ỦY
BAN NHÂN DÂN
ỦY BAN MTTQ VIỆT NAM
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/CTPH-UBND-UBMTTQ
|
Cà Mau, ngày 17 tháng 11 năm 2015
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHỐI HỢP THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH SỐ 01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỀ HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
Căn cứ Luật Hòa giải cơ sở ngày
20/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 15/2014/NĐ-CP
ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hòa giải ở cơ sở;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
01/2014/NQLT/CP-UBTƯMTTQVN ngày
18/11/2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (UBTƯMTTQVN) về việc hướng dẫn phối hợp thực
hiện một số quy định của pháp luật về
hòa giải ở cơ sở. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQVN) tỉnh Cà Mau ban hành Chương trình phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp
giữa UBND với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc triển khai thi hành pháp luật hòa giải ở cơ sở; không ngừng củng
cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở; chủ động hòa giải
những mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ Nhân dân, giữ gìn tình làng, nghĩa
xóm, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng dân cư, giữ vững
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tuân thủ quy định của pháp luật về
hòa giải ở cơ sở và các văn bản chỉ đạo của cấp trên; chủ
động tổ chức triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn và
nâng cao chất lượng hòa giải ở cơ sở; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với hòa giải viên.
- Nội dung và các biện pháp phối hợp
cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng và được triển khai
thống nhất, đồng bộ, khoa học, hiệu
quả và được thực hiện thường xuyên, liên tục... Trong đó,
chú trọng những mô hình điểm để điển hình nhân rộng; định
kỳ sơ kết, tổng kết và khen thưởng theo quy định.
II. NỘI DUNG PHỐI
HỢP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Phối hợp thực
hiện quản lý Nhà nước về hòa giải ở cơ sở
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở:
- UBMTTQVN tham gia rà soát và đề xuất
ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác hòa giải ở cơ sở; UBMTTQVN các cấp tham gia góp ý dự thảo văn bản QPPL về công tác hòa giải
ở cơ sở khi có yêu cầu.
- UBMTTQVN các cấp chủ trì phối hợp với
UBND cùng cấp trao đổi, thống nhất các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn; tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và quản lý nhà
nước đối với công tác hòa giải ở cơ sở.
- UBMTTQVN các cấp chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và hướng dẫn các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia công tác
xây dựng và thực hiện hòa giải cơ sở ở địa phương; hướng dẫn quy trình giới thiệu,
bầu, đề nghị công nhận tổ hòa giải và hòa giải viên; rà soát, đề nghị củng cố,
kiện toàn hòa giải viên.
- UBMTTQVN các cấp
tham gia ý kiến về bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về hòa giải ở
cơ sở; chủ trì xây dựng và củng cố tổ hòa giải và hòa giải viên; góp ý chương
trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ cho hòa giải viên; kịp thời phản
ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Tổ chức phổ biến, vận động Nhân
dân thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở:
- UBMTTQVN và các tổ chức thành viên
của Mặt trận các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tổ chức các
hoạt động phổ biến, vận động Nhân dân thực hiện tốt quy định của pháp luật về
hòa giải ở cơ sở; đề cao vai trò của hòa giải ở cơ sở đối với các vụ việc tranh
chấp, mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư; hỗ trợ, động viên,
khuyến khích hòa giải viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- UBND các cấp hỗ
trợ UBMTTQVN và các tổ chức thành viên của Mặt trận cung cấp về tài liệu phục vụ
công tác hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng, tập huấn cho báo cáo viên pháp luật, đội
ngũ tham gia làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của UBMTTQVN và các tổ
chức thành viên của Mặt trận các cấp để thực hiện công tác phổ biến, vận động
Nhân dân chấp hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
c) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở:
- Hằng năm, UBND
các cấp chủ trì, phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp xây dựng kế
hoạch kiểm tra việc thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn. Căn cứ
văn bản chỉ đạo của cấp trên, Trưởng ấp, khóm chủ trì phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận, Tổ trưởng Tổ hòa giải tiến hành tự kiểm
tra tình hình thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở tại ấp, khóm và báo cáo
UBMTTQVN cấp xã chỉ đạo.
