ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 805/BC-SVHTT
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2022
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH QUÝ I NĂM 2022 TẠI SỞ
VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân Thành phố.
Thực hiện nội dung của Chương trình tổng
thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 2021 -
2025; Chương trình CCHC và giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index) của Thành
phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 4424/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực
hiện công tác CCHC trên địa bàn Thành phố năm 2022; Kế hoạch số 2092/KH-SVHTT
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Sở Văn hóa và Thể thao về Thực hiện chương trình
CCHC và giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC tại Sở Văn hóa và Thể thao giai đoạn
2020 - 2025, Kế hoạch số 379/KH-SVHTT ngày 28 tháng 01 năm 2022 về Thực hiện
công tác CCHC năm 2022 tại Sở Văn hóa và Thể thao;
Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số
877/SNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Sở Nội vụ về xây dựng kế hoạch công
tác và chế độ báo cáo CCHC trên địa bàn Thành phố, Sở Văn hóa và Thể thao báo
cáo kết quả thực hiện công tác CCHC quý I năm 2022 tại Sở như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH CCHC
1. Kết quả thực hiện
1.1. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành
CCHC
Sở Văn hóa và Thể đã ban hành các văn
bản chỉ đạo, điều hành công tác CCHC như sau:
- Kế hoạch số 3560/KH-SVHTT ngày 08
tháng 12 năm 2021 về Công tác phổ biến giáo dục pháp luật và công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật năm 2022 tại Sở Văn hóa và Thể thao;
- Kế hoạch số 3925/KH-SVHTT ngày 31
tháng 12 năm 2021 về Kế hoạch tuyển chọn, thuê chuyên gia, huấn luyện viên các
môn Thể thao người nước ngoài năm 2022;
- Kế hoạch số 90/KH-SVHTT-VP ngày 11
tháng 01 năm 2022 về Duy trì và cải tiến mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với TCVN ISO 9001 năm 2022;
- Kế hoạch số 91/KH-SVHTT-VP ngày 11
tháng 01 năm 2022 về Thực hiện Mục tiêu chất lượng năm 2022;
- Kế hoạch số 379/KH-SVHTT ngày 28
tháng 01 năm 2022 về Thực hiện công tác CCHC năm 2022;
- Các Kế hoạch công tác ngành văn
hóa, thể thao, gia đình năm 2022.
1.2. Công tác kiểm tra, khảo sát
CCHC
Không phát sinh trong kỳ báo cáo.
1.3. Về công tác thông tin, tuyên
truyền CCHC
Lãnh đạo Sở Văn hóa và Thể thao đặc
biệt quan tâm, chú trọng và luôn xem công tác CCHC là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Sở, thường xuyên thực hiện tuyên truyền về CCHC, cải cách TTHC bằng
nhiều hình thức: thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ của cơ quan, đơn vị,
các buổi sinh hoạt dưới cờ; các cuộc họp chuyên đề về CCHC, kiểm soát TTHC;
thông qua hơn 05 tin bài cập nhật tình hình triển khai công tác CCHC tại
Cổng thông tin điện tử của Sở; văn bản tuyên truyền, vận động người dân về
CCHC, TTHC. Qua đó, nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm trong thực thi
nhiệm vụ trong toàn thể công chức cơ quan cũng như tuyên truyền, vận động người
dân về triển khai thực hiện công tác CCHC tại Sở.
1.4. Xác định, nâng cao Chỉ số
CCHC
- Việc triển khai xác định, cải thiện,
nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index) của Thành phố: Sở Văn hóa và Thể thao đã có
Công văn số 36/SVHTT-VP ngày 06 tháng 01 năm 2022 gửi Sở Nội vụ về nguyên nhân
và giải pháp khắc phục Chỉ số CCHC năm 2021 của Thành phố; Báo cáo số
39/BC-SVHTT ngày 06 tháng 01 năm 2022 sơ kết 01 năm thực hiện Chương trình CCHC
và giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2020 - 2025
tại Sở Văn hóa và Thể thao; cung cấp thông tin, tài liệu kiểm chứng liên quan
tiêu chí phân cấp phục vụ công tác đánh giá, xác định Chỉ số CCHC năm 2021 của
Thành phố; Công văn 566/SVHTT-VP ngày 23 tháng 02 năm 2022 góp ý dự thảo Báo
cáo kết quả 01 năm thực hiện Chương trình CCHC và nâng cao Chỉ số CCHC Thành phố
giai đoạn 2020-2025.
- Việc triển khai xác định, cải thiện,
nâng cao Chỉ số CCHC của đơn vị mình: Văn bản số 502/SVHTT-VP ngày 18 tháng 02
năm 2022 gửi các phòng về triển khai Thông báo số 94/TB-VP ngày 16 tháng 02 năm
2022 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố thông báo kết luận chỉ đạo của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Võ Văn Hoan tại cuộc họp về dự thảo Kế hoạch
Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Thành phố và của các sở, ngành có
liên quan.
1.5. Công tác phối hợp trong triển
khai CCHC
Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể
thao đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trên địa bàn Thành phố trong
việc cung cấp số liệu, thông tin liên quan các báo cáo CCHC, kiểm soát TTHC;
danh sách cá nhân, tổ chức tham gia điều tra xã hội học; dữ liệu phục vụ công
tác khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục
vụ của các cơ quan hành chính trên địa bàn Thành phố; thực hiện các phiếu điều
tra xã hội học liên quan công tác CCHC; cung cấp các danh sách, số liệu phục vụ
các báo cáo đề xuất theo yêu cầu của Trung ương, của Thành phố và của các Sở,
ngành liên quan. Sở Văn hóa và Thể thao đã ban hành Công văn số 37/SVHTT-VP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 gửi Sở Nội vụ về danh sách tham gia điều tra xã hội học
xác định Chỉ số CCHC năm 2021 của Thành phố, 100% công chức trong danh sách đã
tham gia thực hiện khảo sát theo yêu cầu tại Quyết định số 838/QĐ-BNV ngày 28
tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch triển khai xác định
Chỉ số CCHC năm 2021 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Công văn số 491/SVHTT-VP ngày 17 tháng 02 năm
2022 về góp ý Tháng hành động “Tiếp nhận và giải quyết TTHC ngay trong ngày”; Văn
bản số 502/SVHTT-VP ngày 18 tháng 02 năm 2022 gửi Công an Thành phố góp ý Dự thảo
quyết định ban hành Quy chế quản lý, khai thác chia sẻ CSDLQG về dân cư giữa
các cơ quan nhà nước và cơ quan nhà nước với đơn vị cung cấp dịch vụ công; Văn
bản 604/SVHTT-VP ngày 24 tháng 02 năm 2022 gửi Sở Nội vụ về khó khăn, vướng mắc
khi thực hiện tổ chức chính quyền đô thị, cải thiện môi trường đầu tư;...
