ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2010/CT-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 15 tháng 11 năm 2010
|
CHỈ THỊ
V/V
:TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
SỐ: 40/2010/NĐ-CP NGÀY 12/04/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên đã ban hành Chỉ thị số: 05/2005/CT-UBND ngày
12/4/2005 về việc triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Chỉ thị số: 05/CT-UBND ngày
15/3/2007 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
Sau hơn năm năm triển khai thực hiện, công tác kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đã chuyển biến tích cực,
từng bước đi vào nề nếp, kịp thời phát hiện những văn bản có nội dung trái pháp
luật, hoặc chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để xử lý, khắc phục
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây đựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực ở trên,
công tác này vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: Một số Sở, ngành, chính quyền
nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác kiểm tra, xử
lý văn bản; công tác hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp luật về kiểm tra, xử lý
văn bản chưa đáp ứng được yêu cầu; việc tự kiểm tra chưa được thường xuyên, còn
mang tính hình thức; các cơ quan ban hành văn bản chưa tuân thủ nghiêm túc việc
gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra hoặc không tuân thủ quy
trình, thủ tục kiểm tra, xử lý. Công tác tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng
và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản chưa được quan
tâm đúng mức; một số văn bản được ban hành trái thẩm quyền, nhắc lại nội dung
hoặc có mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản của cơ quan cấp trên; việc ban
hành không theo đúng trình tự, thủ tục nhưng chưa được kiến nghị xử lý kịp thời
làm ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống văn bản pháp luật. Công tác rà soát và hệ
thống hóa văn bản ở một số Sở, ngành, địa phương chưa được thực hiện thường
xuyên nên chưa kịp thời cập nhật các văn bản vào hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy
phạm pháp luật để phục vụ việc kiểm tra, xử lý văn bản.
Để triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số:
40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật, đồng thời sớm khắc phục những tồn tại, hạn chế, kịp thời tháo gỡ những
vướng mắc, bất cập, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương trong việc ban hành văn bản
góp phần nâng cao chất lượng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cho cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (cấp huyện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã)
nghiêm túc chỉ đạo và tổ chức thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt và triển
khai thực hiện nghiêm túc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân; Nghị định số: 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của
Chính phủ và các văn bản, chỉ thị của cấp trên đến toàn thể cán bộ, công chức
do mình quản lý; nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; thường xuyên kiểm tra, rà soát kịp thời phát hiện, xử lý các văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật để nâng cao chất lượng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành, hạn chế đến mức
thấp nhất những sai sót, vi phạm trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ
làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh kịp thời tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh có giải pháp củng cố, kiện toàn Ban Pháp chế để thực hiện tốt chức
năng tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện công tác tự kiểm tra các
Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành; chỉ đạo Hội đồng nhân dân cấp
huyện củng cố, kiện toàn Ban Pháp chế để có đủ năng lực thực hiện tốt chức năng
giúp Hội đồng nhân dân cung cấp tự kiểm tra các nghị quyết do Hội đồng nhân dân
cùng cấp ban hành.
b) Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Nghị định
số: 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ sớm củng cố, kiện toàn và bố trí
đủ số lượng công chức cho Phòng Kiểm tra văn bản thuộc Sở Tư pháp; bố trí công
chức chuyên trách làm công tác kiểm tra và xử lý văn bản tại Phòng Tư pháp cấp
huyện, bảo đảm để các cơ quan kiểm tra văn bản có đội ngũ cán bộ đủ về số lượng,
đảm bảo năng lực thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành và giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền đối với các
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới ban hành.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã có giải pháp củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch để có đủ
năng lực tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
công tác tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành.
d) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp căn cứ vào Quy chế cộng
tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để
xây dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, bảo đảm
tiêu chuẩn. Về số lượng trên các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ; hoạt động có
chất lượng, hiệu quả.
3. Ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật ở địa phương.
a) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào hướng dẫn của liên Bộ: Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính để nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
quy định về kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điên Biên, thay thế cho Quyết
định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về
Quy định kinh phí hỗ trợ công tác xây đựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
c) Phòng Tư pháp cấp huyện chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan
nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quy chế kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn cấp huyện.
