ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/CT-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 31 tháng 05 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ CHẤN CHỈNH VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ thông
tin báo cáo, thời gian qua, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất đã
được Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện Chỉ thị cơ bản đạt yêu cầu, góp phần bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Tuy
nhiên, việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo vẫn còn nhiều hạn chế: thông tin
chậm, chưa đầy đủ, chất lượng thông tin không cao; việc phối hợp trao đổi thông
tin giữa các sở, ngành tỉnh và địa phương chưa tốt; nội
dung báo cáo còn sơ lược, không phản ánh đầy đủ tình hình thực tế đang diễn ra
thuộc lĩnh vực ngành và địa phương được phân công phụ trách; việc gửi báo cáo
còn chậm; chưa sử dụng tốt công nghệ thông tin trong việc
gởi thông tin báo cáo.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại
trên là do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm đúng mức đến
việc chỉ đạo thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong ngành, lĩnh vực, địa
phương mình phụ trách; kỷ luật thông tin, báo cáo chưa nghiêm; công tác thông
tin, báo cáo chậm được rà soát, sửa đổi, bổ sung và đổi mới cho phù hợp với yêu
cầu quản lý trong tình hình mới; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý
thông tin, báo cáo chưa được chú trọng và còn thiếu đồng bộ; đội ngũ cán bộ
chuyên trách công tác thông tin, báo cáo ít được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, kỹ
năng thu thập, xử lý thông tin và trình độ biên tập báo cáo còn nhiều hạn chế.
Để khắc phục những
tồn tại nêu trên, tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu
chỉ đạo, điều hành trong tình hình mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
a) Chấn chỉnh và đổi mới việc thực hiện
công tác thông tin, báo cáo trong phạm vi quản lý của sở, ngành, địa phương;
tăng cường công tác phối hợp, cung cấp, trao đổi thông tin với các sở, ngành, địa
phương khác; đảm bảo thông tin thông suốt, kịp thời, phục
vụ có hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Củng cố, tăng cường cán bộ chuyên trách làm công tác thông tin, báo cáo; tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao
năng lực thu thập, xử lý thông tin, biên tập báo cáo; trang bị các phương tiện
kỹ thuật cần thiết cho bộ phận thông tin, báo cáo.
c) Chấp hành nghiêm túc chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định; coi kết quả chấp hành chế độ thông tin, báo cáo là
một tiêu chí đánh giá chất lượng công tác của cá nhân, đơn
vị; kiểm điểm, xử lý nghiêm cá nhân, đơn vị không chấp hành hoặc không thực hiện
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
d) Thực hiện nghiêm túc báo cáo theo yêu cầu của cấp trên, góp ý kiến xây dựng văn bản, báo cáo chuyên đề, sơ
kết, tổng kết, các chuyên đề, lĩnh vực
công tác trọng tâm...
đ) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
định kỳ đến Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định như sau:
- Thông tin báo cáo tuần: Chậm
nhất 10 giờ ngày thứ tư hàng tuần gởi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
qua hộp thư điện tử phongth.vpubt@travinh.gov.vn; nội dung thông tin bao gồm số
liệu tuần và kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương; tiến độ và kết
quả thực hiện nhiệm vụ do Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao (nếu có); Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp gởi
thông tin báo cáo bằng tệp tin (file) đến hộp thư điện tử Văn phòng Tỉnh ủy trước
14 giờ ngày thứ tư hàng tuần.
- Thông tin báo cáo tháng: Số liệu báo cáo tháng, tổng hợp từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 của
tháng báo cáo; văn bản hoặc tệp tin (file) báo cáo gởi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (địa chỉ hộp thư điện tử skhdt@travinh.gov.vn), đồng thời
gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng báo cáo.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh và cung cấp cho Văn phòng Tỉnh ủy vào ngày 22 tháng
báo cáo.
- Thông tin báo cáo quý: Số liệu báo cáo quý tổng hợp từ ngày 16 tháng cuối quý trước đến ngày 15
của tháng cuối quý báo cáo, riêng quý I số liệu tổng hợp từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 15 tháng 3; văn bản hoặc tệp tin (file) báo cáo gởi đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư (địa chỉ hộp thư điện tử
skhdt@travinh.gov.vn), đồng thời gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 20 tháng cuối quý báo cáo. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Cục Thống kê, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh và cung cấp cho Văn phòng
Tỉnh ủy trước ngày 22 tháng cuối quý báo cáo.
