Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 06/ĐA-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Phạm Anh Tuấn
Ngày ban hành: 26/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/ĐA-UBND

Bình Định, ngày 26 tháng 12 năm 2024

 

ĐỀ ÁN

THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bình Định là tỉnh nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ. Lãnh thổ của tỉnh trải dài 110 km theo hướng Bắc - Nam, với 6.066,40 km² diện tích tự nhiên[1], diện tích vùng lãnh hải là 36.000 km² và quy mô dân số 1.800.046 người[2]. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Biển Đông với đường bờ biển dài hơn 134 km.

Bình Định là tỉnh có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về địa chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và vùng Nam Lào, Đông bắc Campuchia và Thái Lan, có ý nghĩa chiến lược quan trọng về đường hàng hải quốc tế với hệ thống cảng biển lớn là đầu mối tiếp cận với các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng là tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế như: công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, vật liệu xây dựng, may mặc, cơ khí; phát triển dịch vụ cảng và logistics,… và đặc biệt là du lịch. Có giao thông đường bộ, đường biển, đường hàng không phát triển đồng bộ, hiện đại, là điều kiện thuận lợi để giao lưu, phát triển du lịch, thương mại và hợp tác đầu tư trong và ngoài nước.

Với những ưu thế về điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và chính sách lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Bình Định sẽ tiếp tục phát triển bền vững, hướng đến văn minh, hiện đại bậc nhất Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Với sự phát triển nhanh về dân cư đô thị trong quá trình đô thị hóa, cùng với sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung phát triển về thương mại - dịch vụ - du lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng đã tạo cho tỉnh nhu cầu lớn về phát triển hệ thống hạ tầng đô thị. Tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố, 02 thị xã và 08 huyện, trong đó thành phố Quy Nhơn là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - giáo dục, tài chính của tỉnh; 155 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 115 xã, 28 phường, 12 thị trấn.

An Lão là huyện miền núi thuộc tỉnh Bình Định, cách Quốc lộ 1A khoảng 32 km về phía Tây và cách thành phố Quy Nhơn khoảng 115 km về phía Bắc, với 696,88 km2 diện tích tự nhiên[3] và quy mô dân số 33.030 người[4], mật độ dân số 47 người/km2, trong đó người dân sống tại đô thị chiếm 14,08% và sống ở vùng nông thôn chiếm 85,92%. Có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 01 thị trấn và 09 xã.

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bình Định, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện An Lão tiếp tục nêu cao truyền thống cách mạng của địa phương, đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm vượt qua thử thách, nhằm xây dựng thành công huyện nông thôn mới.

Đến nay, đô thị An Hòa thuộc huyện An Lão đã bảo đảm các điều kiện và đạt đủ các tiêu chuẩn thành lập thị trấn theo quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội). Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Đề án thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão với các nội dung như sau:

Phần thứ nhất

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

2. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;

3. Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

4. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

5. Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13;

6. Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13;

7. Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;

8. Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;

9. Công văn số 262/UBTVQH14-PL ngày 17/4/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thống nhất thực hiện các quy định về điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 6;

10. Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;

11. Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; Nghị định số 66/2023/NĐ-CP ngày 24/8/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;

12. Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

13. Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021- 2030;

14. Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

15. Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035;

16. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

17. Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 06/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định về chủ trương thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định;

18. Quyết định số 3666/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035;

19. Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025;

20. Quyết định số 1016/QĐ-UBND ngày 28/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050;

21. Quyết định số 4057/QĐ-UBND ngày 25/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị An Hòa, huyện An Lão đến năm 2035;

22. Quyết định số 2693/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc công nhận xã An Hòa, huyện An Lão là đô thị loại V.

II. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

An Hòa là xã miền núi nằm ở phía Đông của huyện An Lão, cách trung tâm huyện 6 km, với 41,16 km2 diện tích tự nhiên[5], quy mô dân số 12.742 người[6] và là cửa ngõ của huyện, tiếp giáp liền kề với đô thị Hoài Nhơn. Địa bàn xã có tỉnh lộ ĐT.629 chạy qua, nối liền Quốc lộ 1A, đô thị Hoài Nhơn với khu vực Đông Nam của huyện, cùng với hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn tạo điều kiện thuận lợi kết nối hệ thống giao thông liên vùng và tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho khu vực phía Đông của huyện An Lão.

Trong những năm qua, huyện An Lão đã nỗ lực thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã An Hòa. Từ một xã có nền kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đến nay giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng đang chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của xã và có xu hướng tăng đều qua các năm.

Năm 2023 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện An Lão khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tình hình chính trị, kinh tế thế giới, khu vực và tỉnh có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Trong bối cảnh đó, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nói chung và Ủy ban nhân dân huyện An Lão nói riêng đã tập trung chỉ đạo, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo từng tháng, từng quý nên hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện An Lão nói chung và xã An Hòa nói riêng có xu hướng phục hồi tích cực, đời sống người dân, thu nhập người lao động không ngừng được cải thiện và nâng cao.

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn xã năm 2023 theo giá hiện hành đạt 594 tỷ đồng, tăng 14,60% so với cùng kỳ năm 2022; tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (2021 - 2023) đạt 12,20% (trong đó: năm 2021 tăng 12,00%, năm 2022 tăng 12,20% và năm 2023 tăng 12,40%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản, trong đó năm 2023, tỷ ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 33,33%, thương mại - dịch vụ chiếm 32,15% và nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 34,52% trong cơ cấu kinh tế của xã. Thu - chi ngân sách hằng năm đạt và vượt kế hoạch đề ra. Trong đó: Tổng thu ngân sách trên địa bàn xã năm 2021 đạt 22,21 tỷ đồng, năm 2022 đạt 12,97 tỷ đồng, năm 2023 đạt 14,87 tỷ đồng; tổng chi ngân sách trên địa bàn xã năm 2021 đạt 22,21 tỷ đồng, năm 2022 đạt 12,97 tỷ đồng, năm 2023 đạt 14,87 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (2021 - 2023) giảm còn 9,45% (trong đó: năm 2021 là 10,95%, năm 2022 là 9,25% và năm 2023 là 8,14%); tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm 68,76% lao động toàn xã. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã tăng đều qua từng năm, trong đó năm 2021 đạt 42,00 triệu đồng/người/năm, năm 2022 đạt 42,17 triệu đồng/người/năm và năm 2023 đạt 42,20 triệu đồng/người/năm.

Cùng với việc tập trung phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp Nhân dân huyện An Lão đã huy động mọi nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng đô thị trên địa bàn. Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035 tại Quyết định số 3666/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã xác định mục tiêu tỉnh Bình Định có 18 thị trấn vào năm 2025, trong đó có thị trấn An Hòa, huyện An Lão. Thực hiện Chương trình nêu trên, huyện An Lão đã đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định lập quy hoạch chung đô thị An Hòa, huyện An Lão đến năm 2035 với quy mô 41,16 km2 (diện tích tự nhiên của toàn xã An Hòa) và phê duyệt tại Quyết định số 4057/QĐ-UBND ngày 25/11/2024. Theo đó, nhiều dự án hạ tầng đô thị đã và đang được đầu tư xây dựng đã tạo động lực lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đến nay, đô thị An Hòa phát triển theo hướng văn minh, hiện đại đã được triển khai xây dựng. Các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật ngày càng được hoàn thiện và không ngừng nâng cao, bao gồm: tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt 15,5%; mật độ đường giao thông đô thị đạt 5,63 km/km2; diện tích đất giao thông bình quân đầu người đạt 15,55 m2/người; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 4,5%; tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%; tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%; số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân đạt 87 thuê bao/100 dân; tỷ lệ hộ gia đình có kết nối cáp quang đạt 78%; mật độ đường cống thoát nước chính đạt 3,67 km/km2; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đạt 100%; đất cây xanh toàn đô thị bình quân đầu người đạt 5,67 m2/người;… đã tạo động lực lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Cùng với việc tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật, huyện cũng đã tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội nhằm bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình phát triển của địa phương. Các cơ sở giáo dục, y tế, trung tâm văn hóa thông tin - thể thao cũng được quan tâm đầu tư xây dựng đạt chuẩn, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của đô thị, gồm: diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người đạt 29,88 m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đạt 97,96%; đất dân dụng bình quân đầu người đạt 102,85 m2/người; đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị đạt 9,5 m2/người; đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng cấp đơn vị ở đạt 10,83 m2/người; công trình văn hóa cấp đô thị là 03 công trình; công trình thể dục thể thao cấp đô thị là 01 công trình; công trình thương mại dịch vụ cấp đô thị là 02 công trình;.... góp phần ngày một nâng cao chất lượng sống của Nhân dân trên địa bàn.

Kết quả của chương trình phát triển, đô thị An Hòa đã được đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn của đô thị loại V tại Quyết định số 2693/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định. Trong những năm vừa qua, để xây dựng và phát triển An Hòa tương xứng với chức năng của đô thị loại V là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Bình Định đã tranh thủ huy động mọi nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị, qua đó các chỉ tiêu còn yếu đã được khắc phục và hoàn thiện. Kết quả này cho thấy sự nỗ lực không ngừng của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện An Lão nói chung và xã An Hòa nói riêng.

Bên cạnh kết quả đã đạt được, việc xã An Hòa phát triển mọi mặt về kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng đã làm phát sinh nhiều bất cập trong quản lý của chính quyền xã An Hòa. Từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa tại xã An Hòa dẫn tới yêu cầu, đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề quản lý đô thị như: quản lý đất đai, cấp giấy phép xây dựng nhà ở, giấy phép kinh doanh, đặc biệt là quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng tài nguyên đất, thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, nước, công trình văn hóa, giáo dục, y tế, thương mại, dịch vụ,... đòi hỏi xây dựng chính quyền đô thị quy mô thị trấn, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương.

Vì vậy, việc thành lập thị trấn An Hòa trên cơ sở nguyên trạng toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã An Hòa là thực sự cần thiết và bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính theo quy định; phù hợp với các định hướng quy hoạch, chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tạo điều kiện cho việc phát huy tối đa các tiềm năng và lợi thế sẵn có, thu hút đầu tư phát triển của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền các cấp và là nguyện vọng của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện An Lão nói chung và xã An Hòa nói riêng.

Phần thứ hai

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA XÃ AN HÒA, HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HUYỆN AN LÃO VÀ XÃ AN HÒA I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HUYỆN AN HÒA

Huyện An Lão thuộc tỉnh Nghĩa Bình được tái lập theo Quyết định số 41/QĐ-HĐBT ngày 24/8/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và dân số của huyện Hoài Ân, gồm 07 xã: An Dũng, An Hòa, An Hưng, An Quang, An Toàn, An Trung và An Vinh.

Ngày 19/02/1986, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 15-HĐBT về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của các huyện An Nhơn, An Lão, Bình Sơn, Hoài Nhơn, Phù Mỹ và Tây Sơn thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Theo đó, chia xã An Hòa thành 02 xã An Hòa và An Tân; chia xã An Quang thành 02 xã An Quang và An Nghĩa. Huyện An Lão lúc bấy giờ thuộc tỉnh Nghĩa Bình, với 09 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc gồm: An Dũng, An Hòa, An Tân, An Hưng, An Quang, An Nghĩa, An Toàn, An Trung và An Vinh.

Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch địa giới hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo đó, chia tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định. Lúc bấy giờ, huyện An Lão là một trong 11 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc của tỉnh Bình Định, với 09 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc.

Ngày 11/4/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, thị trấn thuộc huyện Hoài Ân, huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Theo đó: thành lập thị trấn An Lão, thị trấn huyện lỵ huyện An Lão trên cơ sở điều chỉnh 153,25 ha diện tích tự nhiên và 508 nhân khẩu của xã An Hưng; 1.020,83 ha diện tích tự nhiên và 2.316 nhân khẩu của xã An Trung; 472,12 ha diện tích tự nhiên và 2.350 nhân khẩu của xã An Tân. Từ đó, huyện An Lão, tỉnh Bình Định có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm: 01 thị trấn (An Lão), 09 xã (An Dũng, An Hòa, An Tân, An Hưng, An Quang, An Nghĩa, An Toàn, An Trung, An Vinh) và tồn tại cho đến ngày nay.

II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH XÃ AN HÒA

Huyện An Lão thuộc tỉnh Nghĩa Bình được tái lập theo Quyết định số 41/QĐ-HĐBT ngày 24/8/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) trên cơ sở một phần diện tích tự nhiên và dân số của huyện Hoài Ân, gồm 07 xã: An Dũng, An Hòa, An Hưng, An Quang, An Toàn, An Trung và An Vinh. Lúc bấy giờ, xã An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Nghĩa Bình.

Ngày 19/02/1986, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 15-HĐBT về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của các huyện An Nhơn, An Lão, Bình Sơn, Hoài Nhơn, Phù Mỹ và Tây Sơn thuộc tỉnh Nghĩa Bình. Theo đó, chia xã An Hòa thành 02 xã An Hòa và An Tân; chia xã An Quang thành 02 xã An Quang và An Nghĩa. Phần còn lại của xã An Hòa vẫn là 1 trong 9 xã thuộc huyện An Lão, tỉnh Nghĩa Bình.

Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phân vạch địa giới hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên. Theo đó, chia tỉnh Nghĩa Bình thành 02 tỉnh mới lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định. Lúc bấy giờ, xã An Hòa là 1 trong 9 xã thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

Ngày 11/4/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, thị trấn thuộc huyện Hoài Ân, huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Theo đó: thành lập thị trấn An Lão, thị trấn huyện lỵ huyện An Lão trên cơ sở điều chỉnh 153,25 ha diện tích tự nhiên và 508 nhân khẩu của xã An Hưng; 1.020,83 ha diện tích tự nhiên và 2.316 nhân khẩu của xã An Trung; 472,12 ha diện tích tự nhiên và 2.350 nhân khẩu của xã An Tân. Xã An Hòa là 1 trong 10 đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện An Lão và tồn tại cho đến ngày nay.

B. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN HUYỆN AN LÃO VÀ XÃ AN HÒA I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN HUYỆN AN LÃO

1. Khái quát chung

a) Vị trí địa lý và địa giới hành chính

An Lão là huyện miền núi thuộc tỉnh Bình Định, cách Quốc lộ 1A khoảng 32 km về phía Tây và cách thành phố Quy Nhơn khoảng 115 km về phía Bắc.

Có địa giới hành chính cụ thể như sau:

- Phía Đông giáp thị xã Hoài Nhơn;

- Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và tỉnh Quảng Ngãi;

- Phía Nam giáp huyện Hoài Ân và huyện Vĩnh Thạnh;

- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi.

b) Điều kiện tự nhiên

- Địa hình:

Huyện An Lão có địa hình tương đối phức tạp, chia cắt mạnh, độ chênh lệch cao lớn, thấp dần từ Tây sang Đông và từ Bắc vào Nam. Nhìn chung toàn huyện có thể chia thành 3 dạng địa hình như sau:

+ Vùng thấp tương đối bằng phẳng bao gồm các xã: An Hòa, An Tân, thị trấn An Lão và một phần An Trung, An Hưng. Đặc trưng địa hình có độ dốc nhỏ, thường dưới 50, có các đồi núi thấp và các đồng bằng thuộc bãi bồi ven sông An Lão. Khu vực này thuận lợi phát triển cây lương thực, nhất là cây lúa nước và cây công nghiệp ngắn ngày.

+ Vùng cao tương đối bằng và có độ cao tuyệt đối trên 1.000 m chủ yếu thuộc khu vực xã An Toàn với dạng địa hình đồng bằng bóc mòn lượn sóng, bên trong rải rác các đồi sót thoải, độ cao tương đối trên 300 mét và có độ dốc nhỏ. Vùng này đất tốt, thảm thực vật còn khá phong phú, thuận lợi phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày.

+ Vùng tương đối cao có độ chênh cao 500 - 700 m, độ dốc khá lớn gồm các xã còn lại. Đặc trưng địa hình chia cắt mạnh, có những dãy núi cao có đỉnh nhọn chạy theo hướng Bắc Nam rồi thấp dần xuống thung lũng sông An Lão và sông Xang. Do đặc điểm địa hình và thảm thực vật còn ít nên vùng này quá trình rửa trôi trên mặt diễn ra mạnh.

- Khí hậu:

An Lão là nơi ít nắng nhất trong tỉnh, với 2.200 - 2.300 giờ nắng trong năm. Tổng lượng bức xạ nhiệt trong năm khá cao (130 - 140 Kcal/cm2) và giữa các tháng chênh lệch nhau không nhiều, cán cân bức xạ dương và lớn (80 - 90 Kcal/cm2/năm) là cơ sở để có nền nhiệt cao và ít biến đổi trong năm.

Nhiệt độ thay đổi rõ rệt theo độ cao và địa hình, phần phía Tây của huyện có địa hình cao hơn nên nhiệt độ luôn thấp hơn phần phía Đông huyện và thung lũng sông An Lão. Nhiệt độ trung bình năm 22 - 240°C. An Lão là nơi có lượng mưa trong năm lớn nhất tỉnh, đạt bình quân 2.400 - 3.200 mm/năm. Mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12, chiếm khoản 70% lượng mưa cả năm. Độ ẩm tương đối, trung bình năm 80 - 90%, cao hơn mức trung bình của các huyện khác trong tỉnh.

Đặc điểm trên tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng do lượng mưa phân bố không đều trong năm nên vấn đề thủy lợi có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhất là cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trên địa bàn.

2. Diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất

Theo kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023, huyện An Lão có 696,88 km2 diện tích tự nhiên, trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:

- Đất nông nghiệp là 667,37 km2, chiếm tỷ lệ 95,76%;

- Đất phi nông nghiệp là 26,97 km2, chiếm tỷ lệ 3,87%;

- Đất chưa sử dụng là 2,54 km2, chiếm tỷ lệ 0,37%.

