BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 02 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị
định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Mầm non;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế công nhận trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm
2014 và thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và
đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban tuyên giáo TƯ;
- Ủy ban VH, GD, TN, TN&NĐ của QH;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDMN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
QUY
CHẾ
CÔNG
NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 02 /2014/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định về công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, bao gồm: tiêu chuẩn, hồ
sơ, quy trình công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2. Quy chế này áp
dụng đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là
trường mầm non) thuộc các loại hình trong hệ thống giáo dục quốc dân; các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Các mức độ công nhận
Trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia được công nhận 2 mức độ: mức độ 1 và mức độ 2.
1. Mức độ 1: đạt các
tiêu chuẩn cần thiết của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đảm bảo tổ chức các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có chất lượng toàn diện phù hợp với mục tiêu
giáo dục mầm non.
2. Mức độ 2: đạt các
tiêu chuẩn cần thiết của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức
các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có chất lượng toàn diện ở mức cao hơn mức
độ 1, tạo điều kiện để tiếp cận với trình độ phát triển của trường mầm non ở
các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Điều 3. Điều
kiện công nhận
Trường mầm non đạt
danh hiệu trường tiên tiến của năm học liền kề và đạt các tiêu chuẩn quy định
tại Chương II của Quy chế này.
Điều 4.
Thời hạn công nhận
Quyết định công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có thời hạn 5 năm kể từ ngày ký. Trong thời
hạn 05 năm, nếu trường mầm non đã đạt chuẩn quốc gia vi phạm các tiêu chuẩn quy
định tại văn bản này thì sẽ bị thu hồi Quyết định và Bằng công nhận trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia.
Sau 5 năm kể từ ngày
có quyết định công nhận, trường mầm non phải tự đánh giá, làm hồ sơ trình các
cấp theo thẩm quyền để được kiểm tra, công nhận lại. Trình tự thủ tục công nhận
lại thực hiện như công nhận lần đầu.
Điều 5.
Thẩm quyền công nhận
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch
UBND cấp tỉnh) ra quyết định và cấp Bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia. Mẫu Bằng công nhận theo quy định tại Thông tư này (phụ lục I).
Chương II
TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Mục 1. TIÊU
CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 1
Điều 6. Tổ
chức và quản lý
1. Công tác quản lý
a) Trường mầm non có
kế hoạch hoạt động năm học, học kỳ, tháng và tuần; có biện pháp và tổ chức thực
hiện kế hoạch đúng tiến độ;
b) Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện quản lý, phân công
hợp lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, Luật
cán bộ, công chức và Luật viên chức;
c) Tổ chức và quản lý
tốt các hoạt động hành chính, tài chính, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ,
kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối làm việc
trong trường mầm non;
d) Quản lý và sử dụng
có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm
bảo cảnh quan xanh, sạch, đẹp, an toàn;
đ) Lưu trữ đầy đủ và
khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý của trường mầm non;
e) Thực hiện đầy đủ
các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định hiện hành;
g) Thường xuyên tổ
chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của
Nhà nước;
h) Có biện pháp nâng
cao đời sống cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.
2. Công tác tổ chức
a) Hiệu trưởng và các
phó hiệu trưởng có thời gian làm công tác quản lý liên tục trong ngành giáo dục
mầm non, ít nhất là 5 năm đối với hiệu trưởng và 3 năm đối với các phó hiệu
trưởng; có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, đã qua lớp bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy định; có ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn; Hằng năm,
hiệu trưởng được cấp quản lý giáo dục trực tiếp đánh giá xếp loại từ khá trở
lên theo quy định của chuẩn hiệu trưởng trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành; có đủ số lượng phó hiệu trưởng theo quy định.
b) Hiệu trưởng và các
phó hiệu trưởng có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của trường mầm
non, nắm vững Chương trình giáo dục mầm non; có phẩm chất đạo đức tốt, được
giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm;
hằng năm đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.
3. Các tổ chức, đoàn
thể và Hội đồng trong trường mầm non
a) Hội đồng trường
đối với trường mầm non công lập, Hội đồng quản trị đối với trường mầm non dân
lập, tư thục và các hội đồng khác trong trường mầm non được tổ chức và thực
hiện theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; chú trọng công tác giám sát hoạt
động của trường mầm non; giám sát việc thực hiện các nghị quyết và quy chế dân
chủ trong các hoạt động của trường mầm non;
b) Các tổ chức Đảng,
Công đoàn, Đoàn Thanh niên của trường mầm non hoạt động hiệu quả có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ;
c) Ban đại diện cha
mẹ học sinh phối hợp chặt chẽ với trường mầm non trong các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ, huy động được sự đóng góp của cộng đồng cho phong trào giáo dục
mầm non của địa phương.