2. Nhận xét
- Công tác chỉ đạo, điều hành triển
khai công tác CCHC được thực hiện kịp thời, luôn bám sát kế hoạch công tác CCHC
và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Các chủ trương, chính sách liên
quan công tác CCHC được kịp thời triển khai, phổ biến, quán triệt đến toàn thể
công chức, viên chức của Sở.
II. Kết quả thực
hiện công tác CCHC quý I năm 2022 tại Sở
1. Cải cách thể
chế hành chính (Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật) tại
cơ quan
1.1. Kết quả thực hiện
a. Về tham mưu xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
- Sở Văn hóa và Thể thao đang xây dựng
02 văn bản quy phạm pháp luật gồm (1) dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Thành phố quy định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao, lực lượng làm nhiệm vụ tại các sự kiện thể thao tổ chức trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh (hiện đang trình Hội đồng nhân dân); (2) dự thảo Quyết định
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa và Thể thao (đang tổ chức
lấy ý kiến).
b. Về công tác rà soát văn bản quy
phạm pháp luật
Trong năm 2021, qua kiểm tra, Sở Văn hóa
và Thể thao nhận thấy hai văn bản quy phạm pháp luật gồm (1) Nghị quyết số
05/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy định nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với
huấn luyện viên, vận động viên của Thành phố Hồ Chí Minh, (2) Quyết định số
33/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực
văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã không
còn phù hợp với quy định hiện hành và tình hình kinh tế xã hội của Thành phố.
Hiện trong quý I năm 2022, Sở Văn hóa và Thể thao đang trong quý trình tham mưu
Thành phố ban hành văn bản thay thế hai văn bản trên.
c. Về tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật
- Trong quý I năm 2022, Sở Văn hóa và
Thể thao đã kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành đến
đội ngũ công chức, viên chức thuộc Sở và Nhân dân trên địa bàn Thành phố thông
qua nhiều hình thức như tuyên truyền trực tiếp, tổ chức các hội thi, sân khấu
hóa, thực hiện pano, băng rôn, tranh cổ động, lồng ghép tuyên truyền, phổ biến
pháp luật trong các nội dung hoạt động tổ chức trưng bày, triển lãm tại bảo
tàng...
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, thanh tra, kiểm tra nhằm tuyên truyền, hướng dẫn các quy định của
pháp luật đến cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức kinh doanh trên địa bàn Thành
phố để người dân, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện đúng quy định của pháp
luật. Đồng thời qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp cơ quan quản lý Nhà
nước có cơ sở thực tiễn để điều chỉnh, đề ra những chính sách phù hợp, hỗ trợ
cá nhân, tổ chức kinh doanh, có định hướng cho hoạt động văn hóa thể thao ngày
càng lành mạnh hơn.
1.2. Nhận xét
- Trên cơ sở tham mưu của Sở Văn hóa
và Thể thao, những văn bản quy phạm pháp luật được tham mưu đúng trình tự, thủ
tục ban hành. Nội dung văn bản đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp
luật, với thực tiễn của ngành văn hóa và thể thao, không chồng chéo hoặc mâu
thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, văn bản quy phạm pháp luật
cấp trên, từng bước hoàn thiện chính sách pháp luật, tác động tích cực đến hoạt
động quản lý thuận lợi và hiệu quả.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, thanh tra, kiểm tra được thực hiện kịp thời, đúng quy định.
2. Cải cách TTHC
2.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế
hoạch
- Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể
thao ban hành Công văn số 38/SVHTT-VP ngày 06 tháng 01 năm 2022 phúc đáp Công văn
số 9825/VP- KSTT ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố về đề xuất nội dung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC), nhóm
TTHC năm 2022; Văn bản số 3591/SVHTT-VP ngày 09 tháng 12 năm 2021, Văn bản số
133/SVHTT-VP ngày 14 tháng 01 năm 2022 và Văn bản số 211/SVHTT-VP ngày 20 tháng
01 năm 2022 về tiếp tục rà soát, đơn giản hóa TTHC không còn cần thiết, không
phát sinh hồ sơ từ năm 2018 đến nay; Công văn 540/SVHTT-VP ngày 21 tháng 01 năm
2022 về góp ý dự thảo Quyết định danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp trên
Cổng Dịch vụ công Quốc gia; Công văn 596/SVHTT-VP ngày 24 tháng 02 năm 2022 về
đề xuất nội dung điều chỉnh Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Kết quả rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa TTHC: Trên cơ sở đề xuất của Sở Văn hóa và Thể thao tại Công văn số
2261/SVHTT-VP ngày 14 tháng 7 năm 2021 về Kết quả rà soát, đánh giá, đơn giản
hóa TTHC, Ủy ban nhân dân Thành phố có Văn bản số 3062/PA-UBND ngày 14 tháng 9
năm 2021 về Phương án đơn giản hóa TTHC của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021;
trong đó, Sở Văn hóa và Thể thao có 02 phương án đơn giản hóa đối với 04 TTHC
thuộc lĩnh vực Gia đình (tại Mục V Văn bản số 3062/PA-UBND).
- Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết TTHC:
+ Tình hình tổ chức và hoạt động của
Bộ phận Một cửa: Trong kỳ báo cáo, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Sở Văn hóa
và Thể thao theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP hoạt động với các nhân sự được cử tại
Quyết định 973/QĐ-SVHTT ngày 10 tháng 6 năm 2022 (từ ngày 15 tháng 6 năm 2022).
+ Kết quả thực hiện số hóa hồ sơ, giấy
tờ, kết quả giải quyết TTHC: Sở Văn hóa và Thể thao đã ban hành văn bản triển
khai, hướng dẫn thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đến
các công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cũng như các công chức, phòng chức
năng liên quan.
+ Kết quả giải quyết TTHC: Tổng số hồ
sơ đã tiếp nhận: 852 hồ sơ mới tiếp nhận. Số hồ sơ đã giải quyết: 808 hồ sơ,
không có hồ sơ đã giải quyết trễ hạn. Hồ sơ đang giải quyết là 44 hồ sơ, trong
đó, 01 hồ sơ quá hạn, 43 hồ sơ chưa đến hạn. Số Thư xin lỗi là: 01
+ Kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của người dân, tổ chức liên quan đến quy định TTHC: Không phát sinh
trong kỳ báo cáo.