3. Dân số, cơ cấu, thành phần dân cư và lao động

a) Dân số, cơ cấu và thành phần dân cư

- Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, huyện An Lão có quy mô dân số là 33.030 người, trong đó:

+ Dân số thường trú là 32.930 người, chiếm 99,70%;

+ Dân số tạm trú quy đổi là 100 người, chiếm 0,30%.

+ Dân số ở thành thị là 4.650 người, chiếm 14,08%;

+ Dân số ở nông thôn là 28.380 người, chiếm 85,92%;

Mật độ dân số toàn huyện là 47 người/km2; dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung dọc các tuyến giao thông chính, tập trung nhiều tại các khu vực đô thị hóa như: thị trấn An Lão và xã An Hòa, tỷ lệ tăng dân số năm 2023 của huyện là 0,98%.

- Là huyện có đông người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn (chiếm 72% dân số toàn huyện), bao gồm: người Kinh phân bố ở An Hòa, An Tân và thị trấn An Lão; người Hrê phân bố ở ở An Vinh, An Dũng, An Trung, An Hưng; người Ba Na phân bố ở An Toàn, An Nghĩa. Trên địa bàn huyện có 05 tôn giáo chính được Nhà nước công nhận đang hoạt động, đó là: Phật giáo và Công giáo. Nhìn chung hoạt động của các tôn giáo ổn định, trật tự an toàn xã hội trong vùng có đồng bào tôn giáo được bảo đảm. Các chức sắc tôn giáo, đồng bào theo đạo, đồng bào dân tộc thiểu số cùng với Nhân dân sống hòa thuận, đa số có đời sống kinh tế phát triển khá, tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.

b) Lao động

Năm 2023, tổng số người trong độ tuổi lao động của huyện An Lão là 20.838 người, chiếm 69,39% dân số toàn huyện; tổng số lao động đang làm việc các ngành kinh tế là 16.795 người, chiếm 80,60% số người trong độ tuổi lao động. Trong đó:

- Lao động nông - lâm - thủy sản là 13.018 người, chiếm 77,51%;

- Lao động công nghiệp - xây dựng là 1.377 người, chiếm 8,20%;

- Lao động thương mại - dịch vụ là 2.400 người, chiếm 14,29%.

Tỷ lệ lao động có việc làm đã qua đào tạo của huyện An Lão năm 2023 đạt 36,50%.

4. Đơn vị hành chính

Huyện An Lão có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm:

(1) Thị trấn An Lão có 14,41 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 4.650 người.

(2) Xã An Dũng có 42,47 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 1.813 người.

(3) Xã An Hòa có 41,16 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 12.742 người.

(4) Xã An Hưng có 66,19 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 1.643 người.

(5) Xã An Nghĩa có 37,59 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 749 người.

(6) Xã An Quang có 55,32 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 1.384 người.

(7) Xã An Tân có 23,27 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 4.357 người.

(8) Xã An Toàn có 262,75 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 1.016 người.

(9) Xã An Trung có 68,54 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 2.627 người.

(10) Xã An Vinh có 85,18 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 2.049 người.

5. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội

5.1. Hiện trạng phát triển kinh tế

a) Tăng trưởng kinh tế

Năm 2023, tình hình chính trị, kinh tế thế giới, khu vực và tỉnh có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Trong bối cảnh đó, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, văn bản của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo từng tháng, từng quý nên hoạt động sản xuất, kinh doanh có xu hướng phục hồi tích cực và đời sống người dân, thu nhập người lao động được cải thiện. Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh trên địa bàn huyện năm 2023 đạt 842,74 tỷ đồng, tăng 6,71% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 275,83 tỷ đồng, tăng 10,52%; giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ đạt 225,93 tỷ đồng, tăng 5,70%; giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 340,97 tỷ đồng, tăng 4,45% so với cùng kỳ năm 2022. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch đúng hướng, từng bước tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng nông - lâm - thủy sản. Đến năm 2023, huyện An Lão có cơ cấu kinh tế như sau: công nghiệp - xây dựng chiếm 32,73%, thương mại - dịch vụ chiếm 26,81% và nông - lâm - thủy sản chiếm 40,46%.

b) Hiện trạng phát triển các ngành, lĩnh vực

- Thương mại - dịch vụ:

Năm 2023, giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ đạt 225,93 tỷ đồng, tăng 5,70% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 26,81% trong cơ cấu kinh tế của huyện An Lão. Trong đó, một số ngành dịch vụ chủ yếu như: dịch vụ ngân hàng tín dụng, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ nhà hàng khách sạn, dịch vụ y tế và bảo hiểm, dịch vụ bán lẻ khác,... tiếp tục phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và phục vụ đời sống của Nhân dân trên địa bàn.

Với vai trò ngày càng quan trọng và là định hướng trong chiến lược phát triển kinh tế của huyện nên trong những năm qua, huyện luôn chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là chợ trung tâm thị trấn An Lão, các chợ truyền thống trên địa bàn các xã trực thuộc; chú trọng phát triển và hình thành các kênh phân phối, hàng hóa đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử phát triển thích ứng hiệu quả trong tình hình dịch Covid-19; hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại và các quỹ tín dụng Nhân dân tiếp tục được mở rộng, góp phần tích cực vào giải quyết vốn vay cho đầu tư phát triển, giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo. Các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, bảo hiểm phát triển mạnh; các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, mở rộng ngành nghề và các mặt hàng kinh doanh. Công tác xúc tiến thương mại được các cấp chính quyền và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trên địa bàn được quan tâm. Các sản phẩm đặc trưng của huyện được xây dựng nhãn hiệu tập thể. Kinh tế tập thể tiếp tục được củng cố ổn định, kinh tế tư nhân cá thể đăng ký mở rộng hoạt động trên tất cả lĩnh vực. Từ đầu năm đến nay, huyện đã cấp 88 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, với tổng vốn đăng ký là 21.328 triệu đồng.

- Công nghiệp - xây dựng:

Năm 2023, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 275,83 tỷ đồng, tăng 10,52% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 32,73% trong cơ cấu kinh tế của huyện An Lão. Trong đó, giá trị ngành công nghiệp ước đạt 114,52 tỷ đồng, tăng 6,91% so với cùng kỳ và giá trị ngành xây dựng ước đạt 161,31 tỷ đồng, tăng 13,24% so với cùng kỳ năm 2022.

Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch được quan tâm. Huyện thường xuyên rà soát các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết để điều chỉnh những quy hoạch không còn phù hợp, trong đó: Điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500 điều chỉnh, mở rộng khu thương mại và dịch vụ dân cư Đồng Bàu; điều chỉnh quy hoạch chung tỷ lệ 1/2000 thị trấn An Lão và quy hoạch chung đô thị loại V xã An Hòa tầm nhìn đến năm 2035, quy hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch chi tiết 1/500 tại cụm công nghiệp Gò Cây Duối, xã An Hòa, huyện An Lão với diện tích 47,1 ha và cụm công nghiệp Gò Bùi, thị trấn An Lão, huyện An Lão với diện tích 11,7 ha theo Phương án phát triển CCN tỉnh Bình Định đến năm 2030. Đồng thời, tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 hệ thống lò đốt rác thải xã An Hòa,… Công tác quản lý cấp phép xây dựng công trình trên địa bàn huyện theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật.

Cùng với sự tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp - xây dựng, huyện luôn chú trọng đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng ngày một đồng bộ, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp yên tâm sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của huyện, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.

- Nông - lâm - thủy sản:

Là huyện nông nghiệp của tỉnh Bình Định, trong thời gian qua, sản xuất nông nghiệp của huyện đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, đầu tư thâm canh tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, tuy tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản ngày càng giảm trong cơ cấu kinh tế của huyện nhưng giá trị sản xuất của ngành ngày một tăng và không ngừng nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Huyện xác định phát triển sản xuất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng, là “trụ đỡ” bảo đảm phát triển kinh tế bền vững. Năm 2023, giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 340,97 tỷ đồng, tăng 4,45% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm 40,46% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong đó:

+ Trồng trọt: Năm 2023, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 14.319,3 tấn, đạt 102% kế hoạch, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2022 (thóc đạt 13.630 tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2022; ngô đạt 689,3 tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2022). Đối với các loại cây ăn quả, hiện đang được chăm sóc, sinh trưởng và phát triển tốt, một số diện tích đã cho thu hoạch

+ Chăn nuôi: Tình hình đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Trong năm 2023, tình hình dịch bệnh viêm da nổi cục xảy ra tại một số địa phương và đã kịp thời khống chế, không để phát sinh trâu, bò mắc bệnh; tập trung triển khai công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm, với kết quả: lở mồm long móng trâu bò đợt 1 đạt 86,65%, đợt 2 đạt 93%; tụ huyết trùng trâu, bò đạt 87,1%; cúm gia cầm đạt 100%; viêm da nổi cục trâu, bò đạt 11,5%. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025, chính sách bảo hiểm nông nghiệp (đối với trâu, bò).

+ Lâm nghiệp: Huyện tập trung chỉ đạo các ngành chức năng và UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; thường xuyên tuần tra, kiểm soát, phá bỏ cây trồng trái phép trên diện tích lấn chiếm; nhờ đó tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản, phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép, đặc biệt là các vùng giáp ranh được kiểm soát và ngăn chặn kịp thời. Diện tích rừng trồng tập trung 1.300 ha/1.228 ha, đạt 105,86% kế hoạch, giao khoán bảo vệ rừng 22.427,50 ha/22.835,20 ha, đạt 98,21% kế hoạch, tỷ lệ che phủ rừng đạt 83,1%.

+ Thủy sản: Diện tích nuôi trồng 40,8 ha/40,8 ha, đạt 100% kế hoạch; sản lượng đạt 130 tấn, đạt 104% kế hoạch.

5.2. Hiện trạng phát triển văn hóa - xã hội

a) Giáo dục và đào tạo

Triển khai thực hiện Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới trường, lớp của ngành Giáo dục - Đào tạo giai đoạn 2021- 2025. Ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện giảng dạy theo kế hoạch thời gian năm học. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập. Triển khai nhiều giải pháp quyết liệt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; kết quả năm học 2022 - 2023 chất lượng giáo dục các cấp học được nâng lên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện theo kế hoạch. Phối hợp tổ chức tốt kỳ thi THPT năm 2023 điểm thi tại huyện với 278 thí sinh dự thi, kết quả có 256 thí sinh đậu tốt nghiệp, tỷ lệ đậu tốt nghiệp đạt 92,08%; trong đó, Trường PTDT nội trú THCS&THPT An Lão tỷ lệ đậu tốt nghiệp đạt 86,44%, Trường THPT An Lão tỷ lệ đậu tốt nghiệp đạt 96,25%.

Năm học mới 2023 - 2024, toàn huyện có 7.539 học sinh; trong đó, bậc THPT có 1.135 học sinh; bậc THCS có 2.173 học sinh, bậc Tiểu học có 2.904 học sinh và bậc Mầm non có 1.653 học sinh. Công tác giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp tiếp tục được quan tâm, đẩy mạnh, qua đó góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm an sinh xã hội.

b) Y tế

Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, y tế dự phòng; công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý hành nghề y, dược tư nhân được chú trọng và kiểm tra, giám sát thường xuyên. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2023 và đến năm 2025. Hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em được quan tâm và chú trọng thực hiện tốt. Triển khai, thực hiện công tác bảo hiểm y tế toàn dân, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 100% dân số. Công tác từ thiện, nhân đạo tiếp tục được duy trì, tạo sức lan tỏa các hoạt động thiện nguyện trong cộng đồng. Tổ chức vận động hiến máu tình nguyện năm 2023 đạt 104,5% kế hoạch.

c) Văn hóa, thông tin và thể dục - thể thao

Các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thanh tiếp tục có sự đổi mới, chất lượng từng bước nâng lên. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, đặc biệt chú trọng tuyên truyền công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và sốt xuất huyết trên địa bàn. Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn huyện. Chỉ đạo tổ chức Đại hội Thể dục thể thao và Lễ hội văn hóa, Đại hội Thể dục thể thao các xã, thị trấn. Tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao huyện An Lão lần thứ X năm 2023. Tham gia các môn thi đấu tại Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Định lần thứ X năm 2023, đạt 03 huy chương vàng, 02 huy chương bạc và 01 huy chương đồng (xếp 10/16 đoàn tham dự). Tham gia Ngày hội văn hóa, thể thao các Dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Bình Định lần thứ XVII/2023 tổ chức tại huyện Vĩnh Thạnh, kết quả đạt giải Nhì toàn đoàn. Triển khai thực hiện Kế hoạch bảo tồn và phát huy các làn điệu Ta Lêu, Ka Choi của đồng bào Hrê, Bana. Tham gia Hội nghị “Giải pháp phát triển du lịch 04 địa phương khu vực phía Bắc tỉnh “Hoài Nhơn - Hoài Ân - Phù Mỹ - An Lão”. Phối hợp với Đoàn khảo sát Sở Du lịch triển khai thực hiện khảo sát thí điểm phát triển sản phẩm du lịch sinh thái tại xã An Toàn. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được triển khai sâu rộng. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa và du lịch dịch vụ văn hóa tiếp tục được tăng cường; Đội kiểm tra liên ngành 178&14 huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, các dịch vụ internet, karaoke,… trên địa bàn.

d) Thực hiện chính sách xã hội

Duy trì thực hiện chế độ chính sách xã hội cho các đối tượng bảo đảm kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Trong dịp Tết Nguyên đán, bằng nguồn ngân sách huyện, nguồn quà tặng của Chủ tịch nước, Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân hảo tâm trong và ngoài tỉnh đã tổ chức trao 23.901 suất quà, trị giá hơn 6,7 tỷ đồng cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, già làng, người có uy tín trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, các thôn, xã đặc biệt khó khăn. Tổ chức vận động quyên góp quỹ Đền ơn đáp nghĩa, với số tiền hơn 32 triệu đồng. Hoạt động bảo vệ và chăm sóc trẻ em được chú trọng. Tổ chức triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động Vì trẻ em, vận động quyên góp Quỹ Bảo trợ trẻ em, với số tiền hơn 26 triệu đồng. Công tác phòng, chống đuối nước và phòng chống tai nạn thương tích đối với trẻ em được chú trọng và triển khai sâu rộng trong cộng đồng dân cư và nhà trường.

Chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện đạt kết quả. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghề 1.708/800 người, đạt 213,50%; trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn 23 lớp, 805/300 người đạt 268,3% kế hoạch. Giải quyết việc làm mới cho 695/300 lao động, đạt 231,67% kế hoạch; trong đó xuất khẩu lao động nước ngoài được 30 lao động: đạt 120% kế hoạch (tỉnh giao 25 lao động); đạt 60% kế hoạch (huyện giao 50 lao động). Triển khai Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo kế hoạch và Đề án của huyện. Kết quả, qua báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ giảm nghèo đa chiều năm 2023 là 13,72%, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều cuối năm 2023 còn 29,75%.

II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN XÃ AN HÒA

1. Vị trí địa lý và địa giới hành chính

An Hòa là xã miền núi nằm ở phía Đông của huyện An Lão, cách trung tâm huyện 6 km. Địa bàn xã có tỉnh lộ ĐT.629 chạy qua, nối liền Quốc lộ 1A, đô thị Hoài Nhơn và khu vực Đông nam của huyện, cùng với hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn tạo điều kiện thuận lợi kết nối hệ thống giao thông liên vùng và tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho khu vực phía Đông của huyện An Lão. Có địa giới hành chính cụ thể như sau:

- Phía Đông giáp thị xã Hoài Nhơn và huyện Hoài Ân;

- Phía Tây giáp xã An Quang và xã An Tân;

- Phía Nam giáp xã An Nghĩa và huyện Hoài Ân;

- Phía Bắc giáp xã An Hưng, xã An Tân và thị xã Hoài Nhơn.

2. Diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất

Theo kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023, xã An Hòa có 41,16 km2 diện tích tự nhiên, trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:

- Đất nông nghiệp là 35,47 km2, chiếm tỷ lệ 86,18%;

- Đất phi nông nghiệp là 5,13 km2, chiếm tỷ lệ 12,46%;

- Đất chưa sử dụng là 0,56 km2, chiếm tỷ lệ 1,36%.

3. Dân số, cơ cấu, thành phần dân cư và lao động

a) Dân số, cơ cấu và thành phần dân cư

Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, xã An Hòa có quy mô dân số 12.742 người, trong đó: dân số thường trú là 12.711 người và dân số tạm trú đã quy đổi là 31 người; mật độ dân số tính trên diện tích tự nhiên là 310 người/km2. Dân cư trên địa bàn xã phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại trung tâm xã, dọc đường tỉnh ĐT.629. Trên địa bàn xã An Hòa dân tộc Kinh là chủ yếu. Tỷ lệ tăng dân số năm 2023 của xã là 1,22%.

b) Lao động

Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn xã An Hòa năm 2023 là 7.906 người, chiếm 62,05% dân số toàn xã. Trong đó, lao động nông nghiệp là 2.470 người, chiếm 31,24% và lao động phi nông nghiệp là 5.436 người, chiếm 68,76%.

4. Vai trò, chức năng của đô thị An Hòa

Đô thị An Hòa đã được đánh giá, công nhận là đô thị loại V tại Quyết định số 2693/QĐ-UBND ngày 28/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, với quy mô 41,16 km2 diện tích tự nhiên (diện tích của toàn xã An Hòa). Trong đó xác định: Đô thị An Hòa là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão.

5. Hiện trạng phát triển kinh tế

Năm 2023 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lão khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phục hồi và tăng trưởng; môi trường kinh doanh được cải thiện; các chính sách an sinh xã hội được triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, thời tiết khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản vẫn còn một số hạn chế nổi cộm như việc lấn chiếm đất đai, xây dựng công trình trái phép còn xảy ra; sức mua thị trường bất động sản giảm mạnh,… từ những yếu tố trên đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân, tác động bất lợi đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Trước tình hình đó, với tinh thần quyết tâm, thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, căn cứ Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã. Ủy ban nhân dân xã đã tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Mặt trận và các bộ phận, đoàn thể của xã tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, nên hầu hết các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2023 đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.

a) Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế

- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn xã năm 2023 theo giá hiện hành đạt 594 tỷ đồng, tăng 14,60% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó: giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ đạt 191 tỷ đồng, tăng 13,30%; công nghiệp - xây dựng đạt 198 tỷ đồng, tăng 16,47%; nông - lâm - thủy sản đạt 205 tỷ đồng, tăng 10,68% so với cùng kỳ năm 2022. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (2021 - 2023) đạt 12,20% (trong đó: năm 2021 tăng 12,00%, năm 2022 tăng 12,20% và năm 2023 tăng 12,40%).

