ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/CT-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 04 tháng 3 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt
quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Việc quản lý,
khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước là cần thiết. Thực hiện Luật
Tài nguyên nước ngày 21/6/2012 và các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực
tài nguyên nước, trong thời gian qua, công tác quản lý tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định. Nhận thức của các cấp, các ngành,
các tổ chức và cá nhân về tài nguyên nước từng bước được nâng lên.
Tuy nhiên, việc làm suy thoái, ô nhiễm nguồn
nước; khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không có
giấy phép; xả nước thải không qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn vào
nguồn nước còn diễn ra khá phổ biến; một số nơi hành nghề khoan nước dưới đất
để khai thác khí thiên nhiên không đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy.
Thực trạng trên cho thấy nguyên nhân chính là
do nhận thức chưa đúng của một số tổ chức, cá nhân về tầm quan trọng của tài
nguyên nước; việc quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở các cấp, các ngành có
nơi còn buông lỏng, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên nước
chưa thực sự sâu, rộng. Việc cấp phép khai thác tài nguyên
nước và xả nước thải vào nguồn nước
hiện nay với số lượng còn thấp so với yêu cầu thực tế, chủ yếu chỉ tập trung ở việc xem xét hồ sơ trên cơ sở khai báo, đăng ký của các tổ chức, cá nhân.
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong
lĩnh vực tài nguyên nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát
triển bền vững nguồn tài nguyên nước phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh Chỉ thị:
1. Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước (nước dưới đất, nước mặt) và hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ quy định pháp luật về tài nguyên nước và thực
hiện nghiêm quy định tại Điều 5 của Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT, ngày
31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định bảo vệ
tài nguyên nước dưới đất. Cụ thể: Không được lợi dụng hành nghề khoan nước dưới
đất để khai thác khí thiên nhiên; không được chôn lấp, đổ chất
thải vào các lỗ khoan, giếng khoan, các nguồn nước hoặc các công trình thu nước
khác, thải nước thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường tràn lan trên mặt đất, xuống sông, ao, hồ, kênh, rạch, mương và không
đúng nơi quy định, đưa nước thải, chôn lấp các chất độc hại, xác động vật bị
dịch bệnh và chất thải nguy hại khác vào trong các nguồn nước không đúng quy
định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; hủy hoại nguồn nước
dưới đất; che dấu hành vi hủy hoại nguồn nước dưới đất, cản trở hoạt động bảo
vệ nước dưới đất, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả nghiêm trọng đối
với số lượng, chất lượng nguồn nước dưới đất; không trám, lấp giếng theo quy
định của pháp luật hoặc chủ trương của UBND tỉnh. Các hành vi bị nghiêm cấm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Hạn
chế cấp phép khai thác nước dưới đất đối với các khu vực có nguồn nước mặt dồi dào;
vùng có các hệ thống cung cấp nước tập trung; các khu, cụm, tuyến công nghiệp;
nơi xử lý chất thải nguy hại; các bãi chôn lấp rác thải, xác động vật. Đối với
các giấy phép khai thác nước dưới đất đã cấp trước đây đến khi hết hạn hoặc các
giếng đã khoan khai thác nước dưới đất không phép nằm trong vùng tạm cấm phải
tiến hành trám lấp, trừ trường hợp UBND tỉnh có chủ trương chấp thuận cho tồn
tại.
3. Trách nhiệm của các cơ quan
có liên quan:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh làm cơ sở quản lý nhà nước trong thời gian tới; soạn thảo các văn bản
quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh ban hành.
Xây dựng mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp các sở, ngành liên quan
và UBND các huyện, thành phố rà soát, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động
khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh chưa có giấy phép
hoặc chưa đăng ký, phải đăng ký, lập thủ tục đề nghị cấp giấy phép theo quy
định.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới
đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Kịp thời phát hiện, ngăn
chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo
quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP, ngày 17/3/2005 của Chính phủ Quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Tăng cường giám sát, theo dõi quá
trình thi công các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất; đặc biệt là
những giếng khoan công nghiệp khai thác với lưu lượng lớn cần phải kiểm tra
chặt chẽ quy trình kỹ thuật.
