng khởi sắc và phát huy hiệu quả. Đến nay, địa bàn xã có 93,85% hộ gia
đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa; 9/9 thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa; cơ
quan xã, 4 trường học đạt chuẩn văn hóa. Phong trào thể dục thể thao quần chúng
tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”. Do vậy, phong trào thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn xã được
duy trì và phát triển rộng khắp, góp phần nâng cao sức khỏe cho người dân. Đài
truyền thanh tiếp tục nâng cao chất lượng thông tin, kịp thời thông tin, tuyên
truyền các nhiệm vụ chính trị và các hoạt động diễn ra trên địa bàn xã, trong
đó có tuyên truyền về công tác xây dựng Đề án thành lập thị trấn An Hòa trong
năm 2023.
d) Thực hiện chính sách xã hội
Công tác an sinh, phúc lợi xã
hội được bảo đảm, triển khai đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng; thường xuyên
quan tâm, thăm hỏi, chăm sóc các đối tượng người cao tuổi, người có công, người
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn, nhất là các dịp
lễ, tết; thực hiện tiếp nhận, giải quyết chế độ trợ cấp một lần, hỗ trợ kinh
phí mai táng, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định. Tiếp tục
kiểm tra, rà soát, lập hồ sơ các hộ người có công với cách mạng đủ điều kiện hỗ
trợ về nhà ở trên địa bàn.
Trong năm, xã đã nhận và cấp
phát toàn bộ các nguồn quà hỗ trợ từ các nguồn quà tặng của Chủ tịch nước, Ủy
ban nhân dân tỉnh, huyện và các tổ chức trong tỉnh trao tặng 1.035 suất quà,
trị giá 409,4 triệu đồng và 26,825 tấn gạo cho đối tượng chính sách, hộ nghèo,
các gia đình hoàn cảnh khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn xã.
Thực hiện quyết toán các loại quà hỗ trợ bảo đảm theo quy định. Thực hiện điều
dưỡng 63 đối tượng, trong đó: tại nhà 58 đối tượng, ngoài tỉnh 05 đối tượng,
cấp phát tiền cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ 188 thân nhân với tổng kinh phí 94
triệu đồng; tiếp nhận và giải quyết 12 hồ sơ thờ cúng liệt sĩ, 08 hồ sơ mai
táng phí. Tiếp tục tổ chức quản lý và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời
các chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có công với
cách mạng, rà soát giải quyết tốt chế độ trợ cấp, các chính sách ưu đãi cho
người có công theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 và Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ. Khảo sát thực trạng nhà ở của hộ
gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ khó khăn về nhà ở (gồm 88 đối
tượng) để đề xuất hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà ở giai đoạn 2021 -
2025.
Triển khai kế hoạch điều tra rà
soát hộ nghèo, cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống
trung bình năm 2022. Kết quả xã hiện có 341 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,14%. Ban
giảm nghèo của xã triển khai các dự án hỗ trợ người nghèo, cận nghèo và các đối
tượng khác vay vốn phát triển sản xuất góp phần xóa đói, giảm nghèo. Đến nay,
tổng dư nợ đạt 139,445 tỷ đồng; vận động người lao động tham gia phiên giao
dịch việc làm tổ chức tại xã với 80 người lao động tham gia phiên giao dịch do
Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Bình Định tổ chức. Xây dựng kế hoạch tuyên
truyền giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động năm 2023; công tác giới thiệu
người lao động tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghề và giải quyết việc
làm mới tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện.
7. Phát triển hạ tầng kỹ
thuật
a) Nhà ở
Thực trạng ở xã An Hòa những
năm gần đây cho thấy các loại hình nhà ở khá đa dạng về chủng loại và cấu trúc;
tập trung chủ yếu là nhà ở liền kề theo dạng nhà ống dọc theo các tuyến đường chính.
Nhà thường có mặt tiền rộng, có mục đích kết hợp giữa sinh hoạt và kinh doanh
dịch vụ. Trong tổng số 3.250 nhà ở trên địa bàn xã có 3.184 nhà đạt tiêu chuẩn
kiên cố và bán kiên cố. Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt 97,96%. Tổng diện
tích sàn nhà ở là 380.754 m2 với dân số là 12.742 người. Do đó, diện
tích sàn nhà ở bình quân năm 2023 đạt 29,88 m2/người.
b) Công trình công cộng
- Hệ thống cơ sở y tế: Trên địa
bàn xã An Hòa hiện có 01 Trạm Y tế xã đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế
với diện tích 353,90 m2, với 09 cán bộ CNV; 05 phòng khám tư nhân
dịch vụ y tế với diện tích 145,00 m2, 08 cán bộ CNV và 10 quầy thuốc
tư nhân nằm rải rác tại các thôn trên địa bàn xã.
- Hệ thống cơ sở giáo dục đào
tạo: khá hoàn chỉnh và đầy đủ ở các cấp. Trên địa bàn xã có 01 trường mầm non,
02 trường tiểu học, 01 trường THCS An Hòa và 01 trường THPT An Lão với tổng
diện tích xây dựng là 62.732,50 m2, đáp ứng tốt công tác dạy và học
trên địa bàn xã.
- Cơ sở văn hóa: hiện xã có 01
Nhà đa năng (gồm Trung tâm văn hóa và sân vận động xã) với diện tích 9.200 m2,
9/9 thôn đã có nhà văn hóa để tổ chức hội họp, sinh hoạt cộng đồng cho người dân.
Tất cả các thôn đều đạt danh hiệu “Thôn văn hóa”.
- Thể dục thể thao: Sân vận
động xã An Hòa (thuộc Nhà đa năng), cùng với hệ thống sân bóng đá, sân bóng đá
mini, cầu lông, bóng chuyền,… phục vụ tốt nhu cầu thể thao của Nhân dân trên
địa bàn.
- Trung tâm thương mại, dịch vụ:
Có chợ An Hòa với diện tích 12.300 m2 có đầy đủ các hạng mục chính:
nhà chợ chính, khu ki-ốt, khu nhà lồng, bãi giữ xe, khu vệ sinh công cộng,… là
nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa nông sản, hàng tiêu dùng
và các dịch vụ sản xuất, sinh hoạt của Nhân dân trên địa bàn. Bên cạnh đó, dọc
tuyến tỉnh lộ ĐT.629 có 01 Trung tâm Điện máy xanh và 01 Ngân hàng Agribank đáp
ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng và dịch vụ của người dân trên địa bàn.
- Công trình trụ sở Ủy ban nhân
dân xã An Hòa và các cơ quan đoàn thể tập trung ở khu vực trung tâm xã, gồm trụ
sở làm việc của Ủy ban nhân dân xã, các đoàn thể, công an, ban chỉ huy quân sự
xã, quỹ tín dụng và nhà máy nước.
c) Giao thông
- Giao thông đối ngoại:
Đường tỉnh lộ ĐT.629: đoạn qua
địa bàn xã An Hòa có tổng chiều dài là 6,58 km với quy mô mặt cắt ngang nền
đường Bn = (6,5 - 9) m và bề rộng mặt đường Bm = (5,5 - 7) m.
- Giao thông đối nội:
Tổng chiều dài hệ thống hạ tầng
giao thông trên địa bàn 73,51 km, trong đó: đường huyện dài 9,00 km, chiều rộng
nền đường 8 m đã được bê tông hóa đạt 100%; đường xã - đường liên ấp dài 13,39
km, chiều rộng nền đường 5 m đã được bê tông hóa 100%; đường ngõ xóm dài 51,12
km, bề rộng mặt đường 3 m, chiều rộng nền đường 4 m đã được bê tông hóa 100%,
bảo đảm sạch và không lầy lội trong mùa mưa. Chỉ tiêu đất giao thông so với đất
xây dựng đạt 15,5%; mật độ đường giao thông đô thị đạt 5,63 km/km2;
diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 15,55 m2/người.
- Bến xe và vận tải hành khách
công cộng: trên địa bàn xã hiện không có bến xe phục vụ vận chuyển hành khách.
Hiện trên địa bàn xã có tuyến xe buýt từ Bồng Sơn đi An Lão theo đường ĐT.629,
ngoài ra còn có 21 chiếc xe khách 16 chỗ; 30 chiếc xe dịch vụ hộ gia đình chạy
dịch vụ bảo đảm vận tải hành khách trong xã thuận lợi. Tỷ lệ vận tải hành khách
công cộng đạt 4,5%.
d) Hệ thống thoát nước
- Thoát nước thải sinh hoạt:
trên địa bàn xã An Hòa chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chủ yếu được
xử lý tại chỗ bằng bể tự hoại trong mỗi gia đình.
- Thoát nước mưa: Hệ thống cống
thoát nước chủ yếu được đầu tư xây dựng dọc các đường trục chính và khu vực trung
xã bằng mương đậy đan 1 m, tổng chiều dài đường cống thoát nước 13,83 km, mật
độ cống thoát nước chính đạt 3,67 km/km2. Các khu vực còn lại chưa
có hệ thống thoát nước, nước mưa theo địa hình tự chảy thoát ra các kênh mương,
sông suối trên địa bàn.
đ) Hệ thống cấp nước
Hiện tại, trên địa bàn xã An
Hòa đã có hệ thống cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt của người dân. Nguồn cấp
nước được lấy từ Nhà máy cấp nước sinh hoạt Sông Vố thuộc thị trấn An Lão với
công suất 1.200 m3/ngày đêm, hoạt động cung cấp nước cho khoảng
1.785 hộ dân xã An Hòa, chiếm tỷ lệ 55,73%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 100%; bình quân cấp nước sinh hoạt đạt 85 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ
thất thoát nước khoảng 14%. Nước cấp hiện nay chủ yếu phục vụ sinh hoạt và sản
xuất của các điểm tập trung dân cư. Ngoài ra, người dân còn sử dụng nước từ
giếng khoan, giếng đào.
e) Cấp điện và chiếu sáng
Nguồn điện cấp cho xã An Hòa
được lấy từ Trạm điện An Lão 110 kv/22kv chạy dọc đường tỉnh ĐT.629. Toàn xã có
18 trạm biến áp với tổng công suất 5.250,0 KVA, tổng chiều dài đường dây 29,943
km, nguồn điện được cung cấp từ điện lưới Quốc gia kết nối qua hệ thống đường
dây trung áp và hạ thế bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, đáp ứng đủ cho
nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của Nhân dân trong địa bàn xã. Trong
đó, đường dây trung áp 5,78 km, đường dây hạ áp 24,16 km. Tổng lượng điện năng
tiêu thụ năm
2023 trên địa bàn xã là
6.863.218 kWh/năm. Mạng lưới điện hạ thế bao phủ rộng khắp các tuyến đường, tỷ
lệ người dân được sử dụng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt đạt 100%. Chỉ tiêu
cấp điện sinh hoạt đạt 538,63 kWh/người/năm; tỷ lệ đường phố chính được chiếu
sáng đạt 100%; tỷ lệ đường ngõ, xóm được chiếu sáng đạt 90%.
g) Thông tin liên lạc
Mạng lưới bưu chính - viễn
thông trên địa bàn xã An Hòa thời gian qua phát triển khá nhanh và hoạt động ổn
định. Trên địa bàn có 01 điểm bưu chính, phục vụ phát thư, báo, công văn cho
các cơ quan của Đảng, chính quyền và các ban ngành của đô thị; tất cả các bưu
cục, điểm bưu điện, đại lý bưu điện thực hiện tốt việc giao nhận chuyển thư báo
với xe thư. Hiện có các trạm phát sóng di động của các nhà cung cấp dịch vụ bảo
đảm thông tin liên lạc thông suốt. Hệ thống viễn thông đáp ứng được nhu cầu
liên lạc trong nước và quốc tế với 3 dịch vụ viễn thông cơ bản như Vinaphone; Mobiphone
và Viettel. Tính đến cuối năm 2023, tổng số điện thoại di động 3G, 4G và
internet là 7.307 thuê bao, bình quân trên địa bàn đạt khoảng 87 thuê bao
internet/100 dân.
8. Tổ chức bộ máy và số
lượng, chất lượng cán bộ công chức
a) Hội đồng nhân dân xã An Hòa
nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 27 đại biểu.
Trong đó:
- Trình độ chuyên môn: Đại học
17 người, chiếm 62,96%; Trung cấp 05 người, chiếm 18,52%; trình độ khác là 05 người,
chiếm 18,52%.
- Lý luận chính trị: Trung cấp
chính trị 16 người, chiếm 59,26%; sơ cấp 04 người, chiếm 14,81%; chưa qua đào
tạo là 07 người, chiếm 25,93%.
b) Ủy ban nhân dân xã có 05
thành viên, gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 02 Ủy viên.
c) Số lượng cán bộ, công chức
xã có 21 người, bao gồm: cán bộ có 11 người, công chức có 10 người. Trong đó:
- Trình độ chuyên môn: Đại học
18 người, chiếm 85,71% và Trung cấp 03 người, chiếm 14,29%.
