ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CT-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 14 tháng 02 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ TIẾP TỤC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Thực hiện và nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
(sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) và Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND
ngày 15/4/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về quy trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân
Thành phố đã có nhiều văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành nghiêm túc triển khai
thực hiện. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, một số hồ sơ dự thảo Nghị quyết,
dự thảo Quyết định do các cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy ban nhân dân dân
Thành phố vẫn chưa đảm bảo về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, thời
gian,...dẫn đến phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần làm ảnh hưởng tiến độ, chất
lượng trình ban hành văn bản.
Để khắc phục những bất cập, hạn chế và tăng cường
hơn nữa công tác xây dựng, tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn Thành phố đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, đạt hiệu quả, chất lượng
trong thời gian tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có ý kiến chỉ đạo như
sau:
1. Về công tác tham mưu xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ theo quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP) và Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4
năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố, trong đó, tập trung các nội dung sau:
1.1. Cơ quan chủ trì soạn thảo, xây dựng Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân Thành phố theo Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) thì thực hiện theo trình tự, thủ
tục:
a) Xây dựng Nghị quyết theo quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2020).
- (Bước 1) Lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết:
cơ quan chủ trì soạn thảo căn cứ khoản 1, 2 Điều 6; Điều 7 Quy trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố để
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thường trực Hội đồng nhân dân Thành
phố cho ý kiến.
- (Bước 2) Sau khi đề nghị xây dựng nghị quyết đã
được Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố chấp thuận bằng văn bản: Ủy ban
nhân dân Thành phố phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn
thảo căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 19; Điều 20; khoản 1, 2, 4 Điều 21; Điều 25;
Điều 26 Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố
ban hành kèm theo Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND để xây dựng hồ sơ dự thảo Nghị
quyết.
b) Xây dựng Nghị quyết theo quy định tại khoản 4
Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2020):
- (Bước 1) Hồ sơ lập đề nghị xây dựng nghị quyết:
cơ quan chủ trì soạn thảo căn cứ khoản 1, 3 Điều 6, Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14 Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố ban
hành kèm theo Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND để xây dựng hồ sơ lập đề nghị xây
dựng Nghị quyết, gửi Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành
phố.
- (Bước 2) Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ lập đề nghị
xây dựng Nghị quyết và gửi kết quả thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
- (Bước 3) Cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ
sơ lập đề nghị xây dựng Nghị quyết, trình Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua
các chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết trước khi trình Thường trực
Hội đồng nhân dân Thành phố.
- (Bước 4) Sau khi Thường trực Hội đồng nhân dân Thành
phố chấp thuận bằng văn bản: Ủy ban nhân dân Thành phố phân công cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo căn cứ khoản 1, 3 Điều 19;
Điều 20; khoản 1, 2, 4 Điều 21; Điều 25; Điều 26 Quy trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND
để tham mưu, xây dựng dự thảo Nghị quyết.
1.2. Cơ quan chủ trì soạn thảo, xây dựng Quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố
Cơ quan được giao chủ trì lập đề nghị xây dựng
Quyết định trình Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận, phân công cơ quan chủ
trì; cơ quan được phân công chủ trì căn cứ Điều 34, Điều 35, Điều 37, Điều 38,
Điều 39 Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố
ban hành kèm theo Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND để tham mưu, xây dựng dự thảo
Quyết định.
1.3. Một số vấn đề khác cần lưu ý
a) Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
trình tự, thủ tục rút gọn
Trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo xác định
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật nêu trên thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2020) thì có thể thực hiện việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Trình tự, thủ tục rút gọn: cơ quan chủ trì soạn
thảo căn cứ khoản 4 Điều 147, Điều 148, 149 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) để tham mưu, thực hiện.
b) Về xác định thời điểm áp dụng Nghị quyết đối với
trường hợp xây dựng Nghị quyết theo khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020): thực hiện theo hướng dẫn
của Sở Tư pháp tại Công văn số 899/STP-VB ngày 14 tháng 3 năm 2022.
Lưu ý:
- Các sở, ban, ngành nghiên cứu, tham khảo Tài
liệu phổ biến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật - chuyên đề “Hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật tại Thành phố Hồ Chí Minh” theo giới thiệu của Sở Tư pháp tại Công
văn số 5051/STP-VB ngày 19 tháng 10 năm 2022 để đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng
quy định;
- Khi cơ quan được giao chủ trì soạn thảo xây
dựng dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định các chính sách
đặc thù của Thành phố thì cần có đánh giá tác động với từng chính sách cụ thể,
không quy định hỗ trợ đối với các ngành nghề không khuyến khích phát triển, gây
ô nhiễm môi trường,....
2. Về công tác theo dõi, thi
hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành:
2.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh
vực phụ trách, chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết và tổ chức thực hiện Nghị
quyết theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì
kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
2.2. Kịp thời cập nhật các văn bản quy phạm pháp
luật mới của Trung ương trong lĩnh vực mình phụ trách để tham mưu Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, xử lý theo quy định.
3. Về công tác tổ chức bồi dưỡng pháp luật và
kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
3.1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chủ động xây
dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hoặc phối hợp tổ chức bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ liên quan đến công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
cho cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị phù hợp với yêu cầu công tác.
3.2. Giao Sở Tư pháp
a) Phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị theo chức năng,
giới thiệu báo cáo viên có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực xây dựng, kiểm
tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật để hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị tập
huấn.
b) Nghiên cứu, xây dựng tài liệu phổ biến về công
tác xây dựng ban hành văn bản quy phạm.
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chỉ đạo các bộ
phận tham mưu soạn thảo thực hiện nghiêm túc theo các nội dung nêu trên, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
trong trường hợp tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng pháp
luật, không đảm bảo thời hạn, quy trình.
4.2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi,
tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xử lý trách nhiệm của Thủ
trưởng sở, ban, ngành gắn với công tác đánh giá thi đua, xếp loại đơn vị trong
trường hợp chưa thực hiện đúng các nội dung đã nêu tại Chỉ thị và đề xuất hình
thức xử lý trách nhiệm (nếu có)./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Ban Nội chính Thành ủy;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Các phòng NCTH;
- Lưu: VT, (NCPC/Kh).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Minh Châu
|