4. Chấp hành các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của cơ quan
quản lý giáo dục các cấp
a) Trường mầm non
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
liên quan đến giáo dục mầm non; chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của chính
quyền địa phương; chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về
kế hoạch phát triển và các biện pháp cụ thể để trường mầm non thực hiện mục
tiêu giáo dục mầm non;
b) Trường mầm non
chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và
đào tạo, thực hiện đầy đủ các quy định về báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 7. Đội
ngũ giáo viên và nhân viên
1. Số lượng và trình
độ đào tạo
Đủ số lượng giáo
viên, nhân viên theo quy định. Đảm bảo 100% giáo viên và nhân viên đạt chuẩn
trở lên về trình độ đào tạo, trong đó có ít nhất 40% số giáo viên đạt trên
chuẩn về trình độ đào tạo.
2. Phẩm chất, đạo đức
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có ít nhất 50%
giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 20%
giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên;
b) Hằng năm, có ít
nhất 70% số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có chiến
sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên. Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, không có giáo viên yếu kém về chuyên môn
nghiệp vụ;
c) Hằng năm, có ít
nhất 50% số giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó có ít nhất 50%
số giáo viên đạt loại xuất sắc; không có giáo viên bị xếp loại kém.
3. Hoạt động chuyên
môn
a) Các tổ chuyên môn
hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
b) Trường mầm non tổ
chức định kỳ các hoạt động: trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan
học tập kinh nghiệm và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với từng hoạt động;
c) Giáo viên tham gia
đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề và hoạt động xã hội do trường mầm
non tổ chức hoặc phối hợp tổ chức;
d) Giáo viên ứng dụng
được công nghệ thông tin trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
4. Kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng
a) Có quy hoạch phát
triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số lượng giáo viên đạt trên chuẩn
về trình độ đào tạo;
b) Thực hiện nghiêm
túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) 100% giáo viên có
kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 8.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Trường mầm non thực
hiện nhiệm vụ năm học và Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành, kết quả hằng năm đạt các yêu cầu sau đây:
1. 100% các nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
2. 100% trẻ được bảo
đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực
phẩm trong trường mầm non.
3. 100% trẻ được khám
sức khoẻ định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
4. Tỉ lệ chuyên cần
của trẻ: đạt 90% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 85% trở lên đối với trẻ ở các độ
tuổi khác.
5. Có ít nhất 85% trẻ
phát triển bình thường về cân nặng và chiều cao theo tuổi.
6. 100% trẻ bị suy
dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng.
7. Có ít nhất 98% trẻ
5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non. 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi
đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 100% trẻ dưới 5 tuổi được học 2
buổi/ngày.
8. Có ít nhất 80% trẻ
khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có sự tiến bộ.
Điều 9.
Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
1. Quy mô trường mầm
non, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số lượng trẻ và số
lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong trường mầm non đảm bảo theo quy định tại Điều
lệ trường mầm non; tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ
tuổi.
2. Địa điểm trường:
trường mầm non đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm
bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
3. Yêu cầu về thiết
kế, xây dựng: diện tích mặt bằng sử dụng của trường mầm non bình quân tối thiểu
cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Các công trình của nhà
trường, nhà trẻ (kể cả các điểm lẻ) được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
Khuôn viên ngăn cách với bên ngoài bằng tường gạch, gỗ, kim loại hoặc cây xanh
cắt tỉa làm hàng rào. Cổng chính có biển tên trường theo quy định tại Điều lệ
trường mầm non. Trong khu vực trường mầm non có nguồn nước sạch và hệ thống
thoát nước hợp vệ sinh.
4. Các phòng chức
năng
a) Khối phòng nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo:
- Phòng sinh hoạt
chung: đảm bảo diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ
trường mầm non. Trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, đủ đồ dùng, đồ chơi,
học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp.