- Lý luận chính trị: Trung cấp
chính trị 18 người, chiếm 85,71% và sơ cấp chính trị 03 người, chiếm 14,29%.
d) Tổng số người hoạt động
không chuyên trách ở 09 thôn là 22 người.
9. Quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội
a) Quốc phòng
Quán triệt, triển khai, thực
hiện nghiêm túc mệnh lệnh về công tác quân sự, quốc phòng địa phương; duy trì
nghiêm túc công tác trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an toàn các ngày lễ, tết,
sự kiện trọng đại của đất nước và các mục tiêu quan trọng trên địa bàn. Hệ
thống văn kiện sẵn sàng chiến đấu, văn kiện tác chiến cơ bản thường xuyên được
rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh, thống nhất. Tình hình quốc phòng, an
ninh luôn được củng cố và giữ vững.
Quán triệt và triển khai thực
hiện các quy định về công tác giáo dục quốc phòng, an ninh; điều động cán bộ
tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh và tổ chức mở lớp bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng, an ninh cho đối tượng 4 cấp xã đạt 100% chỉ tiêu. Công
tác tuyển chọn và gọi nhập ngũ luôn được chú trọng, theo đúng thứ tự các bước,
kết quả giao quân đạt 100% chỉ tiêu; làm tốt công tác tuyển sinh quân sự; công
tác đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu chặt chẽ.
Đăng ký, quản lý chặt chẽ lực
lượng dự bị động viên theo quy định; chú trọng công tác phát triển đảng viên
trong lực lượng dự bị động viên. Tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự
về địa phương đúng hướng dẫn; tổ chức đăng ký, quản lý đúng quy định. Tổ chức
xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đủ số lượng, bảo đảm chất lượng; kết nạp Dân
quân mới đủ tiêu chuẩn, đạt chỉ tiêu; công tác phát triển đảng viên trong Dân
quân tự vệ luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
Tham gia đầy đủ, bảo đảm quân
số các lớp tập huấn cán bộ, huấn luyện Dân quân tự vệ năm nhất, Dân quân Binh
chủng do cấp trên tổ chức. Xây dựng kế hoạch, tổ chức huấn luyện Dân quân cơ động,
Dân quân tại chỗ đúng, đủ nội dung, thời gian quy định và đạt 100% chỉ tiêu,
bảo đảm an toàn. Kết quả tập huấn, huấn luyện đạt khá, giỏi trở lên. Tham gia
hội thao, hội thi luôn đạt kết quả cao. Tham gia diễn tập chiến đấu trong khu
vực phòng thủ đạt kết quả khá trở lên, an toàn tuyệt đối. Thường xuyên làm tốt
công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Thực hiện nghiêm túc Hội thi
giao ban Quy chế phối hợp giữa Ban Chỉ huy Quân sự xã và Công an xã theo Nghị
định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội
phạm và nhiệm vụ quốc phòng; Quy chế phối hợp giữa Ban Chỉ huy Quân sự xã, Công
an xã, Kiểm lâm địa bàn trong thực hiện Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ về hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực
lượng trong hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở,
bảo vệ và phòng, chống cháy rừng. Thực hiện tốt công tác chính sách hậu phương quân
đội, các chính sách tồn đọng sau chiến tranh và các hoạt động “Đền ơn đáp
nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”.
b) An ninh và trật tự an toàn
xã hội
Tình hình an ninh và trật tự an
toàn xã hội luôn được giữ vững và ổn định; hoạt động tôn giáo diễn ra bình thường,
tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trong năm, trên địa bàn xã xảy ra 22 vụ vi
phạm về trật tự an toàn xã hội, với 60 đối tượng liên quan, giảm 11 vụ so với
năm 2022. Về trật tự an toàn giao thông, tệ nạn xã hội xảy ra 04 vụ, làm chết
03 người. Thực hiện tuần tra, kiểm soát địa bàn, kiểm tra, nhắc nhở đối với các
cơ sở kinh doanh, cam kết chấp hành đúng theo quy định về an toàn vệ sinh thực
phẩm. Triển khai kế hoạch thực hiện công tác PCCC&CNCH năm 2023. Trong dịp
trước tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, chỉ đạo Công an xã tiến hành cho tất cả
hộ gia đình, nhà ở kết hợp với sản xuất kinh doanh, các cơ sở kinh doanh có
điều kiện cam kết thực hiện các quy định PCCC đạt 100%; tổ chức diễn tập tình
huống chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại tổ liên gia an toàn PCCC thuộc thôn Xuân
Phong Nam, xã An Hòa.
III. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN
VÀ TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Đánh giá các điều kiện
thành lập thị trấn An Hòa
Việc thành lập thị trấn An Hòa
thuộc huyện An Lão đã bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 128 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và điểm b khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch, cụ thể:
a) Phù hợp với các quy hoạch,
kế hoạch, định hướng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
- Quy hoạch tỉnh Bình Định thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023
của Thủ tướng Chính phủ xác định mục tiêu đến năm 2030, toàn tỉnh Bình Định có
21 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Quy Nhơn), 02 đô thị loại III
(thành phố An Nhơn, thành phố Hoài Nhơn), 03 đô thị loại IV (thị xã Tây Sơn,
thị xã Tuy Phước, thị trấn Cát Tiến), 15 đô thị loại V (thị trấn Vĩnh Thạnh,
Vân Canh, An Lão, Tăng Bạt Hổ, Phù Mỹ, Bình Dương, Ngô Mây, An Hòa, Mỹ Chánh,
Cát Khánh, Canh Vinh, Mỹ Thành, Mỹ An, Cát Hanh, Ân Tường Tây).
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Bình Định đến năm 2035 tại Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 của Thủ
tướng Chính phủ, xác định đô thị An Hòa, huyện An Lão thuộc Tiểu vùng số 2 -
vùng phát triển kinh tế nông nghiệp, chế biến công nghệ cao, được định hướng
đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; phát triển nông nghiệp, du lịch sinh thái. Đô
thị An Hòa, huyện An Lão thuộc trục hành lang phía Tây dọc tuyến Quốc lộ 19C,
đường tỉnh 637. Đồng thời, đô thị An Hòa, huyện An Lão được định hướng là đô thị
loại V và trở thành thị trấn thuộc huyện trước năm 2025.
- Chương trình phát triển đô
thị tỉnh Bình Định đến năm 2035 tại Quyết định số 3666/QĐ-UBND ngày 10/10/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, xác định đến năm 2035, toàn tỉnh Bình Định
có 22 đô thị, gồm 01 đô thị loại I, 02 đô thị loại III, 02 đô thị loại IV, 10
đô thị loại V hiện hữu và 07 đô thị loại V hình thành mới. Tỷ lệ đô thị hóa đạt
khoảng 48,6%. Trong đó, đô thị An Hòa, huyện An Lão được định hướng trở thành đô
thị loại V, với vai trò là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa,
giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện An Lão.
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện
An Lão đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1016/QĐ-UBND
ngày 28/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, định hướng xã An Hòa thuộc
Phân vùng I, là vùng phát triển đô thị, dịch vụ thương mại và công nghiệp. Định
hướng phát triển đô thị, thương mại dịch vụ dọc theo tuyến đường ĐT.629; cải
tạo chỉnh trang đô thị An Lão và An Hòa, hình thành đô thị mới An Tân là đô thị
loại V; phát triển công nghiệp chế biến lâm sản. Giai đoạn 2021 - 2030, An Hòa
là 01 trong 02 đô thị loại V thuộc huyện và trở thành 01 trong 02 thị trấn trực
thuộc huyện An Lão trong giai đoạn đến năm 2025.
- Đồ án quy hoạch chung đô thị
An Hòa, huyện An Lão đến năm 2035 được phê duyệt tại Quyết định số 4057/QĐ-UBND
ngày 25/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, xã An Hòa được định hướng quy
hoạch xây dựng bảo đảm các tiêu chí đô thị loại V, gắn với các yêu cầu về quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị và yêu cầu quy hoạch hệ
thống hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm nền tảng phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hạ
tầng số hướng tới xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh. Là vùng phát
triển đô thị, dịch vụ thương mại và công nghiệp; kết hợp cải tạo, chỉnh trang
đô thị khu vực dân cư hiện hữu trên cơ sở kế thừa các giá trị bản sắc văn hóa
tại khu vực; phát triển công nghiệp chế biến lâm sản. Đồng thời, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đã công nhận xã An Hòa là đô thị loại V tại Quyết định số 2693/QĐ-UBND
ngày 28/6/2021. Trong đó, phạm vi phân loại đô thị An Hòa phù hợp với ranh giới
quy hoạch chung đô thị An Hòa và phù hợp với thị trấn An Hòa dự kiến thành lập
(bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên xã An Hòa).
b) Việc thành lập thị trấn An
Hòa sẽ bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
của chính quyền địa phương các cấp của tỉnh; phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng đời sống của Nhân
dân trên địa bàn xã An Hòa nói riêng và huyện An Lão nói chung. Theo đó, địa
bàn xã có tỉnh lộ ĐT.629 chạy qua, nối liền Quốc lộ 1A, đô thị Hoài Nhơn và khu
vực Đông nam của huyện, cùng với hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn
tạo điều kiện thuận lợi kết nối hệ thống giao thông liên vùng và tạo động lực phát
triển mạnh mẽ cho khu vực phía Đông của huyện An Lão; tạo điều kiện phát hủy tối
đa vai trò là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của huyện An Lão. Đồng thời, việc thành lập thị trấn An Hòa nhằm tạo
tiền đề pháp lý cho việc thành lập tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chính
quyền đô thị, phù hợp với quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh trên địa bàn;
bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương
sau khi thành lập. Theo đó, sẽ giải quyết các khó khăn, bất cập trong công tác quản
lý do quá trình phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị đem lại như:
quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc; quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật; quản
lý dân cư theo mô hình đô thị,... Từ đó, Nhân dân sẽ được tiếp cận, thụ hưởng
các dịch vụ văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,... với điều kiện thuận lợi
hơn, chất lượng tốt hơn. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhiều
dự án hợp tác về kinh tế của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sẽ tạo ra
nhiều cơ hội giải quyết việc làm cho người dân, góp phần nâng cao thu nhập và
mức sống của người dân trên địa bàn.
c) Việc thành lập thị trấn An
Hòa thuộc huyện An Lão bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội. Theo đó, việc thành lập thị trấn không những không làm ảnh hưởng đến
công tác triển khai các nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn mà còn không ngừng được tăng cường và củng cố. Đặc biệt là các
kế hoạch chuyên đề, kế hoạch mở đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội; nắm chắc tình hình chỉ đạo xử lý và giải quyết kịp thời
các vụ việc tồn đọng phát sinh, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội được tăng cường; lực
lượng công an chính quy được tăng cường, góp nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Việc thành lập thị trấn An
Hòa góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước nói chung, trong đó có
công tác quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh; kinh tế - xã hội phát triển,
đời sống vật chất, tinh thần cũng như ý thức cảnh giác của quần chúng Nhân dân không
ngừng được nâng cao góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân vững chắc, hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.
Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, ý thức và đời sống Nhân dân
được nâng cao góp phần nâng cao nhận thức của người dân về an ninh - quốc phòng
tốt hơn, không để các thế lực thù địch, các phần tử phản động,... tuyên truyền,
lôi kéo và lợi dụng.
d) Thành lập thị trấn An Hòa
bảo đảm sự đồng thuận cao của Nhân dân trên địa bàn. Theo đó, Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Định đã tổ chức lấy ý kiến toàn thể cử tri trên địa bàn xã An Hòa
theo đúng quy định. Kết quả có 94,96% (8.551/9.005 cử tri) cử tri đồng ý. Ngoài
ra, việc thành lập thị trấn An Hòa trên cơ sở nguyên trạng không làm xáo trộn
cuộc sống của người dân, bảo đảm đoàn kết dân tộc, giữ gìn lịch sử, truyền
thống, văn hóa lâu đời của địa phương.
đ) Đáp ứng các tiêu chuẩn thành
lập thị trấn theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15).
2. Đánh giá các tiêu chuẩn
thành lập thị trấn An Hòa
a) Tiêu chuẩn 1: Quy mô dân số
- Quy định: Quy mô dân số từ
8.000 người trở lên.
- Hiện trạng: Theo số liệu quản
lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, xã An Hòa có quy mô dân số 12.742
người, trong đó: dân số thường trú là 12.711 người và dân số tạm trú đã quy đổi
là 31 người.
- Đánh giá: Đạt.
b) Tiêu chuẩn 2: Diện tích tự
nhiên
- Quy định: Diện tích tự nhiên
từ 14 km2 trở lên.