- Thông tin báo cáo 6 tháng: Báo cáo
6 tháng số liệu tổng hợp từ ngày 01/01 đến ngày 31 tháng 5 (số liệu chính thức)
và 15 ngày của tháng 6 (số liệu ước thực hiện) năm báo cáo; văn bản hoặc tệp
tin (file) báo cáo gởi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (địa chỉ
hộp thư điện tử skhdt@travinh.gov.vn), đồng thời gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 05 tháng 6 năm báo cáo. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Cục
Thống kê, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo 6 tháng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/6 để báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
tỉnh chậm nhất là ngày 20/6.
- Thông tin báo cáo 9 tháng: Báo cáo
9 tháng số liệu tổng hợp từ ngày 01/01 đến ngày 15 tháng 9 năm báo cáo; văn bản
hoặc tệp tin (file) báo cáo gởi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (địa chỉ hộp thư điện
tử skhdt@travinh.gov.vn), đồng thời gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 20 tháng 9 năm báo cáo. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Cục Thống
kê, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo 9 tháng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh và cung cấp cho Văn phòng Tỉnh ủy trước ngày 22 tháng 9 năm báo cáo;
- Thông tin báo cáo năm: Báo cáo năm
số liệu tổng hợp từ ngày 01/01 đến ngày 15 tháng 10 và dự ước 02 tháng cuối năm
báo cáo; văn bản hoặc tệp tin (file) báo cáo gởi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư (địa
chỉ hộp thư điện tử skhdt@travinh.gov.vn), Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 05 tháng 11 năm báo cáo. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Cục Thống kê, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổng hợp ước số liệu báo cáo năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
15/11 để báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh trước ngày 20/11.
e) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc lập và gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề theo đúng nội dung và thời
hạn yêu cầu. Nội dung các báo cáo phải đảm bảo yêu cầu nghiêm túc, trung thực;
báo cáo phải được ký đúng thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các
sở phụ trách các lĩnh vực liên quan đến việc báo cáo, đánh giá thực hiện các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội: cùng với việc thực
hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ nêu tại điểm d mục 1 Chỉ thị này, trong
các báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm phải thống kê, phân tích kết quả
thực hiện các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực đã được giao
theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, kết quả thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao từ đầu năm, kết quả thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
cụ thể và phụ lục biểu mẫu số liệu chứng minh kết quả theo các chỉ tiêu; cụ thể:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thống kê các chỉ tiêu về giá trị sản xuất, tỷ lệ tăng trưởng của nông,
ngư, lâm nghiệp; sản lượng lúa, sản lượng thủy sản …; tỷ lệ
hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Sở Công Thương thống kê các chỉ
tiêu về giá trị sản xuất, tỷ lệ tăng trưởng của ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp của các thành phần kinh tế, sản lượng một số sản phẩm chủ yếu, giá
trị dịch vụ cung cấp điện năng, tỷ lệ hộ sử dụng điện …; giá
trị dịch vụ thương mại, tổng mức hàng hóa bán lẻ, sự phát triển mạng lưới lưu
thông hàng hóa...
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch thống
kê các chỉ tiêu về xây dựng đời sống văn hóa (số hộ gia đình, ấp, khóm, xã, phường,
thị trấn được công nhận hoặc tái công nhận đạt chuẩn văn hóa, cơ sở văn minh
...); các hoạt động thể dục thể thao quần chúng và thành tích cao; giá trị dịch
vụ du lịch của các thành phần kinh tế, cơ sở lưu trú, nhà hàng, khách sạn phục
vụ du lịch, số lượt khách du lịch.
- Sở Thông tin và Truyền thông thống
kê giá trị dịch vụ bưu chính, viễn thông; mạng lưới bưu chính, viễn thông; tỷ lệ
hộ dân sử dụng điện thoại, truy cập internet...
- Sở Giao thông Vận tải thống kê giá
trị dịch vụ vận tải, vận chuyển hành khách; việc xây dựng mới và cải tạo nâng cấp,
duy tu bảo dưỡng hệ thống giao thông nông thôn, mạng lưới đường bộ (hương lộ, tỉnh
lộ, quốc lộ), đường thủy...