- UBMTTQVN các cấp
cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở
theo đề nghị của UBND cùng cấp; phối hợp chuẩn bị các điều
kiện phục vụ kiểm tra và thực hiện kiểm tra theo kế hoạch.
- Qua kiểm tra, UBND chủ trì phối hợp với UBMTTQVN tiến hành đánh giá, rút
kinh nghiệm và đề ra giải pháp chỉ đạo trong thời gian tới.
d) Giám
sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở:
- UBMTTQVN các cấp phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch giám sát việc thực
hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở theo quy định tại Điều 12 Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; yêu cầu cơ quan, tổ chức được giám sát cung cấp thông tin có liên quan đến nội dung giám sát; tổ chức đối thoại với
cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát để làm rõ những nội dung có liên quan;
gửi báo cáo kết quả giám sát đến UBND cùng cấp và UBMTTQVN cấp trên; báo cáo kết
quả giám sát của UBMTTQVN tỉnh gửi đến Ban Thường trực UBTWMTTQVN,
Chính phủ và thông báo đến UBND tỉnh.
- UBND các cấp,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
phối hợp, tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung giám sát; yêu cầu tổ chức đối thoại để
làm rõ nội dung kiến nghị giám sát khi cần thiết; tổ chức thực hiện kiến nghị
sau giám sát.
đ) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội
thi hòa giải viên giỏi các cấp:
- Phối hợp tổ chức sơ kết, tổng kết
việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở:
+ UBND các cấp định kỳ sơ kết 01 năm và tổng kết 05 năm thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
+ UBMTTQVN các cấp
phối hợp UBND cùng cấp xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định.
- Căn cứ kế hoạch của UBND cấp xã, Trưởng ấp, khóm chủ trì phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt
trận, Tổ trưởng Tổ hòa giải tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp luật về
hòa giải ở cơ sở, báo cáo UBND và UBMTTQVN cấp xã.
- Theo hướng dẫn của Trung ương hoặc
tùy theo điều kiện, tình hình thực tế ở địa phương, UBND
các cấp chủ trì, phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp tổ chức hội
thi hòa giải viên giỏi; Trưởng ấp, khóm chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban công
tác Mặt trận, Tổ trưởng Tổ hòa giải động viên, khuyến khích hòa giải viên tham
gia hội thi.
e) Khen thưởng hòa giải ở cơ sở:
UBMTTQVN các cấp đề xuất với UBND cùng cấp nêu gương điển hình, khen thưởng các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; cho ý kiến về danh sách các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện pháp luật về hòa giải ở
cơ sở theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phối hợp tổ chức tôn
vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động
hòa giải ở cơ sở.
2. Phối hợp thực
hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở
a) Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong xây dựng và thực hiện quy ước ở khu dân cư:
UBMTTQVN và các tổ chức thành viên của
Mặt trận cấp xã phối hợp với UBND và các cơ quan chuyên môn cụ thể hóa pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong quy ước ấp, khóm, cụm dân cư;
tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực thực hiện quy ước đã ban hành. Trong
đó, chú trọng đề cao vị trí, vai trò của hòa giải viên cơ sở; giữ gìn sự đoàn kết,
tương thân, tương ái, tự giải quyết với nhau những mâu thuẫn, tranh chấp; tôn
trọng và quyết tâm thực hiện các thỏa thuận - khi hòa giải thành.
b) Tham gia hoạt động hòa giải ở
cơ sở:
- UBMTTQVN và
các tổ chức thành viên của Mặt trận các cấp, mà nòng cốt là Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi hướng dẫn,
khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn viên, hội viên
tham gia làm hòa giải viên hoặc trực tiếp tham dự hòa giải các mâu thuẫn, tranh
chấp ở cơ sở.