- Hiện trạng: Theo kết quả
thống kê diện tích đất đai năm 2023 của huyện An Lão, tính đến 31/12/2023, xã
An Hòa có 41,16 km2 diện tích tự nhiên.
- Đánh giá: Đạt.
c) Tiêu chuẩn 3: Đã được công
nhận là đô thị loại IV hoặc loại V
- Xã An Hòa đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại V tại Quyết
định số 2693/QĐ-UBND ngày 28/6/2021. Đồng thời, phạm vi phân loại đô thị phù
hợp với ranh giới quy hoạch chung đô thị An Hòa và phù hợp với thị trấn An Hòa
dự kiến thành lập (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên xã An Hòa).
- Đánh giá: Đạt.
d) Tiêu chuẩn 4: Cơ cấu và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Tiêu chí về cân đối thu, chi
ngân sách:
+ Quy định: Cân đối thu đủ chi
+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng
thu ngân sách trên địa bàn xã An Hòa đạt 14,87 tỷ đồng; tổng chi ngân sách xã
đạt 14,87 tỷ đồng. Cân đối đủ.
+ Đánh giá: Đạt.
- Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (2021 - 2023):
+ Quy định: Đạt bình quân của
huyện.
+ Hiện trạng: Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều của xã An Hòa bình quân giai đoạn 2021 - 2023 là
9,45% (trong đó: năm 2021 là 10,95%, năm 2022 là 9,25% và năm 2023 là 8,14%).
Thấp hơn bình quân giai đoạn 2021 - 2023 của huyện An Lão là 29,21% (trong đó:
năm 2021 là 36,13%, năm 2022 là 29,80% và năm 2023 là 21,69%).
+ Đánh giá: Đạt.
- Tiêu chí về tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp:
+ Quy định: từ 65% trở lên.
+ Hiện trạng: Tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn xã An Hòa năm 2023 là 7.906
người, chiếm 62,05% dân số toàn xã. Trong đó, lao động nông nghiệp là 2.470
người, chiếm 31,24% và lao động phi nông nghiệp là 5.436 người, chiếm 68,76%.
+ Đánh giá: Đạt.
Như vậy, tiêu chuẩn về cơ cấu
và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của xã An Hòa đạt 03/03 tiêu chí theo
quy định đối với đơn vị hành chính thị trấn (có 03 tiêu chí theo Nghị quyết
số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
và phân loại đơn vị hành chính (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị
quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) không
thực hiện đánh giá đối với thị trấn: thu nhập bình quân đầu người/tháng so với
trung bình cả nước; mức tăng trưởng kinh tế bình quân 03 năm gần nhất; tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế).
Căn cứ 04 tiêu chuẩn thành lập
thị trấn quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (được sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15) thì xã An Hòa đã đạt 04/04
tiêu chuẩn theo quy định để thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình
Định.
Phần thứ ba
PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN
LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. HIỆN TRẠNG CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN
1. Tỉnh Bình Định
a) Theo số liệu tính đến ngày 31/12/2023,
tỉnh Bình Định có 6.066,40 km2 diện tích tự nhiên[7] và quy mô dân số 1.800.046 người[8]; có 11 đơn vị hành chính
cấp huyện, bao gồm: thành phố Quy Nhơn, thị xã Hoài Nhơn, thị xã An Nhơn và 08
huyện: An Lão, Hoài Ân, Phù Mỹ, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Phù Cát, Tuy Phước và Vân
Canh; 155 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó: có 28 phường, 12 thị trấn và 115
xã. Tỷ lệ đô thị hóa là 39,21%[9].
b) Địa giới hành chính: Đông
giáp Biển Đông; Tây giáp tỉnh Gia Lai; Nam giáp tỉnh Phú Yên; Bắc giáp tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Huyện An Lão
a) Theo số liệu tính đến ngày 31/12/2023,
huyện An Lão có 696,88 km2 diện tích tự nhiên[10] và quy mô dân số 33.030 người[11]; có 10 đơn vị hành
chính cấp xã trực thuộc, bao gồm: 01 thị trấn (An Lão) và 09 xã (An Dũng, An
Hòa, An Tân, An Hưng, An Quang, An Nghĩa, An Toàn, An Trung, An Vinh). Tỷ lệ đô
thị hóa là 14,08%[12].
b) Địa giới hành chính huyện An
Lão: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn; Tây giáp tỉnh Gia Lai và tỉnh Quảng Ngãi; Nam
giáp huyện Hoài Ân và huyện Vĩnh Thạnh; Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi.
3. Xã An Hòa
a) Theo số liệu tính đến ngày
31/12/2023, xã An Hòa có 41,16 km2 diện tích tự nhiên[13] và quy mô dân số
12.742 người[14]; có 09
thôn, gồm: Long Hòa, Hưng Nhượng, Xuân Phong Bắc, Xuân Phong Nam, Xuân Phong
Tây, Vạn Long, Vạn Khánh, Trà Cong và Vạn Xuân.
b) Địa giới hành chính xã An
Hòa: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn và huyện Hoài Ân; Tây giáp xã An Quang và xã An
Tân; Nam giáp xã An Nghĩa và huyện Hoài Ân; Bắc giáp xã An Hưng, xã An Tân và
thị xã Hoài Nhơn.
II. PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP THỊ
TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Thành lập thị trấn An
Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định trên cơ sở nguyên trạng 41,16 km2
diện tích tự nhiên, quy mô dân số 12.742 người và 09 thôn của xã An Hòa.
2. Tên gọi: Thị trấn An
Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
3. Địa giới hành chính
thị trấn An Hòa: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn và huyện Hoài Ân; Tây giáp xã An
Quang và xã An Tân; Nam giáp xã An Nghĩa và huyện Hoài Ân; Bắc giáp xã An Hưng,
xã An Tân và thị xã Hoài Nhơn.
4. Vai trò, chức năng
của thị trấn An Hòa: Là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa,
giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện An Lão.
5. Trụ sở làm việc của
thị trấn An Hòa: Sử dụng trụ sở làm việc hiện tại của xã An Hòa.
III. KẾT QUẢ SAU KHI THÀNH
LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Tỉnh Bình Định
a) Tỉnh Bình Định không thay
đổi diện tích tự nhiên, quy mô dân số và số lượng đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã trực thuộc. Trong đó cấp xã tăng 01 thị trấn (An Hòa) và giảm 01 xã (An
Hòa).
b) Tỉnh Bình Định có 6.066,40
km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 1.800.046 người; có 11 đơn
vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Quy Nhơn, thị xã Hoài Nhơn, thị xã
An Nhơn và 08 huyện: An Lão, Hoài Ân, Phù Mỹ, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Phù Cát, Tuy
Phước và Vân Canh; 155 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó: có 28 phường, 13 thị
trấn và 114 xã. Tỷ lệ đô thị hóa là 39,92%[15].
c) Địa giới hành chính: Đông
giáp Biển Đông; Tây giáp tỉnh Gia Lai; Nam giáp tỉnh Phú Yên; Bắc giáp tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Huyện An Lão
a) Huyện An Lão không thay đổi
diện tích tự nhiên, quy mô dân số và số lượng đơn vị hành chính cấp xã trực
thuộc, trong đó: tăng 01 thị trấn (An Hòa) và giảm 01 xã (An Hòa).
b) Huyện An Lão có 696,88 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 33.030 người; có 10 đơn vị hành chính cấp xã
trực thuộc, bao gồm: 02 thị trấn (An Lão, An Hòa) và 08 xã (An Dũng, An Tân, An
Hưng, An Quang, An Nghĩa, An Toàn, An Trung, An Vinh). Tỷ lệ đô thị hóa là
52,66%[16].
c) Địa giới hành chính huyện An
Lão: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn; Tây giáp tỉnh Gia Lai và tỉnh Quảng Ngãi; Nam
giáp huyện Hoài Ân và huyện Vĩnh Thạnh; Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi.
3. Thị trấn An Hòa
a) Thị trấn An Hòa có 41,16 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.742 người; có 09 khu phố, gồm: Long Hòa,
Hưng Nhượng, Xuân Phong Bắc, Xuân Phong Nam, Xuân Phong Tây, Vạn Long, Vạn Khánh,
Trà Cong và Vạn Xuân.
b) Địa giới hành chính thị trấn
An Hòa: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn và huyện Hoài Ân; Tây giáp xã An Quang và xã
An Tân; Nam giáp xã An Nghĩa và huyện Hoài Ân; Bắc giáp xã An Hưng, xã An Tân
và thị xã Hoài Nhơn.
Phần thứ tư
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRẤN AN
HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
VIỆC THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Tác động đến kinh tế - xã
hội
a) Mặt tích cực
Thị trấn An Hòa được thành lập
sẽ phát huy được tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế, cụ thể ở các mặt sau:
- Thành lập thị trấn trên cơ sở
nguyên trạng xã An Hòa không làm phân tán nguồn lực đầu tư phát triển của thị trấn;
không làm tăng kinh phí chi thường xuyên cho bộ máy hành chính; nguồn lực công
này sẽ được thị trấn tập trung cho đầu tư cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển
sản xuất.
- Đất đai và vị trí địa lý
thuận lợi là điều kiện để thị trấn phát triển mở rộng các ngành công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và đặc biệt là thương mại - dịch vụ; thu hút đầu tư của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất
và công nghệ quản lý thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm
cho người lao động trên địa bàn, chuyển dịch cơ cấu lao động cho phép mở rộng
quy mô sản xuất phát triển nhiều ngành nghề mới tạo thêm nhiều sản phẩm mới,
hướng đến phát triển bền vững.
- Theo quy hoạch, thị trấn An
Hòa là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo,
y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện An Lão. Vì vậy, tỉnh Bình Định nói chung và huyện An Lão nói riêng sẽ
đẩy mạnh đầu tư, thu hút các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống các
công trình đô thị trên địa bàn. Đây sẽ là cơ hội để An Hòa vươn tầm và phát triển
mạnh mẽ hơn nữa.
- Thị trấn An Hòa có nguồn nhân
lực trẻ, dồi dào, cần cù, sáng tạo và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh.
Đây là một nguồn lực tốt có thể đáp ứng cho nhu cầu phát triển các ngành đặc
biệt là công nghiệp, thương mại - dịch vụ và du lịch.
- Các tác động từ bên ngoài,
trong đó là sự phát triển nhanh, bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh Bình
Định trong thời gian qua sẽ tạo cơ hội cho thị trấn An Hòa phát huy thế mạnh
của địa phương mình, đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những lợi thế và tiềm
năng thế mạnh còn có những thách thức và bất cập trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đó là:
- Thị trấn An Hòa là trung tâm chuyên
ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao
thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão.
Điều này sẽ làm gia tăng nhanh dân số từ luồng dân nhập cư trên địa bàn kéo
theo sự gia tăng áp lực giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị
đã được đầu tư xây dựng nhưng một số hạng mục còn chưa được đồng bộ; thói quen,
lối sống về bảo vệ môi trường, trật tự đô thị một số người dân còn chưa cao.
- Đối với nhu cầu nguồn vốn đầu
tư là nhu cầu cần thiết, tất yếu và là quá trình lâu dài để đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, du lịch sẽ làm tăng nhu cầu
vốn đầu tư.
- Việc huy động các nguồn vốn
đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội do khó khăn chung
của nền kinh tế trong bước đầu khôi phục sau đại dịch Covid-19. Sự phát triển
kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa sẽ dẫn đến nhiều vấn đề bất cập mới
nảy sinh như: quản lý đất đai, cấp giấy phép xây dựng nhà ở, giấy phép kinh
doanh, đặc biệt là quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng tài nguyên đất, thực hiện
các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
c) Giải pháp
Tăng cường hơn nữa vai trò
thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với việc quản lý,
sử dụng đất theo quy hoạch, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp
luật về đất đai, kinh doanh bất động sản, vi phạm cam kết tiến độ thực hiện dự
án; tăng cường phối hợp chặt chẽ trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất có tính chiến lược, bám sát định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, khớp nối với quy hoạch ngành, vùng. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ
trong quản lý, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.
Thực hiện các giải pháp phát
triển thị trường lao động; kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động địa
phương với hệ thống thông tin thị trường lao động của toàn tỉnh. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả các chính sách, chương trình, giải pháp hỗ trợ tạo việc làm.
Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các cơ sở dạy
nghề, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tại các địa phương để thu hút lao động
tham gia sàn giao dịch việc làm. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện các giải pháp lâu bền từ các chế độ đãi ngộ, tiền lương, thưởng để thu hút
người lao động.
Tranh thủ các nguồn lực đầu tư
từ Trung ương, Tỉnh, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển hoàn
thiện, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã
hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao,... Nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong đó cả từ ngân sách Trung
ương và ngân sách Tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và
xã hội. Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng tỷ lệ tích
lũy từ nội bộ, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp
khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài
trợ ODA, tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung
tâm kinh tế và các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các công
trình bảo vệ môi trường, giảm nghèo, tạo sự phát triển đồng bộ và hài hòa trên
địa bàn.