Giá trị sản xuất các ngành của xã An Hòa giai đoạn 2021 - 2023:

Chỉ tiêu/năm

2021

2022

2023

GTSX theo giá so sánh 2010 (tỷ đồng)

449,40

454,30

475,20

Thương mại - Dịch vụ

146,50

151,50

152,80

Công nghiệp - Xây dựng

130,20

136,00

158,40

Nông - Lâm - Thủy sản

172,70

166,80

164,00

GTSX theo giá hiện hành (tỷ đồng)

560,90

567,00

594,00

Thương mại - Dịch vụ

182,50

188,50

191,00

Công nghiệp - Xây dựng

162,70

170,00

198,00

Nông - Lâm - Thủy sản

215,70

208,50

205,00

(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, 2022, 2023 của Ủy ban nhân dân xã An Hòa)

- Cơ cấu kinh tế của xã chuyển dịch đúng định hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản, trong đó năm 2023, tỷ ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 33,33%, thương mại - dịch vụ chiếm 32,15% và nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 34,52% trong cơ cấu kinh tế của xã.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn xã An Hòa năm 2023 đạt 14,87 tỷ đồng; năm 2022 đạt 12,97 tỷ đồng; năm 2021 đạt 22,21 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách năm 2023 là 14,87 tỷ đồng (trong đó chi thường xuyên là 14,81 tỷ đồng); năm 2022 là 12,97 tỷ đồng (trong đó chi thường xuyên là 6,84 tỷ đồng); năm 2021 là 22,21 tỷ đồng (trong đó chi thường xuyên là 22,21 tỷ đồng).

- Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã năm 2023 đạt 42,20 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của xã An Hòa bình quân giai đoạn 2021 - 2023 là 9,45% (trong đó: năm 2021 là 10,95%, năm 2022 là 9,25% và năm 2023 là 8,14%). Thấp hơn bình quân giai đoạn 2021 - 2023 của huyện An Lão là 29,21% (trong đó: năm 2021 là 36,13%, năm 2022 là 29,80% và năm 2023 là 21,69%).

b) Hiện trạng phát triển các ngành, lĩnh vực

- Thương mại - dịch vụ:

Với định hướng phát triển đô thị An Hòa thành trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói chung và huyện An Lão nói riêng đã và đang tranh thủ huy động mọi nguồn lực, tập trung đầu tư cho đô thị An Hòa nhằm nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, hạ tầng thương mại - dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trên địa bàn. Những năm qua, các cấp ủy Đảng và chính quyền xã An Hòa luôn chú trọng đầu tư, phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động về công nghiệp, nông nghiệp; đồng thời xây dựng các thương hiệu hàng hóa mang tính đặc thù của địa phương, xây dựng và phát triển thương mại - dịch vụ ở các khu trung tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất nhằm thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ trên địa bàn xã.

Năm 2023, giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ trên địa bàn xã An Hòa đạt 191 tỷ đồng, tăng 13,30% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm tỷ trọng 32,15% trong cơ cấu kinh tế của xã, góp phần lớn vào sự phát triển chung của địa phương trong thời gian qua. Chợ An Hòa với diện tích 12.300 m2 nằm ở trung tâm xã là nơi tập trung các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa của Nhân dân trên địa bàn. Xác định được tầm quan trọng của ngành thương mại - dịch vụ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong những năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền xã An Hòa và các cấp, các ngành luôn chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo cơ chế thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài vùng vào đầu tư sản xuất kinh doanh, chú trọng tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tuyên truyền vận động người dân trên địa bàn nhằm nâng cao ý thức trong các hoạt động thương mại - dịch vụ, hướng đến văn minh đô thị.

- Công nghiệp - xây dựng:

Những năm qua, huyện An Lão luôn quan tâm triển khai thực hiện quy hoạch, phát triển công nghiệp - xây dựng nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có của địa phương và tranh thủ sự ủng hộ của Tỉnh. Địa bàn huyện đã và đang hình thành các cụm sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh. Song song với việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, huyện An Lão luôn tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ổn định. Vì vậy, những năm qua ngành công nghiệp - xây dựng trên địa bàn xã An Hòa có tốc độ tăng trưởng khá, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động trên địa bàn xã; đóng vai trò chủ lực, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Năm 2023, sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã vẫn tiếp tục duy trì đà phát triển nhanh. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng của xã đạt 198 tỷ đồng, tăng 16,47% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 33,33% trong cơ cấu kinh tế của xã và có xu hướng tăng trưởng nhanh và ổn định qua các năm.

Hệ thống các công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn đã tạo công ăn việc làm có thu nhập ổn định cho người lao động địa phương và vùng lân cận. Hiện tại, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực như: cơ khí, sửa chữa tàu thuyền, chế biến nông sản, thủ công mỹ nghệ,…. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển công nghiệp - xây dựng, trong những năm qua xã luôn tích cực huy động mọi nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là chú trọng các công trình trọng điểm về giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,... hướng đến hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại V và thành lập thị trấn An Hòa trong tương lai.

- Nông - lâm - thủy sản:

Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa tại xã An Hòa diễn ra với tốc độ cao, tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản ngày càng giảm trong cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, ngành vẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với với địa phương, là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các ngành khác. Sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật góp phần ngày một nâng cao giá trị sản xuất của ngành. Năm 2022, dưới sự chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành nông - lâm - thủy sản vẫn đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản của xã đạt 205 tỷ đồng, tăng 10,68% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 34,52% trong cơ cấu kinh tế của xã.

+ Trồng trọt:

Ủy ban nhân dân xã đã tập trung chỉ đạo, điều hành phát triển sản xuất, chăm sóc các loại cây trồng bảo đảm lịch thời vụ, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khắc phục hậu quả do thiên tai, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ về giống, kinh phí giúp người dân khắc phục khó khăn; chú trọng cơ giới hóa, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và đầu tư thâm canh; thường xuyên kiểm tra, phòng, trừ sâu, bệnh,... Trên cơ sở đó góp phần tăng năng suất, sản lượng các loại cây trồng, sản xuất nông nghiệp thắng lợi toàn diện, là động lực phát triển kinh tế của xã.

Năm 2023, tổng diện tích gieo trồng trên địa bàn xã đạt 799 ha, trong đó lúa 504 ha, đạt 100% kế hoạch, trong đó: lúa lai xuống giống 309,56 ha, chiếm 61,42% tổng diện tích, giảm 9 ha so cùng kỳ, năng suất bình quân đạt 60 tạ/ha, sản lượng 3.024 tấn. Diện tích ngô lai 135/125 ha, đạt 108% kế hoạch, tăng 10 ha so với cùng kỳ năm 2022, năng suất bình quân đạt 47,3 tạ/ha, sản lượng đạt 639 tấn; cây đậu phộng 88/86,5 ha, đạt 101% kế hoạch, tăng 2,06 ha so cùng kỳ năm 2022, năng suất bình quân đạt 20 tạ/ha, sản lượng đạt 176 tấn. Diện tích cây ớt 8/18ha, năng suất bình quân đạt 160 tạ/ha, sản lượng đạt 128 tấn; dưa hấu 15/27ha, năng suất bình quân đạt 200 tạ/ha, sản lượng đạt 300 tấn; khoai lang nhật 27 ha, năng suất bình quân đạt 415 tạ/ha, sản lượng đạt 1.120,50 tấn, đạt 123,62% kế hoạch; rau các loại 12 ha, năng suất đạt 130 tạ/ha, sản lượng đạt 156 tấn; cây mè 10 ha, năng suất bình quân đạt 7,2 tạ/ha.

+ Chăn nuôi:

Công tác nắm tình hình, kiểm soát phòng chống dịch bệnh trên vật nuôi được quan tâm thực hiện. Trên địa bàn xã hiện có đàn trâu, bò 1.630 con, đàn lợn 6.875 con, tổng đàn gia cầm 48.300 con. Đi đôi với phát triển chăn nuôi, công tác phòng ngừa dịch bệnh luôn được chú trọng. Trong năm xã triển khai tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng ở đàn trâu, bò đạt 86,6%/tổng đàn; tiêm phòng cúm gia cầm đạt 85,6%. Tổ chức phun thuốc tiêu độc khử trùng chuồng trại; chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống dịch động vật trên địa bàn xã.

+ Lâm nghiệp:

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 22/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp cấp bách bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh, hầu hết diện tích rừng trồng mới được nông dân chăm sóc tốt. Xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2023; củng cố, kiện toàn các tổ quản lý bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng ở các khu dân cư. Đã tiến hành kiểm tra 44 đợt kiểm tra, truy quét tại các tiểu khu 34, 44, 48, phát hiện 02 trường hợp vi phạm vận chuyển lâm sản trái phép và khai thác lâm sản trái phép, đã xác lập hồ sơ và chuyển hồ sơ Công an huyện xử lý theo quy định.

6. Phát triển văn hóa - xã hội

a) Giáo dục

Công tác xã hội hóa giáo dục luôn được xã quan tâm và trở thành phong trào sâu rộng trong nhân dân. Thường xuyên tăng cường cơ sở vật chất, tổ chức tốt hoạt động thi đua dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, theo hướng thực chất.

Năm 2023, hệ thống giáo dục của xã An Hòa từ mầm non đến trung học phổ thông ổn định. Công tác giảng dạy và các điều kiện cần thiết phục vụ cho dạy và học ngày càng được nâng cao, chất lượng dạy và học có nhiều tiến bộ. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; ký cam kết thực hiện an toàn giao thông, không sử dụng pháo nổ trong dịp Tết và không vi phạm các tệ nạn xã hội; kịp thời động viên, khích lệ việc dạy và học ở các trường, qua đó học sinh, giáo viên đạt nhiều giải trong các cuộc thi do trường và cấp trên tổ chức. Hội Khuyến học xã, Trung tâm học tập cộng đồng xã triển khai thực hiện tốt chương trình kế hoạch đã đề ra từ đầu năm; phối hợp tổ chức 01 lớp tập huấn kỹ năng hòa giải cho ban hòa giải 09 thôn; xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức triển khai các văn bản luật năm 2023.

b) Y tế

Các chương trình y tế quốc gia về phòng chống dịch bệnh luôn được xã tích cực triển khai thực hiện; công tác khám, điều trị ban đầu cho Nhân dân ngày càng được quan tâm; tình hình dịch bệnh cơ bản ổn định. Công tác dân số và KHHGĐ được triển khai thực hiện theo kế hoạch; triển khai làng văn hóa sức khỏe 9/9 thôn. Tổ chức phối hợp tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện phòng, chống dịch sốt xuất huyết; chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát động ra quân diệt lăng quăng/bọ gậy phòng, chống dịch sốt xuất huyết tại các thôn trên địa bàn. Đến cuối năm 2023, xã An Hòa đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế.

Hoạt động cứu trợ, nhân đạo của Hội Chữ thập đỏ ngày càng đa dạng và có nhiều tích cực. Trong năm, hội tổ chức vận động, quyên góp để thực hiện công tác xã hội nhân đạo. Bằng nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân Hội Chữ thập đỏ tham mưu cấp ủy, phối hợp UBMTTQVN xã đã nhận nuôi 05 đối tượng hàng tháng; tiếp tục phát huy tủ quần áo từ thiện “thiếu đến lấy, ai thừa đến tặng” được đặt tại phòng làm việc của Hội. Tổ chức vận động hiến máu tình nguyện trong 02 đợt đều đạt chỉ tiêu trên giao.

c) Văn hóa, thông tin, thể thao

Trong những năm gần đây, việc đầu tư xây dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hóa thể thao các thôn trên địa bàn xã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Toàn xã có 09/09 ấp có nhà văn hóa, sân tập thể thao. Các thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng nhằm phục vụ cho các hoạt động hội họp; thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phổ biến kiến thức khoa học và đời sống cho nhân dân; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, rèn luyện sức khỏe, nâng cao dân trí cho Nhân dân trên địa bàn. Thông qua các hoạt động văn hóa đã góp phần nâng cao trình độ dân trí và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ngày càng phát triển; đóng góp thiết thực cho các phong trào xây dựng gia đình, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa.

Xã An Hòa thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng phục vụ Nhân dân vào dịp mừng Xuân, các ngày lễ lớn của dân tộc, lễ hội truyền thống tại địa phương; tổ chức các hoạt động sự kiện, lễ hội, tuyên truyền cổ động - triển lãm, thông tin lưu động, thể dục thể thao đã đáp ứng được nhiệm vụ chính trị và nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần và thể chất của nhân dân, xây dựng xã đạt chuẩn đô thị loại V, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, ổn định phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động, gắn phong trào với việc xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị làm cho phong trào ngày càng khởi sắc và phát huy hiệu quả. Đến nay, địa bàn xã có 93,85% hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa; 9/9 thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa; cơ quan xã, 4 trường học đạt chuẩn văn hóa. Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Do vậy, phong trào thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn xã được duy trì và phát triển rộng khắp, góp phần nâng cao sức khỏe cho người dân. Đài truyền thanh tiếp tục nâng cao chất lượng thông tin, kịp thời thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị và các hoạt động diễn ra trên địa bàn xã, trong đó có tuyên truyền về công tác xây dựng Đề án thành lập thị trấn An Hòa trong năm 2023.

d) Thực hiện chính sách xã hội

Công tác an sinh, phúc lợi xã hội được bảo đảm, triển khai đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng; thường xuyên quan tâm, thăm hỏi, chăm sóc các đối tượng người cao tuổi, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn, nhất là các dịp lễ, tết; thực hiện tiếp nhận, giải quyết chế độ trợ cấp một lần, hỗ trợ kinh phí mai táng, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định. Tiếp tục kiểm tra, rà soát, lập hồ sơ các hộ người có công với cách mạng đủ điều kiện hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.

Trong năm, xã đã nhận và cấp phát toàn bộ các nguồn quà hỗ trợ từ các nguồn quà tặng của Chủ tịch nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và các tổ chức trong tỉnh trao tặng 1.035 suất quà, trị giá 409,4 triệu đồng và 26,825 tấn gạo cho đối tượng chính sách, hộ nghèo, các gia đình hoàn cảnh khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn xã. Thực hiện quyết toán các loại quà hỗ trợ bảo đảm theo quy định. Thực hiện điều dưỡng 63 đối tượng, trong đó: tại nhà 58 đối tượng, ngoài tỉnh 05 đối tượng, cấp phát tiền cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ 188 thân nhân với tổng kinh phí 94 triệu đồng; tiếp nhận và giải quyết 12 hồ sơ thờ cúng liệt sĩ, 08 hồ sơ mai táng phí. Tiếp tục tổ chức quản lý và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng, rà soát giải quyết tốt chế độ trợ cấp, các chính sách ưu đãi cho người có công theo Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 và Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ. Khảo sát thực trạng nhà ở của hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ khó khăn về nhà ở (gồm 88 đối tượng) để đề xuất hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa nhà ở giai đoạn 2021 - 2025.

Triển khai kế hoạch điều tra rà soát hộ nghèo, cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022. Kết quả xã hiện có 341 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,14%. Ban giảm nghèo của xã triển khai các dự án hỗ trợ người nghèo, cận nghèo và các đối tượng khác vay vốn phát triển sản xuất góp phần xóa đói, giảm nghèo. Đến nay, tổng dư nợ đạt 139,445 tỷ đồng; vận động người lao động tham gia phiên giao dịch việc làm tổ chức tại xã với 80 người lao động tham gia phiên giao dịch do Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Bình Định tổ chức. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động năm 2023; công tác giới thiệu người lao động tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghề và giải quyết việc làm mới tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện.

7. Phát triển hạ tầng kỹ thuật

a) Nhà ở

Thực trạng ở xã An Hòa những năm gần đây cho thấy các loại hình nhà ở khá đa dạng về chủng loại và cấu trúc; tập trung chủ yếu là nhà ở liền kề theo dạng nhà ống dọc theo các tuyến đường chính. Nhà thường có mặt tiền rộng, có mục đích kết hợp giữa sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ. Trong tổng số 3.250 nhà ở trên địa bàn xã có 3.184 nhà đạt tiêu chuẩn kiên cố và bán kiên cố. Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố đạt 97,96%. Tổng diện tích sàn nhà ở là 380.754 m2 với dân số là 12.742 người. Do đó, diện tích sàn nhà ở bình quân năm 2023 đạt 29,88 m2/người.

b) Công trình công cộng

- Hệ thống cơ sở y tế: Trên địa bàn xã An Hòa hiện có 01 Trạm Y tế xã đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế với diện tích 353,90 m2, với 09 cán bộ CNV; 05 phòng khám tư nhân dịch vụ y tế với diện tích 145,00 m2, 08 cán bộ CNV và 10 quầy thuốc tư nhân nằm rải rác tại các thôn trên địa bàn xã.

- Hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo: khá hoàn chỉnh và đầy đủ ở các cấp. Trên địa bàn xã có 01 trường mầm non, 02 trường tiểu học, 01 trường THCS An Hòa và 01 trường THPT An Lão với tổng diện tích xây dựng là 62.732,50 m2, đáp ứng tốt công tác dạy và học trên địa bàn xã.

- Cơ sở văn hóa: hiện xã có 01 Nhà đa năng (gồm Trung tâm văn hóa và sân vận động xã) với diện tích 9.200 m2, 9/9 thôn đã có nhà văn hóa để tổ chức hội họp, sinh hoạt cộng đồng cho người dân. Tất cả các thôn đều đạt danh hiệu “Thôn văn hóa”.