+ Kết quả thực hiện việc đánh giá chất
lượng giải quyết TTHC: Sở Văn hóa và Thể thao có Công văn số 3795/SVHTT-VP ngày
22 tháng 12 năm 2021 về kết quả đánh giá giải quyết TTHC theo Quyết định số
25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Sở
Văn hóa và Thể thao năm 2021.
2.2. Nhận xét
- Sở Văn hóa và Thể thao tích cực, chủ
động và phối hợp tốt với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác cải
cách TTHC, kiểm soát TTHC.
- Trên cơ sở tham mưu của Sở, 53/63
TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt quy trình nội bộ, đạt tỷ lệ 87,3%, 01 quy trình
đang phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng theo yêu cầu tại Quyết
định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền quyết định hoặc
có ý kiến của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, 09
quy trình đã thống nhất đề xuất không xây dựng do không quy định thời gian giải
quyết cụ thể.
- Tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn
đạt 100%.
- Trong quý I năm 2022, Sở Văn hóa và
Thể thao có 01 hồ sơ giải quyết trễ hạn do thẩm quyền quyết định không phải là
Sở Văn hóa và Thể thao dù quy trình nội bộ giải quyết TTHC này đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
3. Cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế
hoạch
a. Rà soát, triển khai thực hiện
Quy chế làm việc của cơ quan
- Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể
thao tổng hợp ý kiến các Sở, ngành, các quận, huyện, các phòng, đơn vị thuộc Sở
về 02 dự thảo văn bản:
+ Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế
Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý thuộc Sở Văn hóa và Thể thao.
- Hiện tại, tổ chức bộ máy của Sở gồm
09 phòng chức năng và 32 đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- 32/32 đơn vị thuộc Sở đã có quy chế
tổ chức và hoạt động.
b. Về quản lý, sử dụng biên chế
công chức
- Sở đã phân bổ chỉ tiêu biên chế, số
lượng người làm việc như sau:
+ Biên chế công chức: Sở đang bố trí
134/152 biên chế công chức được phân bổ (tỷ lệ 88,15%).
+ Biên chế viên chức của 22 đơn vị sự
nghiệp được phê duyệt số lượng người làm việc: Sở đang sử dụng 812/970 chỉ tiêu
viên chức được phân bổ (tỷ lệ 83,71%).
- Sở Văn hóa và Thể thao đã tiến hành
đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức, chuẩn bị thực hiện thủ tục tiếp nhận vào
công chức không qua thi tuyển; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực
hiện xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức để tuyển đủ số công chức viên chức.
3.2. Nhận xét
- Tình hình quản lý, sử dụng biên chế
công chức, viên chức tại Sở Văn hóa và Thể thao được thực hiện đúng quy định.
- 100% các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Văn hóa và Thể thao đã có quy chế tổ chức và hoạt động.
4. Cải cách chế độ
công vụ
4.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế
hoạch
a. Thực hiện các quy định về quản
lý công chức, viên chức
Công tác quản lý công chức, viên chức
được thực hiện đúng quy định hiện hành. Việc sử dụng, bổ nhiệm, nâng lương,
khen thưởng và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức được Sở
thực hiện đúng quy trình, đầy đủ, kịp thời.
- Đề án vị trí việc làm:
+ Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở tại Quyết định số
6157/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 và Quyết định số 1274/QĐ-UBND ngày 13
tháng 4 năm 2020.
+ Hiện nay, tất cả các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở đều đã được phê duyệt đề án vị trí việc làm theo thẩm quyền phân
cấp.
- Công tác cán bộ: Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể thao đã ban hành các Quyết định
tuyển dụng đối với 44 viên chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với 01 viên
chức.
- Công tác quản lý công chức, viên
chức
+ Đối với cấp Trưởng, Phó trưởng
phòng, đơn vị thuộc Sở: Ban hành 05 Quyết định bổ nhiệm, 01 Quyết định bổ nhiệm
lại.
+ Đối với cấp Trưởng, Phó trưởng
phòng thuộc đơn vị trực thuộc Sở: Tham mưu 02 bộ hồ sơ bổ nhiệm, 04 bộ hồ sơ bổ
nhiệm lại.
+ Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng:
Sở Văn hóa và Thể thao đã có văn bản trình Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất bổ
nhiệm Kế toán trưởng đơn vị sử dụng ngân sách khối Cơ quan Sở Văn hóa và Thể
thao; ban hành 02 Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng đơn vị thuộc Sở.
b. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức
- Trên cơ sở tham mưu của Sở Văn hóa
và Thể thao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số
381/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2022 về ban hành Kế hoạch thu hút, tuyển chọn
người có tài năng đặc biệt lĩnh vực văn hóa nghệ thuật - thể dục, thể thao của
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. Quyết định này được công khai, đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Sở và một số đơn vị báo chí trên địa bàn Thành phố.
- Căn cứ Điều 9 Quyết định số
381/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 4 năm 2022, Hội đồng thu hút, tuyển chọn tài năng đặc
biệt ban hành Quyết định số 785/QĐ-HĐTC thành lập Tổ thẩm định hồ sơ đăng ký
tuyển chọn tài năng đặc biệt lĩnh vực nghệ thuật của Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ
thẩm định đang tổ chức lấy ý kiến thành viên về kết quả thẩm định hồ sơ đăng ký
tuyến chọn. Tuy nhiên, trước tình hình dịch bệnh COVID đang diễn biến phức tạp,
ứng viên đang ở nước ngoài, không thể về Việt Nam tham dự phỏng vấn tuyển chọn.
4.2. Nhận xét
- 100% đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Văn hóa và Thể thao đều đã được phê duyệt đề án vị trí việc làm.
- Các công chức, viên chức được cử
tham gia các lớp tập huấn đều tham dự đầy đủ, hoàn thành tốt chương trình học tập
do Sở cũng như Thành phố yêu cầu.
5. Cải cách tài
chính công
5.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế
hoạch
- Thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan quản
lý nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính
phủ, Cơ quan Sở đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện công khai tài
chính, có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng lao động, trang thiết bị và
kinh phí tại Cơ quan.