2. Tác động đến quản lý hành
chính
a) Mặt tích cực
Thành lập thị trấn là điều kiện
thuận lợi để Đảng bộ, chính quyền huyện An Lão nói riêng và xã An Hòa nói chung
thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ đã đề ra. Góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hành chính, giảm gánh nặng trong công
tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, củng cố và tăng cường hiệu quả quản lý,
điều hành của chính quyền địa phương.
Thành lập thị trấn An Hòa trên
cơ sở nguyên trạng diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã An Hòa, do vậy tổ
chức bộ máy của cấp ủy, chính quyền được giữ ổn định như hiện nay; không làm
tăng biên chế; tổ chức và hoạt động của xã không thay đổi nhiều. Đội ngũ cán
bộ, công chức sẽ tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng; nhận thức, tư duy của đội
ngũ cán bộ, công chức cũng sẽ thay đổi tích cực để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị.
Việc thành lập thị trấn An Hòa
thúc đẩy kinh tế phát triển toàn diện, từ đó chính quyền có nguồn kinh phí để đầu
tư các cơ sở vật chất, trụ sở làm việc được quy hoạch đồng bộ, tu sửa và xây
mới, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức làm việc hiệu quả hơn. Bên
cạnh đó, giúp công tác quản lý nhà nước được tốt hơn, các thủ tục hành chính
được cải cách, đơn giản hóa, cơ chế một cửa, một cửa điện tử,… giúp giải quyết
công việc nhanh, hiệu quả hơn, giảm áp lực cho các dịch vụ hành chính công.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Do yêu cầu của quá trình đô thị
hóa và đầu tư phát triển dẫn đến số lượng giao dịch hành chính diễn ra trên địa
bàn sẽ tăng, nhất là ở những lĩnh vực quản lý đô thị, đất đai, cấp phép xây
dựng, hộ tịch,...
Thị trấn An Hòa được thành lập
sẽ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền đô thị. Do sự khác biệt giữa
hai mô hình quản lý (xã - thị trấn) nên bước đầu đội ngũ cán bộ công chức sẽ
lúng túng, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và quản lý của
chính quyền địa phương.
c) Giải pháp
Nâng cao hơn nữa hiệu quả thực
thi công vụ cho đội ngũ công chức; nâng cao chất lượng và cải tiến lề lối làm
việc của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn; đẩy mạnh xây dựng và vận hành
chính quyền điện tử, góp phần cải cách thủ tục hành chính và các dịch vụ công.
Tổ chức các khóa bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý đô thị, đại
biểu Hội đồng nhân dân để đáp ứng tốt vai trò quản lý nhà nước trong tình hình
mới, trong đó chủ yếu đối với lĩnh vực xây dựng, đô thị, môi trường.
3. Tác động đến đời sống
Nhân dân
a) Mặt tích cực
Thị trấn An Hòa được thành lập
sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão nói chung và
xã An Hòa nói riêng, tăng nguồn đóng góp cho ngân sách của địa phương để đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, các công trình công cộng, trường học, trạm
y tế,... từ đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phục
vụ đời sống Nhân dân.
Thành lập thị trấn An Hòa sẽ
hình thành nếp sống văn minh đô thị, góp phần điều chỉnh hành vi. Điều này đặt
ra cho người dân phải thay đổi cách sinh hoạt hiện nay theo hướng văn minh,
tiến bộ hơn, phù hợp với mô hình đô thị. Khi thị trấn được thành lập, nhiều
công trình phúc lợi xã hội được đầu tư xây dựng góp phần nâng cao chất lượng
đời sống người dân. Bên cạnh đó, sẽ thu hút được sự đầu tư từ các doanh nghiệp
góp phần tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Sau khi thành lập, người dân,
doanh nghiệp sẽ phải thay đổi các loại giấy tờ liên quan như: căn cước công
dân/căn cước, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... bước đầu sẽ gây xáo trộn
đời sống Nhân dân.
Khi thành lập thị trấn sẽ là
khu tập trung đông dân cư, mật độ dân số cao, là nơi tập trung trao đổi thông
tin, một bộ phận người dân có ý thức chưa cao, nếu công tác quản lý không tốt
sẽ dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội, tác động đến việc bảo đảm an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống của người dân trên địa bàn.
c) Giải pháp
Để tránh xáo trộn trong việc
điều chỉnh một số giấy tờ cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện An Lão phối hợp thực
hiện từng bước. Công an huyện An Hòa triển khai kế hoạch tổ chức cấp đổi hoặc
điều chỉnh các loại giấy tờ cho người dân, tổ chức theo đúng quy định. Các loại
giấy tờ về cư trú, căn cước công dân,... vẫn có giá trị pháp lý của đơn vị hành
chính cũ thì vẫn tiếp tục được sử dụng, lưu hành, chỉ thay đổi khi người dân có
nguyện vọng. Các chi phí thực hiện để chuyển đổi giấy tờ, địa chỉ,… Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định sẽ hỗ trợ cho người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn để bảo
đảm sớm hoàn thành và đạt hiệu quả cao nhất. Việc chuyển đổi được thực hiện trong
thời gian nhanh nhất, tại điểm tập trung do Ủy ban nhân dân thị trấn An Hòa
thông báo; có thể cử công chức đến tận nơi để thay đổi giấy tờ cho các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động Nhân dân chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.
4. Tác động về môi trường
a) Mặt tích cực
Hiện nay, công tác xử lý vệ
sinh môi trường ở An Hòa cơ bản bảo đảm cho yêu cầu sản xuất, kinh doanh và
sinh hoạt của người dân trên địa bàn. Khi thành lập thị trấn thì công tác xử lý
vệ sinh môi trường tiếp tục được duy trì và xử lý tốt hơn do có nhiều nguồn lực
đầu tư cho phát triển nói chung và đầu tư cho công tác xử lý vệ sinh môi trường
nói riêng. Thị trấn An Hòa sẽ được quan tâm đầu tư nhiều thiết bị, máy móc hiện
đại để xử lý tốt hơn các hiện tượng phát sinh làm ảnh hưởng đến môi trường trên
địa bàn thị trấn và các địa phương lân cận. Công tác quản lý đất đai, cấp giấy
phép xây dựng nhà ở, giấy phép kinh doanh, thu gom và xử lý rác thải, đặc biệt
là quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng tài nguyên đất sẽ được bảo đảm.
Việc sinh sống tại môi trường
đô thị sẽ góp phần nâng cao ý thức người dân về việc bảo vệ môi trường sống;
chính quyền đô thị sẽ quan tâm đầu tư hơn cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường.
Thành lập các thị trấn sẽ là điều kiện thuận lợi để xã giải quyết vấn đề phát
triển đô thị và tăng trưởng nhanh chóng của các ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề. Đồng thời, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài
nguyên, cảnh quan thiên nhiên và các không gian đô thị, văn hóa, công nghiệp,
nông nghiệp sinh thái theo hướng phát triển bền vững, xanh, sạch, đẹp.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Quá trình đô thị hoá tại An Hòa
tác động phần nào tới môi trường, cụ thể:
- Đô thị hóa làm tăng lượng
chất thải sinh hoạt: Việc gia tăng dân số dẫn đến gia tăng lượng chất thải rắn
phát sinh mỗi ngày, khoảng 15% trong số đó chưa được thu gom, xử lý mà vứt bỏ ở
các sông, suối, các khu đất trống trên địa bàn gây ảnh hưởng đến môi trường,
bên cạnh đó lượng chất thải thu gom được xử lý bằng các biện pháp chôn lấp chưa
bảo đảm vệ sinh do không tuân thủ các quy định an toàn. Việc thu gom, vận
chuyển, xử lý và tiêu hủy các loại chất thải rắn đang là bài toán nan giải với
công tác quản lý đô thị. Với số lượng dân cư tại các khu đô thị tăng nhanh qua
mỗi năm thì số lượng chất thải rắn cũng gia tăng nhanh chóng, đa dạng về thành
phần và chưa được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho công tác xử lý. Để giải
quyết vấn đề này cần có nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị, đầu tư
cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực và nâng cao ý thức của người dân.
- Ô nhiễm môi trường do lượng
nước thải sinh hoạt: Nước thải tại các khu dân cư hầu hết chưa được xử lý mà
thường xả thẳng ra sông, suối. Nếu chúng ta không có biện pháp xử lý kịp thời
thì mức độ ô nhiễm môi trường do nguồn nước thải sinh hoạt sẽ tăng cao và không
thể kiểm soát, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân.
- Ô nhiễm môi trường không khí:
Môi trường không khí tại các đô thị chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều nguồn
thải, có thể từ các hoạt động xả thải của các nhà máy, do số lượng lớn các
phương tiện tham gia giao thông gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường không
khí trên địa bàn. Yếu tố gây ra tình trạng ô nhiễm không khí tại các khu dân cư
chủ yếu vẫn là ô nhiễm bụi.
- Tình hình giao thông trở nên
nghiêm trọng hơn: Số lượng dân đô thị tăng cao đồng nghĩa với việc các phương
tiện lưu thông trên các tuyến đường luôn trong tình trạng quá tải, dẫn đến kẹt
xe tại các nút giao thông vào giờ cao điểm góp phần làm ô nhiễm môi trường
không khí, ô nhiễm tiếng ồn và các loại khí thải độc hại.
c) Giải pháp
Thị trấn cần tập trung hoàn
thiện hệ thống thu gom, xử lý chất thải, tăng cường các biện pháp quản lý, đề
ra biện pháp khắc phục hiệu quả để An Hòa trở thành đô thị thân thiện với môi
trường; tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về môi
trường, chất thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cần được quản lý chặt chẽ,
nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn mới được xả ra môi trường; hạn chế
khai thác nước ngầm, chống ô nhiễm môi trường nước mặt. Phát triển công trình
xanh, xây dựng đô thị sinh thái nhằm giảm mức tiêu hao năng lượng trong các
công trình, nhất là các trung tâm thương mại, khách sạn, các công sở, các cơ sở
sản xuất. Giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm và phát thải khí “nhà kính”. Sử dụng
năng lượng có hiệu quả và tiết kiệm trong mọi hoạt động của đô thị. Nâng cao
hiệu suất sử dụng năng lượng trong chiếu sáng đô thị; xử lý rác thải bằng công
nghệ tiên tiến nhằm giảm thải các khí làm ô nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trên địa bàn thị trấn về
vấn đề bảo vệ môi trường sống xung quanh kết hợp với kiểm tra giám sát việc
chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các nhà máy như: thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, sản xuất trước khi
đổ vào hệ thống thoát nước chung.
5. Tác động về kiến trúc
cảnh quan đô thị
a) Mặt tích cực
Trên cơ sở quy hoạch xây dựng
vùng huyện An Lão đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chung xây dựng
xã An Hòa, huyện An Lão đã được phê duyệt, tỉnh Bình Định sẽ thực hiện đầu tư
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm bảo đảm theo tiêu chuẩn
thị trấn trong thời gian tới; phát triển mạng lưới giao thông theo hướng cải
tạo mở rộng lộ giới trên cơ sở kế thừa các quy định, kết hợp xây mới một số
tuyến đường tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, đồng bộ,... Các công
trình kiến trúc mới được xây dựng, cải tạo, đặc biệt là các khu vực sinh thái,
công viên cây xanh sẽ góp phần nâng cao mỹ quan đô thị, cải thiện chất lượng
môi trường sinh thái đô thị.
Các hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật khi đi vào vận hành (các nút giao thông, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ
thống cấp thoát nước, hệ thống cáp điện, đường ống cấp nước, cáp thông tin đi
trong hào kỹ thuật,...) sẽ tạo ra mỹ quan đô thị cho thị trấn trong tương lai.
Thành lập thị trấn An Hòa phù
hợp với các quy hoạch, định hướng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bình Định nói
chung và huyện An Lão nói riêng; tạo điều kiện để rà soát, tổ chức hợp lý các khu
chức năng, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, khu dân cư,... từ đó có tác động đến
việc thu hút lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo ra sự cân đối
trong việc phân bố dân cư giữa các khu vực trên địa bàn thị trấn. Đồng thời,
thành lập thị trấn là bước cụ thể hóa Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình
Định đến năm 2035 tại Quyết định số 3666/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định; Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình
Định giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định; Quy hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035,
tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1016/QĐ-UBND ngày 28/3/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định và Quy hoạch chung đô thị An Hòa, huyện An Lão đến năm
2035 tại Quyết định số 4057/QĐ-UBND ngày 25/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Đô thị An Hòa đang có bước phát
triển mạnh trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, nếu công tác hoạch định, quy hoạch, quản
lý đô thị không theo kịp tốc độ phát triển có thể dẫn đến sự thiếu đồng bộ,
không thống nhất trong phát triển đô thị.
