|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Báo cáo số 156/BC-UBND tình hình thực hiện nhiệm vụ triển khai nhiệm vụ công tác Gia Lai 2016
Số hiệu:
|
156/BC-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Báo cáo
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
Người ký:
|
Võ Ngọc Thành
|
Ngày ban hành:
|
30/11/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/BC-UBND
|
Gia Lai, ngày 30 tháng 11
năm 2016
|
BÁO
CÁO
VỀ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2016, TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CÔNG TÁC
NĂM 2017
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC NĂM 2016:
Thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội, dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016, Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 10/12/2015 của Tỉnh ủy
và Nghị quyết số 147/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp thứ 11 - khoá X về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng trên địa bàn tỉnh năm 2016; trong điều kiện gặp rất nhiều khó khăn, nhưng
được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, Ngành trung ương, sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự phối hợp của Mặt trận, các tổ chức
Đoàn thể, sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, nhân dân và các doanh nghiệp
trong toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng chương trình hành động, chỉ đạo
và tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện, thể hiện các mặt công tác trọng tâm sau:
I. VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, AN
NINH - QUỐC PHÒNG, ĐỐI NGOẠI NĂM 2016 (Có biểu số 1 kèm theo):
Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2016 (theo giá so sánh 2010)
ước đạt 36.262,5 tỷ đồng, tăng 7,48% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó nông -
lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,4%, công nghiệp - xây dựng tăng 8,53%, dịch vụ
tăng 8,4%, thuế sản phẩm tăng 10,82%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng
hướng, nông lâm nghiệp - thủy sản chiếm 39,41%, công nghiệp - xây dựng chiếm
27,40%, dịch vụ chiếm 33,19%. GRDP bình quân đầu người đạt 38,2 triệu đồng. Được
thể hiện trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
1/ Về lĩnh vực kinh tế:
1.1. Nông - lâm nghiệp, thủy sản:
- Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) năm 2016 khu vực
nông, lâm nghiệp thủy sản ước đạt 24.524 tỷ đồng, bằng 98,7% kế hoạch, tăng
4,58% so với cùng kỳ[1].
Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 526.385 ha, đạt 102,15% kế hoạch, tăng 3%. Tổng
sản lượng lương thực đạt 536.540 tấn, bằng 94,68% kế hoạch, giảm 2,88% (trong
đó cây lúa năng suất 4,38 tấn/ha, sản lượng 318.955,7 tấn, giảm 4,25% so với
cùng kỳ). Trong năm không để sâu bệnh, dịch hại lây lan thành dịch trên địa
bàn.
Ngành chăn nuôi bước đầu phát triển theo hướng tập trung,
quy mô, áp dụng công nghệ cao. Năm 2016 tổng đàn bò đạt 448.900 con, tăng 3,94%
so với cùng kỳ; đàn trâu 14.620 con, tăng 1%; đàn heo 462.890 con, tăng 4%. Đã
triển khai quyết liệt và có hiệu quả công tác phòng chống, ngăn ngừa dịch bệnh
gia súc, gia cầm; kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y, nghiêm cấm nhập
gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch vào tỉnh.
Tổng diện tích khai thác và nuôi trồng thủy sản ước thực
hiện 14.100 ha, đạt 100% kế hoạch, tăng 0,68% cùng kỳ. Tổng sản lượng khai thác
và nuôi trồng đạt 4.806 tấn, đạt 83,44% kế hoạch và giảm 11,02% so với cùng kỳ.
- Sản xuất lâm nghiệp: Đã giao khoán quản lý và hợp đồng
bảo vệ 134.994 ha rừng, đạt 105,5% kế hoạch; chăm sóc 4.506 ha rừng, đạt 100% kế
hoạch: trồng rừng 1.557 ha, đạt 155,7% kế hoạch (trong đó trồng rừng thay thế
115 ha, trồng rừng sản xuất 1.442 ha). Tổ chức thực hiện tốt công tác giao
khoán quản lý bảo vệ rừng, rà soát thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng. Số thu - chi dịch vụ môi trường rừng năm 2016 là 70 tỷ đồng, đạt 100% kế
hoạch. Có 38 dự án trồng rừng thay thế với diện tích 420 ha được Ủy ban nhân
dân tỉnh cho phép nộp tiền vào Quỹ với số tiền 26,35 tỷ đồng, đến nay đã nộp
25,55 tỷ đồng, đạt 97%.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng được chỉ đạo quyết liệt, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch (số 5113/KH-UBND ngày 04/11/2016) triển
khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp khôi phục rừng
bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020
trên địa bàn tỉnh. Trong năm trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Phát hiện
822 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng[2],
tăng 79 vụ so với cùng kỳ; đã xử lý 771 vụ (trong đó xử lý hình sự 18 vụ), tịch
thu 1.806 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách hơn 15,3 tỷ đồng[3].
1.2. Tình hình khắc phục hậu quả hạn hán, lũ lụt:
- Từ đầu mùa khô năm 2015 đến tháng 5/2016, tình trạng
khô hạn và thiếu nước diễn ra gay gắt trên địa bàn tỉnh làm diện tích và năng
suất nhiều loại cây trồng giảm so với cùng kỳ. Có 30.556 ha cây trồng bị hạn, tổng
thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp khoảng 841 tỷ đồng; có 9.146 hộ dân tại một
số địa phương thiếu nước sinh hoạt; 15.895 hộ với 71.091 khẩu bị thiếu đói giáp
hạt (trong đó có 13.812 hộ đồng bào dân tộc thiểu số với 63.649 khẩu).
Ủy ban nhân dân tỉnh đã công bố hạn hán, huy động toàn thể
hệ thống chính trị vào cuộc, ban hành quy định hỗ trợ giống cây trồng để khôi
phục sản xuất. Trung ương đã hỗ trợ 17,9 tỉ đồng và 1.396,4 tấn gạo (03 đạt),
các tỉnh bạn, doanh nghiệp đã tài trợ hơn 6 tỷ đồng tiền mặt và hiện vật. Tỉnh
đã chỉ đạo kịp thời phân bổ các nguồn trên và xuất ngân sách tỉnh tạm ứng gần
51 tỷ đồng để hỗ trợ khắc phục hạn hán trong khi chờ trung ương tiếp tục phân bổ,
đồng thời chỉ đạo chấn chỉnh xử lý nghiêm hiện tượng chậm phân bổ hỗ trợ kinh
phí không đúng đối tượng. Ngày 07/6/2016 tỉnh đã ban hành quyết định công bố hết
hạn hán xảy ra trong vụ Đông Xuân năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh.
- Trước tình hình mưa lũ ảnh hưởng đến các địa phương
trên địa bàn tỉnh trong tháng 11/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các
công điện khẩn và yêu cầu các ngành, địa phương thành lập các đoàn công tác,
triển khai các biện pháp phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du, yêu cầu nghiêm túc
chấp hành việc vận hành xả lũ hồ chứa thủy lợi, thủy điện, thực hiện đầy đủ, kịp
thời chế độ thông tin, báo cáo.
1.3. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được triển
khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ. Đã huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, không huy động,
quá sức dân, không để nợ đọng. Người dân đã phát huy vai trò chủ thể của mình,
tích cực tham gia, tự nguyện hiến đất, đóng góp ngày công lao động, mạnh dạn đầu
tư phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập. Đã tổng kết 5 năm thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 và triển khai chương
trình giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng đề án phát triển kinh tế - xã hội gắn với
xây dựng nông thôn mới tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới để
trình trung ương xem xét. Trong năm đã phân bổ 198,5 tỷ đồng vốn chương trình
(vốn trái phiếu chính phủ 107 tỷ đồng, vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu 61,5 tỷ đồng, vốn ngân sách tỉnh 30 tỷ đồng), đồng thời tập trung chỉ đạo
kiểm tra các xã đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2016 đẩy nhanh tiến
độ thực hiện. Năm 2016 đã công nhận thêm 9 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng
số xã đạt chuẩn toàn tỉnh lên 30 xã.
1.4. Công nghiệp: Do ảnh hưởng của hạn hán và thị trường
tiêu thụ nên sản lượng điện sản xuất, đường tinh chế, phân vi sinh, sản phẩm
MDF không đạt kế hoạch; sản lượng điện sản xuất tuy tăng 3,86% so với cùng kỳ
nhưng chỉ đạt 84,5% kế hoạch; đường tinh chế ước đạt 84,4% kế hoạch, giảm 6,22%
so với cùng kỳ (do nắng hạn kéo dài nên nguồn nguyên liệu mía phục vụ cho các
nhà máy chế biến đường tinh chế niên vụ 2015 - 2016 giảm so năm trước); phân vi
sinh đạt 28,4% kế hoạch, giảm 62,36% (do thị trường tiêu thụ chậm); sản phẩm
MDF 38.282 m3, bằng 70,9% kế hoạch, giảm 6,63%.
Tuy nhiên, trong năm một số nhà máy nâng công suất, một số
sản phẩm tăng khá nên giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước thực
hiện 16.658 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 9,7% so với cùng kỳ; trong đó:
Công nghiệp khai thác đạt 225 tỷ đồng, giảm 5,06%; công nghiệp chế biến đạt
11.000 tỷ đồng, tăng 15,16%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện đạt 5.363 tỷ
đồng, tăng 0,49%; hoạt động cấp nước và xử lý rác thải đạt 70 tỷ đồng, tăng 18,64%.
Hiện 222/222 xã, phường, thị trấn của tỉnh đã có điện lưới
quốc gia với 315.625 hộ dân sử dụng điện, đạt 98,64%. Toàn tỉnh có 43 công
trình thủy điện (08 công trình thủy điện lớn và 35 công trình thủy điện vừa và
nhỏ) đã đưa vào sản xuất với tổng công suất 2.194 MW. Năm 2016 toàn tỉnh đã thực
hiện tiết kiệm hơn 17 triệu Kwh (tương đương 30,5 tỷ đồng). Nguồn ngân sách
trung ương đã bổ sung có mục tiêu gần 27 tỷ đồng để thực hiện hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
Khu Công nghiệp Nam Pleiku đã được Thủ tướng Chính phủ đồng
ý điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và đang triển khai lập quy hoạch chi tiết. Cơ sở
hạ tầng Khu Công nghiệp Trà Đa và Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh tiếp tục
được đầu tư, hoàn thiện, hiện có 39 nhà đầu tư triển khai 44 dự án (có 4 dự án
FDI) tại Khu Công nghiệp Trà Đa với tổng vốn đăng ký 1.324 tỷ đồng (đã thực hiện
1.013 tỷ đồng); có 37 dự án đã đi vào hoạt động, giải quyết việc làm cho 1.794
lao động với mức lương bình quân 4,9 triệu đồng/người/tháng; giá trị sản xuất
trong khu công nghiệp năm 2016 ước đạt 1.328 tỷ đồng (tăng 25% so với cùng kỳ).
Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh có 38 nhà đầu tư đăng ký thực hiện 51 dự
án, phần lớn là các dự án có quy mô nhỏ, kinh doanh dịch vụ, xuất nhập khẩu
hàng nông sản.
1.5. Đầu tư - xây dựng:
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2016 ước thực
hiện 17.051 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 9,18% so cùng kỳ.
Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giao năm
2016 là 2.136,143 tỷ đồng[4],
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quy định về quản lý dự án đầu tư công của tỉnh,
thực hiện giao kế hoạch các nguồn vốn cho các chủ đầu tư theo đúng quy định của
Luật Đầu tư công và hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương. Thành lập Tổ công
tác chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc trong đầu tư xây dựng cơ bản, giải ngân vốn, giải
phóng mặt bằng. Thường xuyên đôn đốc việc hoàn thành các thủ tục, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn. Nhìn chung các công trình đầu tư xây dựng
cơ bản năm 2016 của tỉnh đều đảm bảo tiến độ thực hiện, giải ngân theo quy định
của trung ương, không có công trình nào bị cắt vốn[5] (chỉ có dự án
phát triển giống cây trồng, vật nuôi và thực nghiệm, ứng dụng khoa học công nghệ,
vốn 2016 được bố trí 8,2 tỷ đồng, ước giải ngân 5 tỷ đồng, kế hoạch năm 2017 sẽ
không bố trí vốn mới cho dự án này).
1.6. Thương mại - xuất nhập khẩu:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt
44.350 tỷ đồng, đạt 100,3% kế hoạch, tăng 16,7% so với cùng kỳ. Nhìn chung lượng
hàng hóa dồi dào, đa dạng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, nhất
là trong dịp Tết Nguyên đán, kỳ nghỉ lễ 30/4- 1/5, Quốc khánh 2/9. Nhiều dịch vụ
thương mại, bán lẻ chất lượng cao, mua sắm qua mạng phát triển. Các doanh nghiệp
tích cực thực hiện Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,
phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn (đã tổ chức 01 phiên chợ hàng Việt tại
Rattanakiri - Campuchia).
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng 0,36% so với
tháng trước[6],
tăng 3,36% so với cùng tháng năm trước.
- Các lực lượng chức năng đã tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường, nhất là đối với những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của nhân dân. Nhìn chung tình hình buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, vi phạm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh chủ yếu ở quy mô nhỏ. Từ
đầu năm đến nay các lực lượng thành viên Ban chỉ đạo 389 đã phát hiện 3.866 vụ
(trong đó khởi tố hình sự 41 vụ với 98 đối tượng), số tiền phạt, truy thu và
bán hàng hóa tịch thu hơn 72 tỷ đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo tăng cường
công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm[7].
- Kim ngạch xuất khẩu cả năm ước thực hiện 400 triệu USD,
đạt 100% kế hoạch, tăng 29% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa tăng hầu hết ở
các mặt hàng chủ lực; giá cả các mặt hàng xuất khẩu cà phê, cao su có chuyển biến
tích cực vào các tháng cuối năm đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp.
- Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 145 triệu USD, giảm
7,4% so với cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là bò giống, bò thịt, sắn
lát, điều, cao su,...
- Năm 2016 tỉnh bố trí 73,3 tỷ đồng thực hiện cung ứng
các mặt hàng chính sách; đã thực hiện hỗ trợ 2.000 con bò giống, cấp 2.821 tấn
muối iốt, hỗ trợ giống cây trồng và phân bón cho 203.097 khẩu, đạt 100% kế hoạch.
1.7. Tài chính - Ngân hàng:
a) Tài chính: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm
2016 ước đạt 3.541,8 tỷ đồng, bằng 111,2% dự toán trung ương giao. 103,7% dự
toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 6,9% so với cùng kỳ[8]; trong đó thu từ
DNNN trung ương đạt 86,5%, thu từ DNNN địa phương đạt 74,5%, khu vực công
thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 97,2%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đạt 344,4%, thuế thu nhập cá nhân đạt 106,8%, thuế bảo vệ môi trường đạt 107%,
thu tiền sử dụng đất đạt 132,5%. Đến cuối năm 2016 ước tất cả 17/17 huyện, thị
xã, thành phố đều đạt kế hoạch thu ngân sách nhà nước (có biểu số 2 kèm
theo). Tổng nợ thuế ước đến cuối năm là 795,7 tỷ đồng, tăng 60,8 tỷ đồng so
với cuối năm 2015, trong đó nợ có khả năng thu là 257,5 tỷ đồng, chiếm 8,2% dự
toán thu NSNN năm 2016 (chỉ tiêu trung ương giao là 5%), nợ chờ xử lý 32,2 tỷ đồng,
nợ khó thu 506 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 8.930 tỷ đồng, bằng
104.1% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Đã thực
hiện đúng quy định việc tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của từng địa
phương, cơ quan, đơn vị[9].
