CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành
phần thiết yếu của sự sống, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất
nước. Mặt khác, nước cũng có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh còn những mặt hạn chế và chưa được quan tâm đúng
mức; việc quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước còn thiếu
chặt chẽ; tình trạng thăm dò, khai thác nước không có quy hoạch, không xin
phép, vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên nước còn diễn biến phức
tạp, nguy cơ làm cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước, tác động xấu đến môi trường và
đời sống nhân dân
Để chấn chỉnh và tăng cường hiệu lực quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực hoạt động tài nguyên nước, kiểm soát các hoạt động thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề
khoan nước dưới đất, nhằm đảm bảo khai thác lâu dài, sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các tổ chức, cá nhân:
- Tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt và xả nước thải
vào nguồn nước phải tuân theo Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998,
các văn bản hướng dẫn thi hành và Quyết định số 91/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng
11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Hành nghề khoan nước dưới đất phải có giấy
phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp và phải thực hiện đúng quy định
trong giấy phép;
- Mọi trường hợp đang khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nhưng chưa có giấy phép theo quy định
của pháp luật, phải làm thủ tục cấp phép tại Sở Tài nguyên và Môi trường (trừ
trường hợp không phải xin cấp giấy phép theo quy định tại Điều 14 của Quyết định
số 91/2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận);
- Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, các tổ
chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên nước phải thực hiện lắp đặt đồng hồ
đo lưu lượng khai thác, xả thải; có sổ vận hành và thiết bị, phương tiện quan
trắc mực nước. Đối với các tổ chức, cá nhân đang được xem xét cấp phép thì phải
lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng và ống quan trắc mực nước trước khi cấp phép.
Nghiêm cấm các hoạt động thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trái pháp luật; trường hợp
vi phạm các quy định trên đây, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành liên quan thuộc tỉnh nghiêm túc thực hiện
Luật Tài nguyên nước, các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch khai thác, phát
triển tài nguyên nước trong đó xác định tiềm năng các nguồn nước, nhu cầu sử dụng
nước của các ngành, trước mắt xác định khu vực hạn chế khai thác, chiều sâu cho
phép khai thác nước dưới đất, xác định vùng bảo hộ vệ sinh phục vụ công tác cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước
nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước và vệ sinh môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tổng kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất xong trước quý II năm 2009; tổ chức kiểm
tra đột xuất và định kỳ hàng năm hoạt động tài nguyên nước; kiên quyết xử lý
các tổ chức, cá nhân vi phạm, đình chỉ các hoạt động không có giấy phép, sai
phép;
- Khẩn trương triển khai thực hiện các đề án:
quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; kiểm tra, xử lý, trám lấp
các giếng không sử dụng; quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh…;
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Thuận và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến những quy định của pháp luật về tài nguyên nước và xả nước thải vào
nguồn nước cho nhân dân; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài
nguyên và môi trường ở cấp huyện, thị xã, thành phố, phường, xã và thị trấn nhằm
bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước;
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra xử lý
nghiêm các hành vi khai thác nước dưới đất, xả thải vào nguồn nước và hành nghề
khoan nước dưới đất không có giấy phép, gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt các
nguồn nước; đặc biệt là từ các hoạt động công nghiệp, khai thác khoáng sản,
nuôi trồng chế biến thủy sản, kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và
hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc quản
lý, tổng hợp báo cáo hàng năm về tình hình cấp phép, thực hiện giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề
khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh;
- Thông báo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khai thác, xả thải; có sổ vận hành và thiết bị,
phương tiện quan trắc mực nước của các tổ chức, cá nhân nói tại mục 1 của Chỉ
thị này; đồng thời, xử lý nghiêm những vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường về việc
thỏa thuận địa điểm các dự án khai thác nguồn nước;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hiện đang khai
thác nước, kinh doanh nước sạch trên địa bàn tỉnh hoàn thiện hồ sơ xin phép
khai thác cho đúng với quy định cấp phép hiện hành;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
"Quy hoạch thoát nước", "Quy định về quản lý quy hoạch thoát nước".
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trong quá trình thẩm định các dự án cần lưu ý
các nội dung về phương án cấp nước, thoát nước, xả nước thải vào nguồn nước.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và
các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy
định cụ thể về cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi và xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
- Tham mưu kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
tỉnh; xây dựng kế hoạch hưởng ứng “Tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường hàng năm”, động viên phong trào “Toàn dân tham gia vào sự nghiệp nước sạch
và vệ sinh môi trường”, đảm bảo nguồn nước sạch nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng
dân cư, hạn chế dịch bệnh;
Tổ chức rà soát hoạt động bảo vệ tài nguyên nước
trong các dự án nuôi trồng thủy sản do các doanh nghiệp, đơn vị, hộ gia đình
đang thực hiện; hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát các cơ sở nuôi trồng thủy sản thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
quy hoạch khai thác, sử dụng nguồn nước nuôi trồng thủy sản;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hiện đang khai
thác nước, sử dụng nước (Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông
thôn, Công ty Khai thác Công trình thủy lợi…) hoàn thiện hồ sơ xin phép khai
thác tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước đúng với quy định cấp phép hiện
hành.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
sở, ban, ngành phổ biến quy định các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước sử
dụng cho từng mục đích, nước thải xả vào nguồn nước, phối hợp kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn đó.
8. Sở Y tế:
- Có trách nhiệm kiểm tra định kỳ chất lượng nước
khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch
với lưu lượng lớn; trong trường hợp chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn, yêu cầu
các chủ thể khai thác khắc phục ngay; đồng thời, báo cáo, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh để xử lý;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cập
nhật, lưu trữ kết quả kiểm tra chất lượng nước của các tổ chức, cá nhân theo kế
hoạch được giao và báo cáo tình hình lên Ủy ban nhân dân tỉnh (định kỳ 06
tháng/1lần);
- Không cấp giấy công bố chất lượng cho các đơn
vị kinh doanh, sản xuất nước đóng chai khi chưa có giấy phép khai thác, sử dụng
nguồn nước (trường hợp có khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất nhưng chưa
có giấy phép).
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức kiểm tra, rà soát ngay các tổ chức, cá
nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn do địa phương quản lý;
- Phân loại các đơn vị hoạt động có giấy phép,
không giấy phép, sai giấy phép, xử lý theo thẩm quyền và tổng hợp báo cáo, đề
xuất biện pháp quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên nước;
- Điều tra, thống kê và phân loại giếng phải
trám lấp trên địa bàn, báo cáo để Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch trám
lấp;
- Bố trí cán bộ chuyên trách quản lý tài nguyên
nước ở cấp huyện và đảm bảo kinh phí đủ hoạt động;
- Giám sát các hoạt động thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới
đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
- Sáu (06) tháng một lần, có kế hoạch thanh kiểm
tra đối với các tổ chức cá nhân có hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn; xử
lý theo thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo và đề xuất biện pháp quản lý với Sở Tài
nguyên và Môi trường.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng các tổ
chức thành viên tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên của mình hưởng ứng, chấp
hành Luật Tài nguyên nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và Chỉ thị này.
11. Tổ chức thực hiện:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này tại địa
phương;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách nhiệm
triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công và thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra
và đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ sáu (06) tháng tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản
ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tập hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành./.