ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
38/CT-UB-NC
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 13 tháng 9 năm 1994
|
CHỈ THỊ
VỀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÁNH (THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 38/CP CỦA CHÍNH PHỦ)
Thủ tục hành chánh là cơ sở và
điều kiện cần thiết để cơ quan Nhà nước giải quyết công việc của công dân và
các tổ chức theo pháp luật.
Thủ tục hành chánh không gây
phiền hàn dân, phong cách làm việc tốt của viên chức Nhà nước, xử lý công vụ
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân là sự biểu hiện bản chất của
chính quyền vì dân, tăng lòng tinh của nhân dân đối với Nhà nước.
Ủy ban nhân dân thành phố đã có
quyết định 216/QĐ-UB ngày 11/6/1990 đưa công tác cải tiến thủ tục hành chánh
thành công tác trọng tâm của các cơ quan Nhà nước và chánh quyền các cấp.
Qua mấy năm thực hiện quyết định
216, đại bộ phận các cơ quan Nhà nước đã có bước cải tiến công tác giấy tờ, thủ
tục hành chánh, giảm phiến hà cho dân ; đã có bước đổi mới phong cách lề lối
làm việc, trong điều hành công vụ, giải quyết công việc liên quan đến quyền lợi
của người dân và các tổ chức. Kết quả thu được đáng biểu dương, nhưng so với
yêu cầu thì còn thấp và còn những mặt tồn tại trong công tác cải tiến thủ tục
hành chánh cần phải khắc phục.
Ngày 04/5/1994 Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết 38/CP, cả nước đã vào cuộc vận động cải cách thủ tục hành
chánh. Đây là yêu cầu bức xúc của Nhà nước và nhân dân. Chính phủ đã đưa công
tác cải cách thủ tục hành chánh thành chương trình quốc gia, các ngành Trung
ương và địa phương đặt thành công tác trọng tâm hàng đầu phải thực hiện.
Để đẩy mạnh công cuộc cải cách
thủ tục hành chánh có ý nghĩa trọng đại này, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị
các sở, ban, ngành, các cấp chánh quyền, các cơ quan Nhà nước ở thành phố cần
thực hiện tốt những việc sau đây :
I.- TIẾP TỤC NÂNG CAO NHẬN
THỨC, QUÁN TRIỆT MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ SỰ CẦN THIẾT CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÁNH.
Cần tổ chức nghiên cứu quán
triệt Nghị quyết 38/CP của Chính phủ, Thông tư 96/BT của Bộ Trưởng - Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ và chương trình kế hoạch và biện pháp cải cách một bước thủ
tục hành chánh của thành phố, quán triệt đây là yêu cầu bức xúc của Nhà nước và
nhân dân ; là khâu đột phá của cải cách nền hành chánh quốc gia trong công cuộc
đổi mới các mặt nói chung của Đảng và Nhà nước. Cải cách một bước thủ tục hành
chánh trong tình hình hiện nay là một quốc sách, nhằm làm chuyển biến căn bản
trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan Nhà nước, giữa cơ
quan Nhà nước với công dân và tổ chức. Phải xây dựng và thực hiện cho được các
thủ tục hành chánh giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, nhanh chóng, thống
nhất, đúng pháp luật và công khai, tạo thuận tiện cho người dân, ngăn ngừa được
tệ cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng, gây phiền hà làm giảm lòng tin của nhân
dân đối với cơ quan Nhà nước, gây trở ngại cho giao lưu hợp tác giữa nước ta
với nước ngoài. Thủ tục hành chánh phải bảo đảm được trách nhiệm quản lý Nhà
nước và giữ vững kỷ cương luật pháp.
Quán triệt quan đểm nêu trên,
từng sở, ban, ngành, từng quận huyện cho đến cơ sở xã phường, thị trấn xây dựng
được chương trình đề án và biện pháp cụ thể để thực hiện trong ngành, trong địa
phương mình, có hạn định thời gian và sơ kết tổng kế theo sự chỉ đạo của thành
phố, để cùng thực hiện kế hoạch chung của cả nước và kế hoạch của toàn thành
phố về cải cách thủ tục hành chánh.