Công tác quản lý, điều hành chi tiêu ngân sách thực hiện đúng quy định, đảm bảo
kịp thời các nhiệm vụ chi mà dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua và các
nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc
phòng,... Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành chương trình hành động và triển khai
thực hiện nghiêm túc việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; triển khai thực
hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập; ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe công,
xe chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị; quy định về mua sắm tập trung; rà soát
việc sở hữu nhà - đất; đôn đốc thực hiện các kiến nghị của Thanh tra Chính phủ,
Kiểm toán Nhà nước.
b) Ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đã điều
hành linh hoạt các công cụ, chính sách tiền tệ để đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ. Các chi nhánh ngân hàng thương
mại tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tập trung thực hiện chương trình kết nối ngân
hàng - doanh nghiệp, chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp - nông
thôn, ưu tiên vốn cho vay đối với các lĩnh vực, ngành kinh tế ưu tiên[10]. Năm 2016 tỉnh
đã bổ sung 20 tỷ đồng vốn ngân sách tỉnh, ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách (tổng vốn ủy thác
từ ngân sách tỉnh đến nay là 70 tỷ đồng). Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra,
xử lý hoạt động cho vay nặng lãi, việc kinh doanh tiền ảo trên địa bàn tỉnh.
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn năm 2016 ước đạt
29.100 tỷ đồng, tăng 18,1% so với cùng kỳ; tổng dư nợ cho vay 65.500 tỷ đồng,
tăng 16,8%; nợ xấu khoảng 370 tỷ đồng (trong đó Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
là 351 tỷ đồng), chiếm 0,57% tổng dư nợ, tăng 0,06% so với cùng cuối năm 2015.
1.8. Các doanh nghiệp vận tải tiếp tục đầu tư phương tiện,
nâng cao chất lượng, thực hiện tốt kế hoạch vận chuyển phục vụ nhu cầu đi lại của
nhân dân. Toàn tỉnh hiện có 8 bến xe khách (có 5 bến hoạt động theo mô hình xã
hội hóa), 10 cơ sở đào tạo lái xe, 323 doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh vận
tải đường bộ bằng ô tô với 2.489 phương tiện. Doanh thu vận tải năm 2016 ước đạt
3.904 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 20,87% so với cùng kỳ. Ngành giao thông
vận tải đã phối hợp tốt với các đơn vị trung ương trong việc đề xuất, triển
khai một số dự án giao thông quan trọng trên địa bàn; đáp ứng và phục vụ tốt
nhu cầu đi lại, vận chuyên hàng hóa của nhân dân, nhất là trong dịp Lễ, Tết,
không để xảy ra hiện tượng chèn ép khách, ùn ứ khách tại các bến xe; việc chở
quá số người quy định đã giảm hẳn so với các năm trước. Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ lái xe, kiểm tra việc chấp hành các
quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải khách, quy định về quản
lý giá cước vận tải, việc đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe và quản lý phương
tiện[11]. Lực lượng
thanh tra giao thông đã phát hiện 704 trường hợp vi phạm, xử phạt gần 4 tỷ đồng.
Trạm kiểm tra tải trọng phát hiện 377 trường hợp vi phạm, xử phạt gần 3,2 tỷ đồng,
hạ tải hơn 1.100 tấn, hạ khổ 19m hàng hóa, tước quyền sử dụng có thời hạn 160
giấy phép lái xe.
Hiện Cảng Hàng không Pleiku hàng ngày có 5 chuyến bay Gia
Lai - TP. Hồ Chí Minh (và ngược lại), 2 chuyến Gia Lai - Hà Nội; tuyến Gia Lai
- Đà Nẵng, tuyến Gia Lai - Hải Phòng, Gia Lai - Nghệ An 4 chuyến/tuần.
1.9. Tài nguyên và môi trường: Công tác quản lý đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, đo đạc bản đồ..., được
tăng cường. Việc giao đất cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng
đất, quản tỷ tài nguyên khoáng sản thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch[12]. Đã cấp 1.817
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 12.534 ha cho các tổ chức (lũy
kế đến nay đã cấp 5.004 giấy với diện tích 589.820 hạ đạt 98,51% diện lích đất
cần cấp); cấp 7.759 giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân với diện tích
4.061 ha (lũy kế đến nay đã cấp 723.012 giấy với diện tích 361.372 ha, đạt
84,81% diện tích đất cần cấp ) (Có biểu số 3 kèm theo). Triển khai kế hoạch
thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường, tập trung kiểm tra, giám sát hoạt
động, việc xả thải của các doanh nghiệp có khả năng gây ô nhiễm môi trường, nhất
là dọc theo lưu vực sông Ba, việc xả nước về hạ du của công trình thủy điện An
Khê - Ka Nak.
2. Công tác cải cách hành chính, nâng
cao năng lực cạnh tranh, kêu gọi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, kinh tế tập thể:
2.1. Theo công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, chỉ số năng lực cạnh tranh, cấp tỉnh (PCI) năm 2015 của tỉnh đứng thứ 47
toàn quốc, đứng thứ 3 khu vực Tây Nguyên, tăng 01 bậc so với năm 2014.
- Theo công bố của Bộ Nội vụ, chỉ số cải cách hành chính
(Par Index) năm 2015 của tỉnh đạt 88.08 điểm, tăng 10,32 điểm so với năm 2014,
xếp thứ 13/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tăng vượt trội so với kết
quả năm 2014 (xếp 51/63) và những năm trước đó, đứng đầu khu vực Tây nguyên
(Lâm Đồng xếp thứ 26/63, Đắk Nông 52/63, Đắk Lắk 54/63, Kon Tum 61/63).
2.2. Trong năm đã cấp đăng ký thành lập mới cho 503 doanh
nghiệp và 336 chi nhánh, văn phòng đại diện với tổng vốn đăng ký 2.842 tỷ đồng
(so với cùng kỳ, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 22,68%, vốn đăng ký
tăng 72%). Xử lý giải thể 71 doanh nghiệp và 51 đơn vị trực thuộc (tăng 4.27%
so với cùng kỳ). Có 74 doanh nghiệp và 15 đơn vị trực thuộc tạm ngưng hoạt động
(tăng 15,58% so với cùng kỳ); 55 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 31,7% so
với cùng kỳ. Toàn tỉnh hiện có 3.502 doanh nghiệp đang hoạt động, tuy nhiên đa
số các doanh nghiệp trong tỉnh có quy mô nhỏ và siêu nhỏ.
2.3. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký cam kết với Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh
nghiệp. Ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao nàng lực cạnh tranh 2 năm 2016-2017 và định hướng
đến năm 2020, Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; quy định
một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại tỉnh (thay thế Quyết định số
21/2015/QĐ-UBND); chỉ thị về việc xin lỗi tổ chức cá nhân.
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đã tham gia các diễn đàn, sự
kiện do Hiệp hội, Hội, Câu lạc bộ doanh nghiệp tổ chức và mời đại diện các hiệp
hội, câu lạc bộ doanh nghiệp tham dự một số hội nghị có liên quan của tỉnh, của
Chính phủ, các Bộ ngành trung ương để doanh nghiệp nắm, tham gia, đồng hành
trong quá trình triển khai thực hiện. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia
các hội chợ, triển lãm, góp phân quảng bá sản phẩm. Các đề xuất, kiến nghị của
doanh nghiệp đều được tỉnh chỉ đạo rà soát, xử lý kịp thời nhằm tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, không làm ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư và tác động tiêu cực
đến các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.4. Tỉnh đang chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị
xúc tiến đầu tư năm 2016 và các hoạt động trước và trong Hội nghị vào ngày 17,
18/12/2016. Trong năm một số dự án lớn đã được các nhà đầu tư triển khai như: Dự
án điện sinh khối của Công ty CP Đường Quảng Ngãi, dự án Trung tâm giống mía, dự
án Hoàng Nhi Plaza, dự án cấp nước thị xã An Khê, thị trấn Chư Sê, dự án đầu tư
nông nghiệp công nghệ cao, tổ hợp siêu thị vật liệu nội thất và khu dân cư mới
tại 51 Lý Nam Đế- TP.Pleiku.... Trong năm có 29 dự án được UBND tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư mới với tổng vốn đăng ký 3.535 tỷ đồng (bình quân 121 tỷ đồng/dự
án), ngoài ra còn có hơn 30 dự án đang được các nhà đầu tư quan tâm tìm hiểu,
đăng ký với tổng vốn khoảng 10.000 tỷ đồng.
2.5. Tổ chức Đại hội Liên minh Hợp tác xã nhiệm kỳ 2016 -
2020, Hội nghị sơ kết 10 năm kinh tế tập thể. Toàn tỉnh hiện có 79 hợp tác xã
đã chuyển đổi và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, với 14.932 xã viên,
giải quyết việc làm cho 1.284 lao động (có 43 hợp tác xã chưa thực hiện chuyển
đổi do hoạt động kém hiệu quả nhưng chưa tiến hành giải thể,..). Tuy đã có nhiều
cố gắng nhưng nhìn chung hoạt động của phần lớn các hợp tác xã còn khó khăn,
quy mô nhỏ, trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, lao động thủ công là chính,
hiệu quả kinh doanh thấp.
2.6. Công tác sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
tiếp tục được triển khai thực hiện theo Nghị quyết 30 của Bộ Chính trị và Đề án
của Chính phủ. Đã phê duyệt đề án sắp xếp đối với 11/11 Công ty TNHH MTV lâm
nghiệp trong đó có chức năng của doanh nghiệp công ích thực hiện quản lý, bảo vệ
rừng. Hoàn thành việc cổ phần hóa đối với Công ty TNHH MTV Công trình đô thị,
Công ty TNHH MTV cấp nước Gia Lai và Công ty TNHH MTV Chè Bàu Cạn. Riêng Công
ty Chè Biển Hồ và Công ty Cà phê tỉnh, hiện đang tiếp tục thực hiện cổ phần
hóa.
2.7. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính
- Đến nay, tất cả các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân 17/17 huyện, thị xã, thành phố, 222/222 xã, phường, thị trấn đã thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các cơ
quan, địa phương rà soát, điều chỉnh quy trình, kiện toàn, bố trí công chức có
chuyên môn, nghiệp vụ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Có 18 sở, ngành, 17/17 Ủy ban nhân dân cấp huyện và một
số điểm cấp xã đã triển khai mô hình "một cửa điện tử liên thông"
(riêng Ban Dân tộc và Thanh tra tỉnh không thực hiện do thủ tục hành chính nào
có liên quan ít). Đã triển khai phần niềm tổng hợp tình hình xử lý thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh (địa chỉ http://motcua.gialai.gov.vn), kết nối với Cổng thông tin điện tử
Chính phủ từ tháng 3/2016, giúp lãnh đạo các cấp và người dân, doanh nghiệp
theo dõi, kiểm tra tình hình giải quyết thủ tục hành chính tại các địa phương,
đơn vị.
- Toàn bộ cơ quan, đơn vị hành chính cấp tỉnh và huyện đã
triển khai và sử dụng có hiệu quả hệ thống quản lý văn bản và điều hành. Đã thực
hiện liên thông văn bản điện tử giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Chính
phủ và liên thông từ “cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã”. Đã thực hiện luân chuyển
hồ sơ liên thông từ huyện lên tỉnh trong lĩnh vực đất đai (có biểu số 4 kèm
theo).
3. Về văn hóa - xã hội:
3.1. Giáo dục - đào tạo: Hoạt động dạy và học đảm bảo
theo kế hoạch, các nhiệm vụ trọng tâm được toàn ngành thực hiện chủ động, tích
cực. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2016 tỷ lệ học sinh tốt nghiệp của khối THPT đạt
90,77% (tăng 16,36% so với năm 2015), hệ giáo dục thường xuyên đạt 63.81% (tăng
35,47%), đặc biệt trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh trong 5 năm học gần đây
tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp 100% đã phản ánh chất lượng giáo dục dân tộc từng
bước được nâng cao.
Cơ sở vật chất trường lớp tiếp tục được đầu tư từ nhiều
nguồn vốn[13];
toàn tỉnh hiện có 197 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 23,82%. Các cơ sở
giáo dục thường xuyên, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh
đã thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng[14].
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi. Ngành giáo dục và đào tạo đã tập trung triển khai kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hành động đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Đề án tăng cường tiếng Việt cho
trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; rà
soát, chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm; thực hiện công khai các khoản thu,
chi, chấm dứt lạm thu dưới mọi hình thức. Tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi được huy động ra lớp
đạt 98,5%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,3%.
3.2. Y tế: Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát
triển[15],
Bệnh viện Nhi đã đưa vào hoạt động với quy mô ban đầu 160 giường, thành lập các
chuyên khoa Tim mạch và chuyên khoa Ung bướu theo đề án thành lập bệnh viện vệ
tinh. Ngân sách tỉnh đã tạm ứng hơn 45 tỷ đồng để đầu tư máy chụp CT - Scanner
cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số trang thiết bị cho các bệnh viện, trung
tâm y tế. Đã triển khai đúng quy định việc thống nhất giá dịch vụ khám, chữa bệnh
giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. Ban hành chỉ thị tăng cường trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Năm 2016 hầu hết
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng gây dịch đều giảm so với cùng kỳ
năm trước, không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tuy số trường hợp mắc sốt xuất huyết
tăng cao (năm 2016 toàn tỉnh có hơn 12.000 trường hợp mắc, 01 trường hợp tử
vong) nhưng hiện đã được khống chế, đến thời điểm 30/11 còn 227 bệnh nhân đang
điều trị tại các bệnh viện.
3.3. Văn hóa - thể thao - du lịch: Chú trọng công tác bảo
tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, tập trung tuyên truyền các ngày lễ lớn, các sự
kiện nổi bật của đất nước, của tỉnh. Phối hợp thực hiện khai quật và tổ chức
công bố di tích khảo cổ học sơ kỳ thời đá cũ lần đầu tiên được phát hiện tại Việt
Nam (thị xã An Khê) và tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế “Thời đại đá cũ ở Việt
Nam trong bối cảnh khu vực”. Triển khai kế hoạch tổng thể về xây dựng và đề nghị
UNESCO công nhận Gia Lai là “Công viên địa chất toàn cầu”, chương trình thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về đầu tư, xây dựng di tích lịch sử
cách mạng của tỉnh tại xã Krong, huyện Kbang. Hoạt động xã hội hóa thể dục thể
thao tiếp tục phát triển, tổ chức thành công Hội thi văn hóa - thể thao các dân
tộc thiểu số tỉnh lần thứ II, ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân, giải bóng
đá mini và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ Tết nguyên đán,
các ngày lễ, kỷ niệm. Ban hành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 và tăng cường xúc tiến, quảng bá, hình thành các sản
phẩm du lịch đặc trưng để phát triển tiềm năng du lịch của tỉnh.