4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với
công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
a) Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về kiểm tra, xử lý văn bản; thực hiện việc tự kiểm tra và
kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện công tác kiểm
tra, xử lý văn bản; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản và
theo dõi tình hình thi hành pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh;
- Ban hành biểu mẫu, hồ sơ tài liệu phục vụ công tác
kiểm tra, xử lý văn bản để áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh; xây đựng hệ cơ sở
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để phục vụ công tác kiểm ra, xử lý văn bản;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tăng
cường kiểm tra, xử lý vi phạm; thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê về
kiểm tra, xử lý văn bản;
- Đề xuất đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về kiểm tra,
xử lý văn bản, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả đi vào thực chất, khắc phục yếu kém, bất
cập hiện nay;
- Phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh
trong quá trình Ban Pháp chế thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham
mưu, đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí đủ biên chế phục vụ công
tác kiểm tra, xử lý văn bản; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm biên
chế cho Phòng Tư pháp để triển khai công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng
dẫn, kiểm tra việc lập, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh; bảo đảm kinh phí,
cơ sở vật chất cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản của
tỉnh.
d) Các Sở, ban, ngành tỉnh thực hiện nghiêm túc việc tự
kiểm tra, xử lý văn bản do mình ban hành hoặc tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền
ban hành theo hướng dẫn của Sở Tư pháp; không ban hành các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật (có chứa các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với
nhiều đối tượng); thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp văn bản cho người có thẩm
quyền để kiểm tra, xử lý văn bản khi được yêu cầu; tạo điều kiện để cán bộ, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản hoàn thành tốt nhiệm vụ.
đ) Hội đồng nhân dân cấp huyện bảo đảm các điều kiện cần
thiết triển khai công tác kiểm tra và xử lý văn bản; không ban hành các văn bản
có chứa các quy phạm pháp luật nhưng không được thể hiện dưới hình thức nghị
quyết.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về kiểm tra và xử lý văn bản tại địa phương; chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn thực hiện tự kiểm tra, xử lý văn bản theo hướng dẫn của Trưởng phòng
Tư pháp; có trách nhiệm bố trí công chức có năng lực làm công tác kiểm tra và xử
lý văn bản; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác xây dựng, kiểm
tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương, đơn vị đạt chất lượng,
hiệu quả; không sử dụng hình thức văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp
luật (Quyết định hoặc Chỉ thị) để ban hành những quy định trong đó có chứa các
quy phạm pháp luật.
g) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng nhân dân, ủi ban nhân dân cấp xã thực hiện
nghiêm túc chế độ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả công tác kiểm tra, xử lý
văn bản về cơ quan kiểm tra văn bản cấp trên trực tiếp theo định kỳ 6 tháng, 01
năm; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về lưu trữ đối với văn bản
quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, địa phương phụ trách.
5 . Thực hiện việc gửi văn bản
QPPL đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
a) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp để kiểm tra đúng thời gian
quy định.Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách
nhiệm gửi văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành đến Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh để giúp Hội đồng nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản theo quy định;
cung cấp đầy đủ những văn bản và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm
tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Trưởng Ban Pháp chế.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn
bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến Sở Tư pháp để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tự kiểm tra văn bản theo quy định; cung cấp đầy đủ những văn bản và thông tin cần
thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Sở Tư pháp;
thực hiện việc đăng Công báo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành đến Sở Tư pháp để kiểm tra đúng thời gian quy định; cung
cấp đầy đủ những văn bản và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra,
xử lý văn bản theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
gửi văn bản do Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành đến Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân cấp huyện, gửi văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành đến Phòng
Tư pháp để giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra theo
quy đình.
c) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nghiêm túc việc gửi văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành đến Phòng tư pháp để kiểm tra đúng thời gian quy định;
cung cấp đầy đủ những văn bản và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm
tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Phòng Tư pháp; gửi văn bản cho công chức Tư
pháp - Hộ tịch để thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định.
6. Thực hiện việc kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
a) Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thực hiện việc tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
b) Sở Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản đối với
các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, xử lý các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành.
c) Phòng Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản đối
với các văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý văn bản đồ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp xã ban hành.
d) Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã.thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi công tác kiểm
tra, xử lý văn bản theo qui định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Hội đồng
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
phòng, ban và những đơn vị có liên quan nghiên cứu những quy định của Trung
ương và hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Tư pháp về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc,
đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời
thông tin, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tư pháp tổng hợp) để chỉ đạo,
hướng dẫn kịp thời./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Kôi
|