- Toàn Sở Văn hóa và Thể thao có
32/32 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đang thực hiện cơ chế tự chủ theo
Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và tiếp tục triển khai cơ chế tự
chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có hướng dẫn của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch. Tất cả 32/32 đơn vị đều ban hành Quy chế chi tiêu nội
bộ và ban hành Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5.2. Nhận xét
- Việc mua sắm, sử dụng tài sản, thu
chi tài chính, quản lý dự án công trình,... thuộc Sở ngày càng công khai, minh
bạch, đạt kết quả ngày càng cao.
- 100% đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở đều ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ và ban hành Tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Xây dựng và
phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
6.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế
hoạch
- Sở tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của Cơ quan:
+ Chủ động triển khai đồng bộ nhiệm vụ
xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông
minh theo từng lĩnh vực, phạm vi quản lý ngành được phân công;
+ Tiếp tục ứng dụng chữ ký số vào Phần
mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, Phần mềm dịch vụ công trực tuyến Kho bạc
nhà nước và Hệ thống Quản lý công tác cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Tiếp tục triển khai Hệ thống Dịch vụ
công cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với 61 TTHC, mức độ 4 đối với
02 TTHC; kết hợp với dịch vụ nhận và chuyển phát hồ sơ của Bưu điện Thành phố.
Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận và xử lý 809 hồ sơ trực tuyến/852
tổng số hồ sơ tiếp nhận, đạt 94,96%.
+ Tiếp tục ghi vốn triển khai hạng mục
nâng cấp và hiệu chỉnh các phần mềm tại Sở Văn hóa và Thể thao sau khi Điều chỉnh
mục đích, quy mô đầu tư.
+ Hoàn thành gần 90% khối lượng công
việc số hóa tài liệu tại Sở theo Quyết định số 592/QĐ-STTTT ngày 31 tháng 12
năm 2019 của Sở Thông tin và Truyền thông về phê duyệt dự án “Hiện đại hóa công
tác quản lý, lưu trữ và khai thác hồ sơ tại Sở Văn hóa và Thể thao”.
+ 100% các văn bản hành chính
trao đổi giữa các cơ quan các cấp (trừ các văn bản, tài liệu có độ mật và những
văn bản phải trao đổi giấy theo quy định) được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện
tử;
+ Hiện nay, tỷ lệ Lãnh đạo Sở sử dụng
thư điện tử đạt 100%, tỷ lệ công chức sử dụng thư điện tử trong công việc
đạt trên 98,5%.
+ Sử dụng có hiệu quả Hệ thống Hội
nghị trực tuyến, nhất là trong tình hình thực hiện giãn cách xã hội hiện nay.
- Sở Văn hóa và Thể thao đang tổ chức
triển khai thực hiện 61 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 02 dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4. Từ ngày 15 tháng 12 năm 2020 đến ngày 14 tháng 12 năm 2022, Sở
tiếp nhận và xử lý 2244 hồ sơ qua mạng.
- Sở Văn hóa và Thể thao đã thực hiện
chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015
theo đúng tiến độ do Thành phố đề ra (hoàn thành trước ngày 15 tháng 10 năm
2020). Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể thao đã ban hành Kế hoạch số
90/KH-SVHTT-VP ngày 11 tháng 01 năm 2022 về Duy trì và cải tiến mở rộng Hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001 năm 2022; Kế hoạch số
91/KH-SVHTT-VP ngày 11 tháng 01 năm 2022 về Thực hiện Mục tiêu chất lượng năm
2022.
6.2. Nhận xét
- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Cơ quan đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần
nâng cao năng lực điều hành và đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC.
- Nhiều dự án ứng dụng công nghệ
thông tin, nâng cấp phần mềm của Sở Văn hóa và Thể thao chưa được cấp kinh phí
thực hiện.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Nguyên nhân
những tồn tại, hạn chế
- Năng lực công tác, ý thức trách nhiệm
của một số cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay.
- Công tác chỉ đạo điều hành chưa được
đảm bảo về chiều sâu thực hiện triển khai các nhiệm vụ liên quan. Nguyên nhân:
Công tác chỉ đạo điều hành và yêu cầu báo cáo của Thành phố không ngừng gia
tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong năm 2020, 2021, thời hạn của các số
liệu báo cáo quý, 06 tháng, 09 tháng, năm của báo cáo công tác CCHC định kỳ,
báo cáo kiểm soát TTHC, báo cáo tình hình thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin, báo cáo kết quả khảo sát ý kiến đánh giá hài lòng luôn đồng bộ. Tuy nhiên,
đầu năm 2022, Thành phố lại triển khai quy định thời hạn của các số liệu báo
cáo quý, 06 tháng, 09 tháng, năm của báo cáo công tác CCHC định kỳ không đồng bộ
với số liệu báo cáo các quý, năm của công tác kiểm soát TTHC, báo cáo tình hình
thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo kết quả khảo sát ý kiến đánh
giá hài lòng; có chênh lệnh về thời gian thực hiện. Do đó gây khó khăn trong
công tác thống kê, tổng hợp báo cáo đối với chuyên viên phụ trách, đặc biệt
trong tình hình toàn Sở chỉ có 01 chuyên viên vừa là chuyên trách công tác CCHC
và vừa là đầu mối thực hiện kiểm soát TTHC, đồng thời cũng là công chức phụ
trách công tác tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả giải quyết TTHC tại Sở Văn hóa
và Thể thao theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn Thành phố.
- Mặc dù Dự án “Chỉnh lý tài liệu lưu
trữ tồn đọng giai đoạn 1975 - 2015 của Sở Văn hóa và Thể thao năm 2019” đã hoàn
thành. Nhưng qua rà soát, Sở vẫn còn tồn đọng khoảng hơn 900 mét giá tài liệu
giai đoạn 1975 - 2015 đang được lưu trữ tại các phòng chuyên môn so với số lượng
đăng ký ban đầu với Ủy ban nhân dân Thành phố, hiện chưa có kinh phí thực hiện
chỉnh lý. Do đó, Sở sẽ lập Dự án, có Tờ trình đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt, cấp kinh phí thực hiện chỉnh lý tài liệu giai đoạn 1975 - 2015 đợt
2.
2. Khó khăn, vướng
mắc
- Hiện nay nay, Sở Văn hóa và Thể
thao đang cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cho 61 TTHC, mức độ 4 cho
02 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Tuy nhiên, trên trang https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn
không có chức năng phân biệt thủ tục được giải quyết theo mức độ 3 hay 4, nên
gây khó khăn trong quá trình thực hiện các báo cáo có liên quan đến số liệu giải
quyết TTHC qua mạng.