3.4. Thông tin - truyền thông - phát thanh truyền hình:
Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
có chuyển biến tích cực. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông
tin mạng, chủ động theo dõi, cảnh báo kịp thời những nguy cơ về mất an toàn
thông tin. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính
được quan tâm đầu tư và bước đầu phát huy hiệu quả. Hầu hết các doanh nghiệp đều
đã thiết lập hệ thống mạng LAN và có kết nối internet băng thông diện rộng, có
hơn 400 doanh nghiệp đã có website riêng. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông tăng cường bảo đàm an toàn, an ninh mạng lưới thông tin, nhất là trong dịp
lễ, Tết, phục vụ chỉ đạo phòng chống thiên tai,... Trên địa bàn tỉnh hiện có
1.349 trạm thu phát sóng (BTS), 07 trạm điều khiển thông tin di động (BSC), gần
1,38 triệu thuê bao điện thoại - đạt 96,9 thuê bao/100 dân, hơn 68.000 thuê bao
internet - đạt 4,8 thuê bao/100 dân. Doanh thu bưu chính viễn thông năm 2016 ước
đạt 1.580 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 0,7% so với cùng kỳ.
Thực hiện đúng quy định về giao ban báo chí, kịp thời
cung cấp thông tin, làm rõ các vấn đề mà các cơ quan báo chí phản ánh nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin của nhân dân[16].
Bên cạnh đó tỉnh đã chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
báo chí, kịp thời chấn chỉnh tình trạng đăng tin, bài không đúng, xử lý hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các tin bài gây ảnh hưởng xấu đến an ninh
chính trị, vi phạm Luật Báo chí.
3.5. Lao động - thương binh và xã hội:
- Năm 2016 ước giải quyết việc làm cho 24.787 lao động, đạt
101,2% kế hoạch (trong đó người xuất khẩu lao động 1.361 người[17]). Tổ chức 16
phiên giao dịch việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm, học nghề, xuất khẩu lao động
cho 9.830 người. Tuyển sinh đào tạo nghề cho 9.844 người, tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề ước đạt 30,4% (tăng 1,2% so với năm 2015). Hiện có 25 lao động người
nước ngoài đang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đầu
năm đến nay xảy ra 11 vụ tai nạn lao động, làm 05 người chết, 02 người bị
thương (so với cùng kỳ giảm 03 vụ, 02 người chết).
- Các hoạt động bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em,
phòng, chống tệ nạn xã hội được triển khai tích cực, đúng quy định. Hiện có
25.648 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng,
1.588 đối tượng được nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng và hộ gia đình,
561 đối tượng được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Chú trọng quan tâm và chăm lo đến các gia đình chính
sách, người có công và tổ chức các hoạt động thiết thực nhân dịp tết Nguyên
đán, ngày thương binh liệt sỹ 27/7. Tổ chức chu đáo, trọng thể Lễ đón, truy điệu
và an táng 30 liệt sỹ Quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong các thời kỳ chiến
tranh ở Campuchia, quy tập, an táng 42 mộ liệt sỹ tại các nghĩa trang. Vận động
Quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp gần 3 tỷ đồng, xây dựng, sửa chữa 143 nhà tình
nghĩa với số tiền hơn 6 tỷ đồng, phân bổ 6.419 chỉ tiêu điều dưỡng người có
công năm 2016. Qua rà soát, hiện trên địa bàn tỉnh còn 1.248 hộ gia đình người
có công với cách mạng cần hỗ trợ về nhà ở, gồm 832 nhà xây mới và 598 nhà sửa
chữa (trong đó có 642 hộ xây dựng mới và 606 hộ sửa chữa) (Có biểu số 5 kèm
theo)
Các chương trình mục tiêu giảm nghèo đã được triển khai đồng
bộ với nội dung, giải pháp phù hợp, giải quyết được nhu cầu bức xúc của người
nghèo. Một số địa phương đã có những cách làm hay, nhiều mô hình giảm nghèo hiệu
quả giúp cho người nghèo có việc làm, thu nhập ổn định, thoát nghèo bền vững, Ủy
ban nhân dân tỉnh đã tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn
2011 -2015 và triển khai công tác giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng kế
hoạch thực hiện việc giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2017 - 2020. Số hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020 của
tỉnh là 64.087 hộ - chiếm tỷ lệ 19,71%, số hộ cận nghèo là 23.729 hộ - chiếm
7,3%[18]. Dự kiến năm
2016 số hộ nghèo giảm 2.76%.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao chỉ tiêu bảo hiểm y tế
giai đoạn 2016-2020 cho từng địa phương và yêu cầu xem đây là chỉ tiêu pháp lệnh,
triển khai các giải pháp cụ thể để hoàn thành kế hoạch. Toàn tỉnh có 1.168.374
người tham gia bảo hiểm y tế (chiếm 82,3% dẫn số, đạt 107,7% kế hoạch, tăng 12%
so với cùng kỳ 2015), 83.129 người tham gia bảo hiểm xã hội (chiếm 9,68% lực lượng
lao động toàn tỉnh), 69,477 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Năm 2016 ước
chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp trên 2.083 tỷ đồng; tổng
thu bảo hiểm ước đạt trên 1.846 tỷ đồng, bằng 104,2% kế hoạch, tăng 8% so với cùng
kỳ.
3.6. Khoa học và công nghệ: Tập trung rà soát các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trên cơ sở đảm bảo các đề tài, dự án nghiên cứu phải được
áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Năm 2016 có 33 nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh và 33 nhiệm vụ cấp huyện được triển khai (có 25 nhiệm vụ
chuyền tiếp từ 2015). UBND tỉnh đã công nhận kết quả nghiên cứu đối với 08 đề
tài, dự án đã được nghiệm thu.
Hướng dẫn đăng ký 60 nhãn hiệu hàng hóa. Thẩm định và cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ cho 20 đơn vị. Kiểm định, hiệu chuẩn 6.678
phương tiện các loại. Phân tích 1.267 mẫu sản phẩm, thực hiện công tác quản lý
đo lường tại 27 cơ sở.
3.7. Công tác dân tộc: Ban hành kế hoạch đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến 2030. Chương trình 135 năm 2016 đã bố trí gần 145 tỷ đồng hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất cho 74 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới
và 213 làng đặc biệt khó khăn, ước thực hiện đạt 100% kế hoạch. Thực hiện Quyết
định số 755 của Thủ tướng Chính phủ, năm 2016 đã bố trí 34,1 tỷ đồng tiếp tục
giải quyết chuyển đổi chăn nuôi cho 1.851 hộ không còn đất sản xuất; hỗ trợ mua
máy nông cụ để chuyển đổi ngành nghề cho 453 hộ, đào tạo nghề để chuyển đổi
ngành nghề cho 10 lao động; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 3,026 hộ, duy tu
bảo dưỡng 226 công trình, giải quyết cho 12.109 hộ hưởng lợi ước thực hiện đạt
100% kế hoạch vốn.
3.8. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức đoàn thể triển khai kế hoạch bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV
và bầu cử đại biểu HĐND các cấp. Tham gia, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ
của UBND các cấp, các sở, ban ngành. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu
quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giám sát đầu tư cộng đồng.
Hướng dẫn và tổ chức cho nhân dân tham gia phản biện xã hội đối với nhiều văn bản,
chính sách của Nhà nước trước khi ban hành.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị
- xã hội triển khai sâu rộng nhiều cuộc vận động, nhiều phong trào thi đua yêu
nước gắn với thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng
nông thôn mới” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”. Đã tổ chức tốt ngày “Hội đoàn kết các dân tộc” ở khu dân cư trên toàn tỉnh
nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, tự lực tự cường, xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, tạo nền tảng tư tưởng vững chắc. Các phong trào,
cuộc vận động, hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, giảm nghèo, thực hành tiết
kiệm, an sinh xã hội, triển khai tháng cao điểm “vì người nghèo”, ủng hộ đồng
bào miền Trung bị bão lụt được đông đảo tầng lớp nhân dân nhiệt tình hưởng ứng.
4. Lĩnh vực nội chính:
4.1. Công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 được thực hiện đúng quy định,
hướng dẫn của trung ương, đảm bảo theo đúng kế hoạch và thành công tốt dẹp. Kết
quả đã bầu 07 đại biểu Quốc hội, 80 đại biểu HĐND tỉnh, 606 đại biểu HĐND huyện
và 5.985 đại biểu HĐND xã; không có đơn vị nào phải bầu lại, bầu thêm. Qua
thành tích của cuộc bầu cử, toàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng
khen cho 5 tập thể và 3 cá nhân.
4.2. Công tác nội vụ: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
quy chế làm việc của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021; quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Tiếp tục
sắp xếp, quy định lại chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
theo Nghị định 24 của Chính phủ và quy định của pháp luật chuyên ngành. Phê duyệt
kế hoạch tinh giản biên chế hành chính sự nghiệp tỉnh giai đoạn 2015 - 2021 và
triển khai thực hiện đúng kế hoạch. Ban hành chỉ thị về tăng cường công tác quản
lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp và các tổ chức hội. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp.
- Tập trung nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng
đầu; thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc. Triển khai thanh tra về
trách nhiệm của thủ trưởng trong việc thực hiện, chấp hành các văn bản của cấp
trên, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh[19]. Cương quyết chấn
chỉnh và xử lý nghiêm một số trường hợp lãnh đạo cơ quan, đơn vị không hoàn
thành nhiệm vụ được phân công. Giải quyết kịp thời công tác cán bộ và chính
sách đối với cán bộ, công chức như: quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, nâng
lương....
- Các phong trào thi đua yêu nước được phát động sâu rộng,
đồng bộ, với nhiều hình thức đa dạng phong phú, có tiêu chí, nội dung cụ thể.
Đã tổ chức lễ trao tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà Mẹ Việt Nam
Anh hùng” theo Quyết định của Chủ tịch nước. Hội nghị sơ kết giao ước thi đua
và giao lưu điển hình tiên tiến tiêu biểu 5 tỉnh Tây Nguyên tại Gia Lai. Công
tác xét khen thưởng được triển khai đúng quy định đồng bộ, chặt chẽ, đúng đối
tượng, đúng thành tích, kịp thời.
- Công tác tôn giáo: Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ dạo giải
quyết kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động tôn giáo; các địa
phương tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động theo đúng quy định pháp luật;
thực hiện cấp phép quyền sử dụng đất, xây dựng nơi thờ tự, tổ chức các ngày lễ
trọng, bồi dưỡng, đào tạo chức sắc, phong chức, phong phẩm[20]. Tuy nhiên,
tình hình tà đạo “Hà Mòn” vẫn lén lút hoạt động; tình trạng cơi nới, xây dựng
cơ sở thờ tự trái phép, mua bán, chuyển nhượng đất đai liên quan đến tôn giáo vẫn
chưa được giải quyết dứt điểm.
4.2. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương: Tổng kết 10
năm thực hiện Luật Quốc phòng. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp huvện cho
04 huyện Chư Păh, Đức Cơ, Phú Thiện, Rrông Pa đạt kết quả khá. Phối hợp tổ chức
tốt diễn tập cứu nạn hàng không. Công tác giao quân năm 2016 đạt 100% kế hoạch
(2.600/2.600 quân). Triển khai có hiệu quả “năm mẫu mực về điều lệnh - chính
quy“; nâng cao chất lượng huấn luyện chiến đấu cho các đối tượng theo phương
châm “cơ bản, thiết thực, vững chắc”. Rà soát củng cố 452 đầu mối dân quân tự vệ,
hiện tổng số dân quân tự vệ đạt 1,45% tổng dân số; huấn luyện 19/20 đầu mối, đạt
92.6%.
4.3. Công tác an ninh chính trị: An ninh chính trị, an
ninh biên giới trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định. Đã tập trung chỉ đạo các
lực lượng chức năng bám địa bàn, bám dân và phối hợp chặt chẽ với chính quyền
cơ sở thực hiện các biện pháp công tác bảo vệ biên giới, phòng chống vượt biên,
quản Iý tạm trú tại khu vực biên giới; chủ động trong công tác nắm tình hình,
phát hiện kịp thời âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tuy
nhiên hoạt động “Tin lành Đêga”, tà đạo “Hà Mòn” tại các địa bàn trọng điểm như
Chư Sê, Chư Pưh, Mang Yang, Đức Cơ, Đak Đoa vẫn tiềm ẩn phức tạp.
4.4. Công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội: (tổng hợp số
liệu từ 01/12/2015 đến 31/10/2016 theo quy định).
Năm 2016 tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn ổn định,
nhiêu loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật đã được kiềm chế; tuy
nhiên vẫn còn diễn biến phức tạp về phương thức, thủ đoạn, tính chất và thành
phần đối tượng vi phạm.
a) Toàn tỉnh xảy ra 814 vụ vi phạm trật tự an toàn xã hội,
làm chết 35 người, bị thương 161 người, tổng thiệt hại về tài sản khoảng 11,6 tỷ
đồng (giảm 77 vụ, giảm 10 người chết, giảm 16 người bị thương). Không để xảy ra
tội phạm băng, nhóm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm có tổ chức. Tuy
nhiên tội phạm chống người thi hành công vụ, tội phạm là người dân tộc thiểu số
tăng; đối tượng phạm tội trong lứa tuổi thanh, thiếu niên chiếm tỷ lệ cao
(65,1%). Tiếp tục xảy ra “vỡ nợ” do hoạt động “tín dụng đen” liên quan đến thu
mua nông sản ở một số địa bàn.
Đã liên tục mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp, truy
nã tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội theo các chuyên đề, tuyến, địa bàn
trọng điểm; triệt phá các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội; đấu tranh quyết liệt
với các loại tội phạm nổi lên trên địa bàn, nhất là các nhóm tội phạm hoạt động
lưu động, tội phạm trong vùng dân tộc thiểu số.
b) Tai nạn giao thông (tính đến thời điểm 15/11) xảy ra
200 vụ, làm chết 220 người, bị thương 138 người[21] (có biểu số
6 kèm theo), gồm 01 vụ đặc biệt nghiêm trọng (0,5%), 24 vụ rất nghiêm trọng
(12%), 172 vụ nghiêm trọng (86%) và 3 vụ ít nghiêm trọng (1,5%). Nguyên nhân chủ
yếu do đi sai phần đường, làn đường, lấn đường (35,2%); không chú ý quan sát
(23,98%); tránh, vượt sai quy định (17,86%); vi phạm tốc độ (12,24%); vi phạm
quy trình, thao tác lái xe (2,04%); phương tiện không đảm bảo (1,53%); sử dụng
rượu bia (4,59%). Có 94 vụ liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 47%),
làm chết 90 người, bị thương 70 người. Có 06 vụ liên quan Irực tiếp đến xe công
nông, làm chết 06 người, bị thương 05 người. Ngoài ra còn xảy ra 197 vụ va chạm
giao thông, làm bị thương 323 người.
So với cùng kỳ năm 2015 tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu
chí: giảm 8 vụ (giảm 3,85%), 23 người chết (giảm 9,47%), 23 người bị thương (giảm
14,29%).