II.- TUYÊN TUYỀN PHỔ BIẾN
NGHỊ QUYẾT 38/CP, VẬN ĐỘNG TRONG CÁN BỘ VÀ NHÂN DÂN TÍCH CỰC THAM GIA PHONG
TRÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÁNH, THỰC HIỆN TỐT CÁC YÊU CẦU CỦA NGHỊ QUYẾT 38
VÀ CHỈ THỊ NÀY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.
Các cơ quan thông tin đại chúng,
bằng mọi hình thức thích hợp, có chương mục thường xuyên liên tục tuyên truyền
về cải cách thủ tục hành chánh, tạo điều kiện cho các tổ chức và công dân theo
dõi giám sát việc thực hiện Nghị quyết ; đồng thời góp ý kiến về kế hoạch cải
cách thủ tục hành chánh trong các lĩnh vực công tác của các ngành các cấp, nhằm
vận động thành phong trào tự giác trong cán bộ viên chức Nhà nước và được nhân
dân đồng tình ủng hộ. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường,
xã, thị trấn cần có hòm thư để các tổ chức và công dân góp ý thuận tiện, tiếp
thu nghiên cứu và có biện pháp cải tiến sửa chữa thích hợp và kịp thời.
III.- NHỮNG VIỆC BỨC XÚC CẦN
LÀM ĐỂ CẢI CÁCH MỘT BƯỚC THỦ TỤC HÀNH CHÁNH TỪ NAY ĐẾN CUỐI NĂM 1994.
A/- TỔ CHỨC SOÁT XÉT CÁC THỦ TỤC
HÀNH CHÁNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC :
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ; Chỉ thị 40/TTg ngày 29/10/1992 của Thủ
tướng Chính phủ và Quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm
theo Quyết định số 980/QĐ-UB ngày 25/6/1993, để bổ sung sửa đổi hoàn chỉnh các
quy định trong mối quan hệ làm việc trên tinh thần cải cách thủ tục hành chánh,
trên nguyên tắc có phân công, phân nhiệm, có địa chỉ chịu trách nhiệm rõ ràng,
không đùn đẩy việc, không bỏ sót việc, không có người phụ trách, sau đây :
a) Quy định trong quan hệ làm
việc giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố với Giám đốc Sở
và Thủ trưởng ban ngành thành phố.
b) Quy định trong quan hệ làm
việc giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố với Chủ tịch
(Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân quận, huyện.
c) Quy định trong quan hệ làm
việc giữa Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban ngành thành phố với Chủ tịch (PCT) Ủy ban
nhân dân quận, huyện.
d) Quy định trong quan hệ làm
việc giữa Chủ tịch (PCT) Ủy ban nhân dân quận, huyện với Chủ tịch phường, xã.
e) Quy định trong quan hệ làm
việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với Thường trực Ủy ban nhân dân
thành phố, bảo đảm đầu vào, quá trình xử lý công văn giấy tờ khoa học, nhanh
chóng, đầu ra phải đúng yêu cầu và chính xác.
Phân công Trưởng ban Tổ chức
chánh quyền chủ trì cùng với Văn phòng Ủy ban - Sở Tư pháp hoàn chỉnh các quy
định a, b, c, d. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phụ trách quy định e
nêu trên để cuối tháng 10/1994 Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Ngoài ra, phân công các cơ quan
nghiên cứu các đề án quy chế cụ thể trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chánh
giữa cơ quan hành chánh Nhà nước như sau :
1/ Quy chế về nhiệm vụ quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của sở chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố - Ban Tổ chức chánh quyền thành phố.
2/ Quy chế lập xét duyệt và giao
kế hoạch hàng năm cho các ngành, các cấp trên tinh thần tách quản lý sản xuất
kinh doanh ra, tập trung chức năng nhiệm vụ quản lý hành chánh Nhà nước được
tốt - Ủy ban Kế hoạch thành phố.
3/ Quy chế về lập, duyệt và giao
kế hoạch hàng năm cho các ngành, các cấp về thu chi ngân sách, quản lý bảo toàn
vốn - Sở Tài chánh.
4/ Quy chế xử lý công văn giấy
tờ “đầu vào - xử lý - đầu ra” của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố - Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
Thời gian xây dựng và ban hành
các quy chế trên chậm nhất là cuối tháng 10/1994 cho xong để áp dụng sinh hoạt
ngay nhiệm kỳ mới của Ủy ban nhân dân thành phố.