- Thể dục thể thao: Sân vận động xã An Hòa (thuộc Nhà đa năng), cùng với hệ thống sân bóng đá, sân bóng đá mini, cầu lông, bóng chuyền,… phục vụ tốt nhu cầu thể thao của Nhân dân trên địa bàn.

- Trung tâm thương mại, dịch vụ: Có chợ An Hòa với diện tích 12.300 m2 có đầy đủ các hạng mục chính: nhà chợ chính, khu ki-ốt, khu nhà lồng, bãi giữ xe, khu vệ sinh công cộng,… là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa nông sản, hàng tiêu dùng và các dịch vụ sản xuất, sinh hoạt của Nhân dân trên địa bàn. Bên cạnh đó, dọc tuyến tỉnh lộ ĐT.629 có 01 Trung tâm Điện máy xanh và 01 Ngân hàng Agribank đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng và dịch vụ của người dân trên địa bàn.

- Công trình trụ sở Ủy ban nhân dân xã An Hòa và các cơ quan đoàn thể tập trung ở khu vực trung tâm xã, gồm trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân xã, các đoàn thể, công an, ban chỉ huy quân sự xã, quỹ tín dụng và nhà máy nước.

c) Giao thông

- Giao thông đối ngoại:

Đường tỉnh lộ ĐT.629: đoạn qua địa bàn xã An Hòa có tổng chiều dài là 6,58 km với quy mô mặt cắt ngang nền đường Bn = (6,5 - 9) m và bề rộng mặt đường Bm = (5,5 - 7) m.

- Giao thông đối nội:

Tổng chiều dài hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn 73,51 km, trong đó: đường huyện dài 9,00 km, chiều rộng nền đường 8 m đã được bê tông hóa đạt 100%; đường xã - đường liên ấp dài 13,39 km, chiều rộng nền đường 5 m đã được bê tông hóa 100%; đường ngõ xóm dài 51,12 km, bề rộng mặt đường 3 m, chiều rộng nền đường 4 m đã được bê tông hóa 100%, bảo đảm sạch và không lầy lội trong mùa mưa. Chỉ tiêu đất giao thông so với đất xây dựng đạt 15,5%; mật độ đường giao thông đô thị đạt 5,63 km/km2; diện tích đất giao thông tính trên dân số đạt 15,55 m2/người.

- Bến xe và vận tải hành khách công cộng: trên địa bàn xã hiện không có bến xe phục vụ vận chuyển hành khách. Hiện trên địa bàn xã có tuyến xe buýt từ Bồng Sơn đi An Lão theo đường ĐT.629, ngoài ra còn có 21 chiếc xe khách 16 chỗ; 30 chiếc xe dịch vụ hộ gia đình chạy dịch vụ bảo đảm vận tải hành khách trong xã thuận lợi. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 4,5%.

d) Hệ thống thoát nước

- Thoát nước thải sinh hoạt: trên địa bàn xã An Hòa chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chủ yếu được xử lý tại chỗ bằng bể tự hoại trong mỗi gia đình.

- Thoát nước mưa: Hệ thống cống thoát nước chủ yếu được đầu tư xây dựng dọc các đường trục chính và khu vực trung xã bằng mương đậy đan 1 m, tổng chiều dài đường cống thoát nước 13,83 km, mật độ cống thoát nước chính đạt 3,67 km/km2. Các khu vực còn lại chưa có hệ thống thoát nước, nước mưa theo địa hình tự chảy thoát ra các kênh mương, sông suối trên địa bàn.

đ) Hệ thống cấp nước

Hiện tại, trên địa bàn xã An Hòa đã có hệ thống cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt của người dân. Nguồn cấp nước được lấy từ Nhà máy cấp nước sinh hoạt Sông Vố thuộc thị trấn An Lão với công suất 1.200 m3/ngày đêm, hoạt động cung cấp nước cho khoảng 1.785 hộ dân xã An Hòa, chiếm tỷ lệ 55,73%; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; bình quân cấp nước sinh hoạt đạt 85 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ thất thoát nước khoảng 14%. Nước cấp hiện nay chủ yếu phục vụ sinh hoạt và sản xuất của các điểm tập trung dân cư. Ngoài ra, người dân còn sử dụng nước từ giếng khoan, giếng đào.

e) Cấp điện và chiếu sáng

Nguồn điện cấp cho xã An Hòa được lấy từ Trạm điện An Lão 110 kv/22kv chạy dọc đường tỉnh ĐT.629. Toàn xã có 18 trạm biến áp với tổng công suất 5.250,0 KVA, tổng chiều dài đường dây 29,943 km, nguồn điện được cung cấp từ điện lưới Quốc gia kết nối qua hệ thống đường dây trung áp và hạ thế bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của Nhân dân trong địa bàn xã. Trong đó, đường dây trung áp 5,78 km, đường dây hạ áp 24,16 km. Tổng lượng điện năng tiêu thụ năm

2023 trên địa bàn xã là 6.863.218 kWh/năm. Mạng lưới điện hạ thế bao phủ rộng khắp các tuyến đường, tỷ lệ người dân được sử dụng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt đạt 100%. Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 538,63 kWh/người/năm; tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%; tỷ lệ đường ngõ, xóm được chiếu sáng đạt 90%.

g) Thông tin liên lạc

Mạng lưới bưu chính - viễn thông trên địa bàn xã An Hòa thời gian qua phát triển khá nhanh và hoạt động ổn định. Trên địa bàn có 01 điểm bưu chính, phục vụ phát thư, báo, công văn cho các cơ quan của Đảng, chính quyền và các ban ngành của đô thị; tất cả các bưu cục, điểm bưu điện, đại lý bưu điện thực hiện tốt việc giao nhận chuyển thư báo với xe thư. Hiện có các trạm phát sóng di động của các nhà cung cấp dịch vụ bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt. Hệ thống viễn thông đáp ứng được nhu cầu liên lạc trong nước và quốc tế với 3 dịch vụ viễn thông cơ bản như Vinaphone; Mobiphone và Viettel. Tính đến cuối năm 2023, tổng số điện thoại di động 3G, 4G và internet là 7.307 thuê bao, bình quân trên địa bàn đạt khoảng 87 thuê bao internet/100 dân.

8. Tổ chức bộ máy và số lượng, chất lượng cán bộ công chức

a) Hội đồng nhân dân xã An Hòa nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 27 đại biểu.

Trong đó:

- Trình độ chuyên môn: Đại học 17 người, chiếm 62,96%; Trung cấp 05 người, chiếm 18,52%; trình độ khác là 05 người, chiếm 18,52%.

- Lý luận chính trị: Trung cấp chính trị 16 người, chiếm 59,26%; sơ cấp 04 người, chiếm 14,81%; chưa qua đào tạo là 07 người, chiếm 25,93%.

b) Ủy ban nhân dân xã có 05 thành viên, gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 02 Ủy viên.

c) Số lượng cán bộ, công chức xã có 21 người, bao gồm: cán bộ có 11 người, công chức có 10 người. Trong đó:

- Trình độ chuyên môn: Đại học 18 người, chiếm 85,71% và Trung cấp 03 người, chiếm 14,29%.

- Lý luận chính trị: Trung cấp chính trị 18 người, chiếm 85,71% và sơ cấp chính trị 03 người, chiếm 14,29%.

d) Tổng số người hoạt động không chuyên trách ở 09 thôn là 22 người.

9. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội

a) Quốc phòng

Quán triệt, triển khai, thực hiện nghiêm túc mệnh lệnh về công tác quân sự, quốc phòng địa phương; duy trì nghiêm túc công tác trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an toàn các ngày lễ, tết, sự kiện trọng đại của đất nước và các mục tiêu quan trọng trên địa bàn. Hệ thống văn kiện sẵn sàng chiến đấu, văn kiện tác chiến cơ bản thường xuyên được rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh, thống nhất. Tình hình quốc phòng, an ninh luôn được củng cố và giữ vững.

Quán triệt và triển khai thực hiện các quy định về công tác giáo dục quốc phòng, an ninh; điều động cán bộ tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh và tổ chức mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho đối tượng 4 cấp xã đạt 100% chỉ tiêu. Công tác tuyển chọn và gọi nhập ngũ luôn được chú trọng, theo đúng thứ tự các bước, kết quả giao quân đạt 100% chỉ tiêu; làm tốt công tác tuyển sinh quân sự; công tác đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu chặt chẽ.

Đăng ký, quản lý chặt chẽ lực lượng dự bị động viên theo quy định; chú trọng công tác phát triển đảng viên trong lực lượng dự bị động viên. Tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự về địa phương đúng hướng dẫn; tổ chức đăng ký, quản lý đúng quy định. Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đủ số lượng, bảo đảm chất lượng; kết nạp Dân quân mới đủ tiêu chuẩn, đạt chỉ tiêu; công tác phát triển đảng viên trong Dân quân tự vệ luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.

Tham gia đầy đủ, bảo đảm quân số các lớp tập huấn cán bộ, huấn luyện Dân quân tự vệ năm nhất, Dân quân Binh chủng do cấp trên tổ chức. Xây dựng kế hoạch, tổ chức huấn luyện Dân quân cơ động, Dân quân tại chỗ đúng, đủ nội dung, thời gian quy định và đạt 100% chỉ tiêu, bảo đảm an toàn. Kết quả tập huấn, huấn luyện đạt khá, giỏi trở lên. Tham gia hội thao, hội thi luôn đạt kết quả cao. Tham gia diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ đạt kết quả khá trở lên, an toàn tuyệt đối. Thường xuyên làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

Thực hiện nghiêm túc Hội thi giao ban Quy chế phối hợp giữa Ban Chỉ huy Quân sự xã và Công an xã theo Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng; Quy chế phối hợp giữa Ban Chỉ huy Quân sự xã, Công an xã, Kiểm lâm địa bàn trong thực hiện Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ về hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng. Thực hiện tốt công tác chính sách hậu phương quân đội, các chính sách tồn đọng sau chiến tranh và các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”.

b) An ninh và trật tự an toàn xã hội

Tình hình an ninh và trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững và ổn định; hoạt động tôn giáo diễn ra bình thường, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trong năm, trên địa bàn xã xảy ra 22 vụ vi phạm về trật tự an toàn xã hội, với 60 đối tượng liên quan, giảm 11 vụ so với năm 2022. Về trật tự an toàn giao thông, tệ nạn xã hội xảy ra 04 vụ, làm chết 03 người. Thực hiện tuần tra, kiểm soát địa bàn, kiểm tra, nhắc nhở đối với các cơ sở kinh doanh, cam kết chấp hành đúng theo quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm. Triển khai kế hoạch thực hiện công tác PCCC&CNCH năm 2023. Trong dịp trước tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, chỉ đạo Công an xã tiến hành cho tất cả hộ gia đình, nhà ở kết hợp với sản xuất kinh doanh, các cơ sở kinh doanh có điều kiện cam kết thực hiện các quy định PCCC đạt 100%; tổ chức diễn tập tình huống chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại tổ liên gia an toàn PCCC thuộc thôn Xuân Phong Nam, xã An Hòa.

III. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

1. Đánh giá các điều kiện thành lập thị trấn An Hòa

Việc thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão đã bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 128 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và điểm b khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch, cụ thể:

a) Phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch, định hướng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:

- Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ xác định mục tiêu đến năm 2030, toàn tỉnh Bình Định có 21 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Quy Nhơn), 02 đô thị loại III (thành phố An Nhơn, thành phố Hoài Nhơn), 03 đô thị loại IV (thị xã Tây Sơn, thị xã Tuy Phước, thị trấn Cát Tiến), 15 đô thị loại V (thị trấn Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão, Tăng Bạt Hổ, Phù Mỹ, Bình Dương, Ngô Mây, An Hòa, Mỹ Chánh, Cát Khánh, Canh Vinh, Mỹ Thành, Mỹ An, Cát Hanh, Ân Tường Tây).

- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035 tại Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 30/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, xác định đô thị An Hòa, huyện An Lão thuộc Tiểu vùng số 2 - vùng phát triển kinh tế nông nghiệp, chế biến công nghệ cao, được định hướng đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; phát triển nông nghiệp, du lịch sinh thái. Đô thị An Hòa, huyện An Lão thuộc trục hành lang phía Tây dọc tuyến Quốc lộ 19C, đường tỉnh 637. Đồng thời, đô thị An Hòa, huyện An Lão được định hướng là đô thị loại V và trở thành thị trấn thuộc huyện trước năm 2025.

- Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035 tại Quyết định số 3666/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, xác định đến năm 2035, toàn tỉnh Bình Định có 22 đô thị, gồm 01 đô thị loại I, 02 đô thị loại III, 02 đô thị loại IV, 10 đô thị loại V hiện hữu và 07 đô thị loại V hình thành mới. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 48,6%. Trong đó, đô thị An Hòa, huyện An Lão được định hướng trở thành đô thị loại V, với vai trò là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão.

- Quy hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1016/QĐ-UBND ngày 28/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, định hướng xã An Hòa thuộc Phân vùng I, là vùng phát triển đô thị, dịch vụ thương mại và công nghiệp. Định hướng phát triển đô thị, thương mại dịch vụ dọc theo tuyến đường ĐT.629; cải tạo chỉnh trang đô thị An Lão và An Hòa, hình thành đô thị mới An Tân là đô thị loại V; phát triển công nghiệp chế biến lâm sản. Giai đoạn 2021 - 2030, An Hòa là 01 trong 02 đô thị loại V thuộc huyện và trở thành 01 trong 02 thị trấn trực thuộc huyện An Lão trong giai đoạn đến năm 2025.

- Đồ án quy hoạch chung đô thị An Hòa, huyện An Lão đến năm 2035 được phê duyệt tại Quyết định số 4057/QĐ-UBND ngày 25/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, xã An Hòa được định hướng quy hoạch xây dựng bảo đảm các tiêu chí đô thị loại V, gắn với các yêu cầu về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị và yêu cầu quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm nền tảng phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng số hướng tới xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh. Là vùng phát triển đô thị, dịch vụ thương mại và công nghiệp; kết hợp cải tạo, chỉnh trang đô thị khu vực dân cư hiện hữu trên cơ sở kế thừa các giá trị bản sắc văn hóa tại khu vực; phát triển công nghiệp chế biến lâm sản. Đồng thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã công nhận xã An Hòa là đô thị loại V tại Quyết định số 2693/QĐ-UBND ngày 28/6/2021. Trong đó, phạm vi phân loại đô thị An Hòa phù hợp với ranh giới quy hoạch chung đô thị An Hòa và phù hợp với thị trấn An Hòa dự kiến thành lập (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên xã An Hòa).

b) Việc thành lập thị trấn An Hòa sẽ bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp của tỉnh; phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng đời sống của Nhân dân trên địa bàn xã An Hòa nói riêng và huyện An Lão nói chung. Theo đó, địa bàn xã có tỉnh lộ ĐT.629 chạy qua, nối liền Quốc lộ 1A, đô thị Hoài Nhơn và khu vực Đông nam của huyện, cùng với hệ thống đường giao thông liên xã, liên thôn tạo điều kiện thuận lợi kết nối hệ thống giao thông liên vùng và tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho khu vực phía Đông của huyện An Lão; tạo điều kiện phát hủy tối đa vai trò là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão. Đồng thời, việc thành lập thị trấn An Hòa nhằm tạo tiền đề pháp lý cho việc thành lập tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chính quyền đô thị, phù hợp với quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh trên địa bàn; bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương sau khi thành lập. Theo đó, sẽ giải quyết các khó khăn, bất cập trong công tác quản lý do quá trình phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị đem lại như: quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc; quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật; quản lý dân cư theo mô hình đô thị,... Từ đó, Nhân dân sẽ được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,... với điều kiện thuận lợi hơn, chất lượng tốt hơn. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhiều dự án hợp tác về kinh tế của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sẽ tạo ra nhiều cơ hội giải quyết việc làm cho người dân, góp phần nâng cao thu nhập và mức sống của người dân trên địa bàn.

c) Việc thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Theo đó, việc thành lập thị trấn không những không làm ảnh hưởng đến công tác triển khai các nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn mà còn không ngừng được tăng cường và củng cố. Đặc biệt là các kế hoạch chuyên đề, kế hoạch mở đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; nắm chắc tình hình chỉ đạo xử lý và giải quyết kịp thời các vụ việc tồn đọng phát sinh, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội được tăng cường; lực lượng công an chính quy được tăng cường, góp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Việc thành lập thị trấn An Hòa góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước nói chung, trong đó có công tác quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh; kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần cũng như ý thức cảnh giác của quần chúng Nhân dân không ngừng được nâng cao góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm. Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, ý thức và đời sống Nhân dân được nâng cao góp phần nâng cao nhận thức của người dân về an ninh - quốc phòng tốt hơn, không để các thế lực thù địch, các phần tử phản động,... tuyên truyền, lôi kéo và lợi dụng.

d) Thành lập thị trấn An Hòa bảo đảm sự đồng thuận cao của Nhân dân trên địa bàn. Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã tổ chức lấy ý kiến toàn thể cử tri trên địa bàn xã An Hòa theo đúng quy định. Kết quả có 94,96% (8.551/9.005 cử tri) cử tri đồng ý. Ngoài ra, việc thành lập thị trấn An Hòa trên cơ sở nguyên trạng không làm xáo trộn cuộc sống của người dân, bảo đảm đoàn kết dân tộc, giữ gìn lịch sử, truyền thống, văn hóa lâu đời của địa phương.

đ) Đáp ứng các tiêu chuẩn thành lập thị trấn theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15).

2. Đánh giá các tiêu chuẩn thành lập thị trấn An Hòa

a) Tiêu chuẩn 1: Quy mô dân số

- Quy định: Quy mô dân số từ 8.000 người trở lên.

- Hiện trạng: Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, xã An Hòa có quy mô dân số 12.742 người, trong đó: dân số thường trú là 12.711 người và dân số tạm trú đã quy đổi là 31 người.