Tỉnh đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, triển
khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông. Phối hợp với Ủy ban An
toàn giao thông quốc gia tổ chức chương trình “kết nối cộng đồng vì an toàn
giao thông năm 2016”; phát động phong trào thi đua “Gia Lai chung tay vì an
toàn giao thông”; huy động tối đa lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với lực
lượng khác đẩy mạnh tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm; nghiêm cấm xe công nông chở người, xe công nông lưu thông trên tuyến
quốc lộ, đường tỉnh, trong thị trấn, thị xã và thành phố; xử lý tình trạng học
sinh sử dụng xe gắn máy. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, địa phương
nào buông lỏng công tác quản lý nhà nước, để tình hình tai nạn giao thông tăng
cao thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Tệ nạn ma túy diễn biến phức tạp, thủ đoạn tinh vi. Đã
phát hiện 102 vụ, bắt giữ 251 đối tượng; tuy nhiên các vụ tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy bị phát hiện, bắt giữ đều nhỏ lẻ, chủ yếu tập
trung tại Pleiku (chiếm 37,2%). Đáng chú ý trong năm đã bắt giữ 02 đối tượng
người Campuchia vận chuyển 999,9 g ma túy tổng hợp vào địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh
hiện quản lý 919 đối tượng liên quan đến ma túy. Trong năm đã chuyển hóa 24 xã,
phường, thị trấn không còn đối tượng liên quan đến ma túy.
d) Tai, tệ nạn khác:
- Cháy xảy ra 47 vụ, thiệt hại tài sản trên 85 tỷ đồng.
Công tác phòng cháy chữa cháy thực hiện chưa hiệu quả, vi phạm về phòng, chống
cháy, nổ vẫn phổ biến, nhất là các vi phạm quy định về an toàn phòng cháy, chữa
cháy; mặt khác ý thức của người dân về công tác phòng chống cháy nổ chưa cao.
- Tự tử 95 vụ, làm chết 100 người (trong đó có 52 vụ liên
quan đến đồng bào dân tộc thiểu số).
- Đuối nước xảy ra 42 vụ, làm chết 53 người.
- Tai nạn khác 88 vụ, chết 70 người, bị thương 36 người.
4.6. Công tác tư pháp: Việc tuyên truvền, triển khai các
văn bản pháp luật mới được thực hiện kịp thời. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, rà soát các thủ tục hành chính trọng tâm, giải
quyết các vấn đề về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác
cho người dân di cư tự do từ Campuchia về nước. Trong năm đã thẩm định, góp ý,
kiểm tra và tự kiểm tra 299 văn bản quy phạm pháp luật, cấp 1.258 phiếu lý lịch
tư pháp, công chứng gần 43.000 việc, trợ giúp pháp lý 2.410 vụ việc. Toàn tỉnh
hiện có 15 tổ chức hành nghề công chứng, 8 tổ chức hành nghề bán đấu giá, 2.163
tổ hòa giải với 111.655 hòa giải viên (có 5.715 hòa giải viên là người dân tộc
thiểu số).
Công tác thi hành án: Tổng số việc phải thi hành án trong
kỳ là 14.422 việc (kỳ trước chuyển sang 4.817 việc) với số tiền gần 1.050 tỷ đồng
(số có điều kiện thi hành là 11.544 việc, chiếm 81,7%) với số tiền trên 663 tỷ
đồng; đã thi hành xong 9.177 việc (đạt 79% số việc có điều kiện thi hành - vượt
7% so với chỉ tiêu trung ương giao) với số tiền 273,7 tỷ đồng (bằng 40% số tiền
phải thi hành án và vượt 8% so với chỉ tiêu trung ương giao).
4.7. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng:
- Đã tập trung xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, nhất là
trong các dịp diễn ra sự kiện lớn như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử
đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Nhìn chung số vụ khiếu nại, tố cáo phát sinh
mới không nhiều. Toàn tỉnh đã tiếp 2.921 lượt công dân (trong đó tiếp thường
xuyên 1.168 lượt); tiếp nhận 314 đơn, có 165 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
(trong đó có 32 vụ năm 2015 chuyển sang); đến hết tháng 10/2016 đã xác minh, kết
luận xong 138 vụ, đạt 83,6%. UBND tỉnh đã thực hiện thường xuyên việc tiếp dân
định kỳ vào sáng thứ 7 hàng tuần.
- Trong năm 2016 toàn ngành thanh tra đã triển khai 181
cuộc thanh tra (gồm 108 cuộc thanh tra hành chính và 73 cuộc thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành); đã kết thúc 137 cuộc, phát hiện sai phạm 19,31 tỷ đồng và
31,93 ha đất; đã thu hồi 8,85 tỷ đồng và 31,93 ha đất. UBND tỉnh đã chỉ đạo kiểm
tra, rà soát lại 26 vụ việc khiếu nại kéo dài theo kế hoạch của Thanh tra Chính
phủ, hầu hết các vụ việc đều đã được giải quyết đúng quy định, không phát sinh
tình tiết mới. Qua thanh tra đã chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót
và xử lý nghiêm đối với những tập thể, cá nhân có sai phạm.
- Đã ban hành chương trình hành động và triển khai thực
hiện nghiêm túc việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Năm 2016 số tiền tiết
kiệm được do thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ, hạn chế tổ chức lễ kỹ niệm, hội
nghị, hội thảo, đi công tác, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị... khoảng 60,5 tỷ
đồng.
4.8. Ngoại vụ: Sở Ngoại vụ được thành lập và đi vào hoạt
động. Đã thực hiện đúng quy định về công tác đối ngoại, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương[22].
Hoạt động đối ngoại của tỉnh với các tỉnh Đông Bắc Campuchia và Hạ Lào được duy
trì, củng cố với nhiều hoạt động phối hợp, hỗ trợ thiết thực nhằm xây dựng mối
quan hệ láng giềng hữu nghị, hợp tác, góp phần giữ vững, đảm bảo an ninh chính
trị khu vực biên giới. Hiện trên địa bàn tỉnh đang thực hiện 04 thỏa thuận quốc
tế về cam kết tài trợ dự án, 13 tổ chức phi chính phủ nước ngoài có giấy đăng
ký hoạt động. Đã phối hợp với các bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ phân giới cắm mốc,
tìm kiếm MIA, vận động các tổ chức quốc tế, phi chính phủ nước ngoài viện trợ
cho người dân bị ảnh hường bởi hạn hán.
5. Ước thực hiện các chỉ tiêu của Nghị
quyết HĐND tỉnh như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm 2016
|
Ước TH năm 2016
|
Đạt, không đạt so với Nghị
quyết
|
I
|
CHỈ TIÊU KINH TẾ
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP
|
%
|
7,50
|
7,48
|
Cơ bản đạt
|
-
|
Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản
|
%
|
5,95
|
5,40
|
|
-
|
Ngành công nghiệp - xây dựng
|
%
|
9,00
|
8,53
|
|
-
|
Ngành dịch vụ
|
%
|
8,00
|
8,40
|
|
-
|
Thuế sản phẩm
|
%
|
6,10
|
10,82
|
|
2
|
Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh (theo giá hiện hành)
|
%
|
100
|
|
Tiếp tục chuyển dịch đúng hướng
|
-
|
Ngành nông lâm nghiệp - Thủy sản
|
%
|
39,39
|
39,41
|
|
-
|
Ngành công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
27,59
|
27,40
|
|
-
|
Ngành dịch vụ
|
%
|
33,02
|
33,19
|
|
3
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
38,2
|
38,2
|
Đạt
|
4
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới (số lũy kế)
|
Tiêu chí
|
31
|
30
|
Không đạt
|
5
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
44.200
|
44.350
|
Vượt
|
6
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
400
|
400
|
Đạt
|
7
|
Tổng thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
3.415
|
3.541,8
|
Vượt
|
8
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
17.050
|
17.051
|
Đạt
|
II
|
CHỈ TIÊU VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,25
|
1,25
|
Đạt
|
2
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
43
|
43
|
Đạt
|
3
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai
đoạn 2016-2020)
|
%
|
17,11
|
16,95
|
Vượt
|
4
|
Mức gảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
2,6
|
2,76
|
Đạt
|
5
|
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo
|
%
|
86
|
87
|
Đạt
|
6
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
22
|
23,82
|
Vươt
|
7
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
%
|
24,4
|
22,86
|
Không đạt
|
8
|
Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ
|
%
|
83
|
83
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế
(theo chuẩn mới 2011- 2020)
|
%
|
35,6
|
61,26
|
Vượt
|
10
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
76,7
|
82,3
|
Vượt
|
III
|
CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
86,7
|
88,96
|
Đạt
|
2
|
Tỷ lệ che phủ của rừng (kể cả cây cao su)
|
%
|
46,2
|
46,2
|
Đạt
|
Như vậy trong 20 chỉ tiêu, dự ước có 17 chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội do Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra cho năm
2016 có khả năng đạt và vượt kế hoạch; chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP xấp xỉ
đạt; còn chỉ tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới và chỉ tiêu tỷ lệ giường bệnh/vạn
dân không đạt.
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh ta tiếp tục có bước chuyển biến tích cực, đạt kết quả khả quan trên hầu hết
các lĩnh vực. Các chương trình hành động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng - an ninh, dự toán ngân sách năm 2016. Việc triển khai thực
hiện các chỉ đạo của trung ương được Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai kịp thời.
Tỉnh đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, động viên của Chính phủ và các bộ, ngành
trung ương trong quá trình triển khai nhiệm vụ. Trong năm không để xảy ra cháy
rừng và dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi. Không có nợ đọng trong xây dựng cơ bản,
trong thực hiện chương trình nông thôn mới. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ,
nguồn vốn huy động - cho vay ngân hàng, thu ngân sách nhà nước tăng khá so với
cùng kỳ. Công tác ứng phó, khắc phục hậu quả của hạn hán, lũ lụt, kiểm tra chấn
chỉnh việc vận hành xả lũ của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi được thực hiện kịp
thời, quyết liệt. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu được chú trọng. Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ,
lao động việc làm, thông tin - truyền thông, văn hóa - thể thao, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, công tác an sinh xã hội được quan
tâm chỉ đạo và đạt nhiều kết quả. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh, hỗ trợ doanh nghiệp bước đầu có chuyển biến. Chỉ số cải cách hành
chính năm 2015 tăng vượt bậc so với các năm trước, số doanh nghiệp thành lập mới
tăng, đầu tư khu vực tư nhân khởi sắc. Các vấn đề bức xúc xã hội, khiếu nại tố
cáo được quan tâm giải quyết. Tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. An ninh chính trị, an ninh biên giới,
trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác đối ngoại được thực hiện đúng quy
định. Tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức. Năng lực, sức cạnh tranh của đại đa số doanh nghiệp của tỉnh
còn hạn chế, kinh tế tập thể chưa được quan tâm đúng mức. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính tại một số đơn vị, địa phương chưa
được chú trọng, chưa đồng bộ[23].
Hạn hán xảy ra trên diện rộng trong thời gian dài đã ảnh hưởng đến sản xuất và
đời sống của người dân, làm giá trị sản xuất công nghiệp, nhất là thủy điện và
đường tinh chế giảm mạnh. Công tác rà soát, thống kê, tổng hợp số liệu trong việc
triển khai thực hiện một số chính sách, chế độ hỗ trợ (nhà ở cho người có công
với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, hỗ trợ khắc phục hậu quả hạn hán,...)
chưa thật sự chính xác. Công tác quản lý bảo vệ rừng còn buông lỏng ở một số địa
phương. Một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản vẫn thực hiện, giải ngân chậm. Nợ đọng
thuế còn lớn. Tình trạng gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng còn
nhiều; việc kinh doanh hàng đa cấp, tiền ảo diễn biến phức tạp, lan rộng vào
vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Giáo dục, y tế vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn. Phát triển du lịch
chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Việc phòng chống bệnh sốt xuất huyết hiệu
quả chưa cao. Công tác quản lý hoạt động của báo chí và phối hợp, cung cấp
thông tin cho báo chí còn hạn chế, dẫn đến một số bài báo đăng tải, phản ánh
thông tin chưa chuẩn xác, tạo dư luận không tốt trong quần chúng, nhân dân. Số
vụ cháy, tự tử, đuối nước, tội phạm ma túy... xảy ra nhiều. Tai nạn giao thông
tuy có giảm nhưng chưa bền vững. Trách nhiệm của người đứng đầu một số ngành, địa
phương, đơn vị chưa cao, công tác phối hợp triển khai nhiệm vụ chưa tốt.
B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH, CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM 2017
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy
mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng
giai đoạn 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, cũng có nhiều khó khăn, thách
thức lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh ta triển khai thực
hiện nhiệm vụ năm 2017 trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội cả nước vẫn
còn khó khăn, kinh tế nước ta tiếp tục hội nhập sâu rộng, với sự cạnh tranh gay
gắt hơn; nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước hạn hẹp, giá cả các mặt hàng
nông sản chủ lực của tỉnh biến động; hiện tượng biến đổi khí hậu sẽ tiếp tục ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống; điều đó đặt ra nhiều cơ hội và những khó khăn,
thách thức cần phải vượt qua. Phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời dự
báo những thuận lợi, khó khăn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 được
xây dựng với nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, huy động
mọi nguồn lực để phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý và bền vững.
Tạo chuyển biến rõ rệt về tái cơ cấu kinh tế (trọng tâm là lĩnh vực nông nghiệp)
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả.
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, phát triển kinh tế tập thể, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng
lực cạnh tranh.
- Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Thúc đẩy phát triển
văn hóa, thể thao, du lịch. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân
dân. Thực hiện dân chủ và công bằng xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính.
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
- Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2017:
1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) đạt 7,52%. Trong đó:
+ Ngành nông lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,5%.
+ Ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,6%.
+ Ngành dịch vụ tăng 8,4%.
+ Thuế sản phẩm tăng 9,94%
- Cơ cấu kinh tế
+ Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản: 38,78%.
+ Ngành công nghiệp - Xây dựng: 27,70%.
+ Ngành dịch vụ: 33,52%.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 20 xã (đến cuối năm 2017
có 50 xã đạt chuẩn nông thôn mới)
- Kim ngạch xuất khẩu: 450 triệu USD, tăng 12,5% so với
năm 2016.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.613,6 tỷ đồng,
tăng 2%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 18.755 tỷ đồng, tăng 10%.
- GRDP bình quân đầu người: 41,5 triệu đồng/người.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ: 51.300 tỷ đồng,
tăng 15.67%.
2. Các chỉ tiêu văn hóa xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,23%.
- Số lao động được tạo việc làm mới: 24.800 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 46%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 14,35% (theo chuẩn nghèo đa chiều)
+ Mức giảm tỷ lệ nghèo: 2,6% (theo chuẩn nghèo đa chiều)
- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo: 87,5%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 27%.
- Số giường bệnh/vạn dân: 24,56.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế
(theo chuẩn mới 2011-2020): 68,5%.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 83,04%.
3. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ che phủ của rừng (kể cả cây cao su): 46,25%.
Diện tích rừng trồng mới 7.000 ha
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh:
90%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch: 99%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 93%.
III. Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ:
1. Về công tác chỉ đạo, điều hành:
1.1. Tiếp tục tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, sự phối hợp của Mặt trận, các tổ chức
Đoàn thể, tạo sự đồng thuận của nhân dân, doanh nghiệp trong việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức, yêu cầu các ngành, địa phương,
đơn vị tập trung khắc phục khó khăn, khai thác tối đa tiềm năng, phát huy thế mạnh
của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn; quyết tâm thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ năm 2017. Tạo khí thế, niềm tin, động lực mới, chủ động triển khai
nhiệm vụ năm 2017 ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm.
1.2. Triển khai thực hiện quyết liệt Nghị quyết Trung
ương 4 (khoá XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ.