Sự phát triển mạnh mẽ của An
Hòa trong thời gian qua dẫn đến việc tăng nhanh dân số cơ học, tăng tốc độ đô
thị hóa và hình thành các khu nhà ở. Điều đó sẽ tác động lớn tới công tác quy hoạch,
san lấp và giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục
vụ nhu cầu cho người dân từ các nơi khác đến làm việc và sinh sống. Ngoài ra,
cảnh quan môi trường xung quanh cũng bị ảnh hưởng; tình trạng lấn chiếm vỉa hè,
lòng đường, ô nhiễm môi trường tăng lên gây ùn tắc về giao thông, mất mỹ quan
đô thị.
c) Giải pháp
Đổi mới nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý quy hoạch kiến trúc, quản
lý đô thị gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Huy động các nguồn lực,
tập trung xây dựng tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển
nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như: giao thông, thủy lợi, điện, cấp
nước, thoát nước,… phát triển thị trấn từng bước bảo đảm các tiêu chí đô thị
loại V. Xây dựng đô thị theo hướng hiện đại, bền vững để thị trấn An Hòa luôn
“sạch, xanh, sáng, đẹp”.
Các ngành chức năng của huyện
An Lão và thị trấn An Hòa cần triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp từ
tuyên truyền, vận động đến ra quân tuần tra, kiểm soát, nhắc nhở và xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm lấn chiếm, sử dụng hành lang vỉa hè để kinh
doanh buôn bán; các cá nhân vi phạm trật tự an toàn giao thông cũng như xử lý
triệt để các sai phạm của các đơn vị trong quá trình triển khai xây dựng các
công trình nhằm lập lại trật tự công cộng, trật tự đô thị trên các tuyến phố,
góp phần xây dựng đô thị An Hòa ngày càng văn minh, hiện đại hơn.
6. Tác động về quốc phòng,
an ninh và trật tự an toàn xã hội
a) Mặt tích cực
Với việc sắp xếp, điều chỉnh bộ
máy Nhà nước từ xã thành thị trấn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước nói chung, trong đó có công tác quản lý Nhà nước về quốc phòng - an
ninh.
Kinh tế - xã hội phát triển,
đời sống vật chất, tinh thần cũng như nhận thức của người dân không ngừng được
nâng lên sẽ góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh
nhân dân vững chắc; hạn chế điều kiện phát sinh tội phạm. Hạ tầng giao thông
được đầu tư, nâng cấp giúp cho việc đi lại được thuận lợi, góp phần củng cố
quốc phòng - an ninh, giảm thiểu tai nạn giao thông.
Thêm vào đó, lực lượng công an
thị trấn là công an chính quy sẽ giúp công tác quản lý xã hội, quản lý an ninh,
trật tự trên địa bàn được giữ vững; phát huy công tác phối hợp giữa lực lượng
quân sự và công an theo Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ
về việc quy định về hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ. Quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội của địa phương được giữ vững, tạo tiền đề để góp phần
cho kinh tế thị trấn phát triển bền vững.
b) Mặt tồn tại, hạn chế
Khi thành lập thị trấn, ngoài
các yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, sẽ có một số tác động
khách quan theo xu hướng chung như: dân số cơ học tăng nhanh, số lượng dân nhập
cư nhiều do làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp, công ty và nhân công các cơ sở
dịch vụ - thương mại, tình hình lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép,… sẽ gây
khó khăn hơn trong công tác quản lý Nhà nước và duy trì các hoạt động thuần túy
truyền thống.
c) Giải pháp
Xây dựng vững chắc thế trận
quốc phòng toàn dân; xây dựng thị trấn An Hòa thành khu vực phòng thủ vững
chắc, địa bàn trọng yếu góp phần giữ vững an ninh quốc phòng toàn huyện; giữ
vững an ninh chính trị, tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm trật
tự an toàn xã hội.
Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật; tập trung vào các đối tượng đã
và đang có biểu hiện vi phạm; các địa bàn, khu vực trọng điểm, phức tạp về tình
hình an ninh trật tự. Thông tin tuyên truyền thường xuyên về phương thức, thủ
đoạn hoạt động của các loại tội phạm để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật,
tinh thần cảnh giác của người dân; kịp thời phát hiện, tham gia tố giác tội
phạm, góp phần cùng lực lượng chức năng đấu tranh phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
THỊ TRẤN AN HÒA
1. Quan điểm phát triển
Thị trấn An Hòa là trung tâm
chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối
giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An
Lão. Theo đó, trong giai đoạn tới thị trấn An Hòa phát triển như sau:
a) Phát triển thị trấn phải phù
hợp với định hướng Quy hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035, tầm nhìn
đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị An Hòa, đặt trong mối quan hệ với hệ thống
đô thị trong và ngoài tỉnh Bình Định.
b) Huy động tối đa các nguồn
lực, khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, tăng cường ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến trong sản xuất, dịch vụ để tăng
năng xuất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ và
công nghiệp - xây dựng.
c) Xây dựng thị trấn thành văn
minh, hiện đại, thân thiện với môi trường, bảo tồn và phát triển các di sản văn
hóa truyền thống, phát triển mô hình đô thị sinh thái - dịch vụ - du lịch -
công nghiệp, xứng đáng là đô thị trung tâm phía Đông của huyện An Lão và vùng
phụ cận.
d) Phát triển kinh tế - xã hội
gắn với nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn.
đ) Nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng bộ, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, tăng
cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Phát huy nội lực, khai thác tốt tiềm
năng, lợi thế của địa phương; sử dụng có hiệu quả nguồn lực, tạo sự liên kết,
hợp tác với địa phương khác để phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh và
bền vững. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần và trình độ dân trí của nhân dân. Phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị vũng
mạnh toàn diện, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cơ bản giai đoạn
đến năm 2030
a) Về phát triển kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất bình quân trên 15%/năm.
- Cơ cấu kinh tế của thị trấn:
thương mại - dịch vụ chiếm 40%, công nghiệp - xây dựng chiếm 40%, nông - lâm -
thủy sản giảm còn 20%.
- Thu nhập bình quân đầu người
đạt trên 60 triệu/người/năm.
- Thu ngân sách hàng vượt so
với dự toán từ 10%/năm trở lên.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng
nước sạch đạt trên 70%.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng
điện duy trì đạt 100%.
b) Về văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hóa
95% trở lên so với số hộ đăng ký; phấn đấu, giữ vững 100% thôn văn hóa cấp
huyện.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
tiểu học và trung học cơ sở đạt 100%; trung học phổ thông đạt 98%; xét tuyển
vào lớp 6 đạt 100%; thi vào lớp 10 đạt 90%.
- 100% trẻ 6 tuổi được vào lớp
1, bảo đảm số trẻ em 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%; duy trì chuẩn phổ cập giáo
dục ở các cấp học.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng cân nặng còn dưới 2,0%; duy trì 100% tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới
5%.
3. Định hướng phát triển
kinh tế - xã hội
a) Về phát triển kinh tế
Kế thừa những kết quả đã đạt
được, đánh giá hiện trạng và dự báo tiềm năng của địa phương gắn liền với mục
tiêu chung của huyện để xác định nhiệm vụ phù hợp với thực tế trên địa bàn.
Tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh, huyện và các cấp ngành để huy động mọi nguồn lực
phát triển kinh tế thị trấn.
Tập trung phát huy những lợi
thế có sẵn của địa phương, tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đẩy
mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và du lịch, từng
bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải
quyết lao động, thu hút cho đầu tư phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người dân.
- Về phát triển nông nghiệp:
Chỉ đạo phát triển cây trồng,
vật nuôi có lợi thế cạnh tranh, giá trị, hiệu quả cao, an toàn, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người dân; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và dịch vụ sản xuất nông
nghiệp. Tích cực thu hút các nguồn lực đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo
hướng liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nông dân với
doanh nghiệp, hợp tác xã. Triển khai, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong
phát triển nông nghiệp. Thực hiện chính sách khuyến nông, hỗ trợ vốn, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả;
tiếp tục hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp để hình thành vùng sản xuất nông nghiệp
quy mô lớn.
Khai thác, quản lý, sử dụng
hiệu quả các công trình thủy lợi, giao thông nội đồng đã được xây dựng. Vận
động Nhân dân trong việc phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong mùa mưa
nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Về phát triển công nghiệp -
xây dựng:
Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn
đầu tư thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, phù
hợp với xu thế phát triển chung. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề truyền thống theo hướng tập trung. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư, các cơ sở cơ khí sửa chữa công cụ phục vụ sản xuất, quy hoạch và
quản lý khai thác có hiệu quả về tài nguyên thiên nhiên hiện có ở địa phương.
Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao; tích cực quảng
bá và kêu gọi đầu tư vào làng nghề truyền thống, góp phần giải quyết lao động
tại địa phương, tăng thu nhập cho người lao động, gắn với bảo vệ môi trường,
phấn đấu nâng giá trị sản xuất đến năm 2025 đạt trên 200 tỷ đồng.
- Về phát triển thương mại -
dịch vụ:
Phát triển mạnh các loại hình
dịch vụ để thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị
trấn. Khuyến khích Nhân dân mở rộng kinh doanh dịch vụ nhất là các địa bàn đông
dân cư.
Quản lý tốt quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp, kêu gọi các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng phát triển kinh doanh dịch vụ, tạo ra điểm tham quan vui chơi giải
trí để thu hút khách du lịch. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa và
hành khách bảo đảm an toàn, tiện lợi, văn minh, phấn đấu nâng giá trị hoạt động
dịch vụ thương mại đạt trên 300 tỷ đồng.
- Về hoạt động tín dụng, ngân
hàng:
Đa dạng hóa hoạt động của các
tổ chức tín dụng để phát triển kinh tế, huy động mọi nguồn lực từ xã hội để
thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Quỹ tín dụng nhân dân
sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, góp phần
hạn chế cho vay nặng lãi; giúp thành viên chủ động đầu tư phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Giảm tỷ lệ nợ quá hạn của ngân
hàng chính sách xã hội xuống dưới 5%, xây dựng kế hoạch theo dõi việc sử dụng
vốn vay ngân hàng chính sách có hiệu quả; tăng cường giải quyết xử lý nợ quá
hạn, chú ý việc cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, bảo đảm việc thu hồi vốn.
- Về thu, chi ngân sách:
Tăng cường quản lý và khai thác
các nguồn thu ngân sách, khuyến khích các thành phần kinh tế tích lũy đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, có biện pháp chống thất thu thuế và các loại
phí, nhằm bảo đảm thu đạt và vượt dự toán hàng năm. Vận động Nhân dân đóng góp
các khoản theo quy định của nhà nước, quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng kế
hoạch; công khai thu, chi; chống mọi biểu hiện tham ô, lãng phí, thực hành tiết
kiệm.
Nâng cao chất lượng hoạt động
của tài chính ngân sách, đưa công tác quản lý thu, chi ngân sách đi vào nề nếp,
đúng luật ngân sách, từng bước xây dựng ngân sách thị trấn có nguồn thu ổn
định, bảo đảm kế hoạch chi hàng năm. Phấn đấu thu ngân sách hàng năm vượt so
với dự toán từ 10%/năm.
b) Về phát triển văn hóa - xã hội
- Giáo dục - đào tạo:
Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp tỉnh,
cấp huyện; tiếp tục phổ cập Tiểu học, THCS trong độ tuổi và phổ cập bậc THPT.
Thực hiện có hiệu quả chương trình hành động đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo; đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, phong trào khuyến học,
phát triển hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng; ngăn chặn các tệ nạn xã
hội xâm nhập vào nhà trường, hạn chế thấp nhất học sinh bỏ học giữa chừng và số
học sinh có đạo đức yếu kém. Nâng cao các tiêu chí trường chuẩn quốc gia.
- Y tế:
Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu y tế quốc gia,
phòng chống các bệnh xã hội và các dịch bệnh nguy hiểm, tuyên truyền Nhân dân
nâng cao ý thức phòng bệnh và giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm, vận động Nhân dân tiếp tục xây dựng 3 công trình vệ sinh và tham gia bảo
hiểm y tế đạt 95% trở lên. Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác y tế, nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, nêu cao tinh thần phục vụ của đội ngũ
cán bộ y tế. Tiếp tục duy trì có hiệu quả và nâng cao chất lượng Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế của thị trấn. Tăng cường công tác quản lý y dược tư nhân hoạt
động dịch vụ theo quy định của Nhà nước.
Thường xuyên tuyên truyền vận
động Nhân dân thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, hạn chế thấp
nhất số người sinh con thứ 3. Đẩy mạnh công tác chăm sóc trẻ em, từng bước hạ
thấp tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn dưới 10% vào năm 2025. Đồng thời
thường xuyên quan tâm, chăm sóc, thăm hỏi tạo điều kiện cho các em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn.
