ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2012/CT-UBND
|
Vị Thanh, ngày 14
tháng 12 năm 2012
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG, CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC PHÁP
CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Trong những năm qua, công tác pháp chế trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang đã phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc quản lý
nhà nước bằng pháp luật, đóng góp chung vào sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân; xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Ngày 04 tháng 7 năm 2011, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 55/2011/NĐ-CP) là
cơ sở pháp lý nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng trong công tác pháp chế
và hiệu lực, hiệu quả công tác pháp chế. Nghị định đã có nhiều nội dung đổi mới
hơn so với quy định trước đây, quy định rõ về vị trí, chức năng của tổ chức
pháp chế; quy định cụ thể hơn về tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; tiêu
chuẩn chuyên môn của người làm công tác pháp chế và chế độ phụ cấp ưu đãi theo
nghề cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ này. Từ khi Nghị định số
55/2011/NĐ-CP có hiệu lực thi hành cho đến nay, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2012 về việc phê
duyệt Đề án thành lập Phòng Pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1133/QĐ-UBND) và Quyết định số
1342/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2012 về việc thành lập Phòng Pháp chế ở các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết định số
1342/QĐ-UBND). Một số cơ quan, đơn vị đã thực hiện việc bố trí cán bộ làm công
tác pháp chế theo quy định.
Tuy nhiên, việc thành lập Phòng Pháp chế theo lộ
trình còn chậm; trình độ pháp lý của một số công chức, nhân viên pháp chế chưa
đáp ứng yêu cầu quy định; công tác đào tạo, bồi dưỡng còn chưa được thường xuyên.
Từ đó, hoạt động pháp chế ở một số cơ quan, đơn vị chưa phát huy vai trò nòng
cốt trong việc tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được quy định.
Để khắc phục những hạn chế tồn tại, tiếp tục phát
huy những kết quả đã đạt được và thực hiện tốt Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ thị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức pháp
chế
a) Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh:
- Về tổ chức: Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số
55/2011/NĐ-CP, khẩn trương xây dựng phương án, kế hoạch và phối hợp với Sở Tư
pháp, Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Phòng Pháp chế. Đối với các cơ quan chuyên môn không quy định tại Khoản 1 Điều
9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP có trách nhiệm bố trí công chức pháp chế chuyên
trách để thực hiện một số công việc liên quan đến pháp chế ở cơ quan, đơn vị và
thành lập Phòng Pháp chế khi có điều kiện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức làm công tác pháp
chế: Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã phân công, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức làm công tác pháp chế thì tiến hành củng cố,
hoàn thiện trình độ chuyên môn, trình độ pháp luật đảm bảo đủ tiêu chuẩn nhằm
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của công tác pháp chế tại cơ quan, đơn vị.
b) Đối với doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý:
Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước căn cứ vào nhu
cầu công tác pháp chế, có thể thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố trí nhân viên
pháp chế chuyên trách. Trường hợp đã thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố trí
nhân viên làm công tác pháp chế chuyên trách, thì Giám đốc doanh nghiệp xem xét
củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác pháp chế đúng quy định để đảm bảo hoạt
động pháp chế của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
2. Điều
kiện, tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ của người làm công tác pháp chế
a) Đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh: Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi tuyển
dụng, bổ nhiệm, phân công và bố trí người làm công tác pháp chế tại cơ quan,
đơn vị phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu được quy định tại Điều 12 Nghị định
số 55/2011/NĐ- CP.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện đang làm
công tác pháp chế mà chưa có trình độ cử nhân luật thì phải tham gia chương
trình đào tạo về pháp luật và bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác pháp chế theo quy định. Sau 05 năm, kể từ ngày Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành, người làm công tác pháp chế phải có trình độ cử nhân luật.
b) Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Giám đốc các
doanh nghiệp Nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ của người làm công
tác pháp chế được quy định tại Điều 12 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP để lựa chọn,
bố trí, sử dụng nhân viên làm công tác pháp chế chuyên trách cho doanh nghiệp.
3. Thời hạn, tiến độ xây dựng, củng cố tổ
chức pháp chế
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình thực hiện quy định về thời hạn thành lập, củng cố, kiện toàn
theo lộ trình đã quy định trong Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, Quyết định số
1133/QĐ-UBND và Quyết định số 1342/QĐ-UBND.
4. Trách nhiệm thi hành
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành củng cố, kiện toàn, xây dựng mới Phòng
Pháp chế và bố trí người làm công tác pháp chế chuyên trách có đủ trình độ,
năng lực thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ sung biên chế pháp chế cho 14 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, tổ chức các
Phòng Pháp chế hoặc bố trí người làm công tác pháp chế chuyên trách và có kế
hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm người làm công tác pháp chế bảo đảm đúng quy định.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý công tác pháp chế trên
địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP. Quản lý, kiểm tra
công tác pháp chế đối với Phòng Pháp chế, công chức pháp chế chuyên trách ở các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân viên pháp chế chuyên
trách ở các doanh nghiệp Nhà nước. Tổ chức hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên pháp chế.
Kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế
tại địa phương.
Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành tỉnh và cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và quán triệt các nội
dung cơ bản của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP, Quyết định số 1133/QĐ-UBND, Quyết
định số 1342/QĐ-UBND và Chỉ thị này đến Sở, ban, ngành và doanh nghiệp Nhà nước
trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở, ban, ngành xây dựng trình Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý
nhà nước về công tác pháp chế.
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan
rà soát đội ngũ làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề xuất phương án xây dựng kế hoạch đào tạo, củng cố, kiện toàn,
quy hoạch phát triển đội ngũ những người làm công tác pháp chế phù hợp với tình
hình thực tế ở địa phương và theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt đến từng
cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên có nhận thức đúng, đầy đủ và thống
nhất; đồng thời triển khai thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả các quy
định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn lập dự toán, bố trí kinh phí
hàng năm cho công tác pháp chế; tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
đ) Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế của doanh nghiệp,
bảo đảm kinh phí và tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức pháp chế
ở doanh nghiệp và thực hiện báo cáo về công tác pháp chế cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định.
5. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10
(mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 27/2005/CT-UBND ngày 13 tháng
10 năm 2005 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế
ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hậu Giang và các doanh nghiệp Nhà nước.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh,
các đơn vị có liên quan, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo đúng
quy định về chế độ thông tin, báo cáo.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nắm, kịp thời
chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|