Đề cao trách nhiệm cá nhân trong công tác lãnh đạo, quản
lý, điều hành ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công phụ trách; tăng cường
trách nhiệm trong phối hợp công tác; thường xuyên nắm bắt thông tin, chủ động,
kịp thời đề xuất, xử lý hoặc phối hợp xử lý những vấn đề đột xuất, phát sinh và
những vấn đề bức xúc mà dư luận quan tâm.
Tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các đơn vị và những điểm tích cực, kết quả đã đạt được; triển khai
có hiệu quả những biện pháp hữu hiệu để khắc phục khó khăn, hạn chế, yếu kém,
không để xảy ra tình trạng ỷ lại, trông chờ chỉ đạo của cấp trên.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm công chức, viên chức có những hành
vi vi phạm quy định về đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp, những việc công chức,
viên chức không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
1.3. Tập trung xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, lấy
nhân dân và doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ; phát huy dân chủ, đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành pháp
luật. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, tăng cường công khai, minh bạch, cải tiến
quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí. Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới quy
chế làm việc, phân công rõ nhiệm vụ, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy
trách nhiệm. Tăng cường kỷ luật kỷ cương, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực
hiện chỉ đạo của cơ quan hành chính cấp trên và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
1.4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức hội, đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng tập
trung tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân
đoàn kết, chung sức, đồng lòng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân,
thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, triển khai thực hiện
sâu rộng, có hiệu quả phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới”
và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đồng thời
tăng cường giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của các cấp chính quyền, nhất
là trong việc triển khai thực hiện các chính sách, các khoản hỗ trợ tại cơ sở.
2. Lĩnh vực kinh tế:
2.1. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình hành
động toàn khóa của Đảng bộ tỉnh và của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2015 -
2020. Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 2 (dự
kiến họp từ 06-09/12/2016) về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng năm 2017 để xây dựng chương trình hành động, xây dựng các nhiệm vụ, chỉ
tiêu cụ thể và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện ngay từ những
ngày đầu, tháng đầu của năm, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 đạt
7,52%.
2.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ
cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu
ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Tập trung rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, sản phẩm theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo sát thực tế, có tính khả thi cao; rà soát, loại bỏ
các quy hoạch không còn phù hợp, không khả thi.
2.3. Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới. Triển khai các kế hoạch về tái canh cây cà phê, tưới tiết kiệm
nước, đề án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... Từng bước hình thành các
cánh đồng lớn, sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị sản phẩm
trên một đơn vị diện tích. Tập trung bảo đảm cấp nước phục vụ dân sinh và sản
xuất, thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi giống cây trồng ở những vùng không
chủ động được nước, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do tác động của biến đổi
khí hậu. Triển khai các giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; đẩy mạnh việc hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn gắn
với phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Tăng cường công tác quản
lý giống cây trồng, vật nuôi, việc sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sàn. Theo dõi, nắm chắc tình hình dịch bệnh
trên gia súc và chủ động triển khai kịp thời công tác phòng, chống dịch. Tiếp tục
phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp và nhân rộng một số mô hình chăn
nuôi hiệu quả, phù hợp với địa phương.
- Huy động toàn bộ hệ thống chính trị, tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truvền, vận động nâng cao nhận thức bằng nhiều hình thức phù hợp
để nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Triển khai lồng ghép và
huy động các nguồn vốn thực hiện Chương trình, bảo đảm chất lượng, các tiêu chí
đạt được phải bền vững, tránh mang tính hình thức, chạy theo thành tích. Phấn đấu
năm 2017 có thêm 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đến hết năm 2017 có 44 xã đạt
chuẩn).
- Triển khai quyết liệt Kế hoạch số 5113/KH-UBND ngày
04/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về
các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và
Kế hoạch thực hiện Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu
hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích cho các công ty nông, lâm nghiệp. Tập trung bảo
vệ hiệu quả rừng tự nhiên hiện có, mở rộng diện tích rừng trồng, nâng cao năng
suất, chất lượng rừng trên địa bàn. Năm 2017 trồng mới trên 7.000 ba rừng. Khẩn
trương rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng; xử lý kịp thời tình trạng dân di cư
tự do, không để người dân phá rừng làm nương rẫy. Thực hiện có hiệu quả các biện
pháp quản lý bảo vệ rừng, xử lý nghiêm các hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển,
chế biến lâm sản trái pháp luật, bao che, chống người thi hành công vụ.
2.4. Ngành tài nguyên - môi trường, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị liên quan tăng cường quản lý đất
đai, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất của dự án chậm triển
khai hoặc không đưa đất vào sử dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi
đất theo đúng quy định. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 5374/KH-UBND ngày
21/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng
phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chủ động các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai một cách hiệu quả nhất.
2.5. Sở Công thương phối hợp với các ngành, các địa
phương chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, phát huy tốt năng lực sản xuất của
các nhà máy hiện có, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư sớm hoàn thành các dự án mới, mở rộng nâng cấp
các nhà máy. Triển khai các giải pháp phát triển các khu, cụm công nghiệp, Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh công tác
khuyến công và xúc tiến thương mại. Tập trung thực hiện các giải pháp kiểm
soát, bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý. Triển
khai các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu, tăng cường chế biến
sâu, xây dựng thương hiệu, tổ chức các hội chợ xúc tiến thương mại,... Phấn đấu
kim ngạch xuất khẩu năm 2017 đạt từ 450 triệu USD trở lên.
Trước mắt, tăng cường các biện pháp đảm bảo nguồn hàng,
cung ứng hàng hóa để đáp ứng đủ nhu cầu trước, trong và sau Tết Nguyên đán Đinh
Dậu 2017, bảo đảm bình ổn thị trường và giá cả, không để thiếu hàng, sốt giá,
nhất là các mặt hàng thiết yếu.
2.6. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật đầu tư
công. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển;
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân tham gia đầu tư phát triển
hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tầng đô thị, các
công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, các vùng. Sớm
hoàn thành các dự án quan trọng được trung ương hỗ trợ như: Đường tránh thành
phố Pleiku, đường tránh thị trấn Chư Sê, đường tỉnh 670, nút giao thông Phù Đổng,
nâng cấp mở rộng nhà ga hành khách, sân đỗ tàu bay tại Cảng Hàng không Pleiku,
các công trình thủy lợi, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở
vật chất các ngành giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, thông tin và truyền
thông,... Khuyến khích đầu tư một số dự án theo hình thức PPP (đối tác công -
tư). Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng
yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời
gian thi công; quản lý tốt nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản. Tiếp tục tăng
cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Tăng
cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư dự án.
- Sở Xây dựng tiếp tục theo dõi, đánh giá, công bố công
khai các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu vi phạm, không đủ năng lực đến các địa
phương, chủ đầu tư, chủ dự án để làm cơ sở lựa chọn nhà thầu đảm bảo năng lực,
đáp ứng tiến độ dự án.
- Các sở, ngành, địa phương, đơn vị, các chủ đầu tư có dự
án dự kiến khởi công mới năm 2017 phải khẩn trương hoàn thành mọi thủ tục có
liên quan, triển khai công tác giải phóng mặt bằng để đảm bảo khởi công thực hiện
ngay từ tháng 01/2017.
2.7. Rà soát từng khoản thu, từng sắc thuế để triển khai
đồng bộ, quyết liệt các giải pháp khai thác tối đa nguồn thu, đảm bảo hoàn
thành và vượt dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
gian lận thuế; tăng cường thu hồi các khoản nợ ngân sách, nợ đọng thuế.
Đảm bảo cân đối ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước; không ban hành chế độ chính sách của địa phương làm tăng chi khi
chưa cân đối được nguồn kinh phí thực hiện. Kiểm soát chặt chẽ và thực hiện
công khai hóa giá cả dịch vụ công thiết yếu do Nhà nước quản lý, điều hành. Thực
hiện giao quyền tự chủ đầy đủ cho các đơn vị, tổ chức sự nghiệp công lập, tính
đúng, đủ chi phí vào giá các loại dịch vụ công thiết yếu, điều chỉnh giá dịch vụ
công theo cơ chế thị trường.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại và hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Tích cực phát huy nội
lực trong công tác huy động nguồn vốn tại chỗ và tranh thủ các nguồn vốn điều
hòa từ ngân hàng thương mại trung ương. Ưu tiên cho vay đầu tư phát triển các
lĩnh vực sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu. Tăng cường công
tác tuyên truyền, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm việc cho vay không qua hệ thống
ngân hàng, cho vay nặng lãi, hiện tượng huy động vốn có dấu hiệu của tội phạm lừa
đảo. Khuyến cáo rộng rãi để các tổ chức, cá nhân biết những tác hại, rủi ro, cơ
sở pháp lý liên quan đến tiền ảo. Bên cạnh việc tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp
tiếp cận vốn tín dụng, cần rà soát, đánh giá từng khoản nợ xấu để có biện pháp
xử lý phù hợp.
3. Đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ doanh nghiệp,
phát triển kinh tế tập thể:
3.1. Thục hiện chủ trương “3 đồng hành, 5 hỗ trợ” đối với
doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của tỉnh[24].
Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành, đơn vị, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ các kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh về những
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cam kết của tỉnh với Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi
cho doanh nghiệp để quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng,
hiệu quả, đúng tiến độ yêu cầu.
Triển khai thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; khuvến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh.
Các sở, ngành, địa phương phải thường xuyên theo dõi tình hình phát triển doanh
nghiệp, tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp để tháo
gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Triển khai có hiệu quả các mô hình vườn ươm doanh nghiệp,
câu lạc bộ doanh nghiệp khởi nghiệp, xây dựng và phát động phong trào khởi nghiệp
gắn với đổi mới, sáng tạo trong thanh niên và sinh viên.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
và các ngành quảng bá rộng rãi danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và hướng dẫn cụ
thể các quy định về một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh;
đồng thời tiếp tục rà soát lại các chính sách ưu đãi đầu tư để đảm bảo tính cạnh
tranh, tạo môi trường đầu tư tốt cho doanh nghiệp.
3.3. Tập trung đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả,
tạo nhận thức mới trong cách nghĩ, cách làm, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động đối với kinh tế tập thể. Tạo điều kiện thành lập, hỗ trợ hợp tác xã đầu tư
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo chỉ tiêu hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới theo hướng
liên kết và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
3.4. Hoàn thành việc cổ phần hóa đối với Công ty TNHH MTV
Chè Biển Hồ và Công ty TNHH MTV Cà phê tỉnh,
3.5. Các sở, ngành, địa phương, đơn vị trên cơ sở rà soát
các tiêu chí của chỉ số cải cách hành chính năm 2015 do Bộ Nội vụ công bố và
Quyết định số 852/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt và công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2015 của các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, phân tích cụ thể các nguyên
nhân dẫn đến một số tiêu chí được đánh giá không đạt, chưa đạt để xây dựng kế
hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại, tiếp tục cải thiện,
duy trì, phát huy kết quả chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
Triển khai có hiệu quả các hoạt động của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả tập trung của tỉnh, xây dựng Cổng giao tiếp dịch vụ công, phần mềm
đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức và người dân đối với thái độ phục vụ, kết
quả xử lý công việc của cán bộ và cơ quan nhà nước.
4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
4.1. Ngành giáo dục và đào tạo thực hiện đúng kế hoạch
năm học 2016 - 2017, tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là ngoại ngữ.
Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, định, hướng nghề nghiệp, rèn luyện
kỹ năng sống gắn với giáo dục thể chất, thực hiện các giải pháp giảm thiểu đuối
nước ở học sinh, trẻ em. Tăng cường kỷ cương; nề nếp và nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Kịp thời tuyên truyền, phổ biến và thực hiện có hiệu quả
phương án thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2017 theo quy
chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khắc phục và ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng học
sinh bỏ học, đảm bảo an ninh học đường. Phấn đấu đẩy nhanh tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết
bị dạy và học, nhất là các trang thiết bị thông minh. Thực hiện kịp thời các
chính sách hỗ trợ học sinh. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục, đào tạo
ngoài công lập; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; công khai các khoản thu,
chi, chấm dứt lạm thu dưới mọi hình thức.
4.2. Ngành lao động - thương binh và xã hội, các huyện,
thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị liên quan triển khai cụ thể kế hoạch thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tập trung giảm nghèo trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, phấn đấu không còn hộ nghèo là gia đình đối tượng chính sách; triển
khai các giải pháp nhằm làm chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý
chí chủ động, vươn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện đồng bộ các chính sách
an sinh xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho thanh niên, lao động nông thôn,
lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
người khuyết tật; gắn việc đào tạo nghề với thực hiện chương trình nông thôn mới,
với nhu cầu sử dụng lao động trong, ngoài tỉnh và khu vực. Tăng cường công tác
quản lý vệ sinh, an toàn lao động.
Tổ chức tốt các hoạt dộng đền ơn đáp nghĩa, công tác người
có công và các hoạt động nhân kỷ niệm 70 năm ngày thương binh liệt sỹ
27/7/2017. Chủ động vận động, huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho các gia đình
có công với cách mạng còn khó khăn về nhà ở, đảm bảo đến kỷ niệm 70 năm Ngày
thương binh liệt sỹ tất cả người có công với cách mạng đều có nhà ở, không còn
nhà tạm bợ, khó khăn.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các địa phương, các ngành có liên
quan tăng cường công tác chỉ đạo, tập trung tuyên truyền, định hướng dư luận để
hoàn thành chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020; xem đây là chỉ
tiêu pháp lệnh để giao chỉ tiêu cụ thể và đưa mục tiêu này vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố; chú trọng huy
động các nguồn lực xã hội đóng góp mua thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận
nghèo, hộ nông-lâm-ngư nghiệp có mức sống trung bình, những hộ gia đình khó
khăn.
4.3. Ngành y tế chủ động giám sát dịch tễ, không để dịch
bệnh xảy ra, tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp phòng chống bệnh sốt
xuất huyết, bệnh dại, virus Zika. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đảm bảo
cung ứng đầy đủ thuốc thiết yếu, vật tư y tế, nhất là tại các cơ sở khám chữa bệnh
ở tuyến cơ sở và trường hợp có thiên tai xảy ra. Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục để người dân hiểu và chủ động thực hiện tốt các biện pháp tự
phòng, chống bệnh dịch, triển khai nghiêm Chỉ thị số 13 ngày 09/5/2016 của Thủ
tướng Chính phủ và Chỉ thị số 12 ngày 20/5/2016 của UBND tỉnh về tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác quản lý,
giám sát hành nghề y dược tư nhân. Đẩy mạnh việc thực hiện “Đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh” theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4.4. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
du lịch. Ngành văn hóa, thể thao và du lịch và các ngành, địa phương, doanh
nghiệp tập trung ưu tiên vào các sản phẩm mới, thu hút đầu tư vào các dự án trọng
điểm du lịch để hình thành chuỗi sản phẩm của điểm đến Gia Lai. Tiếp tục lập hồ
sơ đề nghị UNESCO công nhận Gia Lai là “Công viên địa chất toàn cầu“ và khai quật
di tích khảo cổ học sơ kỳ thời đá cũ lần đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam
(thị xã An Khê), xây dựng quy hoạch tổng thể di tích lịch sử Tây Sơn Thượng đạo.