- Đánh giá: Đạt.

b) Tiêu chuẩn 2: Diện tích tự nhiên

- Quy định: Diện tích tự nhiên từ 14 km2 trở lên.

- Hiện trạng: Theo kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023 của huyện An Lão, tính đến 31/12/2023, xã An Hòa có 41,16 km2 diện tích tự nhiên.

- Đánh giá: Đạt.

c) Tiêu chuẩn 3: Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V

- Xã An Hòa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại V tại Quyết định số 2693/QĐ-UBND ngày 28/6/2021. Đồng thời, phạm vi phân loại đô thị phù hợp với ranh giới quy hoạch chung đô thị An Hòa và phù hợp với thị trấn An Hòa dự kiến thành lập (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên xã An Hòa).

- Đánh giá: Đạt.

d) Tiêu chuẩn 4: Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội

- Tiêu chí về cân đối thu, chi ngân sách:

+ Quy định: Cân đối thu đủ chi

+ Hiện trạng: Năm 2023, tổng thu ngân sách trên địa bàn xã An Hòa đạt 14,87 tỷ đồng; tổng chi ngân sách xã đạt 14,87 tỷ đồng. Cân đối đủ.

+ Đánh giá: Đạt.

- Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (2021 - 2023):

+ Quy định: Đạt bình quân của huyện.

+ Hiện trạng: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của xã An Hòa bình quân giai đoạn 2021 - 2023 là 9,45% (trong đó: năm 2021 là 10,95%, năm 2022 là 9,25% và năm 2023 là 8,14%). Thấp hơn bình quân giai đoạn 2021 - 2023 của huyện An Lão là 29,21% (trong đó: năm 2021 là 36,13%, năm 2022 là 29,80% và năm 2023 là 21,69%).

+ Đánh giá: Đạt.

- Tiêu chí về tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:

+ Quy định: từ 65% trở lên.

+ Hiện trạng: Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn xã An Hòa năm 2023 là 7.906 người, chiếm 62,05% dân số toàn xã. Trong đó, lao động nông nghiệp là 2.470 người, chiếm 31,24% và lao động phi nông nghiệp là 5.436 người, chiếm 68,76%.

+ Đánh giá: Đạt.

Như vậy, tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của xã An Hòa đạt 03/03 tiêu chí theo quy định đối với đơn vị hành chính thị trấn (có 03 tiêu chí theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) không thực hiện đánh giá đối với thị trấn: thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước; mức tăng trưởng kinh tế bình quân 03 năm gần nhất; tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế).

Căn cứ 04 tiêu chuẩn thành lập thị trấn quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15) thì xã An Hòa đã đạt 04/04 tiêu chuẩn theo quy định để thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

Phần thứ ba

PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

I. HIỆN TRẠNG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN

1. Tỉnh Bình Định

a) Theo số liệu tính đến ngày 31/12/2023, tỉnh Bình Định có 6.066,40 km2 diện tích tự nhiên[7] và quy mô dân số 1.800.046 người[8]; có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Quy Nhơn, thị xã Hoài Nhơn, thị xã An Nhơn và 08 huyện: An Lão, Hoài Ân, Phù Mỹ, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Phù Cát, Tuy Phước và Vân Canh; 155 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó: có 28 phường, 12 thị trấn và 115 xã. Tỷ lệ đô thị hóa là 39,21%[9].

b) Địa giới hành chính: Đông giáp Biển Đông; Tây giáp tỉnh Gia Lai; Nam giáp tỉnh Phú Yên; Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi.

2. Huyện An Lão

a) Theo số liệu tính đến ngày 31/12/2023, huyện An Lão có 696,88 km2 diện tích tự nhiên[10] và quy mô dân số 33.030 người[11]; có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm: 01 thị trấn (An Lão) và 09 xã (An Dũng, An Hòa, An Tân, An Hưng, An Quang, An Nghĩa, An Toàn, An Trung, An Vinh). Tỷ lệ đô thị hóa là 14,08%[12].

b) Địa giới hành chính huyện An Lão: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn; Tây giáp tỉnh Gia Lai và tỉnh Quảng Ngãi; Nam giáp huyện Hoài Ân và huyện Vĩnh Thạnh; Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi.

3. Xã An Hòa

a) Theo số liệu tính đến ngày 31/12/2023, xã An Hòa có 41,16 km2 diện tích tự nhiên[13] và quy mô dân số 12.742 người[14]; có 09 thôn, gồm: Long Hòa, Hưng Nhượng, Xuân Phong Bắc, Xuân Phong Nam, Xuân Phong Tây, Vạn Long, Vạn Khánh, Trà Cong và Vạn Xuân.

b) Địa giới hành chính xã An Hòa: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn và huyện Hoài Ân; Tây giáp xã An Quang và xã An Tân; Nam giáp xã An Nghĩa và huyện Hoài Ân; Bắc giáp xã An Hưng, xã An Tân và thị xã Hoài Nhơn.

II. PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

1. Thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định trên cơ sở nguyên trạng 41,16 km2 diện tích tự nhiên, quy mô dân số 12.742 người và 09 thôn của xã An Hòa.

2. Tên gọi: Thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

3. Địa giới hành chính thị trấn An Hòa: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn và huyện Hoài Ân; Tây giáp xã An Quang và xã An Tân; Nam giáp xã An Nghĩa và huyện Hoài Ân; Bắc giáp xã An Hưng, xã An Tân và thị xã Hoài Nhơn.

4. Vai trò, chức năng của thị trấn An Hòa: Là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão.

5. Trụ sở làm việc của thị trấn An Hòa: Sử dụng trụ sở làm việc hiện tại của xã An Hòa.

III. KẾT QUẢ SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

1. Tỉnh Bình Định

a) Tỉnh Bình Định không thay đổi diện tích tự nhiên, quy mô dân số và số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc. Trong đó cấp xã tăng 01 thị trấn (An Hòa) và giảm 01 xã (An Hòa).

b) Tỉnh Bình Định có 6.066,40 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 1.800.046 người; có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Quy Nhơn, thị xã Hoài Nhơn, thị xã An Nhơn và 08 huyện: An Lão, Hoài Ân, Phù Mỹ, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Phù Cát, Tuy Phước và Vân Canh; 155 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó: có 28 phường, 13 thị trấn và 114 xã. Tỷ lệ đô thị hóa là 39,92%[15].

c) Địa giới hành chính: Đông giáp Biển Đông; Tây giáp tỉnh Gia Lai; Nam giáp tỉnh Phú Yên; Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi.

2. Huyện An Lão

a) Huyện An Lão không thay đổi diện tích tự nhiên, quy mô dân số và số lượng đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó: tăng 01 thị trấn (An Hòa) và giảm 01 xã (An Hòa).

b) Huyện An Lão có 696,88 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 33.030 người; có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm: 02 thị trấn (An Lão, An Hòa) và 08 xã (An Dũng, An Tân, An Hưng, An Quang, An Nghĩa, An Toàn, An Trung, An Vinh). Tỷ lệ đô thị hóa là 52,66%[16].

c) Địa giới hành chính huyện An Lão: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn; Tây giáp tỉnh Gia Lai và tỉnh Quảng Ngãi; Nam giáp huyện Hoài Ân và huyện Vĩnh Thạnh; Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi.

3. Thị trấn An Hòa

a) Thị trấn An Hòa có 41,16 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.742 người; có 09 khu phố, gồm: Long Hòa, Hưng Nhượng, Xuân Phong Bắc, Xuân Phong Nam, Xuân Phong Tây, Vạn Long, Vạn Khánh, Trà Cong và Vạn Xuân.

b) Địa giới hành chính thị trấn An Hòa: Đông giáp thị xã Hoài Nhơn và huyện Hoài Ân; Tây giáp xã An Quang và xã An Tân; Nam giáp xã An Nghĩa và huyện Hoài Ân; Bắc giáp xã An Hưng, xã An Tân và thị xã Hoài Nhơn.

Phần thứ tư

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

1. Tác động đến kinh tế - xã hội

a) Mặt tích cực

Thị trấn An Hòa được thành lập sẽ phát huy được tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế, cụ thể ở các mặt sau:

- Thành lập thị trấn trên cơ sở nguyên trạng xã An Hòa không làm phân tán nguồn lực đầu tư phát triển của thị trấn; không làm tăng kinh phí chi thường xuyên cho bộ máy hành chính; nguồn lực công này sẽ được thị trấn tập trung cho đầu tư cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển sản xuất.

- Đất đai và vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện để thị trấn phát triển mở rộng các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và đặc biệt là thương mại - dịch vụ; thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn, chuyển dịch cơ cấu lao động cho phép mở rộng quy mô sản xuất phát triển nhiều ngành nghề mới tạo thêm nhiều sản phẩm mới, hướng đến phát triển bền vững.

- Theo quy hoạch, thị trấn An Hòa là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão. Vì vậy, tỉnh Bình Định nói chung và huyện An Lão nói riêng sẽ đẩy mạnh đầu tư, thu hút các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống các công trình đô thị trên địa bàn. Đây sẽ là cơ hội để An Hòa vươn tầm và phát triển mạnh mẽ hơn nữa.

- Thị trấn An Hòa có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, cần cù, sáng tạo và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Đây là một nguồn lực tốt có thể đáp ứng cho nhu cầu phát triển các ngành đặc biệt là công nghiệp, thương mại - dịch vụ và du lịch.

- Các tác động từ bên ngoài, trong đó là sự phát triển nhanh, bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định trong thời gian qua sẽ tạo cơ hội cho thị trấn An Hòa phát huy thế mạnh của địa phương mình, đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

b) Mặt tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những lợi thế và tiềm năng thế mạnh còn có những thách thức và bất cập trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đó là:

- Thị trấn An Hòa là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão. Điều này sẽ làm gia tăng nhanh dân số từ luồng dân nhập cư trên địa bàn kéo theo sự gia tăng áp lực giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đã được đầu tư xây dựng nhưng một số hạng mục còn chưa được đồng bộ; thói quen, lối sống về bảo vệ môi trường, trật tự đô thị một số người dân còn chưa cao.

- Đối với nhu cầu nguồn vốn đầu tư là nhu cầu cần thiết, tất yếu và là quá trình lâu dài để đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, du lịch sẽ làm tăng nhu cầu vốn đầu tư.

- Việc huy động các nguồn vốn đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội do khó khăn chung của nền kinh tế trong bước đầu khôi phục sau đại dịch Covid-19. Sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa sẽ dẫn đến nhiều vấn đề bất cập mới nảy sinh như: quản lý đất đai, cấp giấy phép xây dựng nhà ở, giấy phép kinh doanh, đặc biệt là quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng tài nguyên đất, thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

c) Giải pháp

Tăng cường hơn nữa vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với việc quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, kinh doanh bất động sản, vi phạm cam kết tiến độ thực hiện dự án; tăng cường phối hợp chặt chẽ trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính chiến lược, bám sát định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, khớp nối với quy hoạch ngành, vùng. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ trong quản lý, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.

Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động; kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động địa phương với hệ thống thông tin thị trường lao động của toàn tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách, chương trình, giải pháp hỗ trợ tạo việc làm. Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các cơ sở dạy nghề, đẩy mạnh công tác tuyên truyền tại các địa phương để thu hút lao động tham gia sàn giao dịch việc làm. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các giải pháp lâu bền từ các chế độ đãi ngộ, tiền lương, thưởng để thu hút người lao động.

Tranh thủ các nguồn lực đầu tư từ Trung ương, Tỉnh, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển hoàn thiện, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao,... Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong đó cả từ ngân sách Trung ương và ngân sách Tỉnh dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung tâm kinh tế và các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các công trình bảo vệ môi trường, giảm nghèo, tạo sự phát triển đồng bộ và hài hòa trên địa bàn.

2. Tác động đến quản lý hành chính

a) Mặt tích cực

Thành lập thị trấn là điều kiện thuận lợi để Đảng bộ, chính quyền huyện An Lão nói riêng và xã An Hòa nói chung thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ đã đề ra. Góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hành chính, giảm gánh nặng trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, củng cố và tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền địa phương.

Thành lập thị trấn An Hòa trên cơ sở nguyên trạng diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã An Hòa, do vậy tổ chức bộ máy của cấp ủy, chính quyền được giữ ổn định như hiện nay; không làm tăng biên chế; tổ chức và hoạt động của xã không thay đổi nhiều. Đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng; nhận thức, tư duy của đội ngũ cán bộ, công chức cũng sẽ thay đổi tích cực để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

Việc thành lập thị trấn An Hòa thúc đẩy kinh tế phát triển toàn diện, từ đó chính quyền có nguồn kinh phí để đầu tư các cơ sở vật chất, trụ sở làm việc được quy hoạch đồng bộ, tu sửa và xây mới, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức làm việc hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, giúp công tác quản lý nhà nước được tốt hơn, các thủ tục hành chính được cải cách, đơn giản hóa, cơ chế một cửa, một cửa điện tử,… giúp giải quyết công việc nhanh, hiệu quả hơn, giảm áp lực cho các dịch vụ hành chính công.

b) Mặt tồn tại, hạn chế

Do yêu cầu của quá trình đô thị hóa và đầu tư phát triển dẫn đến số lượng giao dịch hành chính diễn ra trên địa bàn sẽ tăng, nhất là ở những lĩnh vực quản lý đô thị, đất đai, cấp phép xây dựng, hộ tịch,...

Thị trấn An Hòa được thành lập sẽ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền đô thị. Do sự khác biệt giữa hai mô hình quản lý (xã - thị trấn) nên bước đầu đội ngũ cán bộ công chức sẽ lúng túng, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và quản lý của chính quyền địa phương.

c) Giải pháp

Nâng cao hơn nữa hiệu quả thực thi công vụ cho đội ngũ công chức; nâng cao chất lượng và cải tiến lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn; đẩy mạnh xây dựng và vận hành chính quyền điện tử, góp phần cải cách thủ tục hành chính và các dịch vụ công.

Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác quản lý đô thị, đại biểu Hội đồng nhân dân để đáp ứng tốt vai trò quản lý nhà nước trong tình hình mới, trong đó chủ yếu đối với lĩnh vực xây dựng, đô thị, môi trường.

3. Tác động đến đời sống Nhân dân

a) Mặt tích cực

Thị trấn An Hòa được thành lập sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão nói chung và xã An Hòa nói riêng, tăng nguồn đóng góp cho ngân sách của địa phương để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, các công trình công cộng, trường học, trạm y tế,... từ đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phục vụ đời sống Nhân dân.

Thành lập thị trấn An Hòa sẽ hình thành nếp sống văn minh đô thị, góp phần điều chỉnh hành vi. Điều này đặt ra cho người dân phải thay đổi cách sinh hoạt hiện nay theo hướng văn minh, tiến bộ hơn, phù hợp với mô hình đô thị. Khi thị trấn được thành lập, nhiều công trình phúc lợi xã hội được đầu tư xây dựng góp phần nâng cao chất lượng đời sống người dân. Bên cạnh đó, sẽ thu hút được sự đầu tư từ các doanh nghiệp góp phần tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.

b) Mặt tồn tại, hạn chế

Sau khi thành lập, người dân, doanh nghiệp sẽ phải thay đổi các loại giấy tờ liên quan như: căn cước công dân/căn cước, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... bước đầu sẽ gây xáo trộn đời sống Nhân dân.

Khi thành lập thị trấn sẽ là khu tập trung đông dân cư, mật độ dân số cao, là nơi tập trung trao đổi thông tin, một bộ phận người dân có ý thức chưa cao, nếu công tác quản lý không tốt sẽ dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội, tác động đến việc bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống của người dân trên địa bàn.

c) Giải pháp

Để tránh xáo trộn trong việc điều chỉnh một số giấy tờ cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện An Lão phối hợp thực hiện từng bước. Công an huyện An Hòa triển khai kế hoạch tổ chức cấp đổi hoặc điều chỉnh các loại giấy tờ cho người dân, tổ chức theo đúng quy định. Các loại giấy tờ về cư trú, căn cước công dân,... vẫn có giá trị pháp lý của đơn vị hành chính cũ thì vẫn tiếp tục được sử dụng, lưu hành, chỉ thay đổi khi người dân có nguyện vọng. Các chi phí thực hiện để chuyển đổi giấy tờ, địa chỉ,… Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ hỗ trợ cho người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn để bảo đảm sớm hoàn thành và đạt hiệu quả cao nhất. Việc chuyển đổi được thực hiện trong thời gian nhanh nhất, tại điểm tập trung do Ủy ban nhân dân thị trấn An Hòa thông báo; có thể cử công chức đến tận nơi để thay đổi giấy tờ cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.

4. Tác động về môi trường

a) Mặt tích cực

Hiện nay, công tác xử lý vệ sinh môi trường ở An Hòa cơ bản bảo đảm cho yêu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân trên địa bàn. Khi thành lập thị trấn thì công tác xử lý vệ sinh môi trường tiếp tục được duy trì và xử lý tốt hơn do có nhiều nguồn lực đầu tư cho phát triển nói chung và đầu tư cho công tác xử lý vệ sinh môi trường nói riêng. Thị trấn An Hòa sẽ được quan tâm đầu tư nhiều thiết bị, máy móc hiện đại để xử lý tốt hơn các hiện tượng phát sinh làm ảnh hưởng đến môi trường trên địa bàn thị trấn và các địa phương lân cận. Công tác quản lý đất đai, cấp giấy phép xây dựng nhà ở, giấy phép kinh doanh, thu gom và xử lý rác thải, đặc biệt là quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng tài nguyên đất sẽ được bảo đảm.