- Từ tháng 02 năm 2019 đến nay, 01
máy trong Hệ thống Đánh giá hài lòng của Sở đã hoàn toàn ngưng hoạt động. Sở đã
nhiều lần thông báo, trao đổi trực tiếp với Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông Thành phố để phối hợp xử lý. Ngày 07 tháng 6 năm 2019, Sở đã có
Công văn số 2048/SVHTT-VP gửi Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông đề
nghị hỗ trợ, khắc phục sự cố nêu trên. Đến ngày 18 tháng 3 năm 2020, Sở Văn hóa
và Thể thao tiếp tục có Công văn số 1283/SVHTT-VP về đề nghị sửa chữa/thu hồi
và cấp mới thiết bị đánh giá sự hài lòng của tổ chức, người dân, theo đó, đề
nghị Sở Thông tin và Truyền thông quan tâm, khẩn trương cử nhân sự kiểm tra, sửa
chữa thiết bị đánh giá hài lòng để sớm đưa vào sử dụng. Ngày 10 tháng 4 năm
2020, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông có cử nhân sự qua kiểm tra
thiết bị và lập biên bản làm việc. Ngày 04 tháng 8 năm 2020, Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông tiếp tục cử nhân sự đến kiểm tra thiết bị. Tuy nhiên
đến nay, Sở Văn hóa và Thể thao vẫn chưa nhận được văn bản trả lời chính thức của
Sở Thông tin và Truyền thông về hướng xử lý đối với thiết bị đánh giá hài lòng
bị hư hỏng tại Sở. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai đo lường
sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của Sở.
- Thiết bị camera của Hệ thống Hội
nghị trực tuyến tại Sở bị lỗi trục quay, gây khó khăn khi kết nối với máy tính
để tham gia các cuộc họp trực tuyến.
- Các máy chủ chứa dữ liệu của các phần
mềm do Sở Văn hóa và Thể thao quản lý được đặt tại Công viên phần mềm Quang
Trung (QTSC). Tuy nhiên, thời gian gần đây, các phần mềm của Sở thường xuyên bị
ảnh hưởng: không thể truy cập phần mềm, hoặc tốc độ truy cập các phần mềm rất
chậm. Đồng thời, khi có sự cố xảy ra tại QTSC, Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông đã không kịp thời thông báo đến Sở gây ảnh hưởng đến công tác quản
lý nhà nước của Sở.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT
Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế nêu
trên, Sở Văn hóa và Thể thao kiến nghị như sau:
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
chấp thuận lồng ghép công tác đánh giá chất lượng giải quyết TTHC trong Kế hoạch
kiểm tra công tác kiểm soát TTHC hoặc đánh giá ISO nội bộ hàng năm nhằm tránh
trùng lắp nội dung đánh giá và hạn chế mất thời gian, nhân lực thực hiện kiểm
tra, đánh giá.
2. Đối với Sở Nội vụ:
- Quan tâm, hỗ trợ, ủng hộ Sở trong
việc trình Ủy ban nhân dân Thành phố duyệt và cấp kinh phí thực hiện chỉnh lý
tài liệu lưu trữ tồn đọng giai đoạn 1975 - 2015 đợt 2 khi Sở có đề xuất.
- Tham mưu thống nhất thời hạn, thời
gian tổng hợp số liệu các báo cáo liên quan (như báo cáo kiểm soát TTHC, báo
cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo kết quả khảo sát ý kiến
đánh giá hài lòng,...)
3. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Sớm đề xuất Ủy ban nhân dân Thành
phố cấp kinh phí triển khai thực hiện Dự án “Nâng cấp hạ tầng, thiết bị bảo mật
an toàn thông tin tại Sở Văn hóa và Thể thao”.
4. Đối với Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Xem xét, gia hạn thời gian thực hiện
Dự án của Sở Văn hóa và Thể thao; đồng thời bố trí phân bổ kinh phí kịp thời để
Sở hoàn thành việc thanh quyết toán với các nhà thầu theo đúng thỏa thuận.
- Tiếp tục phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố cấp kinh phí triển khai thực hiện Dự án
“Nâng cấp hạ tầng, thiết bị bảo mật an toàn thông tin tại Sở Văn hóa và Thể thao”.
- Sớm có ý kiến phản hồi đối với Công
văn số 605/SVHTT-VP ngày 05 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và Thể thao về điều
chỉnh sự cần thiết và quy mô đầu tư hạng mục “Nâng cấp và hiệu chỉnh các hệ thống
phần mềm tại Sở Văn hóa và Thể thao theo Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố
Hồ Chí Minh, xây dựng Mobile App Văn phòng điện tử tại Sở” (theo đề nghị tại
Công văn số 2572/STTTT-KHTC ngày 09 thang 12 năm 2020 của Sở Thông tin và Truyền
thông).
- Sớm có văn bản trả lời chính thức đối
với Công văn số 1283/SVHTT-VP nêu trên về hướng xử lý đối với thiết bị đánh giá
hài lòng bị hư hỏng của Sở Văn hóa và Thể thao.
- Hỗ trợ khắc phục lỗi hoặc cấp mới
thiết bị camera của Hệ thống Hội nghị trực tuyến.
- Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông kịp thời thông báo đến Sở Văn hóa và Thể thao khi có sự cố
xảy ra tại QTSC.
- Nghiên cứu xây dựng việc tích hợp
yêu cầu người dân thực hiện đánh giá hài lòng tại Cổng Dịch vụ công Thành phố
- Quan tâm, xem xét, tạo điều kiện
khi Sở triển khai thực hiện các Dự án, hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý điều hành.
5. Sở Tài chính
- Quan tâm, tạo điều kiện, phối hợp
các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố duyệt và cấp
kinh phí thực hiện công tác CCHC tại Sở.
V. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Nâng
cao trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả trong tham mưu và thực hiện công tác quản
lý nhà nước của các phòng chức năng nhằm nâng cao; đẩy mạnh công tác CCHC, đặc
biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành của Sở.
2. Tổ chức
thực hiện nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch CCHC năm 2022 của Sở.
3. Tổ chức
thực hiện công tác Cải cách TTHC, thực hiện cơ chế 1 cửa - 1 cửa liên thông
trong giải quyết TTHC tại Sở
4. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác khảo sát lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp
đối với sự phục vụ của Sở
5. Thường
xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc tham quyền quản lý và tham mưu,
đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành mới hoặc hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
tình hình thực tiễn.
6. Tổ chức
thực hiện TTHC, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối
với TTHC; lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân về chất lượng hành chính công của Sở
đúng quy định.