Triển khai đúng kế hoạch đầu tư, xây dựng di tích lịch sử cách mạng của tỉnh tại
xã Krong, huyện Kbang. Tăng cường thực hiện xã hội hóa, đẩy mạnh phong trào thể
dục thể thao ở cả nhóm phong trào và nhóm thành tích cao. Thực hiện tốt công
tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn và kỷ niệm 85 năm ngày
thành lập tỉnh Gia Lai (24/5/1932 - 24/5/2017).
4.5. Các ngành, địa phương, đơn vị chủ động cung cấp
thông tin cho báo chí để định hướng thông tin, tạo sự đồng thuận, đồng hành
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, làm rõ, phản hồi các vấn đề mà các cơ quan
báo chí phản ánh; đồng thời đề nghị chấn chỉnh việc đăng tải một số bài viết phản
ánh thông tin sai sự thật, chưa đúng bản chất sự việc, gây tác động xấu trong
xã hội.
4.6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát huy năng lực
sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức. Chú trọng dịch vụ chuyển giao
công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Tiếp tục thực hiện đổi
mới cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của
các tổ chức khoa học, công nghệ công lập. Đảm bảo các đề tài nghiên cứu phải gắn
và áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành,
địa phương, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đăng ký, bảo hộ, quảng bá một số
thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa chủ lực của tỉnh (trước mắt là hồ tiêu Chư Sê,
khoai lang Lệ Cần, phở khô Gia Lai, gạo Phú Thiện, sản phẩm mật nhân...).
5. Lĩnh vực nội chính:
5.1. Các cơ quan, đơn vị tăng cường bám sát cơ sở, nắm chắc
tình hình nội biên, ngoại biên, tăng cường tuần tra, kiểm soát địa bàn, chủ động
trong công tác nắm tình hình, đấu tranh vô hiệu hóa mọi âm mưu chống phá của
các thế lực thù địch, bọn phản động, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự
xã hội. Tích cực vận động, tuyên truyền, đấu tranh, bóc gỡ các điểm nhóm phục hồi
FULRO, “Tin lành Đegar“, xóa bỏ “Tà đạo Hà Mòn“, các đường đdây đưa người dân tộc
thiểu số vượt biên.
5.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp về đấu
tranh, phòng ngừa tham nhũng; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra,
truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân tại
các trụ sở tiếp công dân. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
nghiêm quy định về tiếp dân, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong
công tác đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; bên cạnh đó kiên
quyết xử lý nghiêm đối với các đối tượng lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc
phạm.
Tăng cường hơn nữa mối quan hệ phối hợp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong công tác thi hành án dân sự, tập trung xử lý dứt điểm đối
với những vụ việc thi hành án phức tạp, khó thi hành.
5.3. Chủ động giải quyết kịp thời các vụ việc an ninh
nông thôn, hiện tượng “thuốc thư” tranh chấp, khiếu kiện trong dân, nhất là các
vụ việc có dấu hiệu phức tạp, kéo dài, đông người, liên quan đến đồng bào dân tộc
thiểu số; các hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống phá chính quyền, xây dựng,
cơi nới cơ sở thờ tự trái pháp luật; giảm thiểu các tai, tệ nạn xã hội như tự tử,
chết đuối.
5.4. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy theo
phương châm “4 tại chỗ". Tổ chức tổng kiểm tra, phúc tra toàn diện công
tác phòng cháy chữa cháy, nhất là các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí, nhà
hàng, quán karaoke, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, xăng dầu, khu dân cư,
trung tâm thương mại,... Kịp thời phát hiện, khắc phục những sơ hở, thiếu sót,
xử lý nghiêm những cơ sở vi phạm.
Đẩy mạnh đấu tranh, tấn công, trấn áp các loại tội phạm,
tệ nạn xã hội; thường xuyên gọi hỏi, giáo dục, răn đe các đối tượng hoạt động
băng nhóm trên địa bàn. Chủ động tấn công trấn áp mạnh mẽ tội phạm, nhất là các
băng nhóm, tội phạm đòi nợ thuê, xâm phạm môi trường, tài nguyên rừng; nâng cao
hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm; triển khai quyết liệt các biện pháp
để kiểm soát tội phạm ma túy, xử lý triệt để các đối tượng có hành vi mua bán,
tàng trữ, vận chuyển ma túy.
5.5. Triển khai quyết liệt các giải pháp đảm bảo an toàn
giao thông theo đúng chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
(Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 22/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo ATGT, Kế hoạch số 1196/KH-UBND ngày
26/3/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 02-CT/TU và các văn bản có liên
quan).
- Nếu địa phương nào để xảy ra tai nạn giao thông tăng
cao thì lãnh đạo địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Văn phòng Ban An
toàn giao thông tỉnh kiểm tra, rà soát và không xét các danh hiệu thi đua, khen
thưởng đối với người đứng đầu, tập thể, cá nhân có liên quan nếu không hoàn
thành nhiệm vụ kiềm chế tai nạn giao thông.
Giám đốc Công an tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo huy động tối đa các lực lượng phối hợp với cảnh sát
giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật
tự an toàn giao thông đảm bảo khép kín các địa bàn trọng điểm, đặc biệt là
trong thời gian thường xảy ra tai nạn giao thông, chú trọng các chuyên đề xử lý
lỗi là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông; thực hiện tổng kiểm tra,
rà soát các phương tiện hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định; xe thô sơ, mô
tô, cơ giới ba bánh chở hàng hóa cồng kềnh tham gia giao thông tiềm ẩn nguy cơ
gây tai nạn giao thông.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội triển khai đồng bộ công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an
toàn giao thông, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia
giao thông. Đề nghị Tỉnh Đoàn phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường lực
lượng tham gia điều phối giao thông.
- Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku triển khai việc lắp đặt
hệ thống camera tại các điểm, chốt giao thông quan trọng, ghi hình làm căn cứ để
tiến hành “xử phạt nguội”.
6. Duy trì mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác phát
triển với các tỉnh Đông Bắc Campuchia và Hạ Lào; tăng cường công tác trao đổi
thông tin, nắm bắt tình hình kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh trên tuyến
biên giới; chủ động đối thoại về dân chủ, nhân quyền và tôn giáo; nắm bắt kịp
thời, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức,
lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi, các kết quả đã đạt được trong
thời gian qua, trong điều kiện còn nhiều khó khăn chung đã dược dự báo trước
thì các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch của năm 2017 được xây dựng là khá nặng nề.
Được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, Ngành trung ương, các địa phương bạn,
sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, sự giám sát của Hội đồng nhân dân
các cấp, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận và các tổ chức Hội, Đoàn thể, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố quyết liệt hành động, ra sức khắc phục hạn chế, yếu kém, cùng tháo gỡ
khó khăn, nỗ lực phân đấu đạt mức cao nhất, thực hiện thành công các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đối ngoại của năm
2017, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020./.
Nơi nhận:
-
VPCP (Vụ ĐP);
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Ban chỉ đạo Tây Nguyên;
- T/Trực Tỉnh ủy; T/Trực HĐND tỉnh;
- Các vị Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- T/Trực UBMTTQ tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, TP Pleiku;
- CVP, các PVP UBND tỉnh:
- Website tỉnh;
- Luu VT, TH, CV các khối.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc
Thành
|
BIỂU SỐ 1
CÁC
CHỈ TIÊU TỔNG HỢP ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2016 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2017
(Kèm theo Báo cáo số: 156/BC-UBND ngày 30/11/2016 của
UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2015
|
Năm 2016
|
Kế hoạch 2017
|
Ước thực hiện 2016 so với kế
hoạch (%)
|
Ước thực hiện 2016 so với Thực
hiện 2015 (%)
|
Kế hoạch 2017 so với ước thực
hiện 2016 (%)
|
Kế hoạch
|
Ước thực hiện cả năm 2016
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8= 6/5
|
9= 6/4
|
10= 7/6
|
I
|
Các chỉ tiêu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
33.739,3
|
36.270,3
|
36.262,5
|
38.991,1
|
99,98
|
107,48
|
107,52
|
|
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
11.650,7
|
12.343,9
|
12.280,2
|
12.955,7
|
99,48
|
105,40
|
105,50
|
|
+ Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
9.139,0
|
9.961,5
|
9.918,3
|
10.771,3
|
99,57
|
108,53
|
108,60
|
|
+ Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
11.856,6
|
12.805,1
|
12.852,7
|
13.932,4
|
100,37
|
108,40
|
108,40
|
|
+ Thuế sản phẩm
|
Tỷ đồng
|
1.093.0
|
1.159,7
|
1.211,3
|
1.331,7
|
104,45
|
110,82
|
109,94
|
2
|
GRDP (giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
48.960,4
|
54.289,3
|
54.171,8
|
59.771,1
|
|
|
|
|
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
18.967,8
|
20.687,2
|
20.652,7
|
22.408,2
|
|
|
|
|
+ Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
12.681,1
|
14.486,2
|
14.360,1
|
16.011,6
|
|
|
|
|
+ Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
15.727,2
|
17.338,9
|
17.389,9
|
19.370,1
|
|
|
|
|
+ Thuế sản phẩm
|
Tỷ đồng
|
1.584,3
|
1.777,0
|
1.769,1
|
1.981,2
|
|
|
|
3
|
Cơ cấu tổng giá trị gia tăng theo ngành kinh tế (giá hiện
hành)
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
40,04
|
39,39
|
39,41
|
38,78
|
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
26,77
|
27,59
|
27,40
|
27,7
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
33,19
|
33,02
|
33,19
|
33,52
|
|
|
|
4
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
35,0
|
38,2
|
38,2
|
41,5
|
|
|
|
5
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới (số lũy kế)
|
Xã
|
21
|
31
|
30
|
50
|
96,8
|
142,86
|
166,67
|
6
|
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
23.450,0
|
24.845,0
|
24.524,0
|
25.873,0
|
98,7
|
104,58
|
105,50
|
7
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
15.184,9
|
16.657,2
|
16.658,0
|
18.079,0
|
100,0
|
109,70
|
108,53
|
8
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
Tỷ đồng
|
38.000,0
|
44.200,0
|
44.350,0
|
51.300,0
|
100,3
|
116,71
|
115,67
|
9
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn
|
Triệu USD
|
310,0
|
400,0
|
400,0
|
450,0
|
100,0
|
129,03
|
112,50
|
10
|
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn
|
Triệu USD
|
156,6
|
145,0
|
145,0
|
120,0
|
100,0
|
92,59
|
82,76
|
11
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
3.314,6
|
3.415,0
|
3.541,8
|
3.613,6
|
103,7
|
106,9
|
102,0
|
12
|
Tổng chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
8.691,5
|
8.580,5
|
8.930,0
|
9.934,726
|
104,1
|
102,7
|
111,25
|
13
|
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
15.618,0
|
17.050,0
|
17.051,0
|
18.755,0
|
100,0
|
109,18
|
110,0
|
II
|
Các chỉ tiêu văn hóa - xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
1.000 người
|
1.397,400
|
1.419,800
|
1.417,800
|
1.437,400
|
99,9
|
101,46
|
101,38
|
-
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,28