Tất cả đồ dùng, thiết bị phải đảm bảo theo quy cách do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định;
- Phòng ngủ: đảm bảo
diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Có
đầy đủ các đồ dùng phục vụ trẻ ngủ;
- Phòng vệ sinh: đảm
bảo diện tích trung bình cho một trẻ và các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ
trường mầm non, được xây khép kín hoặc gần với nhóm lớp, thuận tiện cho trẻ sử
dụng, trung bình 10 trẻ có 1 bồn cầu vệ sinh; chỗ đi tiêu, đi tiểu được ngăn
cách bằng vách ngăn lửng cao 1,2m. Đối với trẻ nhà trẻ dưới 24 tháng trung bình
4 trẻ có 1 ghế ngồi bô. Có đủ nước sạch, bồn rửa tay có vòi nước và xà phòng
rửa tay. Các thiết bị vệ sinh bằng men sứ, kích thước phù hợp với trẻ;
- Hiên chơi (vừa có
thể là nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ): thuận tiện cho các sinh hoạt của trẻ khi
mưa, nắng; đảm bảo quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định
tại Điều lệ trường mầm non. Lan can của hiên chơi có khoảng cách giữa các thanh
gióng đứng không quá 0,1m.
b) Khối phòng phục vụ
học tập:
- Phòng giáo dục thể
chất, nghệ thuật: có diện tích tối thiểu 60 m2, có các thiết bị, đồ dùng phù
hợp với hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ (đồ chơi âm nhạc, quần
áo, trang phục, đạo cụ múa, giá vẽ, vòng tập...).
c) Khối phòng tổ chức
ăn:
- Khu vực nhà bếp đảm
bảo diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non;
được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều theo trình tự: nơi sơ chế, nơi
chế biến, bếp nấu, chỗ chia thức ăn. Đồ dùng nhà bếp đầy đủ, vệ sinh và được
sắp xếp ngăn nắp, thuận tiện khi sử dụng;
- Kho thực phẩm có
phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Có tủ lạnh lưu mẫu
thức ăn.
d) Khối phòng hành
chính quản trị:
- Văn phòng trường:
diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, các biểu bảng theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phòng hiệu trưởng:
diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp
khách;
- Phòng các phó hiệu
trưởng: diện tích và trang bị phương tiện làm việc như phòng hiệu trưởng;
- Phòng hành chính quản
trị: diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc;
- Phòng y tế: diện
tích tối thiểu 12m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ
trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc
trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì; có bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám
sức khoẻ định kỳ cho trẻ; có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng
bệnh cho trẻ;
- Phòng bảo vệ,
thường trực: diện tích tối thiểu 6m2; có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi
khách;
- Phòng dành cho nhân
viên: diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân;
- Khu vệ sinh cho
giáo viên, cán bộ, nhân viên: diện tích tối thiểu 9m2; có đủ nước sử dụng, có
bồn rửa tay và buồng tắm riêng;
- Khu để xe cho giáo
viên, cán bộ, nhân viên đảm bảo an toàn, tiện lợi.
5. Sân vườn: Diện
tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây xanh, thường xuyên được
chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường. Có vườn cây dành riêng cho trẻ
chăm sóc, bảo vệ cây cối và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ
chơi được lát gạch (hoặc láng xi măng) và trồng thảm cỏ, có ít nhất 5 loại
thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho
giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Sân vườn thường xuyên sạch
sẽ, có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Điều 10.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục
1. Nhà trường thực
hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Hội đồng
giáo dục cấp cơ sở, các ban ngành về chủ trương xây dựng và giải pháp huy động
các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
2. Các hoạt động xây
dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non
a) Trường mầm non có
các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng cường sự hiểu biết của
cộng đồng và nhân dân về mục tiêu giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho cộng đồng
tham gia và giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường nhằm
thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục mầm non;
b) Trường mầm non
phối hợp với gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ và tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ được vui chơi, học tập; đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa
trường mầm non, giáo viên và gia đình thông qua các cuộc họp phụ huynh, trao
đổi trực tiếp hoặc các hình thức khác để giúp trẻ phát triển;
c) Trường mầm non chủ
trì và phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng và gia đình để tổ chức các
hoạt động lễ hội theo Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với truyền thống
của địa phương.
3. Trường mầm non huy
động được sự tham gia tự nguyện của gia đình, cộng đồng và các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động giáo dục
của nhà trường.
Mục 2. TIÊU
CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2
Điều 11. Tổ
chức và quản lý
Đạt các quy định tại Điều 6 của Quy chế này; đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có
bằng tốt nghiệp từ đại học sư phạm mầm non trở lên.