7. Hoàn
thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng nhiệm vụ kiểm soát TTHC do Ủy ban nhân
dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.
8. Tăng
cường rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các sáng kiến, giải pháp nhằm
đẩy mạnh CCHC, cải cách TTHC.
9. Tiếp tục
thực hiện công tác công khai tài chính và chi tiêu công vụ và hoàn tất quy
trình chi tiêu công vụ theo hướng đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian xử
lý hồ sơ.
10. Tổ chức
thực hiện công tác Văn thư - Lưu trữ theo đúng quy định pháp luật.
11. Tiếp
tục chủ động triển khai đồng bộ nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh theo từng lĩnh vực, phạm vi quản
lý ngành được phân công.
12. Hoàn
tất Dự án “Hiện đại hóa công tác quản lý, lưu trữ và khai thác hồ sơ tại Sở Văn
hóa và Thể thao”.
13. Tổ chức
triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng Hệ thống quản lý điều hành thông minh cho
Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh” khi được Thành phố phê duyệt.
14. Nâng
cấp phần mềm, kết nối Hệ thống Đánh giá hài lòng của Thành phố theo tiến độ yêu
cầu.
15. Triển
khai thực hiện Dự án “Nâng cấp hạ tầng, thiết bị bảo mật an toàn thông tin tại
Sở Văn hóa và Thể thao” và Hạng mục “Nâng cấp và hiệu chỉnh các hệ thống phần mềm
tại Sở Văn hóa và Thể thao theo Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí
Minh, xây dựng Mobile App Văn phòng điện tử” sau khi được Ủy ban nhân dân Thành
phố cấp kinh phí.
16. Tổ chức
triển khai Kế hoạch số 4242/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ
quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025”.
17. Phối
hợp rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính, lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử để tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử khi Thành phố triển khai.
18. Tiếp
tục duy trì, cải tiến, xây dựng mở rộng Hệ thống Quản lý chất lượng phù hợp với
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của Sở.
19. Xây dựng,
điều chỉnh quy trình ISO đối với các TTHC được công bố mới hoặc sửa đổi, bổ
sung.
20. Thực
hiện sửa chữa, nâng cấp Trụ sở.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện
công tác CCHC quý I năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ CCHC trong thời gian tới
của Sở Văn hóa và Thể thao./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng UBND/TP; Sở TTTT;
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Lãnh đạo Sở;
- 09 chức năng;
- Lưu: VT, CCHC-Hg.
|
GIÁM
ĐỐC
Trần Thế Thuận
|
PHỤ LỤC 1B
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT
|
Chỉ
tiêu thống kê
|
Kết
quả thống kê
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
|
1.
|
Công tác chỉ đạo điều hành CCHC
|
|
|
|
1.1.
|
Kế hoạch CCHC
|
|
|
Kế hoạch số 379/KH-SVHTT ngày 28
tháng 01 năm 2022
|
1.1.1.
|
Số nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch
|
Nhiệm vụ
|
68
|
|
1.1.2.
|
Số nhiệm vụ đã hoàn thành
|
Nhiệm vụ
|
23
|
|
1.1.3.
|
Số văn bản chỉ đạo CCHC đã ban hành
|
Văn bản
|
10
|
|
1.2.
|
Kiểm tra CCHC
|
|
|
|
1.2.1.
|
Số phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực
thuộc đã kiểm tra
|
Cơ quan, đơn vị
|
0
|
|
1.2.2.
|
Số vấn đề phát hiện qua kiểm tra
|
Vấn đề
|
0
|
|
1.2.3.
|
Số vấn đề phát hiện đã xử lý xong
|
Vấn đề
|
0
|
|
1.3.
|
Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao
|
|
|
|
1.3.1.
|
Tổng số nhiệm vụ được giao
|
Nhiệm vụ
|
0
|
|
1.3.2.
|
Số nhiệm vụ đã hoàn thành đúng hạn
|
Nhiệm vụ
|
0
|
|
1.3.3.
|
Số nhiệm vụ đã hoàn thành nhưng quá
hạn
|
Nhiệm vụ
|
0
|
|
1.4.
|
Khảo sát sự hài lòng của người dân,
tổ chức
|
|
|
|
1.4.1.
|
Số lượng phiếu khảo sát
|
Số lượng
|
0
|
|
1.4.2.
|
Hình thức khảo sát
|
Trực tuyến = 0
Phát phiếu = 1
Kết hợp = 2
|
1
|
|
Kết quả từ thực hiện phát phiếu khảo
sát
|
Hài lòng
|
%
|
0
|
|
Bình thường
|
%
|
0
|
|
Không hài lòng
|
%
|
0
|
|
1.4.3.
|
Kết quả khảo sát tại Kiosk/máy tính
bảng (đánh giá thái độ, chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức)
|
Số lượt
|
12
|
|
Trong đó
|
Hài lòng
|
%
|
100
|
|
Bình thường
|
%
|
0
|
|
Không hài lòng
|
%
|
0
|
|
1.4.4.
|
Đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ
hành chính công tại danhgiahailong.hochiminhcity.gov.vn
|
Số lượt
|
03
|
|
Trong đó
|
Hài lòng
|
%
|
100
|
|
Bình thường
|
%
|
0
|
|
Không hài lòng
|
%
|
0
|
|
1.5.
|
Tổ chức đối thoại của lãnh đạo với
người dân, cộng đồng doanh nghiệp
|
Không = 0
Có = 1
|
0
|
|
PHỤ LỤC 2B
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỂ CHẾ TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT
|
Chỉ
tiêu thống kê
|
Kết
quả thống kê
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
|
1.
|
Cải cách thể chế
|
|
|
|
1.1.
|
Số VBQPPL đã tham mưu ban hành
|
Văn
bản
|
0
|
|
Trong đó
|
Số Nghị quyết đã tham mưu HĐND
Thành phố ban hành
|
Văn
bản
|
0
|
|
Số Quyết định đã tham mưu UBND
Thành phố ban hành
|
Văn
bản
|
0
|
|
1.2.
|
Số VBQPPL đã kiểm tra theo thẩm quyền
|
Văn
bản
|
01
|
Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày
11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
|
1.3.
|
Số VBQPPL đã rà soát
|
Văn
bản
|
0
|
|
1.4.
|
Số VBQPPL đã kiến nghị xử lý sau kiểm
tra, rà soát
|
Văn
bản
|
0
|
|
1.5.