|
1,25
|
1,25
|
1,23
|
1,25
|
|
|
2
|
Số lao động được tạo việc làm
|
1.000 người
|
24.670
|
24.500
|
24.787
|
24.800
|
101,2
|
100,5
|
100,05
|
3
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động
|
%
|
40,00
|
43,00
|
43,00
|
46,00
|
|
|
|
4
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
19,71
|
17,11
|
16,95
|
14,35
|
|
|
|
5
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
2,60
|
2,60
|
2,76
|
2,60
|
|
|
|
6
|
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo
|
%
|
84,30
|
86,00
|
87,00
|
87,50
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc THCS
|
%
|
77,80
|
79,50
|
81,50
|
84,00
|
|
|
|
8
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
19,40
|
22,00
|
23,82
|
27,00
|
|
|
|
9
|
Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế
xã)
|
Giường
|
24,40
|
24,40
|
22,86
|
24,56
|
93,7
|
93,69
|
107,44
|
10
|
Số bác sỹ/vạn dân
|
Bác sỹ
|
7,18
|
7,25
|
7,34
|
7,40
|
101,2
|
102,23
|
100,82
|
11
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế
(theo chuẩn mới 2011-2020)
|
%
|
31,10
|
35,60
|
61,26
|
68,50
|
|
|
|
12
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
76,22
|
76,70
|
82,30
|
83,04
|
|
|
|
III
|
Chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ diện tích che phủ rừng (kể cả cây cao su)
|
%
|
46,10
|
46,20
|
46,20
|
46,25
|
|
|
|
2
|
Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch
|
%
|
99,00
|
100,00
|
99,00
|
99,00
|
|
|
|
3
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
85,00
|
86,70
|
88,96
|
90,00
|
|
|
|
4
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom
|
%
|
93,00
|
93,00
|
93,00
|
93,00
|
|
|
|
BIỂU SỐ 2
TÌNH
HÌNH ƯỚC THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU NSNN ĐẾN NGÀY 31/12/2016 CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ
(Kèm theo báo
cáo số: /BC-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
STT
|
Đơn vị
|
Dự toán UBND
tỉnh giao năm 2016
|
Ước thực hiện
đến ngày 31/12/2016
|
% Thực hiện
so với dự toán
|
Dự toán giao
(kể cả tiền sử dụng đất)
|
Dự toán giao
(không kể tiền sử dụng đất)
|
Biện pháp
tài chính
|
Thuế
|
Gồm
|
Tổng thu
NSNN (kể cả tiền sử dụng đất)
|
Tổng thu
NSNN (không kể tiền sử dụng đất)
|
Biện pháp
tài chính
|
Thuế
|
Gồm
|
% so với dự
toán năm (kể cả tiền sử dụng đất)
|
% so với dlự
toán năm (không kể tiền sử dụng đất)
|
Biện pháp
tài chính
|
Thuế (kể cả
tiền sử dụng đất)
|
Thuế (không
kể tiền sử dụng đất)
|
Thu tiền sử
dụng đất
|
Các khoản
thuế còn lại
|
Thu tiền sử
dụng đất
|
Các khoản
thuế còn lại
|
A
|
B
|
1=2+3
|
1a=2+5
|
2
|
3= 4+5
|
4
|
5
|
6=7+8
|
6a=7+10
|
7
|
8= 9+10
|
9
|
10
|
11= 6/1
|
11a=6a/1a
|
12= 7/2
|
13=8/3
|
14= 10/5
|
1
|
KrôngPa
|
21.900
|
19.400
|
5.800
|
16 100
|
2.500
|
13.600
|
49.200
|
44.000
|
5.000
|
44.200
|
5.200
|
39.000
|
224,7%
|
226,8%
|
86,2%
|
274,5%
|
286,8%
|
2
|
Chư Păh
|
22.300
|
17.300
|
4.400
|
17.900
|
5.000
|
12.900
|
38.430
|
25.930
|
11.650
|
26.780
|
12.500
|
14.280
|
172,3%
|
149,9%
|
264,8%
|
149,6%
|
110,7%
|
3
|
AyunPa
|
31.150
|
28.150
|
4.250
|
26.900
|
3.000
|
23.900
|
51.820
|
37.233
|
4.683
|
47.137
|
14.587
|
32.550
|
166,4%
|
132,3%
|
110,2%
|
175,2%
|
136,2%
|
4
|
Chư Prông
|
32.650
|
27.650
|
4.750
|
27.900
|
5.000
|
22.900
|
54.000
|
36.000
|
2.600
|
51.400
|
18.000
|
33.400
|
165,4%
|
130,2%
|
54,7%
|
184,2%
|
145,9%
|
5
|
Đăk Đoa
|
37.950
|
29.950
|
5.750
|
32.200
|
8.000
|
24.200
|
55.653
|
43.653
|
3.900
|
51.753
|
12.000
|
39.753
|
146,6%
|
145,8%
|
67,8%
|
160,7%
|
164,3%
|
6
|
Chu Pưh
|
32.000
|
19.000
|
4.500
|
27.500
|
13.000
|
14.500
|
41.438
|
20.438
|
4.045
|
37.393
|
21.000
|
16.393
|
129,5%
|
107,6%
|
89,9%
|
136,0%
|
113,1%
|
7
|
An Khê
|
70.250
|
57.250
|
8.050
|
62.200
|
13.000
|
49.200
|
88.393
|
73.393
|
7.640
|
80.753
|
15.000
|
65.753
|
125,8%
|
128,2%
|
94,9%
|
129,8%
|
133,6%
|
8
|
Mang Yang
|
21.600
|
17.600
|
4.000
|
17.600
|
4.000
|
13.600
|
27.030
|
20.530
|
6.000
|
21.030
|
6.500
|
14.530
|
125,1%
|
116,6%
|
150,0%
|
119,5%
|
106,8%
|
9
|
Pleiku
|
570.000
|
480.000
|
19.600
|
550.400
|
90.000
|
460.400
|
685.930
|
585.183
|
72.030
|
663.900
|
100.747
|
563.153
|
120,3%
|
121,9%
|
112,4%
|
120,6%
|
122,3%
|
10
|
Kông Chro
|
20.700
|
18.700
|
2.300
|
18.400
|
2.000
|
16.400
|
23.898
|
20.006
|
1.464
|
22.434
|
3.892
|
18.542
|
115,4%
|
107,0%
|
63,7%
|
121,9%
|
113,1%
|
11
|
la Grai
|
52.900
|
45.900
|
11.300
|
41.600
|
7.000
|
34.600
|
61.000
|
45.000
|
11.350
|
49.650
|
16.000
|
33.650
|
115,3%
|
98,0%
|
100,4%
|
119,4%
|
97,3%
|
12
|
KBang
|
30.850
|
26.850
|
7.850
|
23.000
|
4.000
|
19.000
|
34.399
|
29.499
|
10.338
|
24.061
|
4.900
|
19.161
|
111,5%
|
109,9%
|
131,7%
|
104,6%
|
100,8%
|
13
|
Đăk Pơ
|
21.600
|
17.600
|
4.600
|
17.000
|
4.000
|
13.000
|
23.737
|
18.237
|
5.100
|
18.637
|
5.500
|
13.137
|
109,9%
|
103,6%
|
110,9%
|
109,6%
|
101,1%
|
14
|
Đức Cơ
|
35.450
|
25.450
|
4.650
|
30.800
|
10.000
|
20.800
|
38.450
|
25.450
|
4.650
|
33.800
|
13.000
|
20.800
|
108,5%
|
100,0%
|
100,0%
|
109,7%
|
100,0%
|
15
|
Phú Thiện
|
21.450
|
17.450
|
6.250
|
15.200
|
4.000
|
11.200
|
23.250
|
18.250
|
6.250
|
17.000
|
5.000
|
12.000
|
108,4%
|
104,0%
|
100,0%
|
111,8%
|
107,1%
|
16
|
Chư Sê
|
67.050
|
42.050
|
9.850
|
57.200
|
25.000
|
32.200
|
70.189
|
60.189
|
9.850
|
60.339
|
10.000
|
50.339
|
104,7%
|
143,1%
|
100,0%
|
105,5%
|
156,3%
|
17
|
IaPa
|
8.700
|
8.200
|
1.600
|
7.100
|
500
|
6.600
|
9 000
|
8.500
|
1.819
|
7.181
|
500
|
6.681
|
103,4%
|
103,7%
|
113,7%
|
101,1%
|
101.2%
|
19
|
Văn phòng Cục
|
1.996.000
|
1.996.000
|
|
1.996.000
|
|
1.996.000
|
1.774.183
|
1.773.509
|
|
1.774.183
|
674
|
1.773.509
|
88.9%
|
88,9%
|
|
88,9%
|
88,9%
|
18
|
Đơn vị TW và tỉnh
|
320.500
|
320.500
|
320.500
|
-
|
-
|
-
|
391.800
|
391.800
|
391.800
|
-
|
|
|
122,2%
|
122,2%
|
122,2%
|
|
|
|
T.đó: XNK
|
85.000
|
85.000
|
85.000
|
|
|
|
89.000
|
|
89.000
|
|
|
|
104,7%
|
|
101,7%
|
|
|
|
Tổng cộng
|
3.415.000
|
3.215.000
|
430.000
|
2.985.000
|
200.000
|
2.785.000
|
3.541.800
|
3.276.800
|
510.169
|
3.031.631
|
265.000
|
2.766.631
|
103,71%
|
101,92%
|
118,64%
|
101,56%
|
99,34%
|
BIỂU SỐ 3
KẾT
QUẢ CẤP GIẤY LẦN ĐẦU ĐẾN 31/10/2016 VÀ ƯỚC CẢ NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
(Kèm theo báo
cáo số: /BC-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
STT
|
TÊN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
|
NHU CẦU CẦN CẤP
|
ĐÃ CẤP
|
TỶ LỆ %
|
ƯỚC ĐẾN 31/12/2016
|
DIỆN TÍCH
|
SỐ GCN
|
DIỆN TÍCH
|
SỐ GCN
|
TỶ LỆ %
|
I
|
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
|
426.080,61
|
361.372,09
|
723.012
|
84,81
|
361.529,65
|
724.872
|
84,85
|
1
|
THÀNH PHỐ PLEIKU
|
16.132,69
|
14.971,73
|
133.198
|
92,80
|
14.985,37
|
133.322
|
92,89
|
2
|
THỊ XÃ AN KHÊ
|
11.392,42
|
9.968,69
|
20.861
|
87,50
|
9.976,90
|
20.928
|
87,57
|
3
|
TH XÃ AYUNPA
|
9.968,99
|
8.805,34
|
8.403
|
88,33
|
8.810,98
|
8.459
|
88,38
|
4
|
HUYỆN IA PA
|
17.030,22
|
16.232,39
|
66.744
|
95,32
|
16.244,50
|
66.891
|
95,39
|
5
|
HUYÊN KRÔNG PA
|
30.283,68
|
25.572,74
|
15.946
|
84,44
|
25.581,86
|
16.022
|
84,47
|
6
|
HUYÊN PHÚ THIỆN
|
26.565,02
|
23.245,94
|
69.369
|
87,51
|
23.254,79
|
69.474
|
87.54
|
7
|
HUYÊN CHƯ SÊ
|
30.318,23
|
28.234,10
|
42.580
|
93,13
|
28.240,54
|
42.649
|
93,15
|
8
|
HUYỆN CHƯ PƯH
|
20.606,86
|
16.599,05
|
21.119
|
80,55
|
16.610,19
|
21.274
|
80,61
|
9
|
HUYỆN CHƯ PRÔNG
|
39.003,32
|
34.437,14
|
93.649
|
88,29
|
34.444,55
|
93.737
|
88,31
|
10
|
HUYỆN ĐỨC CƠ
|
27.027,54
|
23.973,19
|
32.144
|
88,70
|
23.979,31
|
32.248
|
88,72
|
11
|
HUYỆN IA GRAI
|
37.237,89
|
34.746,63
|
40.849
|
93,31
|
34.753,77
|
40.927
|
93,33
|
12
|
HUYỆN CHƯ PĂH
|
29.528,09
|
21.430,99
|
36.771
|
72,58
|
21.448,54
|
37.016
|
72,64
|
13
|
HUYỆN MANG YANG
|
32.893,21
|
31.352,49
|
44.903
|
95,32
|
31.362,30
|
45.012
|
95,35
|
14
|
HUYỆN ĐĂK PƠ
|
18.331,42
|
13.096,18
|
23.979
|
71,44
|
13.102,63
|
24.043
|
71,48
|
15
|
HUYỆN KBANG
|
30.407,51
|
17.163,06
|
21.834
|
56,44
|
17.176,17
|
22.079
|
56,49
|
16
|
HUYÊN KÔNG CHRO
|
17.322,43
|
12.770,14
|
9.593
|
73,72
|
12.776,92
|
9.643
|
73,76
|
17
|
HUYỆN ĐAK ĐOA
|
32.031,09
|
28.772,29
|
41.070
|
89,83
|
28.780,33
|
41.148
|
89,85
|
BIỂU SỐ 4
KẾT
QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2015
(Kèm theo báo cáo số: /BC-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
1. Kết quả xác định Chỉ số CCHC năm 2015 của các sở, ban,
ngành tỉnh
STT
|
Cơ quan, đơn vị
|
Chỉ số CCHC
|
Phân loại
|
Xếp hạng
|
1
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
86.5
|
Tốt
|
1
|
2
|
Sở Nội vụ
|
76
|
Khá
|
2
|
3
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
76
|
Khá
|
2
|
4
|
Sở Tài chính
|
73.5
|
Khá
|
3
|
5
|
Sở Giao thông vận tải
|
72.5
|
Khá
|
4
|
6
|
Sở Tư pháp
|
72
|
Khá
|
5
|
7
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
70.5
|
Khá
|
6
|
8
|
Sở Xây dựng
|
69.7
|
Khá
|
7
|
9
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
69.5
|
Khá
|
8
|
10
|
Sở Công thương
|
63.5
|
Trung bình
|
9
|
11
|
Sở Văn hóa, TT và Du lịch
|
62.5
|
Trung bình
|
10
|
12
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
62.5
|
Trung bình
|
10
|
13
|
Sở Lao động-TB và Xã hội
|
60
|
Trung bình
|
11
|
14
|
Sở Y tế
|
59.5
|
Trung bình
|
12
|
15
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
56.7
|
Trung bình
|
13
|
16
|
Ban Quản lý KKT tỉnh
|
56.5
|
Trung bình
|
14
|
17
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
55.5
|
Trung bình
|
15
|
18
|
Thanh tra tỉnh
|
52.2
|
Trung bình
|
16
|
19
|
Ban Dân tộc
|
43.5
|
Yếu
|
17
|
2. Kết quả xác định Chỉ số CCHC năm 2015 của UBND cấp huyện
STT
|
Cơ quan, đơn vị
|
Chỉ số CCHC
|
Phân loại
|
Xếp hạng
|
1
|
UBND huyện Kbang
|
67.7
|
Khá
|
1
|
2
|
UBND huyện la Pa
|
67.2
|
Khá
|
2
|
3
|
UBND Thị xã An Khê
|
64.5
|
Trung bình
|
3
|
4
|
UBND Thành phố Pleiku
|
64
|
Trung bình
|
4
|
5
|
UBND huyện la Grai
|
63.5
|
Trung bình
|
5
|
6
|
UBND huyện Chư Pưh
|
63.2
|
Trung bình
|
6
|
7
|
UBND huyện Chư Păh
|
62.7
|
Trung bình
|
7
|
8
|
UBND huyện Đức Cơ
|
61.5
|
Trung bình
|
8
|
9
|
UBND huyện Đak Pơ
|
61
|
Trung bình
|
9
|
10
|
UBND huyện Chư Sê
|
60.5
|
Trung bình
|
10
|
11
|
UBND huyện Krông Pa
|
60.2
|
Trung bình
|
11
|
12
|
UBND huyện Chư Prông
|
60
|
Trung bình
|
12
|
13
|
UBND huyện Kông Chro
|
59
|
Trung bình
|
13
|
14
|
UBND huyện Đak Đoa
|
58.7
|
Trung bình
|
14
|
15
|
UBND huyện Phú Thiện
|
54.7
|
Trung bình
|
15
|
16
|
UBND huyện Mang Yang
|
51.2
|
Trung bình
|
16
|
17
|
UBND Thị xã Ayun Pa
|
50.5
|
Trung binh
|
17
|
BIỂU SỐ 5
BIỂU
TỔNG HỢP HỘ NGƯỜI CÓ CÔNG CÓ NHU CẦU SỬA CHỮA, XÂY MỚI NHÀ Ở
(Kèm theo Báo
cáo số: /BC-UBND ngày /11/2016 của UBND tỉnh)
STT
|
Huyện, TX, TP
|
Nhu cầu
|
Trong đó
|
Số hộ phê duyệt tại QĐ603 đến
nay chưa thực hiện
|
Số hộ rà soát năm 2016
|
Ghi Chú
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(6)+(9)
|
(4)
|
(5)
|
(6)= (7)+(8)
|
(7)
|
(8)
|
(9)=(10)+(I1)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
1
|
TP Pleiku
|
38
|
3
|
35
|
14
|
-
|
14
|
24
|
3
|
21
|
|
2
|
Chư Prông
|
125
|
63
|
62
|
10
|
5
|
5
|
115
|
58
|
57
|
|
3
|
TX An Khê
|
56
|
32
|
24
|
49
|
29
|
20
|
7
|
3
|
4
|
|
4
|
Krông Pa
|
66
|
17
|
49
|
50
|
14
|
36
|
16
|
3
|
13
|
|
5
|
Kbang
|
6
|
6
|
|
-
|
-
|
-
|
6
|
6
|
-
|
|
6
|
Phú Thiện
|
83
|
34
|
49
|
54
|
21
|
33
|
29
|
13