- Thành viên của UBMTTQVN các cấp, đoàn viên, hội viên của các tổ chức là thành viên của
Mặt trận tham gia hòa giải ở cơ sở được UBND cấp xã hỗ trợ
tài liệu, phổ biến pháp luật phục vụ hoạt động hòa giải ở
cơ sở, khen thưởng hoặc đề nghị UBND cấp trên khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
c) Rà soát, củng cố, kiện toàn Tổ hòa giải và hòa giải viên:
- Hàng năm, UBND cấp huyện, cấp xã chủ
trì, phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp chỉ
đạo, hướng dẫn rà soát, đánh giá về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở trên địa bàn. UBND cấp xã cụ thể hóa kế
hoạch và triển khai thực hiện.
- Trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp
xã, Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Tổ
trưởng Tổ hòa giải tiến hành rà soát, đánh giá về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở, theo các nội dung sau:
+ Số lượng Tổ hòa giải; số lượng,
thành phần hòa giải viên hiện có của Tổ hòa giải.
+ Kết quả hoạt động hòa giải của năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12 của năm, bao gồm: Tổng số vụ, việc tiếp nhận; số vụ việc được đưa ra hòa giải; số vụ, việc hòa giải thành; số vụ, việc
hòa giải không thành; số vụ, việc chưa hòa giải; số vụ, việc đang hòa giải. Kết quả hoạt động của từng hòa giải viên về số vụ, việc đã hòa giải; số vụ,
việc hòa giải thành; số vụ, việc hòa
giải không thành; số vụ, việc chưa hòa giải và số vụ, việc đang hòa giải.
- Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh
giá, Trưởng Ban công tác Mặt trận kiến nghị Ban Thường trực
UBMTTQVN cấp xã về các nội dung: số tổ hòa giải cần thành
lập mới; các Tổ hòa giải phải củng cố, kiện toàn; các trường hợp cho thôi hòa
giải viên; dự kiến số lượng bổ sung mới hòa giải viên, Tổ trưởng Tổ hòa giải.
- Ban Thường trực UBMTTQVN cấp xã tổng
hợp kiến nghị của Trưởng Ban công tác Mặt trận và đề nghị UBND cấp xã quyết định số lượng Tổ hòa giải và số
lượng hòa giải viên trong mỗi Tổ hòa giải.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Ban Thường trực UBMTTQVN
cấp xã, Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
3. Phối hợp trong
việc bầu hòa giải viên
a) Công tác chuẩn bị:
Trong thời hạn 20 ngày, trước ngày dự kiến bầu hòa giải viên, Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ
trì, phối hợp với Trưởng ấp, khóm và đại diện các tổ
chức thành viên của Mặt
trận dự kiến những người được bầu làm hòa giải viên; xác định thời gian, hình
thức bầu. Tổ bầu hòa giải viên do Trưởng Ban công tác Mặt trận làm Tổ trưởng,
Trưởng ấp, khóm làm Phó Tổ trưởng, một số Trưởng các chi, tổ, hội của ấp, khóm làm thành viên.
Sau khi đã trao đổi, động viên và được
sự đồng ý của những người được giới thiệu bầu làm hòa giải viên, tổ bầu hòa giải
viên lập danh sách và tiến hành các thủ tục bầu.
Trường hợp thành
lập Tổ hòa giải mới, danh sách bầu hòa giải viên ít nhất bằng với số lượng hòa
giải viên đã được Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, trong
đó có hòa giải viên nữ; nơi có đông đồng bào tôn giáo, dân
tộc thì thành phần Tổ hòa giải phải có người có uy tín trong tôn giáo, dân tộc.
b) Danh
sách bầu hòa giải viên được thông báo công khai tại ấp, khóm trong thời hạn 07 ngày, trước ngày bầu hòa giải viên. Trường hợp có ý kiến phản
ánh về danh sách bầu hòa giải viên, thì Trưởng Ban công tác Mặt trận xem xét,
giải quyết.