- Bảo đảm an sinh xã hội, dân
tộc, tôn giáo:
Huy động các nguồn lực thực
hiện tốt chính sách an sinh và phúc lợi xã hội. Tuyên truyền, vận động nhằm
nâng cao nhận thức trong các tầng lớp Nhân dân về bình đẳng giới, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội,
nhất là ma túy, mại dâm. Chú trọng các chương trình phát triển kinh tế gắn với
bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm và giảm nghèo. Tiếp tục mở các lớp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao tỷ lệ lao động trong độ tuổi
được đào tạo nghề.
Giải quyết tốt các vấn đề,
chính sách liên quan đến dân tộc. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tôn
giáo; giải quyết kịp thời những yêu cầu chính đáng của các tổ chức tôn giáo. Quan
tâm và có biện pháp hỗ trợ thiết thực cho đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt
khó khăn về đời sống vật chất, tinh thần.
- Văn hóa thể thao, truyền
thanh:
Tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể thao nhân các ngày lễ lớn, thường xuyên kiểm tra các hoạt động về
văn hóa nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, bài trừ mê tín dị đoan và xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, từng bước nâng cao chất lượng phong trào.
Tăng cường đẩy mạnh phong trào luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên trong
quần chúng nhân dân. Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động của nhà văn hóa thị
trấn và ở các khu phố; tham gia các hội thi do cấp trên tổ chức.
Thông tin kịp thời và đưa tin
các nhiệm vụ chính trị và hoạt động kinh tế, xã hội nổi bật của thị trấn trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Bảo đảm cho các cụm truyền thanh đều tiếp
âm được đài huyện, đài tỉnh và đài quốc gia.
c) Về nâng cao chất lượng sống
người dân
- Tạo việc làm, nâng cao thu
nhập cho người lao động. Huy động các nguồn lực để thực hiện tốt chính sách đền
ơn đáp nghĩa, chăm lo các đối tượng chính sách, người có công cách mạng. Thực
hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt chương
trình chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng kịp thời về số lượng và chất
lượng lao động cho nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh chất lượng đào tạo theo
hướng hiện đại, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã
hội của thị trấn và phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác chăm
sóc sức khỏe cộng đồng, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và gia tăng quy mô
giường bệnh. Xây dựng phát triển ngành y tế từng bước hiện đại, đáp ứng nhu cầu
về chăm sóc sức khỏe nhân dân.
d) Về xây dựng nếp sống văn
minh đô thị
- Xây dựng nền hành chính công
bảo đảm tính công khai, minh bạch, tinh gọn, phục vụ nhanh chóng yêu cầu của xã
hội. Tập trung nâng cao chất lượng, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức
mang tính chuyên nghiệp, có đức có tài đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của huyện nhà.
- Quan tâm và chú trọng công
tác quy hoạch, khôi phục và duy trì các lễ hội văn hóa có giá trị, trùng tu các
di sản văn hóa đã được công nhận trên địa bàn. Thực hiện tốt nếp sống văn minh
trong tiệc cưới, việc tang, lễ hội.
- Tuyên truyền, vận động Nhân
dân góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn hóa và văn
minh đô thị, phát huy dân chủ gắn với nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
người dân. Giáo dục nếp sống văn minh đến toàn dân, trọng tâm là thế hệ trẻ,
đối tượng quan tâm nhất là các em thiếu niên, nhi đồng, đoàn viên, thanh niên,
học sinh và sinh viên.
4. Định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng đô thị
a) Định hướng phát triển
- Đầu tư các dự án giao thông
mang tính liên kết vùng nhằm kết nối huyện An Lão nói chung và thị trấn An Hòa
nói riêng với các đô thị trong và ngoài tỉnh. Đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật trong từng đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung. Phát triển mạng
lưới vận tải hành khách công cộng đồng thời với việc đầu tư phương tiện vận
chuyển.
- Bảo đảm cung ứng điện, dịch
vụ viễn thông đầy đủ, chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông, từng bước ngầm hóa
mạng cáp điện lực, viễn thông tại khu vực trung tâm đô thị. Phấn đấu phủ sóng
wifi đến từng đô thị, khu dân cư trọng điểm. Bảo đảm nhu cầu sử dụng nước đúng
định hướng và nhu cầu thực tiễn, từng bước xây dựng hệ thống thoát nước kết hợp
xử lý nước thải.
- Xây dựng hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ để phấn đấu nâng cấp đô thị An Hòa
lên đô thị loại IV, bảo đảm đạt tiêu chí nâng cấp đô thị, phù hợp với quy hoạch
xây dựng đô thị và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; phù hợp với phong tục, tập
quán, tôn giáo và văn minh hiện đại, bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh
môi trường.
- Cập nhật, bổ sung các thiết
chế văn hóa trên địa bàn để có kế hoạch tổ chức triển khai đồng bộ nhằm nâng
cao chất lượng, phát huy hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tiếp tục
thu hút đầu tư đối với các dự án công trình văn hóa tầm cỡ quốc gia và cấp vùng.
- Khuyến khích, đẩy mạnh xã hội
hóa để tăng thêm nguồn đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng của ngành giáo dục,
y tế, nhất là đầu tư các cơ sở dịch vụ chất lượng cao để góp phần chăm sóc sức
khỏe Nhân dân.
- Quan tâm đầu tư xây dựng các
không gian công cộng, đa chức năng để thực hiện tốt việc xây dựng nếp sống văn
hóa, văn minh đô thị.
- Đầu tư nhà vệ sinh thông minh
ở các nơi công cộng, trường học và bệnh viện bằng nguồn vốn ngân sách và xã hội
hóa.
b) Nhiệm vụ phát triển
* Phát triển hệ thống giao thông
- Giao thông đối ngoại:
Đầu tư nâng cấp hệ thống đường
tỉnh đi qua địa bàn (đường ĐT.629) theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Bình Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đạt cấp IV đồng bằng và
được xây dựng đúng theo quy hoạch đô thị được phê duyệt.
- Giao thông đối nội gồm các
tuyến đường giao thông nội bộ có bề rộng từ 3 m đến 7 m đã được bê tông hóa,
nhựa hóa, bảo đảm giao thông đi lại thuận lợi. Hoàn thiện mạng lưới kết cấu hạ
tầng giao thông phù hợp với chiến lược phát triển giao thông của tỉnh. Mở thêm
các tuyến GTNT ở các khu vực có mật độ đường giao thông thấp; cải tạo, nâng cấp
các tuyến hiện có đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Đến năm 2030 bảo đảm 100% đường
GTNT được cứng hóa. Hệ thống đường liên xã tối thiểu đạt cấp VI đồng bằng.
- Hệ thống cầu cống trên các
tuyến đường được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp hạng đường được quy hoạch.
- Đầu tư phát triển, từng bước
đồng bộ, hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống giao thông đô thị theo quy hoạch
hệ thống giao thông đô thị của tỉnh và quy hoạch các đô thị trong huyện, bảo
đảm các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy mô, tính chất đô thị.
- Hệ thống giao thông công cộng:
Đầu tư xây dựng mới Bến xe An
Hòa theo vị trí đã được quy hoạch. Giữ nguyên lộ trình các tuyến đang khai thác
hiệu quả, xác định các trục chính và điều chỉnh lại một số tuyến để phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới của huyện An Lão nói
chung và thị trấn An Hòa nói riêng.
* Thoát nước mưa
Thị trấn An Hòa sẽ được chia
thành nhiều khu vực thoát nước, bảo đảm các nguyên tắc: thoát nước mạnh nhất,
bám sát địa hình tự nhiên, hạn chế chôn sâu, đường kính cống tối thiểu. Sử dụng
đường cống bê tông cốt thép có đường kính từ D600-D2000. Nước mưa sau khi thu
gom sẽ được đổ ra các nguồn tiếp nhận là sông, suối gần nhất.
- Về nguồn tiếp nhận: Bám sát
địa hình để làm nguồn tiếp nhận cho việc thoát nước nhanh nhất, tránh gây ngập
úng, tụ thủy. Nước mưa của thị trấn An Hòa sau khi được gom lại bằng hệ thống
cống bê tông cốt thép xả ra sông suối, do tính chất của nước mưa là nước sạch
nên có thể xả trực tiếp nước mưa ra nguồn tiếp nhận mà không cần qua xử lý.
- Giải pháp thiết kế: Vạch
tuyến thoát nước bám sát theo địa hình tự nhiên, bảo đảm thoát nước nhanh nhất.
Giảm việc chôn lấp cống quá sâu ảnh hưởng đến hiệu quả và tính kinh tế. Chia
lưu vực thoát nước mưa thành hai giai đoạn theo định hướng quy hoạch phát triển
đô thị ra ngoại biên: giai đoạn 1 thiết kế giải pháp thoát nước đến năm 2025 và
giai đoạn 2 là đến năm 2040. Về phương án cho giai đoạn 1 các chỉ tiêu thoát
nước mưa phải tính đến giai đoạn 2 kết nối vào. Hệ thống thoát nước mưa của thị
trấn An Hòa được bố trí 2 bên đường để thu gom nước mưa từ các hộ dân 2 bên
đường và tránh đọng nước trên đường, hạn chế trơn trượt, bảo đảm an toàn cho
người tham gia giao thông. Các tuyến đường chính, đường trọng điểm của thị trấn
An Hòa nói riêng cũng như của huyện An Lão nói chung nên hạn chế bố trí cống
thoát nước mưa băng đường, để tránh đào đường, gây cản trở giao thông khi xảy
ra sự cố. Tính toán, kiểm tra lại các tuyến cống hiện hữu để đem vào khai thác
một cách hiệu quả. Nước mưa sau khi gom lại được xả ra các sông suối trên địa
bàn.
* Cấp nước
- Công trình cấp nước tập trung
xã An Hòa sẽ được cải tạo, xây dựng khu xử lý hoàn chỉnh, nâng công suất thành
4.500 m3/ngày đêm (năm 2030) và 8.000 m3/ngày đêm (năm 2040),
nguồn nước thô được lấy từ sông và các hồ chứa nước trên địa bàn. Dẫn tuyến ống
cấp nước chính chạy dọc hai bên đường ĐT.629 sau đó rẽ ra các nhánh vào các khu
vực cần cấp nước. Sử dụng ống dẫn uPVC có đường kính D600 đến D800 và 01 trạm
bơm tăng áp. Mạng lưới cấp nước của thị trấn là mạng lưới vòng kết hợp mạng cụt
để bảo đảm áp lực cho các hộ dân và cho công tác phòng cháy chữa cháy.
- Mạng lưới quy hoạch cấp nước
thị trấn An Hòa được chia thành 2 giai đoạn đầu tư để bảo đảm về mức độ phục vụ
và tính kinh tế giai đoạn đến năm 2030 và đến năm 2040. Về phương án cho giai
đoạn 1 các chỉ tiêu thoát nước mưa phải tính đến giai đoạn 2 kết nối vào. Giai
đoạn 1 đến năm 2030 ưu tiên cho các khu vực trung tâm, khu hành chính, các
tuyến đường lớn tập trung dân cư sinh sống và các cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp. Giai đoạn sau (đến năm 2040) đầu tư xây dựng các tuyến ống cấp
nước ở các khu vực còn lại của thị trấn An Hòa.
- Hệ thống cấp nước bảo đảm
tính an toàn và liên tục, xây dựng đường ống truyền tải liên kết giữa các nhà
máy trong khu vực với nhau; các công trình nước sạch nông thôn hoạt động có
hiệu quả tiếp tục được sử dụng, các công trình kém hiệu quả sẽ ngừng hoạt động.
* Thoát nước thải và vệ sinh
môi trường
- Toàn bộ nước thải sẽ được thu
gom bằng hệ thống cống có đường kính D300 đến D600 trên trục chính sau đó dẫn
về trạm xử lý nước thải xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Cống
nước thải sẽ được đầu tư xây dựng riêng với hệ thống cống thoát nước mưa; khoảng
cách các hố ga từ 25 đến 35 mét, chiều sâu chôn cống tối đa là 6 m, tối thiểu
là 0,7 m trên vỉa hè.
- Các tuyến cống chính thoát
nước thải của thị trấn An Hòa bao gồm: tuyến cống HDPE D400mm và D600mm nằm
trên tuyến đường chính thu gom nước thải toàn khu đô thị về trạm xử lý nước
thải xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra sông suối. Các tuyến cống nhánh
được định hướng đầu nối với tuyến cống chính này. Đối với các hộ dân xây mới,
nhà vệ sinh phải có bể tự hoại để xử lý sơ bộ nước thải trước khi xả vào cống
thoát nước thải chung của toàn khu vực quy hoạch. Đối với các hộ dân hiện hữu,
đang sử dụng bể thấm, cần chuyển dần sang xây dựng bể tự hoại để bảo đảm vệ
sinh môi trường. Tiến hành nạo vét định kỳ hố ga thoát nước thải.
