TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO -
ỦY BAN ATGT QUỐC GIA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
204/CTPH-TANDTC-UBATGTQG
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 7 năm 2023
|
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
THÔNG
TIN, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG GIỮA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ ỦY BAN AN TOÀN GIAO THÔNG QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2023-2030
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 22/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ trong tình hình mới;
Căn cứ kết quả thực hiện Chương trình phối hợp
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông giữa Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia giai
đoạn 2018-2021;
Căn cứ Kế hoạch số 506/KH-UBATGTQG ngày 29/12/2022
của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về thực hiện Năm an toàn giao thông
2023;
Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia thống nhất ban hành Chương trình phối hợp thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông giai đoạn
2023-2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình phối hợp):
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, tuyên truyền,
giáo dục pháp luật trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông nhằm phát huy thế mạnh
và nguồn lực sẵn có của hệ thống Tòa án nhân dân, Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia và Ban An toàn giao thông các cấp, góp phần tạo sự chuyển biến tích cực về
ý thức chấp hành và hành vi tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
trong mọi tầng lớp nhân dân.
b) Thông qua các hoạt động của hệ thống Tòa án nhân
dân, đặc biệt là công tác xét xử, trực tiếp hoặc phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan, tổ chức liên quan để tăng cường trao đổi cung cấp thông
tin chính thống trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; tuyên truyền
sâu rộng các quy định pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; làm rõ
nguyên nhân, hậu quả, trách nhiệm pháp lý của các đối tượng liên quan đến hành
vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông để hỗ trợ công tác tuyên truyền bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông.
2. Yêu cầu
a) Phát huy đầy đủ vai trò và sử dụng hiệu quả nguồn
lực của hệ thống Tòa án nhân dân, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban An
toàn giao thông các cấp trong công tác phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cho cán bộ, nhân dân; xác định
rõ trách nhiệm của các đơn vị phối hợp ở các cấp trong Chương trình phối hợp đảm
bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
b) Đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; tăng
cường chuyển đổi số, ứng dụng các giải pháp công nghệ mới có tính tương tác cao
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông.
c) Chương trình phối hợp được thực hiện thống nhất
trên phạm vi toàn quốc; đảm bảo thiết thực, hiệu quả; có trọng tâm, trọng điểm;
được cụ thể hóa bằng kế hoạch hàng năm; định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh
giá kết quả; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với yêu cầu thực
tiễn.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
1. Xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ án vi phạm về
trật tự an toàn giao thông theo quy định pháp luật, góp phần xây dựng nhà nước
pháp quyền, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành và hình thành thói quen tuân
thủ pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong mọi tầng lớp nhân dân.
2. Thông qua các vụ án, bản án liên quan đến vi phạm
trật tự, an toàn giao thông, tổ chức biên tập, sản xuất tin bài, phóng sự báo
chí, phim ngắn, phóng sự truyền hình có hiệu ứng tuyên truyền mạnh mẽ thu hút
người dân quan tâm. Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương và địa
phương để đăng, phát nội dung tuyên truyền.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các cơ
quan truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức sản xuất
và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông nhằm phát huy hiệu quả của công tác xét xử, mô hình phiên tòa giả định.
4. Tiếp tục đổi mới và duy trì các chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền về việc chấp hành pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn
giao thông thuộc các cơ quan truyền thông, báo chí của Tòa án nhân dân tối cao;
đồng thời phối hợp với các cơ quan báo chí khác dẫn nguồn nội dung tuyên truyền
để tăng tính lan tỏa trong xây dựng văn hóa giao thông.
5. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về tình
hình xét xử các vụ án vi phạm trật tự, an toàn giao thông cho các cơ quan, đơn
vị có liên quan nhằm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông trong nhân dân.
6. Từ các vụ án vi phạm về trật tự, an toàn giao
thông đã được xét xử, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật, phối hợp với
các Bộ, ngành, các cơ quan thông tấn báo chí, các địa phương và các đơn vị liên
quan tổ chức biên tập, xuất bản các ấn phẩm có hiệu ứng tuyên truyền mạnh mẽ phục
vụ tuyên truyền trật tự, an toàn giao thông trên toàn quốc.
7. Căn cứ Kế hoạch Năm An toàn giao thông do Ủy ban
An toàn giao thông Quốc gia ban hành hằng năm, phối hợp với các cơ quan, Bộ,
ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông, hội nghị, hội thảo; các khóa đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực
cho các đối tượng liên quan; các cuộc tọa đàm; các chương trình sự kiện cộng đồng;
các cuộc thi nhằm tạo tính lan tỏa trong hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông.
8. Ứng dụng các giải pháp công nghệ mới nhằm triển
khai thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên các nền tảng
số.
