ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/CT-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 26 tháng 9 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày
05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần
Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29 tháng
12 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp đủ phẩm chất, năng
lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giai đoạn 2020 - 2025”; Chương trình số
07/CTr-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về hành động
thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy Cần Thơ và thực hiện khâu đột phá
phát triển nguồn nhân lực theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố
Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; thời gian qua, công tác quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là CBCCVC) của thành
phố đã có những chuyển biến tích cực. Qua đó góp phần hoàn thiện, nâng cao
trình độ, năng lực, phẩm chất, trách nhiệm của đội ngũ CBCCVC, đáp ứng nhu cầu
trong xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích
cực vẫn còn một số bất cập, tình hình quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng (viết tắt là ĐTBD) ở một số cơ quan, đơn vị,
địa phương còn thiếu tính chặt chẽ, vẫn còn hiện tượng đào tạo mang tính tự
phát, việc cử đào tạo, bồi dưỡng chưa theo sát vị trí việc làm (viết tắt là
VTVL) gây lãng phí thời gian, kinh phí và hiệu quả sử dụng sau khi đào tạo, thậm
chí ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương mất cân đối giữa ngành, lĩnh vực chuyên
môn được đào đạo, dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực có trình độ
chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch ĐTBD CBCCVC của thành phố, phát huy hiệu quả công tác quản lý
ĐTBD gắn với VTVL, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ĐTBD và nhân lực sau khi
được ĐTBD; tạo tính đột phá phát triển nguồn nhân lực thành phố trong thời gian
tới; đồng thời, phát huy mặt mạnh, khắc phục các mặt hạn chế trong thời gian
vừa qua, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu:
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức quán triệt và phổ biến
Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy Cần Thơ; Chương trình số 07/CTr-UBND của Ủy
ban nhân dân thành phố đến CBCCVC và người lao động thuộc thẩm quyền, tạo sự
chuyển biến sâu sắc về nhận thức trong cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các
cấp về yêu cầu nhiệm vụ của công tác ĐTBD và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển của thành phố Cần Thơ;
b) Khẩn trương khắc phục tồn tại, hạn
chế để tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác quy hoạch, quản lý ĐTBD
CBCCVC; không để phát sinh trường hợp đào tạo tự phát, không phù hợp VTVL; căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện
tốt công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch ĐTBD đội ngũ CBCCVC gắn với kết quả
đánh giá cán bộ, bảo đảm tính dân chủ, công khai, minh bạch, hiệu quả trong quy
hoạch ĐTBD CBCCVC và sự thống nhất của cấp ủy cơ quan, đơn vị; quy hoạch ĐTBD
phải đảm bảo trọng tâm, trọng điểm, trên cơ sở điều kiện tiêu chuẩn cán bộ,
tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, VTVL và
nguồn cán bộ quy hoạch... nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thành phố đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ theo tinh
thần Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 09-NQ/TU của
Thành ủy Cần Thơ;
c) Trên cơ sở định hướng ngành, nghề
và lĩnh vực phát triển của thành phố; chú trọng đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, đào tạo chuyên sâu những ngành, lĩnh vực phù hợp định hướng phát
triển thành phố; quy hoạch ĐTBD gắn với quy hoạch VTVL và chức danh lãnh đạo
quản lý; khi cử CBCCVC đi ĐTBD phải căn cứ theo nhu cầu chức năng, nhiệm vụ và
nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; đảm bảo điều
kiện, tiêu chuẩn của đối tượng được cử đi ĐTBD theo quy định của pháp luật
(thời gian công tác, độ tuổi, khả năng quy hoạch phát triển, cam kết thời gian
phục vụ sau khi được đào tạo,...); chuyên ngành đào tạo phải phù hợp với VTVL
hoặc dự kiến định hướng quy hoạch vị trí, chức danh cán bộ và được cơ quan có
thẩm quyền thống nhất chuyên ngành đào tạo trước khi tham dự tuyển sinh (đối
với trường hợp cử đào tạo trong giờ hành chính);
Luân phiên, phân kỳ họp lý số lượng
CBCCVC cử đi ĐTBD hàng năm/biên chế/số lượng người làm việc, tạo sự cân đối,
hợp lý trong việc bố trí CBCCVC thực hiện nhiệm vụ cơ quan và thực hiện nhiệm
vụ nâng cao trình độ, ưu tiên cử CBCCVC là nữ, người dân tộc thiểu số; tránh
trùng lặp việc cử tham gia các khoá ĐTBD/cùng thời gian; đảm bảo gắn liền công
tác quy hoạch với sử dụng, phân công, bố trí sau đào tạo.