3.1. Bầu hòa giải viên và Tổ
trưởng Tổ hòa giải:
Quy trình và hình thức bầu hòa giải
viên và bầu Tổ trưởng Tổ hòa giải được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2,
khoản 3, Điều 12 và Điều 13 Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQ-CP-UBTƯMTTQVN ngày 18/11/2014 giữa
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn phối hợp
thực hiện một số quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
3.2. Kết quả bầu hòa giải viên
và Tổ trưởng Tổ hòa giải:
a) Bầu hòa giải viên:
- Kết quả bầu hòa giải viên đáp ứng
yêu cầu quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3, Điều 8 của Luật Hòa giải ở cơ sở,
thì Trưởng Ban công tác Mặt trận lập danh sách đề nghị (Mẫu
số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo NQ liên tịch số 01), kèm theo biên bản kiểm
phiếu hoặc biên bản về kết quả biểu quyết bầu hòa giải viên gửi Chủ tịch UBND cấp
xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách người được
đề nghị công nhận hòa giải viên, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định.
- Việc bầu lại hòa giải viên được thực
hiện trong trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt
trên 50% đại diện hộ gia đình trong ấp, khóm đồng ý. Việc bầu bổ sung hòa giải
viên được thực hiện trong trường hợp kết quả bầu không đủ số lượng hòa giải viên để thành lập Tổ hòa giải theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã.
+ Trường hợp bầu
hòa giải viên bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ
phiếu kín tại cuộc họp đại diện các hộ gia đình trong ấp, khóm thì việc bầu lại
hoặc bầu bổ sung được tiến hành ngay tại cuộc họp đó.
+ Trường hợp bầu hòa giải viên bằng
hình thức phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình, thì thời
gian tổ chức bầu lại hoặc bầu bổ sung do Trưởng Ban công
tác Mặt trận quyết định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu trước
đó.
+ Tổ bầu hòa giải viên dự kiến danh sách để bầu lại, bầu bổ sung hòa giải viên.
- Trường hợp số người được đề nghị công
nhận là hòa giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp nhiều hơn số
lượng hòa giải viên được Chủ tịch UBND cấp xã quyết định,
thì Trưởng Ban công tác Mặt trận lập danh sách những người được đề nghị công nhận,
trong đó, bao gồm những người có số phiếu bằng nhau gửi Chủ tịch UBND cấp xã
xem xét, quyết định.
- Trường hợp Tổ hòa giải đã được
thành lập đủ số lượng hòa giải viên theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã,
nhưng chưa có hòa giải viên nữ hoặc hòa giải viên là người tôn giáo, dân tộc (đối
với những nơi có đông đồng bào tôn giáo, dân tộc) thì Trưởng
Ban công tác Mặt trận báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng Ban công tác
Mặt trận, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định việc bầu bổ sung.
- Nếu việc bầu lại
hoặc bầu bổ sung hòa giải viên theo quy định trên mà không đạt kết quả, thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng Ban
công tác Mặt trận, căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét,
quyết định số lượng, thành phần Tổ hòa giải.
b) Bầu Tổ trưởng Tổ hòa giải:
- Tổ trưởng Tổ hòa giải được bầu
trong số hòa giải viên. Người được đề nghị công nhận Tổ trưởng Tổ hòa giải phải
đạt trên 50% số hòa giải viên của tổ đồng ý và là người có số phiếu bầu cao nhất.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày bầu
Tổ trưởng Tổ hòa giải, Trưởng Ban công tác Mặt trận đề nghị công nhận Tổ trưởng
Tổ hòa giải (Mẫu số 07 ban hành kèm theo NQ liên tịch số
01), kèm theo biên bản kiểm phiếu hoặc biên bản về kết quả biểu
quyết gửi Chủ tịch UBND cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị công nhận Tổ
trưởng Tổ hòa giải, Chủ tịch UBND cấp xã xem
xét, quyết định.
