ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/CT-UBND
|
Đồng Nai, ngày
09 tháng 5 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
Trong những năm qua, hoạt động
hòa giải ở cơ sở đã khẳng định vai trò to lớn, ý nghĩa quan trọng trong đời
sống xã hội, góp phần tăng cường tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư, giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật, góp phần bảo đảm ổn định, trật tự, an toàn xã hội. Nhằm tiếp tục
phát huy vai trò, ý nghĩa quan trọng của hòa giải ở cơ sở, từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải, ngày 20/6/2013, tại kỳ họp thứ 5,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông
qua Luật Hòa giải ở cơ sở. Ngày 27/02/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
15/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải
ở cơ sở (sau đây viết tắt là Nghị định số 15/2014/NĐ-CP).
Nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức
và hoạt động hòa giải ở cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chỉ thị:
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
b) Biên soạn, hỗ trợ tài liệu
phục vụ công tác hòa giải ở cơ sở, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho cấp
huyện, hướng dẫn cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp
luật, kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp.
c) Tổng hợp, xây dựng dự toán
kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen
thưởng về hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tiếp nhận, tổ chức thực hiện, khen thưởng tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ
trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của tỉnh; xem xét, quyết định khen thưởng tổ
chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải của huyện, thị
xã, thành phố.
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về hòa giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương; hướng dẫn lồng ghép
thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở vào xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của thôn, làng, bản, ấp, cụm dân cư; cung cấp thông tin miễn phí về
chính sách, pháp luật liên quan cho tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1, Điều
3 của Nghị định số 15/2014/NĐ-CP.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở cho
cấp xã; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng,
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo hướng dẫn của Sở Tư pháp.
c) Tổng hợp, trình dự toán kinh
phí hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở tại địa phương để Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định.
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen
thưởng về hòa giải ở cơ sở; tiếp nhận, tổ chức thực hiện, khen thưởng hoặc đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho
công tác hòa giải ở cơ sở của huyện, thị xã, thành phố; xem xét, quyết định
khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải
của xã, phường, thị trấn trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp và Sở Tư pháp kết quả thực hiện pháp luật về hòa
giải ở cơ sở.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở
theo Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các thủ tục về
lập, quản lý, sử dụng, quyết toán, thẩm định và cấp phát kinh phí ngân sách nhà
nước chi cho công tác hòa giải ở cơ sở ở cấp tỉnh.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo việc lập,
quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí chi cho hoạt động hòa giải ở cơ sở cho cơ
quan tài chính cấp huyện.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận:
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp hướng
dẫn thực hiện pháp luật, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải
ở cơ sở.
- Vận động tổ chức, cá nhân
chấp hành pháp luật, khuyến khích cá nhân tham gia hòa giải ở cơ sở; khuyến
khích tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải ở cơ sở; giám
sát việc thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở, phát huy vai trò nòng cốt của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện, xã tham gia tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải ở
cơ sở.
b) Các tổ chức thành viên của
Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện
hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
5. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật
sư tỉnh khuyến khích, tạo điều kiện cho thành viên, hội viên của tổ chức mình
tham gia hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ tài liệu phục vụ hoạt động hòa giải ở cơ sở,
phổ biến pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
6. Báo Đồng Nai, Báo Lao động
Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai tăng cường đưa tin, tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở đến mọi công
dân.
7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và các văn bản thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý nhằm tạo điều kiện tốt cho hoạt động
hòa giải ở cơ sở.
Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này, định kỳ 06 tháng,
hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|