d) Công tác quản lý, cử CBCCVC đi học:
- Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi để CBCCVC tham gia tốt khóa học. CBCCVC đi học tập trung,
dài hạn phải bàn giao nhiệm vụ trước khi cử đi học;
- Việc chọn cử CBCCVC đi học phải
đúng đối tượng, theo từng tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức và yêu cầu cụ thể của từng loại lớp học để tạo điều kiện cho
CBCCVC luân phiên nhau được cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn
của CBCCVC thuộc phạm vi quản lý. Tăng cường thực hiện xã hội hoá trong ĐTBD
CBCCVC, góp phần xây dựng đội ngũ CBCCVC có đủ trình độ, kỹ năng, đáp ứng nhu
cầu thực thi nhiệm vụ thời kỳ hội nhập quốc tế và phát triển vững bền của thành
phố;
- Đối với trường hợp đã được quy
hoạch đào tạo, nhưng không tham dự tuyển sinh mà không có lý do chính đáng, cơ
quan, đơn vị không quy hoạch ĐTBD ở năm liền kề. Kết quả ĐTBD là cơ sở cho việc
tham vấn, xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ để đánh giá CBCCVC, xét thi đua
hàng năm, nâng bậc lương trước hạn, bổ nhiệm (nếu có). Trong cùng một thời
điểm, cơ quan, đơn vị chỉ được cử CBCCVC tham gia một lớp ĐTBD;
- Trường hợp CBCCVC không thuộc diện
quy hoạch đào tạo của cơ quan, nhưng có nguyện vọng học chuyên ngành phù hợp
với công việc đang làm, tùy tình hình nhân lực của cơ quan, đơn vị để xem xét
quyết định cho đi học, kinh phí tự túc;
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và
giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBCCVC đi học.
đ) Quản lý và sử dụng CBCCVC sau đào
tạo:
- Sau khi hết thời gian được cử đào
tạo, CBCCVC báo cáo kết quả học tập cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được biết để
bố trí công tác sau đào tạo;
- Căn cứ ngành, nghề được đào tạo và
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí
công việc phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn ngành nghề được đào tạo, để phát huy
hiệu quả đào tạo; tránh bố trí nhiệm vụ không phù hợp gây lãng phí thời gian và
kinh phí đào tạo;
- Hàng năm, cơ quan, đơn vị theo dõi,
nhận xét CBCCVC sau đào tạo để phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá tính hiệu quả
CBCCVC sau ĐTBD.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức
a) Mỗi CBCCVC căn cứ vào nhu cầu, khả
năng, điều kiện, hoàn cảnh thực tế để lựa chọn đúng các hình thức, cách thức,
phương pháp học tập phù hợp; ngoài việc học tập ở trường, ở lớp, khuyến khích
CBCCVC thường xuyên tự học trên sách báo, tạp chí chuyên ngành, học trực tuyến
trên các nền tảng kỹ thuật số, học tập ngay trong lao động, học tập những tổ
chức, những đơn vị tiên tiến, những tấm gương người tốt, việc tốt, người tử tế,
việc tử tế. Học lẫn nhau trong từng gia đình, cơ quan, đơn vị, tổ chức... để
tiếp thu mặt tốt, tích cực, tiến bộ, đồng thời phòng, chống những mặt xấu, tiêu
cực;
b) Khuyến khích CBCCVC nâng cao
“trách nhiệm học” và “học có trách nhiệm” để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp
vụ, phương pháp làm việc, kinh nghiệm điều hành và xử lý công việc hiệu quả theo
VTVL;
c) CBCCVC được cử đi ĐTBD phải chấp
hành tốt nội quy, quy chế và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo trong thời
gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập theo thời
gian quy định của khoá học;
d) Trong thời gian được cử đi dự các
khóa ĐTBD, CBCCVC được hưởng các chế độ theo quy định; được tính thời gian ĐTBD
vào thời gian công tác liên tục;
đ) Sau khi kết thúc khóa học, CBCCVC
có nhiệm vụ báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về kết quả học tập để thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được biết và bố trí công tác sau đào tạo;
e) CBCCVC không hoàn thành nhiệm vụ
học tập hoặc vi phạm cam kết về thời gian thực hiện nhiệm vụ công vụ và hoạt
động nghề nghiệp, thực hiện đền bù chi phí đào tạo và các chi phí khác theo quy
định pháp luật.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc quản lý,
quy hoạch cử CBCCVC đi học; thống nhất chuyên ngành đào tạo trước khi CBCCVC dự
tuyển sinh. Đồng thời, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế
hoạch ĐTBD CBCCVC hàng năm.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt các chế độ quản lý
kinh phí ĐTBD theo quy định.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số
15/CT-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng
cường công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Yêu cầu
Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai và chỉ đạo
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT. TU, TT. HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP;
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Báo Cần Thơ, Đài PT và TH TP;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- VP UBND TP (2, 3, 4, 5, 6, 7);
- Lưu: VT. M
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|