B/- TỔ CHỨC SOÁT XÉT CÁC THÙ TỤC
HÀNH CHÁNH LIÊN QUAN ĐẾN DÂN VÀ TỔ CHỨC :
1/ Tổ chức việc tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân :
Cần chấn chỉnh công tác tổ chức
tiếp dân, nhận và giải quyết công việc của dân phải đúng quy định của Nhà nước,
tại địa điểm tiếp dân phải có niêm yết công khai các thủ tục giải quyết từng
công việc, quy định rõ hồ sơ gồm những loại giấy tờ gì cần thiết phải có, thời
gian giải quyết. người tiếp dân phải ân cần, ăn mặc chỉnh tề, đeo thẻ có ảnh
ghi rõ tên họ, chức danh. Tại phòng làm việc phải có bảng ghi rõ tên họ người
được phân công giải quyết công việc.
Nếu người tiếp dân không đủ tư
cách và trình độ thì phải thay ngay người khác.
Thủ trưởng các ngành các cấp của
thành phố phải dành ít nhất một buổi trong tuần để tiếp dân.
Về giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân, các ngành các cấp thành phố thi hành đúng bản quy định về phân
công phân cấp giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân trên địa bàn thành phố
được ban hành kèm theo quyết định số 706/QĐ-UB-NC ngày 11/3/1994 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Trong bản quy định này có giao
trách nhiệm cho thủ trưởng các Sở Nhà đất, Sở Địa chính, Xây dựng, Công an
thành phố, Thanh tra, Kiến trúc sư trưởng soạn thảo thống nhất với Sở Tư pháp
ban hành bản hướng dẫn giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo về các lĩnh vực
ngành mình phụ trách, trong thời hạn 3 tháng sau khi quyết định ban hành. Nay,
phân công Thanh tra thành phố phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra đôn đốc thực
hiện, hạn định đến ngày 30/9/1994 phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố.
2/ Cải cách thủ tục hành chánh
và phong cách làm việc, nội dung quản lý của chánh quyền cơ sở phường, xã, thị
trấn :
Chánh quyền phường, xã, thị trấn
hàng ngày tiếp xúc với dân, giải quyết các yêu cầu của nhân dân. Để cho phường,
xã giải quyết công việc của dân đúng quy định và quản lý các mặt có hiệu quả,
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân phường số 429/UB-NC ngày 22/3/1993 và Quy chế hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã (được ban hành kèm theo quyết định số 1852/QĐ-UB ngày 10/12/1993).
Để giúp Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn đẩy mạnh hoạt động trên cơ sở 02 Quy chế đã ban hành, cải cách
những thủ tục hành chánh theo tinh thần Nghị quyết 38/CP của Chính phủ, cần
phải rà soát và tổng kết đánh giá phần được và phần còn hạn chế, cần sửa đổi
hoặc bổ sung cho phù hợp với Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
(sửa đổi) và các quy định của Chính phủ.
Giao Ban Tổ chức chánh quyền
thành phố quan hệ hướng dẫn các quận, huyện sơ kết thu thập ý kiến, để tổng kết
chung và đề xuất ý kiến bổ sung sửa đổi, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định. Thời hạn giữa tháng 12/94 cho xong để tổ chức hội nghị tổng
kết 2 cơ chế và trên cơ sở đó tập huấn cho cán bộ chánh quyền cơ sở nhiệm kỳ
mới.
3/ Thủ tục cấp giấy phép thành
lập doanh nghiệp tư nhân và Công ty ngoài quốc doanh :
a/ Về cấp giấy phép theo Luật
Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty, lâu nay thực hiện theo quy định kèm theo
quyết định số 617/QĐ-UB ngày 4/11/1991 và văn bản số 1455/UB-CN ngày 28/3/1992
của Ủy ban nhân dân thành phố. Tuy có cải tiến một bước, nhưng theo kiểm tra
soát xét sơ bộ thấy còn quá nhiều cửa, tầng nấc, kéo dài thời gian gây phiền hà
cho dân. Nay, qui định tập trung vào 1 đầu mối (1 cửa) là Ủy ban Kế hoạch thành
phố, nhận hồ sơ bàn bạc với các sở ngành liên quan xem xét để trình cho Ủy ban
nhân dân thành phố ra quyết định cấp giấy phép thành lập và sau đó thực hiện
luôn việc đăng ký kinh doanh.