9. Các nội dung phát sinh được hai bên thống nhất bổ
sung trên cơ sở phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
III. CƠ CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
1. Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
a) Giao Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia là đơn vị đầu mối phối hợp với cơ quan đầu mối của Tòa án nhân dân tối cao
và các cơ quan liên quan trong thực hiện Chương trình phối hợp.
b) Đề nghị Ban An toàn giao thông cấp tỉnh, thành
phố và các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp chặt chẽ với đơn vị đầu
mối của Tòa án nhân dân tối cao; quan tâm bố trí nguồn lực cho việc tổ chức thực
hiện các hoạt động tuyên truyền trong Chương trình phối hợp theo quy định của
pháp luật; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp tại địa
phương trên nguyên tắc phát huy hiệu quả vị trí, vai trò, chức năng từng cơ
quan, đơn vị.
c) Cung cấp thông tin, tài liệu, hỗ trợ kỹ thuật
trong công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước về công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông cho Tòa án nhân dân tối
cao; phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Tòa án nhân dân, phóng viên
báo chí thuộc Tòa án nhân dân tối cao và phóng viên của các cơ quan thông tấn
báo chí tìm hiểu, thu thập tài liệu liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung trong Chương trình phối hợp.
d) Phối hợp với cơ quan đầu mối của Tòa án nhân dân
tối cao trong công tác huy động nguồn lực xã hội cho các hoạt động tuyên truyền
về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong Chương trình phối hợp theo quy định
của pháp luật.
2. Tòa án nhân dân tối cao
a) Giao Báo Công lý là đơn vị đầu mối, chủ trì phối
hợp cơ quan đầu mối của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các cơ quan liên
quan tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp và kế
hoạch hàng năm trình Ban Chỉ đạo công tác Thông tin - Tuyên truyền Tòa án nhân
dân phê duyệt ban hành; phối hợp tổ chức thực hiện và tiến hành sơ kết, tổng kết,
báo cáo kết quả Chương trình phối hợp.
b) Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh chủ động phối hợp
chặt chẽ với Báo Công lý và Ban An toàn giao thông cấp tỉnh và các cơ quan liên
quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nội dung chương trình phối hợp phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương.
c) Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tăng
cường việc tổ chức xét xử các vụ án điểm vi phạm về trật tự, an toàn giao thông
phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền chấp hành pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông trong nhân dân.
d) Chỉ đạo các đơn vị nghiên cứu thuộc Tòa án nhân
dân tối cao đề xuất các giải pháp công nghệ truyền thông hữu ích, có tính tương
tác cao để nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt trên các nền tảng số.
đ) Chỉ đạo đơn vị đầu mối phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia trong việc thống nhất nội dung
thông tin, tuyên truyền; xây dựng kế hoạch, phân bổ kinh phí thực hiện; ký kết
các nội dung phối hợp chi tiết và báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao theo
từng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia chỉ đạo các cơ quan thành viên, các đơn vị trực thuộc triển khai
thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình phối hợp này. Định kỳ hàng
năm, căn cứ nhiệm vụ do mỗi cơ quan chủ trì, hai bên phối hợp xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình (bao gồm kế hoạch kinh phí, ban hành vào đầu
quý I hằng năm), tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phối hợp và thống
nhất hoạt động năm tiếp theo.
2. Hàng năm, hai cơ quan phối hợp tổ chức họp sơ kết
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; thống nhất phương hướng, giải pháp phối
hợp trong giai đoạn tiếp theo; kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt
thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Chương trình phối hợp.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các bên có liên quan xây dựng dự toán chi thực hiện
các nội dung của Chương trình phối hợp, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân
sách Nhà nước hàng năm của từng cơ quan, trình cơ quan có thẩm quyền để xem
xét, phê duyệt theo quy định pháp luật.
Các bên tích hợp các nội dung trong Chương trình phối
hợp vào các chương trình, đề án, dự án và nguồn xã hội hóa (nếu có) theo quy định
của pháp luật, phù hợp với kế hoạch hoạt động hàng năm của từng cơ quan, đơn vị.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương trình phối hợp này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Báo Công lý), Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia (thông qua Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia) để cùng trao đổi, thống nhất cách giải quyết./.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Trí Tuệ
|
ỦY BAN ATGT QUỐC
GIA
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Văn Thắng
|
Nơi nhận:
- Ban Nội chính TW, Ban Tuyên giáo TW
(để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng - Chủ tịch UBATGTQG (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban ATGT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chánh án, các Phó Chánh án TANDTC (để biết);
- Các Phó Chủ tịch ATGT Quốc gia (để biết);
- Các đơn vị thuộc TANDTC, Ủy ban ATGTQG (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC, Ủy ban ATGTQG (để đăng tải);
- Lưu: VT TANDTC, Báo Công lý; VPUBATGTQG.
|
|