|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
03/2011/CT-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Huế
|
Ngày ban hành:
|
28/01/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2011/CT-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 28 tháng 01 năm 2011
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện
công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đã đạt
được một số kết quả nhất định, góp phần tích cực vào việc đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong ban hành văn bản, từng bước nâng cao dần
chất lượng của hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật vẫn còn nhiều tồn tại, đó là văn bản ban hành sai sót chưa
được phát hiện kịp thời và xử lý; văn bản quy phạm pháp luật còn ban hành dưới
hình thức cá biệt và ngược lại văn bản cá biệt lại ban hành dưới hình thức văn
bản quy phạm; nhiều văn bản ban hành trái thẩm quyền, nội dung văn bản vẫn còn
sai sót; một số nơi có biểu hiện né tránh, chậm trễ trong việc xử lý văn bản
trái pháp luật đã được kiểm tra, phát hiện. Nguyên nhân của tình trạng trên
xuất phát từ việc các cấp, các ngành chưa thực sự quan tâm và đề cao tầm quan
trọng của công tác kiểm tra, xử lý văn bản. Nhiều Sở, Ban ngành vẫn chưa tham
mưu giúp UBND tỉnh việc tự kiểm tra, rà soát lại văn bản do UBND tỉnh ban hành
có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý. Đối với các huyện, thành phố
(sau đây gọi là các huyện), lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản chậm
được kiện toàn, còn thiếu về số lượng, chưa có đội ngũ cộng tác viên; việc gửi
văn bản quy phạm pháp luật sau khi ban hành của HĐND và UBND các huyện, của HĐND
và UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là các xã) đến cơ quan tư pháp
cấp trên để kiểm tra chưa thường xuyên, chưa đầy đủ. Kinh phí, trang thiết bị
làm việc chưa đáp ứng với hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản; cơ sở dữ liệu kiểm
tra văn bản, nguồn văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý phục vụ cho hoạt động
kiểm tra văn bản chưa được xây dựng, trang bị đầy đủ.
Nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật (sau đây gọi là Nghị định 40/2010/NĐ-CP) trong thời gian tới trên địa
bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và UBND các
huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền triển khai Nghị định số 40/2010/NĐ-CP có
hiệu quả, thường xuyên tổ chức công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật do UBND tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Kịp thời tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ,
bãi bỏ các văn bản không phù hợp.
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ trên, yêu cầu
các Sở, Ban ngành khẩn trương kiện toàn, củng cố, tổ chức lại đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác pháp chế và cán bộ được cử tham gia vào đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra văn bản của tỉnh. Sở, Ban ngành nào chưa thành lập Phòng pháp chế
thì phải phân công đầu mối đảm nhiệm công tác pháp chế và bố trí công chức pháp
chế chuyên trách cho cơ quan đơn vị mình. Bố trí và đảm bảo các phương tiện,
điều kiện phục vụ cho hoạt động tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của UBND
tỉnh và hàng năm thực hiện đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ cho công
tác tự kiểm tra văn bản.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp tục tham mưu, giúp UBND tỉnh thường xuyên
và định kỳ thực hiện việc tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật của UBND tỉnh. Kịp thời kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp xử lý đối với
văn bản ban hành trái pháp luật, văn bản không còn phù hợp về nội dung và đối
tượng điều chỉnh, văn bản quy phạm pháp luật ban hành không đúng theo trình tự,
thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Định kỳ hàng năm thành lập Đoàn kiểm tra văn
bản hoặc tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra đột xuất việc ban hành
văn bản của HĐND và UBND các huyện, thành phố và kịp thời kiến nghị Chủ tịch
UBND tỉnh có biện pháp xử lý đối với các văn bản trái pháp luật, các trường hợp
có biểu hiện né tránh, chậm trễ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật đã được
kiểm tra, phát hiện.
c) Khẩn trương triển khai thực hiện Nghị định
40/2010/NĐ-CP và Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ soạn thảo, kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ
làm công tác văn bản và đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, cán bộ, công
chức pháp chế của các Sở, Ban ngành; cán bộ, công chức của Ban Pháp chế HĐND
huyện, Phòng Tư pháp huyện và Văn phòng HĐND và UBND huyện và cán bộ Tư pháp xã.
d) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài
chính và các Sở, Ban ngành có liên quan triển khai xây dựng hệ cơ sở dữ liệu
kiểm tra văn bản để phục vụ cho hoạt động soạn thảo, kiểm tra, rà soát và xử lý
văn bản chung cho cả tỉnh.
đ) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
và các Sở, Ban ngành có liên quan xây dựng “Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản áp
dụng trên địa bàn tỉnh” trình UBND tỉnh ban hành để tổ chức triển khai thực
hiện;
e) Định kỳ sáu tháng và hàng năm tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh về tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản trên
địa bàn tỉnh theo quy định tại Phụ lục I của Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg và theo
khoản 1 Điều 36 Nghị định 40/2010/NĐ-CP để UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp kiểm tra và tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn
lại tổ chức, biên chế đối với cán bộ, công chức làm công tác pháp chế tại các
Sở, Ban ngành.
4. Giám đốc Sở Tài chính cùng phối hợp với Giám
đốc Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh quy định kinh phí đảm bảo cho công tác
kiểm tra văn bản theo thẩm quyền và hoạt động tự kiểm tra văn bản của UBND
tỉnh; trang bị các điều kiện vật chất cần thiết cho công tác kiểm tra văn bản,
trong đó có kinh phí để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản.
5. Chủ tịch HĐND và UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm:
a) Thường xuyên tổ chức việc tự kiểm tra, rà soát
văn bản sau khi ban hành, đồng thời thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản quy
phạm pháp luật về Sở Tư pháp để thực hiện kiểm tra và gửi Văn phòng UBND tỉnh
(Trung tâm Công báo và Tin học) để đăng công báo của tỉnh; nhanh chóng xử lý
dứt điểm các văn bản quy phạm pháp luật đã được Sở Tư pháp kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
b) Triển khai việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND huyện trên các lĩnh vực theo quy định tại
Điều 10 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004 và
Điều 12 của Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND.
c) Củng cố, tổ chức lại và bố trí đủ biên chế
cho Phòng Tư pháp để triển khai tốt công tác thẩm định, kiểm tra và xử lý văn
bản trên địa bàn huyện, đồng thời triển khai xây dựng đội ngũ cộng tác viên
kiểm tra văn bản huyện; đảm bảo kinh phí và các điều kiện làm việc khác cho
công tác soạn thảo, thẩm định và kiểm tra, xử lý văn bản.
d) Hàng năm, UBND các huyện xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản tại HĐND và UBND các xã trên địa bàn huyện.
Thường xuyên tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ soạn thảo, tự kiểm tra và xử lý văn
bản cho các xã.
đ) Định kỳ sáu tháng và hàng năm thực hiện báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình soạn thảo, ban hành, kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật chung cả huyện theo quy định tại Phụ lục I Chỉ
thị số 32/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và khoản 1 Điều 36 Nghị định
40/2010/NĐ-CP.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch HĐND và
UBND các huyện và thành phố Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này và
giao Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc
triển khai thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Chỉ thị số 10/2007/CT-UBND ngày 11/4/2007 của UBND tỉnh về tăng cường
công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận, Đoàn thể;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT - TH tỉnh,;
- VPUB: PVP, các Phòng nghiên cứu, CB&TH;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
Chỉ thị 03/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 03/2011/CT-UBND ngày 28/01/2011 tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
3.785
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|