Phân công Sở Tư pháp chỉ trì
cùng với Ủy ban Kế hoạch, Sở Công nghiệp, Sổ Thương mại xây dựng qui chế mới
thay thế quyết định số 617/QĐ-UB và cùng với sở chuyên ngành xây dựng qui chế
cấp giấy chứng chỉ hành nghề. Thời gian hạn định đến giữa tháng 9/1994 cho xong
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định để thi hành vào đầu tháng
10/1994.
b/ Cấp giấy phép kinh doanh theo
Nghị định 66/HĐBT (số vốn dưới vốn pháp định) do Ủy ban nhân dân quận, huyện
cấp. Hiện nay, có quận giao cho phòng kinh tế làm đầu mối hoặc phòng Công
nghiệp làm đầu mối thu nhận hồ sơ, xem xét giúp Ủy ban nhân dân cấp giấy phép
cho lĩnh vực sản xuất, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vật liệu xây dựng và
phòng thương nghiệp làm đầu mối xem xét giúp Ủy ban nhân dân cấp giấy phép lĩnh
vực kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ, ăn uống khách sạn, du lịch. Để thống
nhất từ Trung ương xuống thành phố và quận huyện, cần tập trung đầu mối vào 1
phòng : Phòng Kế hoạch thu nhận hồ sơ phối hợp với các phòng và cơ quan chức
năng khác để xem xét về môi sinh, môi trường, vệ sinh, trật tự trị an để trình
cho Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy phép.
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn xác nhận của người xin cấp phép những điểm mà trong bản quy chế hoạt động
của Ủy ban nhân dân phường xã, thị trấn đã quy định.
Phân công Ủy ban Kế hoạch thành
phố cùng với Ban Tổ chức chánh quyền và Sở Tư pháp hướng dẫn quận, huyện thực
hiện thu nhận hồ sơ 1 cửa (Phòng Kế hoạch) và qui định thời hạn cấp phép, thời
gian hoàn thành thủ tục này chậm nhất là cuối tháng 10/1994.
4/ Thủ tục cấp quyền sử dụng đất
:
a/ Về cấp quyền sử dụng ruộng
đất ở nông thôn thực hiện như quy định của Nhà nước.
b/ Về cấp đất xây dựng :
Đang thực hiện theo quyết định
1295/QĐ-UB-QLĐT ngày 27/8/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về trình
tự và thẩm quyền cấp đất xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Theo quy
định có 2 bước và 2 cơ quan xem xét lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố
(Kiến trúc sư trưởng bước 1, Sở Địa chính bước 2). Tổ chức thực hiện chưa
nghiêm theo quyết định 1295, vẫn còn quá nhiều tầng nấc, nhiều cửa, còn gây
nhiều phiền hà cho dân. Nay, qui định tập trung vào 1 đầu mối (1 cửa) là Sở Địa
chính thành phố.
Phân công : Sở Địa chính cùng Sở
Tư pháp và Kiến trúc sư trưởng, Sở xây dựng nghiên cứu xây dựng qui chế thủ tục
hành chánh về cấp đất, qui định rõ mối quan hệ làm việc giữa Sở Địa chính với
các cơ quan liên quan (Văn phòng Kiến trúc sư trưởng, Sở Xây dựng và Ủy ban
nhân dân các địa phương) nhằm giảm bớt các khâu trung gian, giảm bớt thời gian
và bỏ các khoản lệ phí ngoài qui định. Hạn định đến cuối tháng 10/1994 trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định.
5/ Thủ tục hành chánh cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở :
Thành phố hiện đang thực hiện
theo bản quy định được ban hành kèm theo quyết định số 1488/QĐ-UB-QLĐT ngày
17/5/1994 của Ủy ban nhhân dân thành phố.
Trong bản qui định này có qui
định rõ về những loại chứng từ để xác nhận quyền sở hữu nhà và quy định thẩm
quyền xét hợp thức hóa sở hữu nhà ; điều kiện các bên trong việc chuyển nhượng
quyền sở hữu : bán nhà, cho thuê nhà ở.