|
Số VBQPPL có kiến nghị xử lý đã được
xử lý xong
|
Văn
bản
|
0
|
|
PHỤ LỤC 3B
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT
|
Chỉ
tiêu thống kê
(Sử dụng trong kỳ báo cáo quý I, 6 tháng, quý
III, năm)
|
Kết
quả thống kê
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
|
1.
|
Cải cách thủ tục hành chính
|
|
|
|
1.1.
|
Thống kê TTHC
|
|
|
|
1.1.1.
|
Số TTHC công bố mới
|
Thủ tục
|
0
|
|
1.1.2.
|
Số TTHC bãi bỏ, thay thế
|
Thủ tục
|
0
|
|
1.1.3.
|
Số TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận
|
Thủ tục
|
63
|
|
1.2.
|
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
|
|
63
|
|
1.2.1.
|
Số TTHC liên thông cùng cấp
|
Thủ tục
|
9
|
|
1.2.2.
|
Số TTHC liên thông giữa các cấp
chính quyền
|
Thủ tục
|
8
|
|
1.2.3.
|
Tỷ lệ TTHC đã được phê duyệt quy
trình nội bộ
|
%
|
87,3
|
|
1.2.4.
|
Tỷ lệ quy trình nội bộ giải quyết
TTHC đã được điện tử hóa
|
%
|
100
|
|
1.3.
|
Kết quả giải quyết TTHC
|
|
|
|
1.3.1.
|
Tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận được giải
quyết đúng hẹn
|
%
|
100
|
(808/808)
|
1.4.
|
Vận hành Cổng dịch vụ công
|
|
|
|
1.4.1.
|
Số TTHC được tích hợp lên Cổng DVC
|
Thủ tục
|
63
|
|
1.4.2.
|
Số TTHC cung cấp mức độ 3, 4 trên Cổng
DVC
|
Thủ tục
|
61 mức
độ 3, 02 mức độ 4
|
|
PHỤ LỤC 4B
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT
|
Chỉ
tiêu thống kê
(Sử dụng trong kỳ báo cáo quý I, 6 tháng, quý
III, năm)
|
Kết
quả thống kê
|
Ghi
chú
|
Đơn vị tính
|
Số
liệu
|
|
1.
|
Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
|
|
|
|
1.1.
|
Cơ cấu tổ chức bộ máy
|
|
41
|
|
1.1.1.
|
Số phòng, ban chuyên môn thuộc đơn
vị
|
Cơ quan, đơn vị
|
9
|
|
1.1.2.
|
Số đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
32
|
|
Trong đó
|
Số ĐVSNCL trực thuộc
|
Cơ quan, đơn vị
|
32
|
|
Tỷ lệ ĐVSNCL đã cắt giảm so với năm
2015
|
%
|
8.57
|
1. Giải thể phòng Kiểm tra Văn hóa phẩm
xuất nhập khẩu;
2. Chuyển trường THPT Năng khiếu
TDTT sang Sở Giáo dục và Đào tạo;
3. Chuyển Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng
công trình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp.
|
1.2.
|
Số liệu về biên chế công chức
|
|
|
|
1.2.1.
|
Tổng số biên chế được giao trong
năm
|
Người
|
152
|
|
1.2.2.
|
Tổng số biên chế có mặt tại thời điểm
báo cáo
|
Người
|
134
|
|
1.2.3.
|
Số hợp đồng lao động làm việc tại
cơ quan hành chính nhà nước
|
Người
|
14
|
|
1.2.4.
|
Số biên chế đã tinh giản trong kỳ
báo cáo
|
Người
|
0
|
|
1.2.5.
|
Tỷ lệ phần trăm biên chế đã tinh giản
so với năm 2015
|
%
|
|
|
1.3.
|
Số người làm việc hưởng lương từ
NSNN tại các đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
|
|
1.3.1.
|
Tổng số người làm việc được giao
|
Người
|
970
|
|
1.3.2.
|
Tổng số người làm việc có mặt
|
Người
|
812
|
|
1.3.3.
|
Số người đã tinh giản trong kỳ báo
cáo
|
Người
|
0
|
|
1.3.4.
|
Tỷ lệ % đã tinh giản so với năm
2015
|
%
|
|
|
PHỤ LỤC 5B
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT
|
Chỉ
tiêu thống kê
(Sử dụng trong kỳ báo cáo quý I 6 tháng, quý III,
năm)
|
Kết
quả thống kê
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
|
1.
|
Cải cách chế độ công vụ
|
|
|
|
1.1.
|
Vị trí việc làm của công chức, viên
chức
|
|
|
|
1.1.1.
|
Số cơ quan, tổ chức hành chính đã
được phê duyệt vị trí việc làm theo quy định
|
Cơ quan, đơn vị
|
01
|
UBNDTP phê duyệt Đề án vị trí việc
làm của Sở VHTT
|
1.1.2.
|
Số đơn vị sự nghiệp đã được phê duyệt
vị trí việc làm theo quy định
|
Cơ quan, đơn vị
|
32
|
|
1.1.3.
|
Số cơ quan, tổ chức có vi phạm
trong thực hiện vị trí việc làm phát hiện qua thanh tra
|
Cơ quan, đơn vị
|
|
|
1.2.
|
Tuyển dụng công chức, viên chức
|
|
|
|
1.2.1.
|
Số công chức được tuyển dụng (thi
tuyển)
|
Người
|
0
|
|
1.2.2.
|
Số công chức được tuyển dụng (xét
tuyển)
|
Người
|
|
|
1.2.3.
|
Số công chức được tuyển dụng theo
trường hợp đặc biệt
|
Người
|
0
|
|
1.2.4.
|
Số viên chức được tuyển dụng (thi
tuyển, xét tuyển)
|
Người
|
0
|
|
1.2.5.
|
Số viên chức được tuyển dụng theo
trường hợp đặc biệt
|
Người
|
|
|
1.3.
|
Số liệu về bổ nhiệm công chức lãnh
đạo
|
|
|
|
1.3.1.
|
Thực hiện tuyển chọn, bổ nhiệm lãnh
đạo qua thi tuyển
|
Đã thực hiện = 1
Chưa thực hiện = 0
|
0
|
|
1.3.2.
|
Số lãnh đạo cấp sở, ngành được bổ
nhiệm mới
|
Người
|
0
|
|
1.3.3.
|
Số lãnh đạo cấp phòng thuộc sở,
ngành được bổ nhiệm mới
|
Người
|
05
|
|
1.4.
|
Số liệu về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức (cả về Đảng và chính quyền)
|
|
0
|
|
1.4.1.