|
16
|
|
7
|
Đak Đoa
|
41
|
27
|
14
|
13
|
9
|
4
|
28
|
18
|
10
|
|
8
|
Mang Yang
|
94
|
32
|
62
|
73
|
22
|
51
|
21
|
10
|
11
|
|
9
|
Chư Păh
|
97
|
57
|
40
|
19
|
10
|
9
|
78
|
47
|
31
|
|
10
|
la Grai
|
127
|
73
|
54
|
30
|
14
|
16
|
97
|
59
|
38
|
|
11
|
la Pa
|
24
|
6
|
18
|
15
|
4
|
11
|
9
|
2
|
7
|
|
12
|
Chư Sê
|
108
|
53
|
55
|
62
|
29
|
33
|
46
|
24
|
22
|
|
13
|
TX Ayun Pa
|
36
|
7
|
29
|
15
|
3
|
12
|
21
|
4
|
17
|
|
14
|
Kông Chro
|
179
|
145
|
34
|
82
|
52
|
30
|
97
|
93
|
4
|
|
15
|
Chư Pưh
|
34
|
18
|
16
|
14
|
11
|
3
|
20
|
7
|
13
|
|
16
|
Đak Pơ
|
77
|
25
|
52
|
15
|
5
|
10
|
62
|
20
|
42
|
|
17
|
Đức Cơ
|
57
|
44
|
13
|
7
|
5
|
2
|
50
|
39
|
11
|
|
Tổng cộng
|
1.248
|
642
|
606
|
522
|
233
|
289
|
726
|
409
|
317
|
|
BIỂU SỐ 6
THỐNG
KÊ TAI NẠN GIAO THÔNG 11 THÁNG NĂM 2016 TỈNH GIA LAI
(Từ ngày 16/12/2015 đến ngày 15/11/2016)
(Xếp thứ tự theo tiêu thức:
(1) Số người chết tăng, (2) Số vụ TNGT tăng, (3) Số ngườ bị thương tăng)
Số TT
|
Tên huyện,
thị xã, thành phố
|
11
tháng/2016
|
11
tháng/2015
|
So sánh tăng
(+), giảm (-); {Số tuyệt đối}
|
So sánh tăng
(+), giảm (-); {Số tương đối(%)}
|
Va chạm 11/
tháng /2016
|
Va chạm 11/
tháng /2015
|
Không MBH 11
tháng năm 2016
|
GHI CHÚ
|
Số vụ
|
Tỷ trọng (%)
|
Người chết
|
Tỷ trọng (%)
|
Người bị
thương
|
Số vụ
|
Người chết
|
Người bị
thương
|
Số vụ
|
Người chết
|
Người bị
thương
|
Số vụ
|
Người chết
|
Người bị
thương
|
Số vụ
|
Người bị
thương
|
Số vụ
|
Người bị
thương
|
Số vụ
|
Người chết
|
Người bị
thương
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
1
|
An Khê
|
7
|
3,5
|
6
|
2,7
|
6
|
8
|
11
|
2
|
-1
|
-5
|
4
|
-12,50
|
-45,45
|
200,00
|
12
|
22
|
6
|
5
|
1
|
1
|
1
|
|
2
|
Mang Yang
|
6
|
3,0
|
5
|
2,3
|
4
|
9
|
9
|
2
|
-3
|
-4
|
2
|
-33,33
|
-44,44
|
100,00
|
1
|
1
|
4
|
7
|
1
|
1
|
|
|
3
|
Phú Thiện
|
7
|
3,5
|
9
|
4,1
|
7
|
12
|
16
|
13
|
-5
|
-7
|
-6
|
-41,67
|
-43,75
|
-46,15
|
8
|
15
|
4
|
6
|
|
|
|
|
4
|
Kông Chro
|
6
|
3,0
|
7
|
3,2
|
4
|
8
|
12
|
13
|
-2
|
-5
|
-9
|
-25,00
|
-41,67
|
-69,23
|
6
|
8
|
5
|
7
|
|
|
|
|
5
|
Ia Pa
|
5
|
2,5
|
6
|
2,7
|
3
|
9
|
10
|
9
|
-4
|
-4
|
-6
|
-44,44
|
-40,00
|
-66,67
|
11
|
18
|
8
|
17
|
|
|
|
|
6
|
K'Bang
|
7
|
3,5
|
7
|
3,2
|
5
|
9
|
11
|
11
|
-2
|
-4
|
-6
|
-22,22
|
-36,36
|
-54,55
|
7
|
16
|
6
|
13
|
|
|
|
|
7
|
Đăk Đoa
|
11
|
5,5
|
11
|
5,0
|
5
|
14
|
16
|
12
|
-3
|
-5
|
-7
|
-21,43
|
-31,25
|
-58,33
|
8
|
18
|
2
|
3
|
1
|
1
|
|
|
8
|
Chư Sê
|
17
|
8,5
|
19
|
8,6
|
13
|
23
|
27
|
21
|
-6
|
-8
|
-8
|
-26,09
|
-29,63
|
-38,10
|
2
|
4
|
8
|
16
|
1
|
2
|
|
|
9
|
Chư Prông
|
14
|
7,0
|
15
|
6,8
|
4
|
19
|
21
|
12
|
-5
|
-6
|
-8
|
-26,32
|
-28,57
|
-66,67
|
7
|
15
|
4
|
5
|
1
|
1
|
|
|
10
|
Chư Păh
|
12
|
6,0
|
12
|
5,5
|
11
|
11
|
14
|
8
|
-1
|
-2
|
3
|
9,09
|
-14,29
|
37,50
|
6
|
8
|
5
|
5
|
|
|
|
|
11
|
Krông Pa
|
8
|
4,0
|
8
|
3,6
|
6
|
9
|
9
|
6
|
-1
|
-1
|
0
|
-11,11
|
-11,11
|
0,00
|
16
|
33
|
14
|
28
|
3
|
2
|
4
|
|
12
|
Pleiku
|
21
|
10,5
|
24
|
10,9
|
21
|
23
|
27
|
12
|
-2
|
-3
|
9
|
-8,70
|
-11,11
|
75,00
|
73
|
101
|
68
|
92
|
1
|
2
|
|
|
13
|
Đăk Pơ
|
15
|
7,5
|
17
|
7,7
|
12
|
13
|
14
|
11
|
2
|
3
|
1
|
15,38
|
21,43
|
9,09
|
3
|
5
|
4
|
4
|
3
|
3
|
|
|
14
|
AyunPa
|
8
|
4,0
|
9
|
4,1
|
5
|
7
|
7
|
7
|
1
|
2
|
-2
|
14,29
|
28,57
|
-28,57
|
4
|
11
|
7
|
14
|
1
|
1
|
1
|
|
15
|
Đức Cơ
|
15
|
7,5
|
16
|
7,3
|
12
|
9
|
12
|
5
|
6
|
4
|
7
|
66,67
|
33,33
|
140,00
|
11
|
17
|
3
|
4
|
1
|
1
|
|
|
16
|
Chư Pưh
|
22
|
11,0
|
26
|
11,8
|
4
|
13
|
15
|
7
|
9
|
11
|
-3
|
69,23
|
73,33
|
-42,86
|
18
|
27
|
18
|
30
|
1
|
1
|
|
|
17
|
Ia Grai
|
19
|
9,5
|
23
|
10,5
|
16
|
12
|
12
|
10
|
7
|
11
|
6
|
58,33
|
91,67
|
60,00
|
4
|
4
|
3
|
4
|
1
|
1
|
3
|
|
Tỉnh Gia Lai
|
200
|
100,0
|
220
|
100,0
|
138
|
208
|
243
|
161
|
8
|
-23
|
-23
|
-3,85
|
9,47
|
-14,29
|
197
|
323
|
169
|
260
|
16
|
17
|
9
|
|
[1] Trong đó: nông nghiệp 23.961,6 tỷ đồng,
bằng 98,77% kế hoạch, tăng 4,78%; lâm nghiệp 398,5 tỷ đồng, bằng 104,87% kế hoạch,
giảm 0,18%; thủy sản 163,8 tỷ đồng, bằng 79,9% kế hoạch, giảm 10,1%
[2] Trong đó mua
bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản trái phép 676 vụ, phá rừng trái phép 49 vụ
(thiệt hại 37,7 ha rừng), vi phạm quy định về chế biến lâm sản 16 vụ, vi phạm
quy định về khai thác gỗ, lâm sản 38 vụ, vi phạm khác 40 vụ.
[3] UBND tỉnh đã
chỉ đạo tập trung xử lý những vụ việc nghiêm trọng như: (1) Vụ vận chuyển gỗ
trái phép trên địa bàn xã la Chía, huyện la Grai. (2) Vụ khai thác trái phép 2
cây gỗ hương tại lâm phần Công ty TNHH MTV Krông Pa, huyện Kbang; (3) Vụ khai
thác, vận chuyển, tàng trữ, mua bán gỗ trái phép trên địa bàn xã Ia Rsai, xã
Chư RCăm - huyện Krông Pa,...
[4] Gồm: Vốn ngân
sách trung ương 800,497 tỷ đồng, vốn các Chương trình MTQG 194,24 tỷ đồng, vốn
ngân sách tỉnh 809,1 tỷ đồng, vốn xổ số kiến thiết 100 tỷ đồng, vốn kế hoạch
năm 2015 được phép kéo dài sang năm 2016 tiếp tục thanh toán 232,306 tỷ đồng
(chưa bao gồm tiền sử dụng đất 202,9 tỷ đồng).
[5] Tính đến ngày
20/11, khối lượng thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là 1.329,4 tỷ đồng,
đạt 62,23% KH; giải ngân 1.306,85 tỷ đồng, đạt 61,2% KH.
[6] Trong 11 nhóm
hàng hóa, dịch vụ chính, các nhóm hàng có xu hướng tăng là: nhà ở, điện nước,
chất đốt và VLXD tăng 0,67%; giao thông tăng 1,6%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống
tăng 0,3%
[7] Đã phát hiện
công ty TNHH Lô Hội, Công ty TNHH Thiên Ngọc Minh Uy, Công ty CP ĐT-TM Phúc Gia
Bảo có hành vi vi phạm, xử phạt hơn 343 triệu đồng. Đối với Công ty Liên kết Việt
không có thông báo tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp và chưa phái hiện hậu quả
trên địa bàn.
[8] Trong đó các
khoản thu cân đối ngân sách đạt 3.113,8 tỷ đồng, bằng 102,4% dự toán HĐND tỉnh
giao, tăng 6,9% so với cùng kỳ.
[9] Tổng số tiết
kiệm chi thường xuyên năm 2016 là 247,5 tỷ đồng, gồm 105,7 tỷ đồng ngân sách cấp
tỉnh và 141,8 tỷ đồng ngân sách cấp huyện.
[10] Dư nợ cho vay
phát triển nông nghiệp, nông thôn 24.910 tỷ đồng, chiếm 40,2% tổng dư nợ; cho
vay 5 lĩnh vực kinh tế ưu tiên 6.078 tỷ đồng với 16.770 khách hàng, cho vay tái
canh cây cà phê 14,9 tỷ, cho vay bình ổn thị trường 946 tỷ,...
[11] Các trung tâm
đăng kiểm đã kiểm định 35.705 lượt phương tiện, có 5.242 lượt phương tiện không
đạt. chiếm 14,7%. Kiểm tra 167 phương tiện thủy nội địa đang hoạt động trên
sông Sê San và khu vực lòng hộ thủy điện Sê San 4 thuộc địa bàn huyện la Grai.
[12] Năm 2016 giao
đất 72 tổ chức với với diện tích 1.100,8 ha; cho thuê đất 47 tổ chức với diện
tích 2.052,3 ha; xác định giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để bồi thường
khi nhà nước thu hồi đất 101 trường hợp. Cấp 11 giấy phép thăm dò khoáng sản,
02 giấy phép khai thác khoáng sản. Phê duyệt trữ lượng 05 khu vực mỏ, kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản 12 mỏ. Cấp 28 giấy phép về xả nước thải
vào nguồn nước, khai thác nước mặt, hành nghề khoan nước dưới đất, thăm dò nước
dưới đất, khai thác sử dụng nước dưới đất.
[13] Năm học
2016-2017 toàn tỉnh có 827 trường học (gồm 260 trường mầm non, 277 trường tiểu
học. 240 trường THCS, 44 trường THPT; trong đó có 15 trường PTDT nội trú THCS,
23 trường PTDT bán trú).
[14] Trên địa bàn
tỉnh có 03 trường Trung cấp chuyên nghiệp (02 trường thuộc tỉnh và 01 trường
thuộc trung ương đóng trên địa bàn tỉnh); 03 trường cao đẳng và 02 phân hiệu đại
học; 17 Trung tâm giáo dục thường xuyên; 08 Trung tâm Ngoại ngữ và Tin học, 217
Trung tâm học tập cộng đồng.
[15] Toàn tỉnh có
3.720 giường bệnh, đạt tỷ lệ 22,86 giường/vạn dân; 4.576 cán bộ y tế, trong đó
có 827 bác sỹ, đạt tỷ lệ 7,34 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ bác sỹ công tác tại tuyến
xã đạt 83%; 100% số xã có nữ hộ sinh.
[16] Hiện trên địa
bàn tỉnh có 04 cơ quan báo chí địa phương và 24 cơ quan báo chí có văn phòng đại
diện hoặc phóng viên thường trú tại tỉnh. Trong năm, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh phát thanh 13.870 giờ, truyền hình 32.569 giờ. Báo Gia Lai thực hiện
348 số với hơn 2 triệu tờ.
[17] Gồm 631 lao động
đi làm việc tại Lào, 389 lao động làm việc tại Campuchia, 30 tại Malaysia, 29 tại
Hàn Quốc, 22 tại Nhật Bản, 258 tại Ả rập Xê út, 02 tại Đài Loan.
[18] Theo xếp hạng
của Bộ LĐ, TB và XH, tỉnh ta có số hộ nghèo đứng thứ 7 toàn quốc và có tỷ lệ hộ
nghèo đứng thứ 13 toàn quốc.
[19] Năm 2016 đã
thực hiện tại 03 Sở: TN và MT, NN và PTNT, Tài chính và 03 địa phương: UBND
thành phố Pleiku, huyện Mang Yang, huyện la Grai.
[20] Trên địa bàn
tỉnh hiện có 05 tôn giáo đang hoạt động là: Công giáo, Tin lành, Phật giáo, Cao
đài và Baha’i với 367.300 tín đồ. Có 1.999 chức sắc, chức việc.
[21] Có 12 địa
phương giảm số người chết TNGT gồm: An Khê (giảm 5 người, -45,45%), Mang
Yang (giảm 4 người, -44,4%), Phú Thiện (giảm 07 người, -43,75%), Kông
Chro (giảm 5 người, -41.67%), la Pa (giảm 4 người, -40,0%), KBang
(giảm 4 người, -36,36%), Đak Đoa (giảm 5 người, -31,25%), Chư Sê (giảm
8 người, -29,63%), Chư Prông (giảm 6 người, -28,57%), Chư Păh (giảm
2 người, -14,29%), Krông Pa (giảm 1 người, -11,1%), Pleiku (giảm
3 người, -11,1%).
- Có 05 địa phương có
số người chết tăng: la Grai (tăng 11 người, +91,67%), Chư Pưh (tăng
11 người, +73,33%), Đức Cơ (tăng 04 người, +33,33%) và Đak Pơ
(tăng 3 người, +21,43%),
[22] Trong năm
đoàn đại biểu cấp cao của tỉnh đã đi thăm, ký kết Biên bản Hội nghị liên tịch
nhằm tiếp tục củng cố, tăng cường hợp tác, phát triển với tỉnh Ratanakiri. Tỉnh
đã tiếp và làm việc với đoàn đại biểu cấp cao của tỉnh Attapư và tỉnh Champasak
- Lào. Có 123 đoàn với 574 khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh. UBND tỉnh
cử, cho phép 48 đoàn với 311 lượt cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài,
trong đó chủ yếu là Campuchia (30 đoàn với 224 lượt cán bộ, công chức).
[23] Chỉ số sẵn
sàng ứng dụng CNTT-TT của tỉnh đứng thứ 44/63, chỉ số thương mại điện tử đứng
51/63. Nhiều địa phương, đơn vị vẫn còn tồn nhiều hồ sơ trễ hạn trên hệ thống
“một cửa điện tử liên thông”, trong đó một phần do CBCC không sử dụng/sử dụng
không đúng các chức năng phần mềm xử lý.
[24] 3 đồng hành
là: (1) Đồng hành đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh
(2) Đồng hành trong hoàn thiện thể chế pháp luật trên các lĩnh vực, đảm bảo
công khai, minh bạch, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cúa doanh nghiệp (3) Đồng hành xây dựng và thực hiện tốt cơ chế
đối thoại, tham vấn ý kiến của doanh nhân.
Năm hỗ trợ là: (1) Hỗ
trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo (2) Hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động (3) hỗ
trợ tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm quyền kinh doanh, bình đẳng tiếp cận nguồn
lực và cơ hội kinh doanh (4) Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh
nghiệp. (5) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Báo cáo 156/BC-UBND về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2016, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2017 do tỉnh Gia Lai ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Báo cáo 156/BC-UBND ngày 30/11/2016 về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2016, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2017 do tỉnh Gia Lai ban hành
5.180
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|