Chính phủ vừa mới ban hành Nghị
định 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô
thị và Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở. Các Bộ
chức năng xây dựng, tài chánh, địa chính.. ) đã ra thông tư hướng dẫn thi hành.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, cùng
với Sở Địa chính, Sở Nhà đất, Phòng Công chứng và các cơ quan chức năng liên
quan căn cứ các văn bản pháp quy để bổ sung, hoàn chỉnh bản quyết định số
1488/QĐ-UB. Trong quy định bổ sung mới, cần xác định rõ thủ tục hành chánh theo
hướng giao 1 cửa, để tránh gây phiền hà cho nhân dân.
6/ Thủ tục cấp giấy phép sửa
chữa, xây dựng :
Đang thực hiện theo bản qui định
được ban hành kèm theo quyết định số 1328/QĐ-UB-QLĐT ngày 6/9/1993 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Ngoài trường hợp sửa chữa mang
tính chất bảo trì thường xuyên nhà cửa, không làm thay đổi kiến trúc không cần
phải xin phép ra, đầu năm 1994 Ủy ban nhân dân thành phố còn có quyết định
117/QĐ-UB-QLĐT ngày 13/1/1994 tách diện nhà ở riêng lẻ trên toàn địa bàn quận
huyện giao cho Ủy ban nhân dân quận huyện cấp giấy phép sửa chữa và xây dựng.
Kiến trúc sư thành hố cũng đã có thông báo số 730/KTST ngày 4/3/1994 hướng dẫn
thi hành quyết định đó.
Tuy có cải cách thủ tục một
bước, thời gian, lệ phí có qui định, song thủ tục vẫn còn rườm rà, dân phải đi
gõ nhiều cửa để xin giấy xác nhận, chứng nhận nên thời gian còn kéo dài, còn có
lệ phí thu ngoài qui định.
Hướng cải cách thủ tục theo tinh
thần Nghị quyết 38/CP phải tập trung 1 cửa, soát xét bỏ bớt các loại giấy tờ
xét không cần thiết, giảm thời gian giải quyết, bỏ các lệ phí ngoài qui định.
Phân công Kiến trúc sư trưởng
thành phố chủ trì cùng với Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Địa chính và các cơ quan
liên quan, thông qua kinh nghiệm thực tế thực hiện quyết định 1328/QĐ-UB-QLĐT,
quyết định 117/QĐ-UB-QLĐT và ý kiến đóng góp của nhân dân mà xây dựng quy chế
mới có bổ sung sửa đổi qui định cũ về thủ tục hành chánh cấp phép sửa chữa và
xây dựng. Hạn định đến giữa tháng 12/1994 phải trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét qưyết định.
7/ Thủ tục về công tác công
chứng :
Từ ngày thành lập đến nay, Phòng
Công chứng thành phố giải quyết công việc theo đúng Nghị định số 45/HĐBT ngày
27/2/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). với số lượng công chứng
viên vẫn đảm bảo công việc bình thường của nhân dân. Nhưng sau khi có quyết
định 1488/QĐ-UB-QLĐT của Ủy ban nhân dân thành phố, có phần cải cách thủ tục
chuyển nhượng quyền sở hữu, thì công việc dồn về phòng công chứng thành phố quá
lớn.
Trước tình hình đó, Ủy ban nhân
dân thành phố đã ra Chỉ thị số 32/CT-UB-NC ngày 2/8/1994 đã phân cấp về công
tác chứng nhận giấy tờ, tài liệu cho Ủy ban nhân dân phường, xã (theo qui định
đã ban hành kèm theo quyết định số 231/QĐ-UB đối với phường, xã và qui định ban
hành kèm theo quyết định số 1852/QĐ-UB ngày 10/12/1993 đối với xã) cho Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện hành vi công chứng và phần của Phòng Công chứng thành
phố mà Nghị định 45/HĐBT đã qui định.
Phân công Sở Tư pháp theo dõi
quá trình thự hiện công tác công chứng, có gì cần bổ sung sửa đổi thì đề xuất ý
kiến trình Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trên tinh thần cải
tiến thủ tục hành chánh, giảm bỏ những giấy tờ chứng chỉ không cần thiết mà lâu
nay phải kèm theo hồ sơ.