Điều 12. Đội
ngũ giáo viên và nhân viên
Đạt các quy định tại Điều 7 của Quy chế này và các yêu cầu sau:
1. Số lượng, trình độ
đào tạo của giáo viên
Đảm bảo đủ số lượng
giáo viên theo quy định hiện hành. Có ít nhất 50% số giáo viên đạt trên chuẩn
về trình độ đào tạo.
2. Phẩm chất, đạo đức
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Có ít nhất 60%
giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 30%
giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên;
b) Hằng năm, có ít
nhất 80% số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến;
c) Hằng năm, có ít
nhất 70% số giáo viên đạt loại khá trở lên, trong đó có ít nhất 50% đạt loại
xuất sắc theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành;
d) Mỗi giáo viên có
kế hoạch phấn đấu sau khi được đánh giá, xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non. Kế hoạch này phải được lưu trong hồ sơ cá nhân.
3. Hoạt động chuyên
môn
a) Mỗi giáo viên có
báo cáo cải tiến đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ trong từng năm học;
b) Giáo viên có kế
hoạch, có kiến thức và kỹ năng chăm sóc, giáo dục riêng cho trẻ bị suy dinh
dưỡng, trẻ tự kỷ, trẻ khuyết tật (nếu có).
Điều 13.
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
Đạt các quy định tại Điều 8 của Quy chế này và các yêu cầu sau :
1. Tỷ lệ chuyên cần
của trẻ: đạt 95% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 90% trở lên đối với trẻ ở các độ
tuổi khác.
2. 100% trẻ được ăn
bán trú tại trường.
3. Có ít nhất 95% trẻ
phát triển bình thường về cân nặng và chiều cao theo tuổi.
Điều 14.
Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
Đạt các quy định tại Điều 9 của Quy chế này và các yêu cầu sau:
1. Xã, phường nơi
trường đặt trụ sở được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
năm tuổi.
2. Phòng vi tính: có
diện tích tối thiểu 40m2 với thiết bị công nghệ thông tin phù hợp, phục vụ các
hoạt động vui chơi, học tập của trẻ.
3. Phòng hội trường:
có diện tích tối thiểu 70m2 phục vụ các hoạt động ngày hội, ngày lễ; có thể kết
hợp là nơi trưng bày hiện vật truyền thống, lưu niệm, tranh ảnh, đồ dùng, đồ
chơi tự làm... của nhà trường.
4. Sân vườn có ít
nhất 10 loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi
ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có khu chơi
giao thông và sân khấu ngoài trời.
Điều 15.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục
Đạt các quy định tại Điều 10 của Quy chế này và huy động được các nguồn tài trợ để
hỗ trợ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập nâng cao trình độ thông qua các
lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham quan học tập trong và ngoài nước.
Chương III
HỒ SƠ, QUY TRÌNH CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC
GIA
Điều 16.
Hồ sơ đề nghị công nhận
Hồ sơ đề nghị công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia gồm:
1. Hồ sơ gửi về UBND
cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp
huyện)
a) Báo cáo tự kiểm
tra của trường mầm non theo từng nội dung của tiêu chuẩn trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 hoặc mức độ 2 được quy định tại Thông tư này, có xác
nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã);
b) Tờ trình của Chủ
tịch UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện kiểm tra, thẩm định.
2. Hồ sơ gửi về UBND
cấp tỉnh
a) Báo cáo tự kiểm tra
của trường mầm non theo từng nội dung của tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia gia mức độ 1 hoặc mức độ 2 được quy định tại Thông tư này, có xác nhận
của UBND cấp xã;
b) Báo cáo kết quả
thẩm định của đoàn kiểm tra cấp huyện (phụ lục II);
c) Tờ trình của UBND
cấp huyện đề nghị UBND cấp tỉnh kiểm tra, công nhận.
Điều 17.
Trình tự thủ tục kiểm tra, xét công nhận
Trình tự kiểm tra,
xét công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và mức độ 2 như sau:
1. Căn cứ các tiêu
chuẩn quy định về trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, trường mầm non và UBND cấp
xã tiến hành tự kiểm tra, đánh giá theo các mức độ đạt chuẩn. Xét thấy trường
đạt chuẩn quốc gia ở mức độ nào, UBND cấp xã làm hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện
tổ chức thẩm định theo mức độ đó.
2. Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện
quyết định thành lập đoàn kiểm tra và hoàn thành việc thẩm định theo đề nghị
của UBND cấp xã. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng theo quy định,
UBND cấp huyện trả lại hồ sơ hoặc gửi văn bản yêu cầu UBND cấp xã bổ sung cho
hợp lệ.
Đoàn kiểm tra cấp
huyện (gồm đại diện các cơ quan chức năng có liên quan do chủ tịch UBND cấp
huyện chỉ định) tiến hành thẩm định kết quả kiểm tra, đánh giá của UBND cấp xã.
Căn cứ kết quả thẩm định, xét thấy trường đạt chuẩn quốc gia ở mức độ nào, đoàn
kiểm tra làm văn bản báo cáo UBND cấp huyện để làm hồ sơ đề nghị UBND cấp tỉnh
tổ chức thẩm định theo mức độ đó.
3. Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp tỉnh quyết
định thành lập đoàn kiểm tra và hoàn thành việc thẩm định theo đề nghị của UBND
cấp huyện. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đúng theo quy định, UBND
cấp tỉnh trả lại hồ sơ hoặc gửi văn bản yêu cầu UBND cấp huyện bổ sung cho hợp
lệ;
Đoàn kiểm tra cấp
tỉnh (gồm đại diện các cơ quan chức năng có liên quan do Chủ tịch UBND cấp tỉnh
chỉ định) tiến hành thẩm định kết quả kiểm tra, đánh giá của UBND cấp huyện.
Căn cứ kết quả thẩm định, xét thấy trường đạt chuẩn ở mức độ nào, đoàn kiểm tra
làm tờ trình đề nghị chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định và cấp Bằng công nhận
đạt chuẩn quốc gia ở mức độ đó.
4. Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đoàn kiểm tra cấp
tỉnh, chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định và cấp Bằng công nhận đạt chuẩn quốc
gia (mức độ 1 hoặc mức độ 2) cho trường mầm non.
Điều 18.
Nội dung kiểm tra, đánh giá
1. Nghe báo cáo của
trường mầm non về quá trình phấn đấu và kết quả đạt được theo tiêu chuẩn trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 hoặc mức độ 2.
2. Kiểm tra theo các
tiêu chuẩn
a) Kiểm tra các hồ
sơ, sổ sách: kế hoạch năm học của trường mầm non, kế hoạch giáo dục của giáo
viên, sổ theo dõi trẻ, sổ tài sản trường mầm non và các văn bản, sổ sách khác
có liên quan mà đoàn kiểm tra yêu cầu;
b) Dự giờ, khảo sát
chất lượng tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tổ chức môi trường
giáo dục trong và ngoài lớp học của giáo viên, sự tham gia của trẻ trong quá
trình hoạt động;
c) Kiểm tra cơ sở vật
chất, thiết bị của trường mầm non;
d) Thu thập ý kiến
của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài trường mầm non về hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ của nhà trường và các vấn đề khác có liên quan nếu thấy cần thiết.
3. Lập biên bản kiểm
tra, đánh giá trường mầm non về từng nội dung của tiêu chuẩn và kết luận tổng
hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của trường mầm non
Ban giám hiệu trường
mầm non có trách nhiệm tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, lập kế
hoạch phấn đấu xây dựng và phát triển trường mầm non để đạt tiêu chuẩn trường
chuẩn quốc gia; duy trì, giữ vững và phát huy các kết quả đã đạt sau khi được
công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Điều 20.
Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu với UBND
các cấp trong việc lập kế hoạch xây dựng, đầu tư cho các trường mầm non trên
địa bàn để đạt chuẩn quốc gia.
2. Đôn đốc, giám sát
và kiểm tra các trường mầm non trong việc phấn đấu đạt chuẩn, duy trì tiêu
chuẩn đã đạt được.
3. Tham mưu với UBND
các cấp về việc đề nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh thu hồi Quyết định và Bằng công
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non đã được công nhận đạt chuẩn
nhưng không giữ vững và phát huy kết quả đạt được.
4. Hằng năm tiến hành
tổng kết, đánh giá phong trào xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở địa
phương.
5. Định kỳ 1 năm/lần,
tại thời điểm kết thúc năm học, các sở giáo dục và đào tạo báo cáo kết quả xây
dựng và công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia về Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Vụ Giáo dục mầm non).