- Đối với những tuyến cống có
địa hình ngược dốc hoặc chiều sâu chôn cống lớn, sử dụng bơm chuyển bậc, bơm
tăng áp.
* Cấp điện
- Theo Quy hoạch phát triển
điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2035, nguồn
điện cấp cho thị trấn An Hòa được lấy từ Trạm điện An Lão 110 kv/22kv chạy dọc
đường tỉnh ĐT.629.
- Ngầm hóa đối với các tuyến
truyền tải đi qua khu vực trung tâm thị trấn; khu vực còn lại cáp được đi trên
các trụ bê tông.
- Trạm biến áp 22/0,4 kV dùng
trạm xây kín và đặt bên trong các công trình kiến trúc. Tuy nhiên, tùy theo vị
trí cụ thể của trạm, công suất trạm có thể tăng lên hoặc giảm đi để phù hợp với
các khu chức năng trên địa bàn thị trấn.
* Thông tin liên lạc
- Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng
thông tin liên lạc bao gồm: hệ thống cống bể cáp; hệ thống cáp quang; hệ thống
tủ, hộp cáp.
- Ngầm hóa đối với các tuyến
cáp đi qua khu vực trung tâm thị trấn. Đối với những khu dân cư mới xây dựng,
phải có phương án triển khai xây dựng đồng bộ mạng cáp ngầm theo các tuyến
cống, tuyến kỹ thuật.
- Các tuyến trục lộ chính chạy
trên địa bàn thị trấn sẽ được phủ cáp quang; cáp thông tin sẽ được đi trên các
trụ điện bê tông đối với khu vực ngoài trung tâm.
- Xây mới và nâng cấp các trạm
BTS bảo đảm nhu cầu mạng vô tuyến của người dân.
c) Giải pháp phát triển
- Về quy hoạch, xây dựng và
phát triển đô thị:
Có cơ chế chính sách và tạo
nguồn vốn cho thị trấn An Hòa tập trung xây dựng các công trình trọng điểm,
thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch; xây dựng chương trình phát triển đô
thị để huy động các nguồn lực; tăng cường xây dựng các khu dân cư mới, chỉnh
trang các tuyến phố, đầu tư xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng đô thị.
- Về công tác quản lý đô thị:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về trật tự đô thị và vệ sinh môi trường, tạo ý thức văn minh đô thị cho
Nhân dân trên địa bàn;
+ Xây dựng và thực hiện tốt quy
chế quản lý đô thị; tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm, hình thành
nếp sống văn minh đô thị;
+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý đầu tư xây dựng, bảo đảm tiến độ các công trình, dự án
trọng điểm.
- Về xây dựng hạ tầng đô thị:
+ Tập trung triển khai đầu tư
các công trình trọng điểm, nhất là các công trình hạ tầng khu dân cư thuộc các
dự án quy hoạch, các công trình thuộc vốn ngân sách; tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp triển khai nhanh các dự án đã được duyệt.
+ Nâng cấp các công trình công
cộng (như bệnh viện, trường học, chợ, nhà thi đấu,...); xây dựng đồng bộ cơ sở
hạ tầng các khu dân cư.
+ Đẩy mạnh việc cải tạo nâng
cấp hệ thống thoát nước. Trước mắt, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải đô
thị trên các tuyến khu vực dân cư tập trung, xây dựng công viên cây xanh phục
vụ nhu cầu vui chơi giải trí, đồng thời tạo mỹ quan đô thị. Thực hiện công tác
xã hội hóa chiếu sáng ngõ hẻm. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông, vỉa
hè, cây xanh đô thị. Phát triển không gian công cộng tạo kiến trúc cảnh quan
cho đô thị.
- Về phát triển nhà ở:
Thực hiện chương trình phát
triển nhà ở, tạo điều kiện thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển nhà ở; hình
thành và phát triển các khu ở, khu dân cư đồng bộ về kiến trúc, hạ tầng kỹ
thuật.
- Về cơ chế, chính sách:
Chủ động sáng tạo trong việc
vận dụng các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương; giúp các nhà đầu
tư nhanh chóng tiếp cận và sớm thụ hưởng từ các cơ chế, chính sách này (cụ thể
như chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, huyện; cơ chế một cửa, một cửa liên
thông từ cấp xã đến cấp huyện,...).
Tăng cường cung cấp thông tin,
tuyên truyền quảng bá, đặc biệt là công khai các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Về phát triển nguồn nhân lực:
+ Có chính sách, biện pháp
khuyến khích hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm giải quyết
vấn đề thiếu hụt lao động có tay nghề. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham
gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm; đa dạng hóa các hình
thức đào tạo, nhất là đào tạo nghề lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; tăng nhanh tỷ
lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển nhiều ngành nghề mới và đẩy
mạnh xuất khẩu lao động.
+ Trước mắt cần tăng cường đào
tạo nghề ngắn hạn, mở rộng hình thức đào tạo tay nghề tại chỗ ở các đơn vị, cơ
sở sản xuất kinh doanh,... để có nhiều lao động đủ trình độ sản xuất kinh
doanh, phấn đấu đến 2025 có trên 60% lao động được đào tạo. Có biện pháp và
chính sách hợp lý thu hút lực lượng lao động có trình độ, kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu của khoa học công nghệ; thu hút lực lượng lao động về địa phương, nhất là
học sinh, sinh viên thuộc các hộ dân sống tại đây bằng chế độ đãi ngộ thỏa đáng.
- Về tăng cường ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ:
+ Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí, giảm ô nhiễm môi trường. Thúc đẩy
chuyển giao, đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại.
+ Đầu tư đổi mới trang thiết
bị, công nghệ đi đôi với việc đào tạo và đào tạo lại lao động để có năng lực
tiếp thu và ứng dụng công nghệ mới để cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
III. NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
1. Kế hoạch phân bổ nguồn
vốn đầu tư trên địa bàn thị trấn An Hòa giai đoạn đến năm 2030
Giai đoạn đến năm 2030, tỉnh
Bình Định sẽ tập trung nguồn lực thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trọng điểm
trên địa bàn thị trấn An Hòa với tổng mức đầu tư 1.109 tỷ đồng, gồm:
- Xây dựng Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị với tổng mức đầu tư 0,49 tỷ đồng.
- Xây dựng tuyến phố văn minh
đô thị với tổng mức đầu tư 10 tỷ đồng.
- Lập quy hoạch chi tiết 1/500
và đầu tư HTKT các khu dân cư với tổng mức đầu tư 738 tỷ đồng.
- Cây xanh đô thị (cây xanh
cách ly + công viên vườn hoa) với tổng mức đầu tư 10 tỷ đồng.
- Xây dựng bến xe khách với
tổng mức đầu tư 3 tỷ đồng.
- Nâng cấp đường ĐT.629 (đoạn
qua An Hòa) với tổng mức đầu tư 316,80 tỷ đồng.
- Đường liên xã đi qua trung
tâm xã, phía Tây đi xã An Quang với tổng mức đầu tư 13,44 tỷ đồng.
- Đường liên xã, phía Nam đi
thôn Vạn Khánh, phía Bắc đi thị trấn An Lão với tổng mức đầu tư 70,20 tỷ đồng.
- Đường vành đai phía Đông
trung tâm với tổng mức đầu tư 78 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư xây dựng kè sông
An Lão với tổng mức đầu tư 137,50 tỷ đồng.
- Xây dựng chiếu sáng ngõ hẻm
8,35 km với tổng mức đầu tư 1,60 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư đầu tư NM cấp
nước với công suất 1.500 m3/ng.đ với tổng mức đầu tư 10 tỷ đồng.
- Xây dựng hệ thống thoát nước
mưa các khu dân cư tập trung; xây dựng Trạm xử lý công suất dự kiến 2.000 m3/ngày
với tổng mức đầu tư 18 tỷ đồng.
2. Giải pháp huy động vốn
đầu tư
Phát huy tối đa nội lực, đồng
thời tranh thủ khai thác các yếu tố, nguồn vốn từ bên ngoài; tập trung huy động
các nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, do nguồn vốn này lớn
được xác định là chủ yếu để giải quyết vốn đầu tư trên địa bàn; nghiên cứu đa
dạng hóa các loại hình đầu tư.
- Nguồn vốn trong nước gồm
nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, vốn từ thu phí quyền sử dụng
đất, vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp và Nhân dân trong địa bàn. Trong đó:
+ Vốn từ nguồn ngân sách nhà
nước: bao gồm vốn ngân sách của tỉnh, ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư trong
các chương trình mục tiêu; ngân sách Trung ương do các Bộ ngành trực tiếp đầu
tư và ngân sách của địa phương, trong đó có vốn địa phương quản lý trực tiếp.
Vốn đầu tư ngân sách nhà nước
chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã
hội, phát triển nguồn nhân lực thông qua đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, y
tế, giải quyết an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, đầu tư các dự án trọng điểm
có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh - vùng.
+ Đối với nguồn vốn từ các cá
nhân, tổ chức: chủ yếu đầu tư trong các lĩnh vực xây dựng nhà ở, các dự án về
thương mại dịch vụ như: siêu thị, chợ, giáo dục, y tế và các dự án cần nguồn xã
hội hóa,...
- Nguồn vốn từ bên ngoài: Các
công trình thượng tầng kiến trúc và các công trình đầu mối hạ tầng lớn, như:
trung tâm kho vận, các nút giao thông, hệ thống giao thông công cộng; các dự án
đặc thù khuyến khích sử dụng vốn ODA, FDI, các hình thức thức đầu tư theo mô
hình Hợp tác Công tư. Vốn đầu tư bên ngoài (ODA, FDI) có một vị trí rất quan
trọng, tạo ra đột phá trong các công trình đòi hỏi vốn lớn. Thu hút đầu tư từ
bên ngoài không chỉ là tạo vốn mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo
cán bộ kỹ thuật và mở rộng thị trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN SAU
KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Về tổ chức bộ máy hệ
thống chính trị
Thành lập thị trấn An Hòa trên
cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã An Hòa nên tổ chức bộ máy hệ
thống chính trị, cán bộ, công chức, viên chức ổn định như hiện nay, cụ thể như
sau:
a) Đảng bộ thị trấn An Hòa có
các Chi bộ trực thuộc; Ban Chấp hành Đảng bộ thị trấn gồm 15 đồng chí; Ban
Thường vụ 05 đồng chí gồm: Bí thư, 02 Phó Bí thư, 02 Ủy viên.
b) Hội đồng nhân dân thị trấn
An Hòa nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 27 đại biểu, hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ.
c) Ủy ban nhân dân thị trấn An
Hòa có 05 thành viên, gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 02 Ủy viên.
d) Số lượng cán bộ, công chức
thị trấn An Hòa có 21 người, bao gồm: Cán bộ có 11 người, công chức có
10 người.
đ) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân) thị trấn An Hòa.
e) Đơn vị sự nghiệp
- Tổ chức các trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở ở thị trấn An Hòa thực hiện trên cơ sở nguyên trạng
tổ chức hiện nay của các trường; giữ nguyên tên các trường học trên địa bàn thị
trấn An Hòa như hiện nay.
- Trạm y tế ở thị trấn An Hòa
thực hiện trên cơ sở nguyên trạng tổ chức hiện nay của trạm y tế xã An Hòa.
g) Tổ chức thôn
Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về thành lập thị trấn An Hòa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định sẽ quyết định chuyển các “Thôn” hiện nay thành các “Khu phố” theo quy
định.
2. Về đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách
a) Cán bộ, công chức: Số lượng
cán bộ, công chức của thị trấn An Hòa thực hiện trên cơ sở nguyên trạng số
lượng cán bộ, công chức hiện nay của xã An Hòa; có 21 người, gồm 11 cán bộ, 10
công chức. Trong đó, chuyển đổi chức danh Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và
Môi trường thành chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường.
b) Số lượng viên chức đơn vị sự
nghiệp: Số lượng viên chức các trường học, trạm y tế trên địa bàn thị trấn An
Hòa thực hiện trên cơ sở nguyên trạng số lượng viên chức hiện nay của các đơn
vị gồm viên chức quản lý, giáo viên, nhân viên trường học và nhân viên y tế.
c) Số lượng người hoạt động
không chuyên trách của thị trấn: số lượng người hoạt động không chuyên trách ở
thị trấn và ở 09 khu phố được bố trí theo quy định chung của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Định.
d) Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức: Thị trấn An Hòa được thành lập sẽ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền đô thị. Do sự khác biệt giữa hai mô hình quản lý
(xã - thị trấn) nên cần phải có giải pháp đào tạo, bồi dưỡng để trang bị kỹ
năng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Trong đó,
tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền đô thị
là thị trấn. Đối với lãnh đạo và công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi
trường sẽ thực hiện bồi dưỡng thêm các quy định, chuyên môn về quy hoạch, đô
thị, cơ sở hạ tầng, trật tự xây dựng, kiến trúc và môi trường, dân cư.