|
Số lãnh đạo cấp sở, ngành bị kỷ luật
|
Người
|
0
|
|
1.4.2.
|
Số lãnh đạo cấp phòng thuộc sở,
ngành bị kỷ luật
|
Người
|
0
|
|
1.4.3.
|
Số công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý bị kỷ luật
|
Người
|
0
|
|
1.4.4.
|
Số người làm việc hưởng lương từ NSNN
tại các đơn vị SNCL bị kỷ luật
|
Người
|
0
|
|
1.5.
|
Việc thực hiện chính sách thu hút
và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt
|
|
|
|
1.5.1.
|
Số chuyên gia được tuyển dụng
|
Người
|
|
|
1.5.2.
|
Số chuyên gia thôi việc
|
Người
|
|
|
1.5.3.
|
Số nhà khoa học được tuyển dụng
|
Người
|
|
|
1.5.4.
|
Số nhà khoa học thôi việc
|
Người
|
|
|
1.5.5.
|
Số người có tài năng đặc biệt được
tuyển dụng
|
Người
|
|
|
1.5.6.
|
Số người có tài năng đặc biệt thôi
việc
|
Người
|
|
|
PHỤ LỤC 6B
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT
|
Chỉ
tiêu thống kê
(Sử dụng trong kỳ báo cáo quý I, 6 tháng, quý
III, năm)
|
Kết
quả thống kê
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
|
1.
|
Cải cách tài chính công
|
|
|
|
1.1.
|
Số ĐVSNCL trực thuộc đã thực hiện tự
chủ 100% chi thường xuyên và chi đầu tư (lũy kế đến thời điểm báo cáo)
|
Cơ quan, đơn vị
|
0
|
|
1.2.
|
Số ĐVSNCL trực thuộc đã thực hiện tự
chủ 100% chi thường xuyên (lũy kế đến thời điểm báo cáo)
|
Cơ quan, đơn vị
|
10
|
|
1.3.
|
Số ĐVSNCL trực thuộc đã thực hiện tự
chủ một phần chi thường xuyên (lũy kế đến thời điểm báo cáo)
|
Cơ quan, đơn vị
|
20
|
Quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 10
tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức lại Trường
Trung học phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao trực thuộc Sở Văn hóa và Thể
thao quản lý trên cơ Sở chuyển giao Trường Trung học phổ thông Năng khiếu Thể
dục thể thao về trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
|
1.4.
|
Số ĐVSNCL trực thuộc do nhà nước đảm
bảo 100% chi thường xuyên (lũy kế đến thời điểm báo cáo)
|
Cơ quan, đơn vị
|
2
|
Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc giải thể phòng Kiểm tra
văn hóa phẩm xuất nhập khẩu tại Sở Văn hóa và Thể thao
|
1.5.
|
Số lượng ĐVSNCL đã chuyển đổi thành
công ty cổ phần (lũy kế đến thời điểm báo cáo)
|
Cơ quan, đơn vị
|
0
|
|
PHỤ LỤC 7B
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC HIỆN ĐẠI HÓA NỀN HÀNH CHÍNH, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT
|
Chỉ
tiêu thống kê
(Sử dụng trong kỳ báo cáo quý I, 6 tháng, quý
III, năm)
|
Kết
quả thống kê
|
Ghi
chú
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
|
1.
|
Hiện đại hóa nền hành chính, xây
dựng và phát triển chính quyền điện tử
|
|
|
|
1.1.
|
Triển khai các Kế hoạch Kiến trúc
chính quyền điện tử của Thành phố
|
Chưa = 0
Hoàn thành = 1
|
1
|
|
1.2.
|
Triển khai thực hiện Hệ thống thông
tin báo cáo và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố
|
Chưa = 0
Đang làm = 1
Hoàn thành = 2
|
2
|
|
1.3.
|
Đã được cấp chứng thư số
|
Chưa = 0
Có = 1
|
1
|
|
1.3.1
|
Tỷ lệ phòng, ban, đơn vị được cấp
chứng thư số
|
|
01/09
phòng
|
Văn phòng Sở
|
1.4.
|
Triển khai xây dựng nền tảng chia sẻ,
tích hợp dùng chung (LGSP).
|
Chưa = 0
Đang làm = 1
Hoàn thành = 2
|
2
|
|
1.5.
|
Số liệu về trao đổi văn bản điện tử
|
|
1.860
|
|
1.5.1
|
Thực hiện kết nối, liên thông các Hệ
thống quản lý văn bản điều hành
|
|
|
|
Trong đó
|
Tỷ lệ sở, ngành đã kết nối, liên
thông với đơn vị mình
|
%
|
100
|
Liên thông với các sở, ngành có kết
nối với LGSP
|
Tỷ lệ các cơ quan ngành dọc đã kết nối,
liên thông với đơn vị mình
|
%
|
100
|
Liên thông với các cơ quan ngành dọc
có kết nối với LGSP
|
Tỷ lệ UBND cấp huyện đã kết nối,
liên thông với đơn vị mình
|
|
100
|
|
1.5.2
|
Tổng số văn bản đi phát hành
|
Văn bản
|
1.860
|
|
Trong đó
|
Tỷ lệ văn bản được gửi hoàn toàn dưới
dạng điện tử (Sử dụng chữ ký số, chứng thư số và gửi trên môi trường điện
tử)
|
%
|
96,99
|
|
Tỷ lệ văn bản được gửi hoàn toàn dưới
dạng điện tử và song song với văn bản giấy
|
%
|
|
|
1.6.
|
Đã kết nối liên thông với Hệ thống thông
tin một cửa điện tử tập trung của Thành phố
|
Chưa = 0
Hoàn thành = 1
|
1
|
|
1.7.
|
Dịch vụ công trực tuyến
|
|
|
|
1.7.1.
|
Tổng số TTHC cung cấp trực tuyến mức
độ 3
|
TTHC
|
61
|
|
1.7.2.
|
Tổng số TTHC cung cấp trực tuyến mức
độ 4
|
TTHC
|
2
|
|
1.7.3.
|
Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ
3
|
%
|
12,68
|
108/852
|
1.7.4.
|
Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ
4
|
%
|
82,28
|
701/852
|
1.8.
|
Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp TCVN ISO 9001 tại đơn vị
|
Chưa = 0
Đang làm = 1
Hoàn thành = 2
|
2
|
|
1.8.1.
|
Số phòng, ban chuyên môn thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị
|
9
|
Đạt tỷ lệ 100(%)
|
1.8.2.
|
Số đơn vị trực thuộc thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị
|
0
|
|