8/ Các thủ tục hành chánh thuộc
thẩm quyền quy định của các Bộ ngành Trung ương để thi hành thống nhất trong cả
nước như : cấp giấy phép xuất nhập khẩu ; cấp phép liên doanh đầu tư với nước
ngoài ; các thủ tục hải quan ; cấp thị thực xuất nhập cảnh ; cấp phép lưu hành
xe ô tô ; thủ tục hành chánh về hộ khẩu, soát xét qui định các lệ phí về những
vấn đề trên. Trong khi chưa có qui định chung, trước mắt, thủ trưởng các sở
ngành thuộc lĩnh vực phụ trách ngành mình, soát xét cải tiến các thủ tục hhiện
hành, bãi bỏ những thủ tục không phù hợp với thực tế, đang trở ngại cho các cơ
quan khác và gây phiền hà cho nhân dân thuộc thẩm quyền và đề nghị lên trên sửa
đổi những phần thuộc thẩm quyền của Bộ ngành Trung ương.
IV.- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1/ Trách nhiệm tổ chức chỉ đạo
thực hiện cải cách thủ tục hành chánh theo Nghị quyết 38/CP thuộc Thủ trưởng
các sở ban ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường,
xã, thị trấn trong phạm vi ngành, lĩnh vực công tác địa phương của mình.
Ở các sở ngành, quận, huyện lập
tổ công tác cải cách thủ tục hành chánh để giúp thủ trưởng sở ngành và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân trong tổ chức thực hiện.
2/ Củng cố tăng cường Ban nghiên
cứu cải cách thủ tục hành chánh thành phố (đang hoạt động) để giúp Ủy ban nhân
dân thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết 38/CP của Chính phủ.
3/ Đoàn kiểm tra thực hiện cải
cách thủ tục hành chánh (đã thành lập theo quyết định số 2469/QĐ-UB-NC ngày
3/8/1994) cần có kế hoạch hoạt động thiết thực để giúp Ủy ban nhân dân thành
phố kiểm tra xử lý các vi phạm quy định về thủ tục hành chánh, trọng tâm trước
mắt là hướng vào kiểm tra các lĩnh vực giải quyết các yêu cầu thường ngày của
nhân dân như : cấp phép xây dựng, sửa chữa nhà, cấp giấy chứng nhận chủ quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở ; cấp phép thành lập các cơ sở sản xuất kinh
doanh ngoài quốc doanh ; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ; cấp bằng
lái xe ; cấp phép lưu hành xe, v.v…
4/ Đến đầu tháng 12/1994, các sở
ban ngành, quận huyện tổ chức sơ kết việc thực hiện cải cách thủ tục hành chánh
và đề ra công việc phải làm tiếp trong năm 1995, gởi về Ủy ban nhân dân thành
phố (đồng gởi 1 bản cho Sở Tư pháp) để thành phố tổ chức sơ kết và báo cáo kết
quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20/12/1994.
Thực hiện Nghị quyết 38/CP của
Chính phủ là nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến cuối năm 1994, và phải làm tốt để
tạo thuận lợi cho năm 1995. Trong thời gian này, các công tác trọng tâm đột
xuất khác phải biết kết hợp, hỗ trợ để thực hiện được tốt. Thủ trưởng các sở
ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn chịu
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Chỉ thị này trong ngành, địa phương mình phụ
trách. Điều cốt yếu quan trọng là các ngành các cấp phải chấn chỉnh tăng cường
cán bộ có trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức ở các khâu tiếp nhận, xem xét
giải quyết cấp giấy phép cho các lĩnh vực hoạt động kinh tế đời sống xã hội. Xử
phạt kỷ luật nghiêm minh đối với những viên chức nhà nước vi phạm.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Sở Tư pháp, Ban Tổ chức chính quyền, Thanh tra thành phố, ngoài trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết 38 về các vấn đề thuộc trách nhiệm sở ngành
mình, còn có nhiệm vụ giúp Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan Nhà nước thực hiện Nghị quyết 38 của Chính phủ.
Nơi nhận :
-VPCP
-BTCCB/CP
-Bộ Tư pháp – Tổng Thanh tra Nhà nước
-TT/TU – TT/HĐND – TT/UB
-Các sở ban ngành TP
-Mặt trận đoàn thể TP
-Các Ban Đảng TU
-UBND quận, huyện
-VPUB : CPVP và các tổ
-TT Ban Chỉ đạo CCTTHC (Sở Tư pháp)
-Lưu
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|