- Trường hợp kết quả bầu Tổ trưởng Tổ
hòa giải không có người nào đạt trên 50% số hòa giải viên đồng ý thì bầu lại 02
(hai) người có số phiếu cao nhất.
Trường hợp kết
quả bầu Tổ trưởng Tổ hòa giải có 02 (hai) người có số phiếu cao nhất bằng nhau và đạt trên 50% số hòa giải viên đồng ý thì tiến hành bầu
lại giữa 02 (hai) người này. Việc bầu lại được tiến hành ngay tại cuộc họp.
4. Thôi làm hòa
giải viên
Việc thôi làm
hòa giải viên được áp dụng trong các trường hợp: Theo nguyện vọng của hòa giải
viên (do hoàn cảnh gia đình, chuyển đi nơi khác hoặc không thiết tha với công tác hòa giải); hòa giải viên có vấn
đề về phẩm chất, đạo đức; suy giảm uy tín trong cộng đồng dân cư; không đủ khả năng
thuyết phục, vận động Nhân dân; hiểu biết pháp luật kém; vi phạm nguyên tắc tổ
chức và hoạt động hòa giải; vi phạm pháp luật.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi
nhận được đề nghị của Tổ trưởng Tổ hòa giải về việc cho thôi làm hòa giải viên,
Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng ấp, khóm xem xét, xác minh và đề nghị Chủ tịch UBND
cấp xã ra quyết định (Mẫu số 08 ban
hành kèm theo NQ liên tịch số 01).
- Trường hợp thôi làm hòa giải viên
mà không do nguyện vọng của họ, nếu Trưởng Ban công tác Mặt trận, Trưởng ấp,
khóm không đồng ý với đề nghị của Tổ trưởng Tổ hòa giải hoặc Trưởng Ban công
tác Mặt trận và Trưởng ấp, khóm không thống nhất được với nhau về đề nghị của Tổ
trưởng Tổ hòa giải, thì Trưởng Ban công tác Mặt trận thông báo với Tổ trưởng Tổ
hòa giải, nêu rõ lý do không đồng ý,
đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định (Mẫu số 09 ban hành kèm theo NQ liên tịch số 01).
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoặc báo cáo về việc
thôi làm hòa giải viên, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định.
- Trường hợp không đồng ý với đề nghị
của Tổ trưởng Tổ hòa giải về việc thôi làm hòa giải viên, hòa giải viên đó kiến
nghị để Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với
Trưởng ấp, khóm xem xét, giải quyết.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp, Ban Thường trực
UBMTTQVN tỉnh Cà Mau tham mưu giúp UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh chỉ đạo, triển
khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình phối hợp
này.
2. UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố
Cà Mau có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn UBND, UBMTTQVN cấp
xã thực hiện Chương trình này; tăng cường công tác chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết và báo cáo theo quy
định.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình
này, áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số 19/2014/NQ-HĐND
ngày 10/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành mức chi thực hiện
công tác hòa giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Hàng năm, cơ quan tham mưu cho UBND
và UBMTTQVN các cấp, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao giúp UBND và
UBMTTQVN cùng cấp lập dự toán gửi cơ quan Tài chính tổng hợp, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư
pháp); UBMTTQVN tỉnh (thông qua Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- BTT. UBTWMTTQVN; Để
b/c
- Ban Công tác Mặt trận phía
Nam; Để b/c
- Bộ Tư pháp;
Để b/c
- Cục công tác phía Nam (BTP); Để
b/c
- TT: Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh; Để b/c
- Ban Dân vận; Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND UBND, UBMTTQ huyện, TP.Cà
Mau;
- Phòng Tư pháp huyện, TP.Cà
Mau;
- NC (A);
- Lưu: VT.Tr03/11.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|