Định kỳ tổ chức điều tra, thống kê
và phân loại giếng khoan khai thác, giếng khoan quan trắc không còn sử dụng,
các lỗ khoan thăm dò cũ, các giếng trong vùng cấm khai thác để có biện pháp xử
lý, trám lấp theo quy định nhằm phòng tránh ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ
quản lý tài nguyên và môi trường ở các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn
về công tác bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững nguồn nước. Phối hợp Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các Đoàn thể, chính quyền các cấp và cơ quan báo, đài trong tỉnh
tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về tài nguyên nước để các
tổ chức và cá nhân trong tỉnh biết, chấp hành.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Đôn đốc và hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân nuôi trồng thuỷ sản lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tài
nguyên nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước, thực hiện các biện pháp giảm đưa
các chất độc hại vào nguồn nước nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp.
Cấm xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu theo quy định hiện
hành về tài nguyên nước vào nguồn nước.
c) Sở Y tế
Tăng cường công tác kiểm tra việc
đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế, chất thải y tế của các bệnh
viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và
lực lượng Cảnh sát Môi trường xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định
cuả pháp luật.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng
nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt đối với các đơn vị kinh doanh nước
sạch trong tỉnh; nếu chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn, phải hướng dẫn, yêu
cầu các đơn vị có biện pháp khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm những trường hợp
cố tình vi phạm.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Khi tiếp nhận, thẩm định các dự án
đầu tư có sử dụng nước và xả nước thải với lưu lượng lớn theo quy định phải
phối hợp với các cơ quan có liên quan thống nhất về phương án cấp nước, thoát
nước, xả nước thải vào nguồn nước.
e) Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí cho các đề tài, dự án về tài nguyên nước và các nhiệm vụ quản lý tài nguyên
nước từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm.
f) Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan có liên quan trong việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt tại các khu dân cư chưa
có hệ thống cung cấp nước tập trung và cho sản xuất tiểu thủ công
nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh.
g) Cục Thuế tỉnh
Chủ trì phối hợp với các Sở ngành
liên quan xây dựng phương án triển khai thực hiện việc thu thuế tài nguyên nước
theo quy định. Thường xuyên rà soát, báo cáo UBND tỉnh, kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những nội dung không còn phù hợp trong chính sách
thu thuế liên quan đến tài nguyên nước.
h) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tỉnh, xây dựng phương án thu gom, xử lý nước thải nông thôn, đặc biệt là
nước thải của các làng nghề trên địa bàn.
Tổ chức kiểm tra, rà soát ngay các
tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn; phân loại các
đơn vị hoạt động có giấy phép, không có giấy phép; xử lý theo thẩm quyền và lập
báo cáo tổng hợp về Sở Tài nguyên và Môi trường, đề xuất biện pháp quản lý hiệu
quả nguồn tài nguyên nước.
Tổ chức điều tra, thống kê và phân
loại các giếng phải trám lấp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường; kiểm tra,
giám sát và xác nhận việc trám lấp giếng khai thác nước dưới đất khi không còn
sử dụng theo quy định tại quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT, ngày 04/9/2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng hoặc các
giếng buộc phải trám lấp để bảo vệ tầng nước dưới đất.
Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và theo
dõi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
theo thẩm quyền.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề
khoan nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn. Xử lý các tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị
trấn tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo
thẩm quyền.
k) Các cơ quan thông tin, truyền thông
Báo Vĩnh Long, Đài phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Đài phát thanh các huyện, thành phố, hệ thống truyền thanh cơ sở tăng
thời lượng phát sóng, phát thanh, tin, bài tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
tài nguyên nước. Nêu gương những tổ chức, cá nhân chấp hành, thực hiện tốt.
Đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.
Chủ tịch UBND
tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND
các cấp, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước thực
hiện nghiêm Chỉ thị này.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các ngành, các cấp, các tổ chức và
cá nhân triển khai thực hiện; tổng hợp, đề xuất giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT&PCT UBND tỉnh;
- Các sở: Tài nguyên&MT, Nông nghiệp&PTNT; Y tế, Xây dựng, Kế hoạch&ĐT ,
Tài chính, Tư pháp;
- Cục Thuế tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH, Báo VL; - UBND các huyện, TP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các phòng
nghiên cứu;
- Lưu: VT, 4.18.03.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Diệp
|