3. Giải pháp về sử dụng trụ
sở làm việc, cơ sở vật chất
a) Công sở, các trường học,
trạm y tế thị trấn An Hòa sử dụng nguyên trạng các công trình hiện nay của các
đơn vị trên địa bàn xã An Hòa, gồm: Trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Trạm y tế, Trường Mầm
non, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông.
b) Sắp xếp, bổ sung công an
chính quy và hoàn thiện trụ sở làm việc của Công an thị trấn An Hòa: Sau khi
thành lập thị trấn, Công an tỉnh bố trí bổ sung lực lượng công an chính quy cho
thị trấn trong tổng số biên chế công an đã được giao của tỉnh. Triển khai hoàn thiện
trụ sở đơn vị công an chính quy tương ứng phù hợp với việc thành lập đơn vị
hành chính để bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
4. Giải pháp chuyển đổi một
số giấy tờ cơ bản của công dân
Để tránh xáo trộn trong việc
điều chỉnh một số giấy tờ cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện An Lão phối hợp thực
hiện từng bước. Công an huyện triển khai kế hoạch tổ chức cấp đổi hoặc điều
chỉnh các loại giấy tờ cho người dân, tổ chức theo đúng quy định. Các loại giấy
tờ về cư trú, căn cước công dân,... vẫn còn giá trị pháp lý của đơn vị hành
chính cũ thì vẫn tiếp tục được sử dụng, lưu hành, chỉ thay đổi khi người dân có
nguyện vọng. Các chi phí thực hiện để chuyển đổi giấy tờ, địa chỉ,… Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định sẽ hỗ trợ cho người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn để
bảo đảm sớm hoàn thành và đạt hiệu quả cao nhất. Việc chuyển đổi được thực hiện
trong thời gian nhanh nhất, tại điểm tập trung do Ủy ban nhân dân thị trấn An Hòa
thông báo; có thể cử công chức đến tận nơi để thay đổi giấy tờ cho các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
5. Thực hiện sắp xếp đơn vị
hành chính chưa đạt tiêu chuẩn
Trên cơ sở kết quả rà soát, đối
chiếu tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn
vị hành chính (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022), thị trấn An Hòa sau khi thành lập không thuộc
diện phải thực hiện sắp xếp trong giai đoạn 2026 - 2030.
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu, nguyên tắc, lộ trình, các nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số
37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính
cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về
việc tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023 - 2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 -
2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ thống kê, rà soát, xây dựng phương án
tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn trong giai
đoạn 2026 - 2030, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình các Bộ, ngành
Trung ương cho ý kiến theo kế hoạch, lộ trình chung trong toàn quốc.
V. KẾ HOẠCH, LỘ TRÌNH VÀ CÁC
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC TIÊU CHUẨN CHƯA ĐẠT
Căn cứ các tiêu chí, tiêu
chuẩn, trình tự thủ tục và cách tính điểm phân loại đô thị được quy định tại
Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về
phân loại đô thị. Tính đến nay, đa số các tiêu chuẩn thành phần chưa đạt đã
được khắc phục triệt để, một số tiêu chuẩn còn được nâng cao hơn so với quy
định. Kết quả này cho thấy sự nỗ lực không ngừng của Đảng bộ, chính quyền và
các tầng lớp Nhân dân trong huyện An Lão nói chung và xã An Hòa nói riêng. Tuy
nhiên, vẫn còn 05/63 tiêu chuẩn thành phần vẫn còn chưa đạt (Mật độ dân số
toàn đô thị; tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng; Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
hoặc quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị; Công trình xanh; Khu chức năng
đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng
công nghệ cao, thông minh). Ủy ban nhân dân huyện An Lão đã xây dựng lộ
trình và kế hoạch cụ thể để khắc phục 05 tiêu chuẩn chưa đạt nêu trên trước năm
2030, cụ thể như sau:
1. Đối với tiêu chuẩn “Mật
độ dân số toàn đô thị”
Triển khai thực hiện Quy hoạch
tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025; Quy hoạch xây dựng vùng
huyện An Lão đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị An
Hòa, huyện An Lão đến năm 2035, cùng với các định hướng đầu tư phát triển của
Trung ương và của Tỉnh, trong giai đoạn tiếp theo, tỉnh Bình Định nói chung và
huyện An Lão nói riêng đã và đang thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm phát triển tiềm năng, thế mạnh của đô thị
An Hòa; tập trung phát triển mạnh mẽ hơn nữa ngành thương mại - dịch vụ, công
nghiệp - xây dựng; nguồn lực, các chính sách thu hút, tạo điều kiện, hỗ trợ nhà
đầu tư vốn đang được thực hiện tốt trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung và
huyện An Lão nói riêng đã và đang thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ ngành thương mại
- dịch vụ và công nghiệp - xây dựng trên địa bàn, qua đó tạo sự chuyển dịch
mạnh mẽ về dân cư, thu hút lao động, người dân từ các khu vực khác đến định cư,
làm việc và tham quan. Điều này làm quy mô dân số toàn đô thị của đô thị An Hòa
sẽ tăng nhanh trong thời gian tới, qua đó làm tăng mật độ dân số toàn đô thị.
2. Đối với tiêu chuẩn “Tỷ lệ
sử dụng hình thức hỏa táng”
Trên địa bàn xã An Hòa hiện
chưa có nhà tang lễ, hình thức an táng chủ yếu là chôn lấp tại các nghĩa trang
tập trung trên địa bàn đô thị An Hòa, với tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà tang lễ là 66,02 ha. Quy hoạch chung xây dựng xã An Hòa có quy hoạch 01
nhà tang lễ với diện tích 1.500 m2 tại khu vực thôn Xuân Phong Nam.
Trong thời gian tới, triển khai Quy hoạch chung đô thị An Hòa, Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện An Lão ưu tiên các nguồn lực,
tập trung đầu tư xây dựng mới nhà tang lễ An Hòa, mở rộng nghĩa trang Nhân dân
An Hòa trên cơ sở Quy hoạch chung đô thị An Hòa và Quy hoạch sử dụng đất huyện
An Lão đã được phê duyệt. Đồng thời chú trọng, tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn đô thị
An Hòa và các xã lân cận.
3. Đối với tiêu chuẩn “Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị”
Hiện Ủy ban nhân dân huyện An
Lão đang khẩn trương tổ chức lập quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị An
Hòa. Dự kiến hoàn thành trong năm 2025.
4. Đối với tiêu chuẩn “Công
trình xanh”
Hiện trên địa bàn đô thị An Hòa
chưa có công trình xanh được cấp giấy chứng nhận theo quy định. Trong thời gian
tới, triển khai Quy hoạch chung đô thị An Hòa, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
sẽ chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện An Lão ưu tiên các nguồn lực, tập trung đầu tư
xây dựng khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao kết hợp công viên. Đồng thời
hoàn thiện các thủ tục, trình cấp có thẩm quyền công nhận công trình xanh tại
khu vực này.
5. Đối với tiêu chuẩn “Khu
chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh,
ứng dụng công nghệ cao, thông minh”
Hiện trên địa bàn đô thị An Hòa
chưa có khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô
hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh. Trong thời gian tới, triển khai
Quy hoạch chung đô thị An Hòa, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện
An Lão ưu tiên các nguồn lực, tập trung thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng kỹ
thuật; tiếp tục phát huy cao các nguồn nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài,
duy trì thường xuyên phong trào huy động vốn và ngày công lao động trong dân cư
để xây dựng cơ sở hạ tầng. Tiếp tục xây dựng phát triển theo chủ trương tạo vốn
từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nhiều khu đô thị mới được quy
hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh. Kết hợp
chặt chẽ các nguồn vốn thực hiện đầu tư đồng bộ các công trình trên từng địa
bàn, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Trong đó vốn ngân sách Nhà
nước chủ yếu đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo môi trường, điều kiện thuận
lợi để thu hút đầu tư và kích thích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh.
Ngoài các chính sách ưu đãi
hiện hành, kiến nghị cho phép được hưởng các chính sách ưu đãi về giải phóng
mặt bằng, về đất đai, về thuế,... Đẩy mạnh cải cách hành chính trong giải quyết
thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
triển khai. Mọi tổ chức, cá nhân đầu tư vào các ngành, lĩnh vực trên địa bàn đều
được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước. Đẩy mạnh kêu
gọi, xúc tiến đầu tư. Huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là các nguồn vốn ngoài
ngân sách để thực hiện dự án. Để huy động được nguồn vốn đầu tư nói trên cần
đẩy mạnh, tích cực thu hút vốn đầu tư, tranh thủ vốn đầu tư của các Tập đoàn
kinh tế, vốn Ngân sách Trung ương và của tỉnh; tranh thủ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn viện trợ của
nước ngoài và các tổ chức phi chính phủ,... cần thực hiện tốt việc đẩy mạnh
công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch để định hướng và tạo điều kiện thuận
lợi trong việc đầu tư xây dựng các dự án; chú trọng đẩy mạnh công tác lập quy
hoạch 1/500 để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư các dự án. Xây dựng khu
đô thị theo hướng bảo đảm kiến trúc của một đô thị hiện đại, hướng tới phát triển
du lịch và thương mại dịch vụ. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền các
chủ trương, quản lý xây dựng cho mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Tổ chức tốt
việc công khai quy hoạch để Nhân dân tự giác thực hiện và giám sát thực hiện
quy hoạch.
VI. HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH THỦ
TỤC
Hồ sơ, thủ tục đề nghị thành
lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định đã đáp ứng đủ theo quy
định, cụ thể:
1. Đề án thành lập thị
trấn An Hòa thuộc huyện An Lão bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 29
Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1
Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15). Theo đó, hồ sơ Đề án đã nêu rõ căn cứ pháp lý,
sự cần thiết và việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn thành lập thị trấn; đánh
giá tác động về các mặt kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và
định hướng phát triển của thị trấn An Hòa sau khi được thành lập.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện An Lão tổ chức lấy ý kiến toàn thể
cử tri (thường trú và tạm trú) trên địa bàn xã An Hòa đối với Đề án thành lập
thị trấn An Hòa theo đúng quy định tại Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày
16/4/2018 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số
66/2023/NĐ-CP). Trong quá trình thực hiện, địa phương đã chú trọng việc tuyên
truyền, vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận của cử tri trên địa bàn
trước khi tổ chức lấy ý kiến. Kết quả: có 94,96% cử tri đồng ý[17] (so với tổng số cử
tri); có 5,04% cử tri không đồng ý[18] (so với tổng số cử tri), với lý do: Khi thành lập thị trấn An
Hòa người dân phải mất thời gian đi lại để làm thủ tục thay đổi, cập nhật thông
tin các loại giấy tờ có liên quan; các loại thuế, phí và lệ phí đều tăng làm
ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
Ngày 20/11/2023, Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định đã có Công văn số
8784/UBND-NC đề nghị Cổng thông
tin điện tử Chính phủ đăng tải kết quả lấy ý kiến cử tri về Đề án thành lập thị
trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Ngày 27/9/2024, Báo điện tử Chính
phủ đã đăng bài “Cử tri ủng hộ thành lập thị trấn An Hòa, huyện An Lão, tỉnh
Bình Định” và đăng toàn văn Báo cáo số 204/BC-UBND ngày 20/11/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định về kết quả lấy ý kiến cử tri đối với Đề án thành
lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
3. Trên cơ sở ý kiến của
cử tri, Hội đồng nhân dân xã An Hòa, Hội đồng nhân dân huyện An Lão và Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định đã họp ban hành Nghị quyết tán thành chủ trương thành
lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão theo quy định tại Điều 132 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương.
Phần
thứ năm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua
nhiều năm phấn đấu, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của Tỉnh và sự nỗ
lực của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện An Lão nói chung và xã An Hòa
nói riêng trong việc phát huy mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, tập
trung xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, việc cải
tạo chỉnh trang đô thị được đẩy mạnh, chất lượng cuộc sống của người dân ngày
một được nâng cao. Thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, đánh dấu bước trưởng thành, phát triển của huyện An Lão và xã
An Hòa. Tạo động lực để Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân địa phương tiếp tục
phát huy truyền thống cách mạng, tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động, sản
xuất của địa phương.
Việc
thành lập thị trấn An Hòa là cần thiết, bảo đảm theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương; đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết
số 27/2022/UBTVQH15) và các định hướng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Là bước ngoặt để An Hòa tiếp tục phát triển, phấn đấu trở thành trung
tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu
mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An
Lão. Đồng thời đáp ứng được nguyện vọng của Nhân dân địa phương, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh trên
địa bàn tỉnh Bình Định nói chung và huyện An Lão nói riêng.
Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình
Định./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- UBND huyện An Lão;
- Lưu: VT, K7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|