Việc sinh sống tại môi trường đô thị sẽ góp phần nâng cao ý thức người dân về việc bảo vệ môi trường sống; chính quyền đô thị sẽ quan tâm đầu tư hơn cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường. Thành lập các thị trấn sẽ là điều kiện thuận lợi để xã giải quyết vấn đề phát triển đô thị và tăng trưởng nhanh chóng của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề. Đồng thời, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên, cảnh quan thiên nhiên và các không gian đô thị, văn hóa, công nghiệp, nông nghiệp sinh thái theo hướng phát triển bền vững, xanh, sạch, đẹp.

b) Mặt tồn tại, hạn chế

Quá trình đô thị hoá tại An Hòa tác động phần nào tới môi trường, cụ thể:

- Đô thị hóa làm tăng lượng chất thải sinh hoạt: Việc gia tăng dân số dẫn đến gia tăng lượng chất thải rắn phát sinh mỗi ngày, khoảng 15% trong số đó chưa được thu gom, xử lý mà vứt bỏ ở các sông, suối, các khu đất trống trên địa bàn gây ảnh hưởng đến môi trường, bên cạnh đó lượng chất thải thu gom được xử lý bằng các biện pháp chôn lấp chưa bảo đảm vệ sinh do không tuân thủ các quy định an toàn. Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy các loại chất thải rắn đang là bài toán nan giải với công tác quản lý đô thị. Với số lượng dân cư tại các khu đô thị tăng nhanh qua mỗi năm thì số lượng chất thải rắn cũng gia tăng nhanh chóng, đa dạng về thành phần và chưa được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho công tác xử lý. Để giải quyết vấn đề này cần có nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực và nâng cao ý thức của người dân.

- Ô nhiễm môi trường do lượng nước thải sinh hoạt: Nước thải tại các khu dân cư hầu hết chưa được xử lý mà thường xả thẳng ra sông, suối. Nếu chúng ta không có biện pháp xử lý kịp thời thì mức độ ô nhiễm môi trường do nguồn nước thải sinh hoạt sẽ tăng cao và không thể kiểm soát, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân.

- Ô nhiễm môi trường không khí: Môi trường không khí tại các đô thị chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều nguồn thải, có thể từ các hoạt động xả thải của các nhà máy, do số lượng lớn các phương tiện tham gia giao thông gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường không khí trên địa bàn. Yếu tố gây ra tình trạng ô nhiễm không khí tại các khu dân cư chủ yếu vẫn là ô nhiễm bụi.

- Tình hình giao thông trở nên nghiêm trọng hơn: Số lượng dân đô thị tăng cao đồng nghĩa với việc các phương tiện lưu thông trên các tuyến đường luôn trong tình trạng quá tải, dẫn đến kẹt xe tại các nút giao thông vào giờ cao điểm góp phần làm ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm tiếng ồn và các loại khí thải độc hại.

c) Giải pháp

Thị trấn cần tập trung hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý chất thải, tăng cường các biện pháp quản lý, đề ra biện pháp khắc phục hiệu quả để An Hòa trở thành đô thị thân thiện với môi trường; tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường, chất thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cần được quản lý chặt chẽ, nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn mới được xả ra môi trường; hạn chế khai thác nước ngầm, chống ô nhiễm môi trường nước mặt. Phát triển công trình xanh, xây dựng đô thị sinh thái nhằm giảm mức tiêu hao năng lượng trong các công trình, nhất là các trung tâm thương mại, khách sạn, các công sở, các cơ sở sản xuất. Giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm và phát thải khí “nhà kính”. Sử dụng năng lượng có hiệu quả và tiết kiệm trong mọi hoạt động của đô thị. Nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong chiếu sáng đô thị; xử lý rác thải bằng công nghệ tiên tiến nhằm giảm thải các khí làm ô nhiễm môi trường.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trên địa bàn thị trấn về vấn đề bảo vệ môi trường sống xung quanh kết hợp với kiểm tra giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, các nhà máy như: thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, sản xuất trước khi đổ vào hệ thống thoát nước chung.

5. Tác động về kiến trúc cảnh quan đô thị

a) Mặt tích cực

Trên cơ sở quy hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chung xây dựng xã An Hòa, huyện An Lão đã được phê duyệt, tỉnh Bình Định sẽ thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm bảo đảm theo tiêu chuẩn thị trấn trong thời gian tới; phát triển mạng lưới giao thông theo hướng cải tạo mở rộng lộ giới trên cơ sở kế thừa các quy định, kết hợp xây mới một số tuyến đường tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, đồng bộ,... Các công trình kiến trúc mới được xây dựng, cải tạo, đặc biệt là các khu vực sinh thái, công viên cây xanh sẽ góp phần nâng cao mỹ quan đô thị, cải thiện chất lượng môi trường sinh thái đô thị.

Các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khi đi vào vận hành (các nút giao thông, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cáp điện, đường ống cấp nước, cáp thông tin đi trong hào kỹ thuật,...) sẽ tạo ra mỹ quan đô thị cho thị trấn trong tương lai.

Thành lập thị trấn An Hòa phù hợp với các quy hoạch, định hướng phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bình Định nói chung và huyện An Lão nói riêng; tạo điều kiện để rà soát, tổ chức hợp lý các khu chức năng, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, khu dân cư,... từ đó có tác động đến việc thu hút lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo ra sự cân đối trong việc phân bố dân cư giữa các khu vực trên địa bàn thị trấn. Đồng thời, thành lập thị trấn là bước cụ thể hóa Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định đến năm 2035 tại Quyết định số 3666/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định; Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 2940/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định; Quy hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1016/QĐ-UBND ngày 28/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và Quy hoạch chung đô thị An Hòa, huyện An Lão đến năm 2035 tại Quyết định số 4057/QĐ-UBND ngày 25/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.

b) Mặt tồn tại, hạn chế

Đô thị An Hòa đang có bước phát triển mạnh trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, nếu công tác hoạch định, quy hoạch, quản lý đô thị không theo kịp tốc độ phát triển có thể dẫn đến sự thiếu đồng bộ, không thống nhất trong phát triển đô thị.

Sự phát triển mạnh mẽ của An Hòa trong thời gian qua dẫn đến việc tăng nhanh dân số cơ học, tăng tốc độ đô thị hóa và hình thành các khu nhà ở. Điều đó sẽ tác động lớn tới công tác quy hoạch, san lấp và giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhu cầu cho người dân từ các nơi khác đến làm việc và sinh sống. Ngoài ra, cảnh quan môi trường xung quanh cũng bị ảnh hưởng; tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, ô nhiễm môi trường tăng lên gây ùn tắc về giao thông, mất mỹ quan đô thị.

c) Giải pháp

Đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý quy hoạch kiến trúc, quản lý đô thị gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Huy động các nguồn lực, tập trung xây dựng tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như: giao thông, thủy lợi, điện, cấp nước, thoát nước,… phát triển thị trấn từng bước bảo đảm các tiêu chí đô thị loại V. Xây dựng đô thị theo hướng hiện đại, bền vững để thị trấn An Hòa luôn “sạch, xanh, sáng, đẹp”.

Các ngành chức năng của huyện An Lão và thị trấn An Hòa cần triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp từ tuyên truyền, vận động đến ra quân tuần tra, kiểm soát, nhắc nhở và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm lấn chiếm, sử dụng hành lang vỉa hè để kinh doanh buôn bán; các cá nhân vi phạm trật tự an toàn giao thông cũng như xử lý triệt để các sai phạm của các đơn vị trong quá trình triển khai xây dựng các công trình nhằm lập lại trật tự công cộng, trật tự đô thị trên các tuyến phố, góp phần xây dựng đô thị An Hòa ngày càng văn minh, hiện đại hơn.

6. Tác động về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội

a) Mặt tích cực

Với việc sắp xếp, điều chỉnh bộ máy Nhà nước từ xã thành thị trấn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước nói chung, trong đó có công tác quản lý Nhà nước về quốc phòng - an ninh.

Kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần cũng như nhận thức của người dân không ngừng được nâng lên sẽ góp phần củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; hạn chế điều kiện phát sinh tội phạm. Hạ tầng giao thông được đầu tư, nâng cấp giúp cho việc đi lại được thuận lợi, góp phần củng cố quốc phòng - an ninh, giảm thiểu tai nạn giao thông.

Thêm vào đó, lực lượng công an thị trấn là công an chính quy sẽ giúp công tác quản lý xã hội, quản lý an ninh, trật tự trên địa bàn được giữ vững; phát huy công tác phối hợp giữa lực lượng quân sự và công an theo Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ về việc quy định về hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của địa phương được giữ vững, tạo tiền đề để góp phần cho kinh tế thị trấn phát triển bền vững.

b) Mặt tồn tại, hạn chế

Khi thành lập thị trấn, ngoài các yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, sẽ có một số tác động khách quan theo xu hướng chung như: dân số cơ học tăng nhanh, số lượng dân nhập cư nhiều do làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp, công ty và nhân công các cơ sở dịch vụ - thương mại, tình hình lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép,… sẽ gây khó khăn hơn trong công tác quản lý Nhà nước và duy trì các hoạt động thuần túy truyền thống.

c) Giải pháp

Xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân; xây dựng thị trấn An Hòa thành khu vực phòng thủ vững chắc, địa bàn trọng yếu góp phần giữ vững an ninh quốc phòng toàn huyện; giữ vững an ninh chính trị, tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật; tập trung vào các đối tượng đã và đang có biểu hiện vi phạm; các địa bàn, khu vực trọng điểm, phức tạp về tình hình an ninh trật tự. Thông tin tuyên truyền thường xuyên về phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần cảnh giác của người dân; kịp thời phát hiện, tham gia tố giác tội phạm, góp phần cùng lực lượng chức năng đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRẤN AN HÒA

1. Quan điểm phát triển

Thị trấn An Hòa là trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão. Theo đó, trong giai đoạn tới thị trấn An Hòa phát triển như sau:

a) Phát triển thị trấn phải phù hợp với định hướng Quy hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị An Hòa, đặt trong mối quan hệ với hệ thống đô thị trong và ngoài tỉnh Bình Định.

b) Huy động tối đa các nguồn lực, khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến trong sản xuất, dịch vụ để tăng năng xuất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng.

c) Xây dựng thị trấn thành văn minh, hiện đại, thân thiện với môi trường, bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa truyền thống, phát triển mô hình đô thị sinh thái - dịch vụ - du lịch - công nghiệp, xứng đáng là đô thị trung tâm phía Đông của huyện An Lão và vùng phụ cận.

d) Phát triển kinh tế - xã hội gắn với nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

đ) Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Phát huy nội lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của địa phương; sử dụng có hiệu quả nguồn lực, tạo sự liên kết, hợp tác với địa phương khác để phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh và bền vững. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần và trình độ dân trí của nhân dân. Phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng hệ thống chính trị vũng mạnh toàn diện, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mục tiêu cơ bản giai đoạn đến năm 2030

a) Về phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân trên 15%/năm.

- Cơ cấu kinh tế của thị trấn: thương mại - dịch vụ chiếm 40%, công nghiệp - xây dựng chiếm 40%, nông - lâm - thủy sản giảm còn 20%.

- Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 60 triệu/người/năm.

- Thu ngân sách hàng vượt so với dự toán từ 10%/năm trở lên.

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt trên 70%.

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện duy trì đạt 100%.

b) Về văn hóa - xã hội

- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hóa 95% trở lên so với số hộ đăng ký; phấn đấu, giữ vững 100% thôn văn hóa cấp huyện.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở đạt 100%; trung học phổ thông đạt 98%; xét tuyển vào lớp 6 đạt 100%; thi vào lớp 10 đạt 90%.

- 100% trẻ 6 tuổi được vào lớp 1, bảo đảm số trẻ em 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%; duy trì chuẩn phổ cập giáo dục ở các cấp học.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng còn dưới 2,0%; duy trì 100% tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5%.

3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội

a) Về phát triển kinh tế

Kế thừa những kết quả đã đạt được, đánh giá hiện trạng và dự báo tiềm năng của địa phương gắn liền với mục tiêu chung của huyện để xác định nhiệm vụ phù hợp với thực tế trên địa bàn. Tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh, huyện và các cấp ngành để huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế thị trấn.

Tập trung phát huy những lợi thế có sẵn của địa phương, tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ và du lịch, từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết lao động, thu hút cho đầu tư phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người dân.

- Về phát triển nông nghiệp:

Chỉ đạo phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế cạnh tranh, giá trị, hiệu quả cao, an toàn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và dịch vụ sản xuất nông nghiệp. Tích cực thu hút các nguồn lực đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo hướng liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, hợp tác xã. Triển khai, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong phát triển nông nghiệp. Thực hiện chính sách khuyến nông, hỗ trợ vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả; tiếp tục hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp để hình thành vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.

Khai thác, quản lý, sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi, giao thông nội đồng đã được xây dựng. Vận động Nhân dân trong việc phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong mùa mưa nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.

- Về phát triển công nghiệp - xây dựng:

Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn đầu tư thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, phù hợp với xu thế phát triển chung. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống theo hướng tập trung. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các cơ sở cơ khí sửa chữa công cụ phục vụ sản xuất, quy hoạch và quản lý khai thác có hiệu quả về tài nguyên thiên nhiên hiện có ở địa phương. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao; tích cực quảng bá và kêu gọi đầu tư vào làng nghề truyền thống, góp phần giải quyết lao động tại địa phương, tăng thu nhập cho người lao động, gắn với bảo vệ môi trường, phấn đấu nâng giá trị sản xuất đến năm 2025 đạt trên 200 tỷ đồng.

- Về phát triển thương mại - dịch vụ:

Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ để thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị trấn. Khuyến khích Nhân dân mở rộng kinh doanh dịch vụ nhất là các địa bàn đông dân cư.

Quản lý tốt quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp, kêu gọi các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh doanh dịch vụ, tạo ra điểm tham quan vui chơi giải trí để thu hút khách du lịch. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách bảo đảm an toàn, tiện lợi, văn minh, phấn đấu nâng giá trị hoạt động dịch vụ thương mại đạt trên 300 tỷ đồng.

- Về hoạt động tín dụng, ngân hàng:

Đa dạng hóa hoạt động của các tổ chức tín dụng để phát triển kinh tế, huy động mọi nguồn lực từ xã hội để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. Quỹ tín dụng nhân dân sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, góp phần hạn chế cho vay nặng lãi; giúp thành viên chủ động đầu tư phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Giảm tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng chính sách xã hội xuống dưới 5%, xây dựng kế hoạch theo dõi việc sử dụng vốn vay ngân hàng chính sách có hiệu quả; tăng cường giải quyết xử lý nợ quá hạn, chú ý việc cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, bảo đảm việc thu hồi vốn.

- Về thu, chi ngân sách:

Tăng cường quản lý và khai thác các nguồn thu ngân sách, khuyến khích các thành phần kinh tế tích lũy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, có biện pháp chống thất thu thuế và các loại phí, nhằm bảo đảm thu đạt và vượt dự toán hàng năm. Vận động Nhân dân đóng góp các khoản theo quy định của nhà nước, quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch; công khai thu, chi; chống mọi biểu hiện tham ô, lãng phí, thực hành tiết kiệm.

Nâng cao chất lượng hoạt động của tài chính ngân sách, đưa công tác quản lý thu, chi ngân sách đi vào nề nếp, đúng luật ngân sách, từng bước xây dựng ngân sách thị trấn có nguồn thu ổn định, bảo đảm kế hoạch chi hàng năm. Phấn đấu thu ngân sách hàng năm vượt so với dự toán từ 10%/năm.

b) Về phát triển văn hóa - xã hội

- Giáo dục - đào tạo:

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp huyện; tiếp tục phổ cập Tiểu học, THCS trong độ tuổi và phổ cập bậc THPT. Thực hiện có hiệu quả chương trình hành động đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, phong trào khuyến học, phát triển hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng; ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, hạn chế thấp nhất học sinh bỏ học giữa chừng và số học sinh có đạo đức yếu kém. Nâng cao các tiêu chí trường chuẩn quốc gia.

- Y tế:

Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu y tế quốc gia, phòng chống các bệnh xã hội và các dịch bệnh nguy hiểm, tuyên truyền Nhân dân nâng cao ý thức phòng bệnh và giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vận động Nhân dân tiếp tục xây dựng 3 công trình vệ sinh và tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% trở lên. Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, nêu cao tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ y tế. Tiếp tục duy trì có hiệu quả và nâng cao chất lượng Bộ tiêu chí quốc gia về y tế của thị trấn. Tăng cường công tác quản lý y dược tư nhân hoạt động dịch vụ theo quy định của Nhà nước.

Thường xuyên tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, hạn chế thấp nhất số người sinh con thứ 3. Đẩy mạnh công tác chăm sóc trẻ em, từng bước hạ thấp tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn dưới 10% vào năm 2025. Đồng thời thường xuyên quan tâm, chăm sóc, thăm hỏi tạo điều kiện cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Bảo đảm an sinh xã hội, dân tộc, tôn giáo:

Huy động các nguồn lực thực hiện tốt chính sách an sinh và phúc lợi xã hội. Tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp Nhân dân về bình đẳng giới, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm. Chú trọng các chương trình phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm và giảm nghèo. Tiếp tục mở các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề.

Giải quyết tốt các vấn đề, chính sách liên quan đến dân tộc. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo; giải quyết kịp thời những yêu cầu chính đáng của các tổ chức tôn giáo. Quan tâm và có biện pháp hỗ trợ thiết thực cho đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn về đời sống vật chất, tinh thần.

- Văn hóa thể thao, truyền thanh:

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao nhân các ngày lễ lớn, thường xuyên kiểm tra các hoạt động về văn hóa nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, bài trừ mê tín dị đoan và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, từng bước nâng cao chất lượng phong trào. Tăng cường đẩy mạnh phong trào luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên trong quần chúng nhân dân. Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động của nhà văn hóa thị trấn và ở các khu phố; tham gia các hội thi do cấp trên tổ chức.

Thông tin kịp thời và đưa tin các nhiệm vụ chính trị và hoạt động kinh tế, xã hội nổi bật của thị trấn trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bảo đảm cho các cụm truyền thanh đều tiếp âm được đài huyện, đài tỉnh và đài quốc gia.

c) Về nâng cao chất lượng sống người dân

- Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Huy động các nguồn lực để thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm lo các đối tượng chính sách, người có công cách mạng. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt chương trình chăm sóc và bảo vệ trẻ em.

- Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng kịp thời về số lượng và chất lượng lao động cho nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh chất lượng đào tạo theo hướng hiện đại, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn và phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.

- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và gia tăng quy mô giường bệnh. Xây dựng phát triển ngành y tế từng bước hiện đại, đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe nhân dân.

d) Về xây dựng nếp sống văn minh đô thị

- Xây dựng nền hành chính công bảo đảm tính công khai, minh bạch, tinh gọn, phục vụ nhanh chóng yêu cầu của xã hội. Tập trung nâng cao chất lượng, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức mang tính chuyên nghiệp, có đức có tài đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện nhà.

- Quan tâm và chú trọng công tác quy hoạch, khôi phục và duy trì các lễ hội văn hóa có giá trị, trùng tu các di sản văn hóa đã được công nhận trên địa bàn. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong tiệc cưới, việc tang, lễ hội.

- Tuyên truyền, vận động Nhân dân góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn hóa và văn minh đô thị, phát huy dân chủ gắn với nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Giáo dục nếp sống văn minh đến toàn dân, trọng tâm là thế hệ trẻ, đối tượng quan tâm nhất là các em thiếu niên, nhi đồng, đoàn viên, thanh niên, học sinh và sinh viên.

4. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng đô thị

a) Định hướng phát triển

- Đầu tư các dự án giao thông mang tính liên kết vùng nhằm kết nối huyện An Lão nói chung và thị trấn An Hòa nói riêng với các đô thị trong và ngoài tỉnh. Đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong từng đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật dùng chung. Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng đồng thời với việc đầu tư phương tiện vận chuyển.

- Bảo đảm cung ứng điện, dịch vụ viễn thông đầy đủ, chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông, từng bước ngầm hóa mạng cáp điện lực, viễn thông tại khu vực trung tâm đô thị. Phấn đấu phủ sóng wifi đến từng đô thị, khu dân cư trọng điểm. Bảo đảm nhu cầu sử dụng nước đúng định hướng và nhu cầu thực tiễn, từng bước xây dựng hệ thống thoát nước kết hợp xử lý nước thải.

- Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ để phấn đấu nâng cấp đô thị An Hòa lên đô thị loại IV, bảo đảm đạt tiêu chí nâng cấp đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; phù hợp với phong tục, tập quán, tôn giáo và văn minh hiện đại, bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan và vệ sinh môi trường.

- Cập nhật, bổ sung các thiết chế văn hóa trên địa bàn để có kế hoạch tổ chức triển khai đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tiếp tục thu hút đầu tư đối với các dự án công trình văn hóa tầm cỡ quốc gia và cấp vùng.

- Khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa để tăng thêm nguồn đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng của ngành giáo dục, y tế, nhất là đầu tư các cơ sở dịch vụ chất lượng cao để góp phần chăm sóc sức khỏe Nhân dân.

- Quan tâm đầu tư xây dựng các không gian công cộng, đa chức năng để thực hiện tốt việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.

- Đầu tư nhà vệ sinh thông minh ở các nơi công cộng, trường học và bệnh viện bằng nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa.

b) Nhiệm vụ phát triển

* Phát triển hệ thống giao thông

- Giao thông đối ngoại:

Đầu tư nâng cấp hệ thống đường tỉnh đi qua địa bàn (đường ĐT.629) theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đạt cấp IV đồng bằng và được xây dựng đúng theo quy hoạch đô thị được phê duyệt.

- Giao thông đối nội gồm các tuyến đường giao thông nội bộ có bề rộng từ 3 m đến 7 m đã được bê tông hóa, nhựa hóa, bảo đảm giao thông đi lại thuận lợi. Hoàn thiện mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với chiến lược phát triển giao thông của tỉnh. Mở thêm các tuyến GTNT ở các khu vực có mật độ đường giao thông thấp; cải tạo, nâng cấp các tuyến hiện có đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Đến năm 2030 bảo đảm 100% đường GTNT được cứng hóa. Hệ thống đường liên xã tối thiểu đạt cấp VI đồng bằng.

- Hệ thống cầu cống trên các tuyến đường được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp hạng đường được quy hoạch.

- Đầu tư phát triển, từng bước đồng bộ, hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống giao thông đô thị theo quy hoạch hệ thống giao thông đô thị của tỉnh và quy hoạch các đô thị trong huyện, bảo đảm các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy mô, tính chất đô thị.

- Hệ thống giao thông công cộng:

Đầu tư xây dựng mới Bến xe An Hòa theo vị trí đã được quy hoạch. Giữ nguyên lộ trình các tuyến đang khai thác hiệu quả, xác định các trục chính và điều chỉnh lại một số tuyến để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới của huyện An Lão nói chung và thị trấn An Hòa nói riêng.

* Thoát nước mưa

Thị trấn An Hòa sẽ được chia thành nhiều khu vực thoát nước, bảo đảm các nguyên tắc: thoát nước mạnh nhất, bám sát địa hình tự nhiên, hạn chế chôn sâu, đường kính cống tối thiểu. Sử dụng đường cống bê tông cốt thép có đường kính từ D600-D2000. Nước mưa sau khi thu gom sẽ được đổ ra các nguồn tiếp nhận là sông, suối gần nhất.

- Về nguồn tiếp nhận: Bám sát địa hình để làm nguồn tiếp nhận cho việc thoát nước nhanh nhất, tránh gây ngập úng, tụ thủy. Nước mưa của thị trấn An Hòa sau khi được gom lại bằng hệ thống cống bê tông cốt thép xả ra sông suối, do tính chất của nước mưa là nước sạch nên có thể xả trực tiếp nước mưa ra nguồn tiếp nhận mà không cần qua xử lý.

- Giải pháp thiết kế: Vạch tuyến thoát nước bám sát theo địa hình tự nhiên, bảo đảm thoát nước nhanh nhất. Giảm việc chôn lấp cống quá sâu ảnh hưởng đến hiệu quả và tính kinh tế. Chia lưu vực thoát nước mưa thành hai giai đoạn theo định hướng quy hoạch phát triển đô thị ra ngoại biên: giai đoạn 1 thiết kế giải pháp thoát nước đến năm 2025 và giai đoạn 2 là đến năm 2040. Về phương án cho giai đoạn 1 các chỉ tiêu thoát nước mưa phải tính đến giai đoạn 2 kết nối vào. Hệ thống thoát nước mưa của thị trấn An Hòa được bố trí 2 bên đường để thu gom nước mưa từ các hộ dân 2 bên đường và tránh đọng nước trên đường, hạn chế trơn trượt, bảo đảm an toàn cho người tham gia giao thông. Các tuyến đường chính, đường trọng điểm của thị trấn An Hòa nói riêng cũng như của huyện An Lão nói chung nên hạn chế bố trí cống thoát nước mưa băng đường, để tránh đào đường, gây cản trở giao thông khi xảy ra sự cố. Tính toán, kiểm tra lại các tuyến cống hiện hữu để đem vào khai thác một cách hiệu quả. Nước mưa sau khi gom lại được xả ra các sông suối trên địa bàn.

* Cấp nước

- Công trình cấp nước tập trung xã An Hòa sẽ được cải tạo, xây dựng khu xử lý hoàn chỉnh, nâng công suất thành 4.500 m3/ngày đêm (năm 2030) và 8.000 m3/ngày đêm (năm 2040), nguồn nước thô được lấy từ sông và các hồ chứa nước trên địa bàn. Dẫn tuyến ống cấp nước chính chạy dọc hai bên đường ĐT.629 sau đó rẽ ra các nhánh vào các khu vực cần cấp nước. Sử dụng ống dẫn uPVC có đường kính D600 đến D800 và 01 trạm bơm tăng áp. Mạng lưới cấp nước của thị trấn là mạng lưới vòng kết hợp mạng cụt để bảo đảm áp lực cho các hộ dân và cho công tác phòng cháy chữa cháy.

- Mạng lưới quy hoạch cấp nước thị trấn An Hòa được chia thành 2 giai đoạn đầu tư để bảo đảm về mức độ phục vụ và tính kinh tế giai đoạn đến năm 2030 và đến năm 2040. Về phương án cho giai đoạn 1 các chỉ tiêu thoát nước mưa phải tính đến giai đoạn 2 kết nối vào. Giai đoạn 1 đến năm 2030 ưu tiên cho các khu vực trung tâm, khu hành chính, các tuyến đường lớn tập trung dân cư sinh sống và các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Giai đoạn sau (đến năm 2040) đầu tư xây dựng các tuyến ống cấp nước ở các khu vực còn lại của thị trấn An Hòa.

- Hệ thống cấp nước bảo đảm tính an toàn và liên tục, xây dựng đường ống truyền tải liên kết giữa các nhà máy trong khu vực với nhau; các công trình nước sạch nông thôn hoạt động có hiệu quả tiếp tục được sử dụng, các công trình kém hiệu quả sẽ ngừng hoạt động.

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường

- Toàn bộ nước thải sẽ được thu gom bằng hệ thống cống có đường kính D300 đến D600 trên trục chính sau đó dẫn về trạm xử lý nước thải xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Cống nước thải sẽ được đầu tư xây dựng riêng với hệ thống cống thoát nước mưa; khoảng cách các hố ga từ 25 đến 35 mét, chiều sâu chôn cống tối đa là 6 m, tối thiểu là 0,7 m trên vỉa hè.

- Các tuyến cống chính thoát nước thải của thị trấn An Hòa bao gồm: tuyến cống HDPE D400mm và D600mm nằm trên tuyến đường chính thu gom nước thải toàn khu đô thị về trạm xử lý nước thải xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra sông suối. Các tuyến cống nhánh được định hướng đầu nối với tuyến cống chính này. Đối với các hộ dân xây mới, nhà vệ sinh phải có bể tự hoại để xử lý sơ bộ nước thải trước khi xả vào cống thoát nước thải chung của toàn khu vực quy hoạch. Đối với các hộ dân hiện hữu, đang sử dụng bể thấm, cần chuyển dần sang xây dựng bể tự hoại để bảo đảm vệ sinh môi trường. Tiến hành nạo vét định kỳ hố ga thoát nước thải.

- Đối với những tuyến cống có địa hình ngược dốc hoặc chiều sâu chôn cống lớn, sử dụng bơm chuyển bậc, bơm tăng áp.

* Cấp điện

- Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2035, nguồn điện cấp cho thị trấn An Hòa được lấy từ Trạm điện An Lão 110 kv/22kv chạy dọc đường tỉnh ĐT.629.

- Ngầm hóa đối với các tuyến truyền tải đi qua khu vực trung tâm thị trấn; khu vực còn lại cáp được đi trên các trụ bê tông.

- Trạm biến áp 22/0,4 kV dùng trạm xây kín và đặt bên trong các công trình kiến trúc. Tuy nhiên, tùy theo vị trí cụ thể của trạm, công suất trạm có thể tăng lên hoặc giảm đi để phù hợp với các khu chức năng trên địa bàn thị trấn.

* Thông tin liên lạc

- Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng thông tin liên lạc bao gồm: hệ thống cống bể cáp; hệ thống cáp quang; hệ thống tủ, hộp cáp.

- Ngầm hóa đối với các tuyến cáp đi qua khu vực trung tâm thị trấn. Đối với những khu dân cư mới xây dựng, phải có phương án triển khai xây dựng đồng bộ mạng cáp ngầm theo các tuyến cống, tuyến kỹ thuật.

- Các tuyến trục lộ chính chạy trên địa bàn thị trấn sẽ được phủ cáp quang; cáp thông tin sẽ được đi trên các trụ điện bê tông đối với khu vực ngoài trung tâm.

- Xây mới và nâng cấp các trạm BTS bảo đảm nhu cầu mạng vô tuyến của người dân.

c) Giải pháp phát triển

- Về quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị:

Có cơ chế chính sách và tạo nguồn vốn cho thị trấn An Hòa tập trung xây dựng các công trình trọng điểm, thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch; xây dựng chương trình phát triển đô thị để huy động các nguồn lực; tăng cường xây dựng các khu dân cư mới, chỉnh trang các tuyến phố, đầu tư xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng đô thị.

- Về công tác quản lý đô thị:

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về trật tự đô thị và vệ sinh môi trường, tạo ý thức văn minh đô thị cho Nhân dân trên địa bàn;

+ Xây dựng và thực hiện tốt quy chế quản lý đô thị; tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm, hình thành nếp sống văn minh đô thị;

+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý đầu tư xây dựng, bảo đảm tiến độ các công trình, dự án trọng điểm.

- Về xây dựng hạ tầng đô thị:

+ Tập trung triển khai đầu tư các công trình trọng điểm, nhất là các công trình hạ tầng khu dân cư thuộc các dự án quy hoạch, các công trình thuộc vốn ngân sách; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp triển khai nhanh các dự án đã được duyệt.

+ Nâng cấp các công trình công cộng (như bệnh viện, trường học, chợ, nhà thi đấu,...); xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng các khu dân cư.

+ Đẩy mạnh việc cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước. Trước mắt, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước thải đô thị trên các tuyến khu vực dân cư tập trung, xây dựng công viên cây xanh phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, đồng thời tạo mỹ quan đô thị. Thực hiện công tác xã hội hóa chiếu sáng ngõ hẻm. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông, vỉa hè, cây xanh đô thị. Phát triển không gian công cộng tạo kiến trúc cảnh quan cho đô thị.

- Về phát triển nhà ở:

Thực hiện chương trình phát triển nhà ở, tạo điều kiện thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển nhà ở; hình thành và phát triển các khu ở, khu dân cư đồng bộ về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.

- Về cơ chế, chính sách:

Chủ động sáng tạo trong việc vận dụng các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương; giúp các nhà đầu tư nhanh chóng tiếp cận và sớm thụ hưởng từ các cơ chế, chính sách này (cụ thể như chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, huyện; cơ chế một cửa, một cửa liên thông từ cấp xã đến cấp huyện,...).

Tăng cường cung cấp thông tin, tuyên truyền quảng bá, đặc biệt là công khai các dự án đầu tư trên địa bàn.

- Về phát triển nguồn nhân lực:

+ Có chính sách, biện pháp khuyến khích hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động có tay nghề. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm; đa dạng hóa các hình thức đào tạo, nhất là đào tạo nghề lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển nhiều ngành nghề mới và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

+ Trước mắt cần tăng cường đào tạo nghề ngắn hạn, mở rộng hình thức đào tạo tay nghề tại chỗ ở các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh,... để có nhiều lao động đủ trình độ sản xuất kinh doanh, phấn đấu đến 2025 có trên 60% lao động được đào tạo. Có biện pháp và chính sách hợp lý thu hút lực lượng lao động có trình độ, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của khoa học công nghệ; thu hút lực lượng lao động về địa phương, nhất là học sinh, sinh viên thuộc các hộ dân sống tại đây bằng chế độ đãi ngộ thỏa đáng.

- Về tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ:

+ Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí, giảm ô nhiễm môi trường. Thúc đẩy chuyển giao, đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại.

+ Đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ đi đôi với việc đào tạo và đào tạo lại lao động để có năng lực tiếp thu và ứng dụng công nghệ mới để cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

III. NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ

1. Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư trên địa bàn thị trấn An Hòa giai đoạn đến năm 2030

Giai đoạn đến năm 2030, tỉnh Bình Định sẽ tập trung nguồn lực thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trọng điểm trên địa bàn thị trấn An Hòa với tổng mức đầu tư 1.109 tỷ đồng, gồm:

- Xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc đô thị với tổng mức đầu tư 0,49 tỷ đồng.

- Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị với tổng mức đầu tư 10 tỷ đồng.

- Lập quy hoạch chi tiết 1/500 và đầu tư HTKT các khu dân cư với tổng mức đầu tư 738 tỷ đồng.

- Cây xanh đô thị (cây xanh cách ly + công viên vườn hoa) với tổng mức đầu tư 10 tỷ đồng.

- Xây dựng bến xe khách với tổng mức đầu tư 3 tỷ đồng.

- Nâng cấp đường ĐT.629 (đoạn qua An Hòa) với tổng mức đầu tư 316,80 tỷ đồng.

- Đường liên xã đi qua trung tâm xã, phía Tây đi xã An Quang với tổng mức đầu tư 13,44 tỷ đồng.

- Đường liên xã, phía Nam đi thôn Vạn Khánh, phía Bắc đi thị trấn An Lão với tổng mức đầu tư 70,20 tỷ đồng.

- Đường vành đai phía Đông trung tâm với tổng mức đầu tư 78 tỷ đồng.

- Dự án đầu tư xây dựng kè sông An Lão với tổng mức đầu tư 137,50 tỷ đồng.

- Xây dựng chiếu sáng ngõ hẻm 8,35 km với tổng mức đầu tư 1,60 tỷ đồng.

- Dự án đầu tư đầu tư NM cấp nước với công suất 1.500 m3/ng.đ với tổng mức đầu tư 10 tỷ đồng.

- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa các khu dân cư tập trung; xây dựng Trạm xử lý công suất dự kiến 2.000 m3/ngày với tổng mức đầu tư 18 tỷ đồng.

2. Giải pháp huy động vốn đầu tư

Phát huy tối đa nội lực, đồng thời tranh thủ khai thác các yếu tố, nguồn vốn từ bên ngoài; tập trung huy động các nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, do nguồn vốn này lớn được xác định là chủ yếu để giải quyết vốn đầu tư trên địa bàn; nghiên cứu đa dạng hóa các loại hình đầu tư.

- Nguồn vốn trong nước gồm nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, vốn từ thu phí quyền sử dụng đất, vốn tín dụng, vốn của các doanh nghiệp và Nhân dân trong địa bàn. Trong đó:

+ Vốn từ nguồn ngân sách nhà nước: bao gồm vốn ngân sách của tỉnh, ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư trong các chương trình mục tiêu; ngân sách Trung ương do các Bộ ngành trực tiếp đầu tư và ngân sách của địa phương, trong đó có vốn địa phương quản lý trực tiếp.