- Sở Xây dựng tổ chức hệ thống thu thập
thông tin, tổng hợp số liệu của ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh, nhất là thống
kê số liệu phản ánh về giá trị xây dựng của các thành phần kinh tế, khu vực (kể
cả ngoài nhân dân) thực hiện trong quý, 6 tháng, năm cung cấp cho Cục Thống kê để làm cơ sở tính toán về giá trị xây dựng
phát sinh trên địa bàn.
- Sở Tài chính: Kết quả thu chi ngân
sách, việc thực hiện thu các loại thuế, việc nợ đọng thuế, thanh quyết toán, giải
ngân trong xây dựng cơ bản, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...; chỉ
số tăng giảm giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu phục
vụ sản xuất, tiêu dùng.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu
lao động, công tác xóa đói giảm nghèo, thống kê tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo ...
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Báo
cáo tình hình quản lý đất đai, quản lý quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch; cấp giấy
quyền sử dụng đất; quản lý khai thác khoáng sản, khai thác nước ngầm; tình hình kiểm soát ô nhiễm môi trường; công tác thanh kiểm tra và xử lý các vi phạm về ô nhiễm
môi trường trên địa bàn tỉnh,
- Công an tỉnh: Báo cáo tình hình quản
lý kinh tế, an ninh trật tự xã hội, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ
trên địa bàn tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Báo cáo tình hình tuần tra bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn, kế hoạch huấn luyện chiến đấu,
công tác bảo vệ an ninh nhân các sự kiện chính trị, tình hình vùng ven biển và vùng biển.
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Trà Vinh: Báo cáo tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn;
tình hình nợ xấu; tình hình cho vay từ các chính sách của
Trung ương, của tỉnh và các vướng mắc, khó khăn (nếu có).
- Ban Dân tộc tỉnh: tình hình thực hiện
các chính sách đối với đồng bào dân tộc Khmer.
3. Cục trưởng Cục
Thống kê
a) Lập và gởi các báo cáo thống kê định
kỳ phản ánh kết quả thực hiện các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội trong các báo
cáo định kỳ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch
và Đầu tư đúng thời gian quy định để làm cơ sở cho việc
phân tích, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng,
năm; chú ý phải có giải trình rõ đối với các số liệu có sự
biến động bất thường.
b) Nghiên cứu, đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện danh mục và nội
dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã ban
hành theo Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Trên cơ sở báo cáo của các Sở,
ngành, địa phương và báo cáo của Cục Thống kê lập báo cáo, đánh giá phân tích
việc tổ chức thực hiện Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gởi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Tỉnh ủy; chú ý so sánh, phân tích những chỉ tiêu thực hiện chưa đạt kế hoạch.
- Đối với báo cáo năm, thực hiện dự ước
kết quả cả năm, sau khi có số liệu chính thức của Cục Thống kê cung cấp, lập
báo cáo điều chỉnh số dự ước báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh:
a) Chấn chỉnh và tăng cường công tác
thông tin, báo cáo tại Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh; đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời cho Ủy ban nhân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ hàng quý kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện
công tác thông tin, báo cáo của các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, nêu rõ
tên những đơn vị làm tốt và những đơn vị thực hiện không nghiêm túc công tác
thông tin, báo cáo hoặc thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác; cung cấp cho
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) để làm cơ sở cho việc
bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hoàn chỉnh việc kết nối mạng máy tính của các Sở, ngành và địa phương với
Văn phòng UBND tỉnh để sử dụng văn bản điện tử từng bước thay thế văn bản giấy trong
quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; cải tiến quy trình công việc liên
quan đến các hoạt động nội bộ, giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước và
giao dịch với các cá nhân tổ chức trên môi trường mạng.
Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; trong quá trình triển khai
thực hiện, có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký
và thay thế Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 03/8/2011 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- CA, BCHQS, BĐBP tỉnh;
- NHNN Chi nhánh tỉnh Trà Vinh;
- Cục Thống kê, Cục Thuế tỉnh;
- Văn phòng TU, VP Đoàn ĐBQH, VPHĐND tỉnh;
- Các CQCM, ĐVSN thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BLĐ VP UBND tỉnh;
- Các phòng NC, TT, đơn vị;
- Lưu VT, TH. 53 bản
|
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|