ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/CT-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 8 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật (VBQPPL) năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
VBQPPL có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
Qua thời gian tổ chức thực hiện, nhìn
chung công tác xây dựng, ban hành VBQPPL đảm bảo thực hiện theo quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế như: một số sở, ban, ngành tỉnh chưa thực
hiện theo đúng quy định của Luật về quy trình xây dựng văn bản. Đặc biệt, là
chưa thực hiện bước lập đề nghị xây dựng Nghị quyết, quyết định; chưa thực hiện
việc đăng tải dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, chưa gửi Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lấy ý kiến; chưa đảm bảo thời gian cho các
tổ chức, cá nhân có liên quan góp ý vào dự thảo văn bản theo quy định pháp
luật; chất lượng một số dự thảo VBQPPL trình Ủy ban nhân dân tỉnh còn chưa
cao...
Nhằm khắc phục những hạn chế trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện VBQPPL trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh:
a) Xác định công tác xây dựng, ban
hành VBQPPL là một trong các nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình công tác của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Từ đó, tập trung các nguồn lực để nâng cao
chất lượng soạn thảo, tham mưu xây dựng và ban hành VBQPPL, đảm bảo đúng tiến
độ, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành VBQPPL và Nghị định
34/2016/NĐ-CP; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng, thời
gian trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực quản lý của sở, ban,
ngành mình;
b) Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết điều,
khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và những văn
bản có nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 27; khoản 2, khoản
3 Điều 28 Luật Ban hành VBQPPL theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định,
nhất là các văn bản nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh, đặc thù của địa phương ...
c) Thực hiện nghiêm túc, đúng quy
định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật Ban hành VBQPPL và từ Điều 4 đến Điều 18 Nghị định 34/2016/NĐ-CP khi lập, lấy ý kiến, thẩm định, trình
đề nghị xây dựng nghị quyết quy định những nội dung tại khoản 2, khoản 3, khoản
4 Điều 27; khoản 2, khoản 3 Điều 28 Luật Ban hành VBQPPL.
Đặc biệt, khi xây dựng chính sách cần
phải xác định cụ thể chi tiết từng vấn đề cần giải quyết; nguyên nhân của từng
vấn đề; mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn
đề; định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề; xác định
đối tượng chịu sự tác động của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực
hiện chính sách; thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.
Tổ chức nghiên cứu, tổng kết việc thi
hành pháp luật, đánh giá toàn diện tác động của chính sách về kinh tế, xã hội
(đo lường các chi phí, lợi ích, rủi ro phát sinh, thủ tục hành chính, môi
trường...); đảm bảo chính sách không mâu thuẫn, chồng chéo với các chính sách
khác và pháp luật hiện hành; đảm bảo tính khả thi; phù hợp với chủ trương đường
lối của Đảng, nhà nước và nhu cầu, nguyện vọng của nhân
dân.
d) Thực hiện tốt công tác tổ chức lấy
ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các chuyên gia, nhà
khoa học có liên quan và các đối tượng chịu sự tác động của văn bản bằng các
hình thức phù hợp theo quy định tại Điều 120; Điều 129 Luật ban hành VBQPPL;
khoản 3 Điều 25 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
đ) Tổ chức rà soát các VBQPPL của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành mà không còn phù hợp với các
văn bản trung ương và tình hình thực tế tại địa phương để bãi bỏ, thay thế hoặc
sửa đổi, bổ sung bằng các văn bản phù hợp; rà soát các quy
định thủ tục hành chính đã được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân để có lộ trình bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị
các cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ phù hợp với quy định của Luật Ban hành VBQPPL.
e) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định các VBQPPL do cấp Trung
ương và địa phương ban hành: Đối với VBQPPL thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý nhà
nước của sở, ban, ngành, cơ quan nào thì sở, ban, ngành, cơ quan đó có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện hoặc chủ động tổ chức thực hiện, đảm bảo tính kịp
thời, đầy đủ, theo đúng quy định của
pháp luật.
Sở ban, ngành nào chậm trễ trong việc
tham mưu, triển khai thực hiện VBQPPL của cấp Trung ương và địa phương hoặc
thực hiện không kịp thời, không đầy đủ, không đúng quy định của pháp luật thì
phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tổ chức thực hiện có chất lượng,
đạt hiệu quả công tác xây dựng VBQPPL thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước
của sở, ban, ngành, địa phương mình; kịp thời khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bất cập trong quá trình
thực hiện; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, nhiệm vụ được giao thì kịp
thời đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc cấp có thẩm quyền xem xét.
h) Các cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến văn bản quy phạm pháp luật phải
chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến, trường hợp không
có ý kiến góp ý cũng cần phản hồi
bằng văn bản.
i) Kiện toàn đội ngũ công chức làm
công tác pháp chế; điều động, luân chuyển công chức đáp ứng đủ năng lực, trình
độ để làm công tác pháp chế, đảm bảo đội ngũ công chức làm
công tác này có năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ quy định tại Luật Ban hành VBQPPL; đảm bảo việc tham gia của cán bộ
pháp chế vào công tác xây dựng, ban hành VBQPPL.
k) Khi tham mưu ban hành văn bản, yêu
cầu các sở, ban, ngành phải xác định rõ nội dung văn bản có chứa QPPL hay
không, tránh tình trạng tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản cá biệt
nhưng có chứa QPPL.
2. Sở Tư
pháp
a) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức tập huấn nội dung Luật ban hành VBQPPL năm 2015,
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và các văn bản liên quan đến đội ngũ công chức làm
công tác pháp chế của các sở, ban, ngành tỉnh.
b) Đảm bảo thời hạn, chất lượng báo
cáo thẩm định các đề nghị xây dựng nghị quyết và các dự thảo VBQPPL của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Không thực hiện thẩm định khi hồ sơ gửi
thẩm định chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo trình tự, thủ tục
theo quy định pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định dự thảo
VBQPPL trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các
sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện tốt công
tác xây dựng, ban hành VBQPPL theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, bất cập thì kịp thời đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có những giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác này trên địa bàn tỉnh.
3. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tăng cường công tác kiểm tra việc
tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo và hồ sơ đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm quy phạm pháp luật, dự thảo VBQPPL trình Ủy ban nhân dân
tỉnh; không tiếp nhận, xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đề nghị xây
dựng VBQPPL và các dự thảo VBQPPL chưa đủ các tài liệu liên quan hoặc chưa đảm
bảo đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, ban hành VBQPPL, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tiến độ và những khó khăn, vướng mắc trong việc xây dựng, ban
hành VBQPPL.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Huế và các thị xã:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đảm bảo đúng thẩm quyền theo quy định Điều 30 của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; đúng trình tự thủ tục theo quy định;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác soạn thảo, ban hành
văn bản theo quy định Luật ban hành VBQPPL và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
5. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến tham gia
của nhân dân vào việc xây dựng VBQPPL ở địa phương. Giám sát và vận động
nhân dân thực hiện VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành
phố Huế thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời
báo cáo về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để có chỉ đạo thực
hiện./.
Nơi nhận:
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND, HĐND cấp huyện;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TP.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|