Vốn đầu tư ngân sách nhà nước chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, phát triển nguồn nhân lực thông qua đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, đầu tư các dự án trọng điểm có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh - vùng.

+ Đối với nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức: chủ yếu đầu tư trong các lĩnh vực xây dựng nhà ở, các dự án về thương mại dịch vụ như: siêu thị, chợ, giáo dục, y tế và các dự án cần nguồn xã hội hóa,...

- Nguồn vốn từ bên ngoài: Các công trình thượng tầng kiến trúc và các công trình đầu mối hạ tầng lớn, như: trung tâm kho vận, các nút giao thông, hệ thống giao thông công cộng; các dự án đặc thù khuyến khích sử dụng vốn ODA, FDI, các hình thức thức đầu tư theo mô hình Hợp tác Công tư. Vốn đầu tư bên ngoài (ODA, FDI) có một vị trí rất quan trọng, tạo ra đột phá trong các công trình đòi hỏi vốn lớn. Thu hút đầu tư từ bên ngoài không chỉ là tạo vốn mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và mở rộng thị trường.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN SAU KHI THÀNH LẬP THỊ TRẤN AN HÒA THUỘC HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

1. Về tổ chức bộ máy hệ thống chính trị

Thành lập thị trấn An Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã An Hòa nên tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, cán bộ, công chức, viên chức ổn định như hiện nay, cụ thể như sau:

a) Đảng bộ thị trấn An Hòa có các Chi bộ trực thuộc; Ban Chấp hành Đảng bộ thị trấn gồm 15 đồng chí; Ban Thường vụ 05 đồng chí gồm: Bí thư, 02 Phó Bí thư, 02 Ủy viên.

b) Hội đồng nhân dân thị trấn An Hòa nhiệm kỳ 2021 - 2026 có 27 đại biểu, hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ.

c) Ủy ban nhân dân thị trấn An Hòa có 05 thành viên, gồm 01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 02 Ủy viên.

d) Số lượng cán bộ, công chức thị trấn An Hòa có 21 người, bao gồm: Cán bộ có 11 người, công chức có 10 người.

đ) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân) thị trấn An Hòa.

e) Đơn vị sự nghiệp

- Tổ chức các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở thị trấn An Hòa thực hiện trên cơ sở nguyên trạng tổ chức hiện nay của các trường; giữ nguyên tên các trường học trên địa bàn thị trấn An Hòa như hiện nay.

- Trạm y tế ở thị trấn An Hòa thực hiện trên cơ sở nguyên trạng tổ chức hiện nay của trạm y tế xã An Hòa.

g) Tổ chức thôn

Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập thị trấn An Hòa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ quyết định chuyển các “Thôn” hiện nay thành các “Khu phố” theo quy định.

2. Về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách

a) Cán bộ, công chức: Số lượng cán bộ, công chức của thị trấn An Hòa thực hiện trên cơ sở nguyên trạng số lượng cán bộ, công chức hiện nay của xã An Hòa; có 21 người, gồm 11 cán bộ, 10 công chức. Trong đó, chuyển đổi chức danh Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường thành chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường.

b) Số lượng viên chức đơn vị sự nghiệp: Số lượng viên chức các trường học, trạm y tế trên địa bàn thị trấn An Hòa thực hiện trên cơ sở nguyên trạng số lượng viên chức hiện nay của các đơn vị gồm viên chức quản lý, giáo viên, nhân viên trường học và nhân viên y tế.

c) Số lượng người hoạt động không chuyên trách của thị trấn: số lượng người hoạt động không chuyên trách ở thị trấn và ở 09 khu phố được bố trí theo quy định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.

d) Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức: Thị trấn An Hòa được thành lập sẽ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền đô thị. Do sự khác biệt giữa hai mô hình quản lý (xã - thị trấn) nên cần phải có giải pháp đào tạo, bồi dưỡng để trang bị kỹ năng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Trong đó, tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền đô thị là thị trấn. Đối với lãnh đạo và công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường sẽ thực hiện bồi dưỡng thêm các quy định, chuyên môn về quy hoạch, đô thị, cơ sở hạ tầng, trật tự xây dựng, kiến trúc và môi trường, dân cư.

3. Giải pháp về sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở vật chất

a) Công sở, các trường học, trạm y tế thị trấn An Hòa sử dụng nguyên trạng các công trình hiện nay của các đơn vị trên địa bàn xã An Hòa, gồm: Trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Trạm y tế, Trường Mầm non, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông.

b) Sắp xếp, bổ sung công an chính quy và hoàn thiện trụ sở làm việc của Công an thị trấn An Hòa: Sau khi thành lập thị trấn, Công an tỉnh bố trí bổ sung lực lượng công an chính quy cho thị trấn trong tổng số biên chế công an đã được giao của tỉnh. Triển khai hoàn thiện trụ sở đơn vị công an chính quy tương ứng phù hợp với việc thành lập đơn vị hành chính để bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

4. Giải pháp chuyển đổi một số giấy tờ cơ bản của công dân

Để tránh xáo trộn trong việc điều chỉnh một số giấy tờ cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện An Lão phối hợp thực hiện từng bước. Công an huyện triển khai kế hoạch tổ chức cấp đổi hoặc điều chỉnh các loại giấy tờ cho người dân, tổ chức theo đúng quy định. Các loại giấy tờ về cư trú, căn cước công dân,... vẫn còn giá trị pháp lý của đơn vị hành chính cũ thì vẫn tiếp tục được sử dụng, lưu hành, chỉ thay đổi khi người dân có nguyện vọng. Các chi phí thực hiện để chuyển đổi giấy tờ, địa chỉ,… Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ hỗ trợ cho người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn để bảo đảm sớm hoàn thành và đạt hiệu quả cao nhất. Việc chuyển đổi được thực hiện trong thời gian nhanh nhất, tại điểm tập trung do Ủy ban nhân dân thị trấn An Hòa thông báo; có thể cử công chức đến tận nơi để thay đổi giấy tờ cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu.

5. Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chưa đạt tiêu chuẩn

Trên cơ sở kết quả rà soát, đối chiếu tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022), thị trấn An Hòa sau khi thành lập không thuộc diện phải thực hiện sắp xếp trong giai đoạn 2026 - 2030.

Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nguyên tắc, lộ trình, các nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ thống kê, rà soát, xây dựng phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn trong giai đoạn 2026 - 2030, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình các Bộ, ngành Trung ương cho ý kiến theo kế hoạch, lộ trình chung trong toàn quốc.

V. KẾ HOẠCH, LỘ TRÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC TIÊU CHUẨN CHƯA ĐẠT

Căn cứ các tiêu chí, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục và cách tính điểm phân loại đô thị được quy định tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị. Tính đến nay, đa số các tiêu chuẩn thành phần chưa đạt đã được khắc phục triệt để, một số tiêu chuẩn còn được nâng cao hơn so với quy định. Kết quả này cho thấy sự nỗ lực không ngừng của Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp Nhân dân trong huyện An Lão nói chung và xã An Hòa nói riêng. Tuy nhiên, vẫn còn 05/63 tiêu chuẩn thành phần vẫn còn chưa đạt (Mật độ dân số toàn đô thị; tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng; Quy chế quản lý kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị; Công trình xanh; Khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh). Ủy ban nhân dân huyện An Lão đã xây dựng lộ trình và kế hoạch cụ thể để khắc phục 05 tiêu chuẩn chưa đạt nêu trên trước năm 2030, cụ thể như sau:

1. Đối với tiêu chuẩn “Mật độ dân số toàn đô thị”

Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025; Quy hoạch xây dựng vùng huyện An Lão đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị An Hòa, huyện An Lão đến năm 2035, cùng với các định hướng đầu tư phát triển của Trung ương và của Tỉnh, trong giai đoạn tiếp theo, tỉnh Bình Định nói chung và huyện An Lão nói riêng đã và đang thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm phát triển tiềm năng, thế mạnh của đô thị An Hòa; tập trung phát triển mạnh mẽ hơn nữa ngành thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng; nguồn lực, các chính sách thu hút, tạo điều kiện, hỗ trợ nhà đầu tư vốn đang được thực hiện tốt trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung và huyện An Lão nói riêng đã và đang thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ ngành thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng trên địa bàn, qua đó tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ về dân cư, thu hút lao động, người dân từ các khu vực khác đến định cư, làm việc và tham quan. Điều này làm quy mô dân số toàn đô thị của đô thị An Hòa sẽ tăng nhanh trong thời gian tới, qua đó làm tăng mật độ dân số toàn đô thị.

2. Đối với tiêu chuẩn “Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng”

Trên địa bàn xã An Hòa hiện chưa có nhà tang lễ, hình thức an táng chủ yếu là chôn lấp tại các nghĩa trang tập trung trên địa bàn đô thị An Hòa, với tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ là 66,02 ha. Quy hoạch chung xây dựng xã An Hòa có quy hoạch 01 nhà tang lễ với diện tích 1.500 m2 tại khu vực thôn Xuân Phong Nam. Trong thời gian tới, triển khai Quy hoạch chung đô thị An Hòa, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện An Lão ưu tiên các nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng mới nhà tang lễ An Hòa, mở rộng nghĩa trang Nhân dân An Hòa trên cơ sở Quy hoạch chung đô thị An Hòa và Quy hoạch sử dụng đất huyện An Lão đã được phê duyệt. Đồng thời chú trọng, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân sử dụng hình thức hỏa táng trên địa bàn đô thị An Hòa và các xã lân cận.

3. Đối với tiêu chuẩn “Quy chế quản lý kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị”

Hiện Ủy ban nhân dân huyện An Lão đang khẩn trương tổ chức lập quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị An Hòa. Dự kiến hoàn thành trong năm 2025.

4. Đối với tiêu chuẩn “Công trình xanh”

Hiện trên địa bàn đô thị An Hòa chưa có công trình xanh được cấp giấy chứng nhận theo quy định. Trong thời gian tới, triển khai Quy hoạch chung đô thị An Hòa, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện An Lão ưu tiên các nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng khu trung tâm văn hóa, thể dục thể thao kết hợp công viên. Đồng thời hoàn thiện các thủ tục, trình cấp có thẩm quyền công nhận công trình xanh tại khu vực này.

5. Đối với tiêu chuẩn “Khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh”

Hiện trên địa bàn đô thị An Hòa chưa có khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh. Trong thời gian tới, triển khai Quy hoạch chung đô thị An Hòa, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện An Lão ưu tiên các nguồn lực, tập trung thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng kỹ thuật; tiếp tục phát huy cao các nguồn nội lực, tranh thủ nguồn lực bên ngoài, duy trì thường xuyên phong trào huy động vốn và ngày công lao động trong dân cư để xây dựng cơ sở hạ tầng. Tiếp tục xây dựng phát triển theo chủ trương tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nhiều khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh. Kết hợp chặt chẽ các nguồn vốn thực hiện đầu tư đồng bộ các công trình trên từng địa bàn, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Trong đó vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và kích thích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Ngoài các chính sách ưu đãi hiện hành, kiến nghị cho phép được hưởng các chính sách ưu đãi về giải phóng mặt bằng, về đất đai, về thuế,... Đẩy mạnh cải cách hành chính trong giải quyết thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp triển khai. Mọi tổ chức, cá nhân đầu tư vào các ngành, lĩnh vực trên địa bàn đều được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước. Đẩy mạnh kêu gọi, xúc tiến đầu tư. Huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là các nguồn vốn ngoài ngân sách để thực hiện dự án. Để huy động được nguồn vốn đầu tư nói trên cần đẩy mạnh, tích cực thu hút vốn đầu tư, tranh thủ vốn đầu tư của các Tập đoàn kinh tế, vốn Ngân sách Trung ương và của tỉnh; tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn viện trợ của nước ngoài và các tổ chức phi chính phủ,... cần thực hiện tốt việc đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch để định hướng và tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng các dự án; chú trọng đẩy mạnh công tác lập quy hoạch 1/500 để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư các dự án. Xây dựng khu đô thị theo hướng bảo đảm kiến trúc của một đô thị hiện đại, hướng tới phát triển du lịch và thương mại dịch vụ. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, quản lý xây dựng cho mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Tổ chức tốt việc công khai quy hoạch để Nhân dân tự giác thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.

VI. HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH THỦ TỤC

Hồ sơ, thủ tục đề nghị thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định đã đáp ứng đủ theo quy định, cụ thể:

1. Đề án thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 29 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15). Theo đó, hồ sơ Đề án đã nêu rõ căn cứ pháp lý, sự cần thiết và việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn thành lập thị trấn; đánh giá tác động về các mặt kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và định hướng phát triển của thị trấn An Hòa sau khi được thành lập.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện An Lão tổ chức lấy ý kiến toàn thể cử tri (thường trú và tạm trú) trên địa bàn xã An Hòa đối với Đề án thành lập thị trấn An Hòa theo đúng quy định tại Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 66/2023/NĐ-CP). Trong quá trình thực hiện, địa phương đã chú trọng việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận của cử tri trên địa bàn trước khi tổ chức lấy ý kiến. Kết quả: có 94,96% cử tri đồng ý[17] (so với tổng số cử tri); có 5,04% cử tri không đồng ý[18] (so với tổng số cử tri), với lý do: Khi thành lập thị trấn An Hòa người dân phải mất thời gian đi lại để làm thủ tục thay đổi, cập nhật thông tin các loại giấy tờ có liên quan; các loại thuế, phí và lệ phí đều tăng làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.

Ngày 20/11/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã có Công văn số

8784/UBND-NC đề nghị Cổng thông tin điện tử Chính phủ đăng tải kết quả lấy ý kiến cử tri về Đề án thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Ngày 27/9/2024, Báo điện tử Chính phủ đã đăng bài “Cử tri ủng hộ thành lập thị trấn An Hòa, huyện An Lão, tỉnh Bình Định” và đăng toàn văn Báo cáo số 204/BC-UBND ngày 20/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về kết quả lấy ý kiến cử tri đối với Đề án thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

3. Trên cơ sở ý kiến của cử tri, Hội đồng nhân dân xã An Hòa, Hội đồng nhân dân huyện An Lão và Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định đã họp ban hành Nghị quyết tán thành chủ trương thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão theo quy định tại Điều 132 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Phần thứ năm

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua nhiều năm phấn đấu, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của Tỉnh và sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện An Lão nói chung và xã An Hòa nói riêng trong việc phát huy mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, tập trung xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, việc cải tạo chỉnh trang đô thị được đẩy mạnh, chất lượng cuộc sống của người dân ngày một được nâng cao. Thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu bước trưởng thành, phát triển của huyện An Lão và xã An Hòa. Tạo động lực để Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân địa phương tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất của địa phương.

Việc thành lập thị trấn An Hòa là cần thiết, bảo đảm theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15) và các định hướng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Là bước ngoặt để An Hòa tiếp tục phát triển, phấn đấu trở thành trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão. Đồng thời đáp ứng được nguyện vọng của Nhân dân địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung và huyện An Lão nói riêng.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- UBND huyện An Lão;
- Lưu: VT, K7.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Anh Tuấn

 



[1] Theo Quyết định số 3411/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023.

[2] Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, tỉnh Bình Định có quy mô dân số 1.800.046 người, trong đó: dân số thường trú là 1.792.476 và dân số tạm trú quy đổi là 7.570 người.

[3] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai năm 2023 của tỉnh Bình Định.

[4] Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, huyện An Lão có quy mô dân số 33.030 người, trong đó: dân số thường trú là 32.930 và dân số tạm trú quy đổi là 100 người.

[5] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai năm 2023 của huyện An Lão.

[6] Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, xã An Hòa có quy mô dân số 12.742 người, trong đó: dân số thường trú là 12.711 người và dân số tạm trú quy đổi là 31 người.

[7] Theo Quyết định số 3411/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023.

[8] Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định tính đến 31/12/2023, tỉnh Bình Định có quy mô dân số 1.800.046 người, trong đó: dân số thường trú là 1.792.476 người và dân số tạm trú quy đổi là 7.570 người.

[9] Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định tính đến 31/12/2023, trong tổng số 1.800.046 người của tỉnh Bình Định thì có 705.873 người là dân số đô thị, chiếm 39,21% (705.873/1.800.046 người).

[10] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai năm 2023 của tỉnh Bình Định.

[11] Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, huyện An Lão có quy mô dân số 33.030 người, trong đó: dân số thường trú là 32.930 người và dân số tạm trú quy đổi là 100 người.

[12] Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, trong tổng số 33.030 người của huyện An Lão thì có 4.650 người là dân số thành thị, chiếm 14,08% (4.650/33.030).

[13] Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai năm 2023 của huyện An Lão.

[14] Theo số liệu quản lý của Công an tỉnh Bình Định, tính đến 31/12/2023, xã An Hòa có quy mô dân số 12.742 người, trong đó: dân số thường trú là 12.711 người và dân số tạm trú quy đổi là 31 người.

[15] Sau khi thành lập thị trấn An Hòa, trong tổng số 1.800.066 người của tỉnh Bình Định thì có 718.615 người là dân số thành thị (tăng 12.742 người), chiếm 39,92% (718.615 /1.800.066 người).

[16] Sau khi thành lập thị trấn An Hòa, trong tổng số 33.330 người của huyện An Lão thì có 17.510 người là dân số thành thị (tăng 12.820 người), chiếm 52,54% (17.510/33.330 người).

[17] Trong tổng số 9.005 cử tri trên địa bàn xã An Hòa thì có 8.551 cử tri đồng ý việc thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, đạt tỷ lệ 94,96% (8.551/9.005 cử tri).

[18] Trong tổng số 9.005 cử tri trên địa bàn xã An Hòa thì có 454 cử tri không đồng ý việc thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, chiếm tỷ lệ 5,04% (454/9.005 cử tri).

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Đề án 06/ĐA-UBND ngày 26/12/2024 thành lập thị trấn An Hòa thuộc huyện An Lão, tỉnh Bình Định

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4

DMCA.com Protection Status
IP: 157.55.39.193
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!