ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 767/BC-SNV
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 3 năm 2017
|
BÁO CÁO
TỔNG KẾT CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ NĂM 2016 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
NĂM 2017
Căn cứ Kế hoạch chỉ đạo, điều hành
kinh tế - xã hội năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố; Chương trình công tác
tổ chức nhà nước của Bộ Nội vụ; Công văn số 1302/VTLTNN-NVĐP ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Cục văn thư và Lưu trữ nhà
nước về việc hướng dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm
2016 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Nội vụ đã triển khai
và tổ chức thực hiện đạt kết quả như sau:
I. KẾT QUẢ CÔNG
TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ NĂM 2016
1. Công tác quản lý
nhà nước về văn thư, lưu trữ
a) Công tác tuyên truyền, phổ biến
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về công tác văn
thư, lưu trữ
Năm 2016, công tác tuyên truyền, phổ
biến Luật Lưu trữ và giới thiệu các văn bản quy định về công tác văn thư, lưu
trữ được tiếp tục thực hiện. Tổ chức triển khai, giới thiệu các văn bản mới quy
định về công tác văn thư, lưu trữ và đăng trên trang Thông tin điện tử của Chi
cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ gồm: Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ; Quyết định số 161, 162,
163/2016/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ Nội vụ;
các văn bản quy định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố và hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
b) Tham mưu xây dựng, ban hành và triển
khai thực hiện văn bản
- Tham mưu trình UBND Thành phố ban
hành 05 văn bản chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ (Phụ lục I).
- Sở Nội vụ xây dựng, ban hành 29 văn
bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ quan, tổ chức. Ngoài ra, góp
ý dự thảo của cơ quan Trung ương, Bộ Nội vụ, Thành phố và phúc đáp nhiều văn bản
cho các cơ quan, tổ chức (Phụ lục I).
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ xây dựng,
ban hành 18 văn bản triển khai thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; phúc đáp về
chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức và UBND quận, huyện (Phụ lục I).
c) Công tác kiểm tra việc thực hiện về
văn thư, lưu trữ
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về văn thư, lưu trữ trên địa bàn, trong năm 2016, Sở Nội vụ
giao Chi cục Văn thư - Lưu trữ tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ tại 14 cơ quan, tổ chức gồm: Sở Khoa học và
Công nghệ; Sở Quy hoạch - Kiến trúc; Chi cục Bảo vệ thực vật thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Công ty TNHH MTV Chiếu sáng công cộng Thành phố; Công
ty TNHH MTV Dược Sài Gòn; Công ty TNHH MTV Dệt may Gia Định; Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Công ích Thanh niên xung phong; UBND Quận 3, 8 và huyện Hóc Môn, UBND Phường
13 - Quận 6; UBND phường Đông Hưng Thuận - Quận 12; UBND phường Hiệp Bình Chánh
- Quận Thủ Đức; UBND xã Thạnh An - huyện Cần Giờ.
Nội dung kiểm tra, tập trung vào việc
quản lý văn bản, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; công tác lập hồ sơ và
giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; công tác chỉnh lý tài liệu; bố
trí kho lưu trữ tài liệu; công tác phòng cháy chữa cháy tại kho lưu trữ; thu thập
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; việc chấp hành trình tự thủ tục hủy hồ sơ,
tài liệu hết giá trị; công tác báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất theo quy định.
Trong kiểm tra đã kết hợp hướng dẫn nghiệp vụ cũng như chấn
chỉnh kịp thời công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị nhằm từng bước
đưa công tác văn thư, lưu tra đi vào nền nếp, ổn định.
Kết quả kiểm tra cho thấy, công tác
văn thư, lưu trữ ở các cơ quan, tổ chức Thành phố đã có nhiều chuyển biến, đáp ứng
các yêu cầu nhiệm vụ cơ bản của công tác văn thư, lưu trữ. Tuy nhiên, việc quan
tâm chỉ đạo, đầu tư về công tác văn thư, lưu trữ của Thủ trưởng một số cơ quan,
tổ chức còn nhiều hạn chế.
Sau kiểm tra, đã kịp thời xây dựng,
ban hành văn bản và tham mưu UBND Thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn giúp các cơ quan, tổ chức thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về văn
thư, lưu trữ.
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng và tập
huấn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ
Năm 2016, năm thứ 3 thực hiện Đề án
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số
02/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2014 của UBND Thành phố. Kết quả:
- Đào tạo, bồi dưỡng
+ Phối hợp với Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức lớp Cử nhân văn bằng 2, hệ vừa
làm vừa học (VLVH) ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phòng cho 22 công chức,
viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Phòng Nội
vụ quận, huyện và cán bộ phụ trách văn thư, lưu trữ tại các sở, ngành.
+ Tổ chức 01 lớp Trung cấp VLVH văn
thư, lưu trữ cho công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ của các cơ
quan, đơn vị thuộc Thành phố, quận, huyện, phường, xã, thị trấn tại Trường
Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương.
+ Phối hợp với Văn phòng Đại diện Trường
Đại học Nội vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức 02 lớp Sơ cấp nghiệp vụ văn
thư, lưu trữ cho công chức, viên chức làm công tác văn
thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức thuộc Thành phố, quận, huyện, phường, xã,
thị trấn.
- Công tác tập huấn: Phối hợp với Học
viện Cán bộ Thành phố tổ chức 18 lớp (8 chuyên đề chuyên ngành văn thư, lưu trữ)
tập huấn văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về văn thư, lưu trữ đến cán bộ lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn Thành phố (hơn 2.300 lượt người tham dự).
đ) Về công tác
thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan
Tổ chức thẩm định Danh mục tài liệu hết
giá trị và cho phép hủy 6.634,10 mét giá tài liệu theo đề nghị của 35 cơ quan,
tổ chức gồm: Cục Hải quan; Cục Thuế Thành phố; Sở Giao thông Vận tải; Bảo hiểm
xã hội (BHXH) Thành phố; Kho Bạc nhà nước (KBNN) Thành phố; Nhà khách Hương
Sen; Cảng vụ Đường thủy Nội địa; Chi cục Thuế Quận 8, quận Gò vấp; Phòng Tư
pháp Quận 1, 4, quận Gò Vấp, Bình Thạnh; BHXH Quận 9; KBNN
Quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, Thủ Đức, quận Gò vấp, Phú Nhuận, Bình
Thạnh, Tân Bình, Tân Phú, huyện Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè.
e) Hiện đại hóa công tác văn thư, lưu
trữ
Triển khai thực hiện Quyết định số
4611/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của UBND Thành phố về phê duyệt Kế hoạch
số hóa hồ sơ, tài liệu tại Kho Lưu trữ chuyên dụng của Chi cục Văn thư - Lưu trữ
giai đoạn 1 (2014 - 2015); Quyết định số 275/QĐ-STTTT ngày 30 tháng 10 năm 2015
của Sở Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt dự án “Kế hoạch số hóa hồ
sơ, tài liệu tại Kho Lưu trữ chuyên dụng của Chi cục Văn thư - Lưu trữ giai đoạn
1 (2014-2015)”:
- Trong năm, đã triển khai thực hiện
và hoàn chỉnh các gói thầu, tổ chức vận hành hệ thống số hóa (từ tháng 10 năm
2016), tổ chức thực hiện việc tạo lập cơ sở dữ liệu từ tài liệu lưu trữ được 10
mét giá, phân loại làm sạch được 50 mét giá.
- Đầu tư xây dựng website Chi cục Văn
thư - Lưu trữ phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về vai
trò, vị trí công tác văn thư, lưu trữ nhất là giá trị tài liệu lưu trữ, góp phần
phục vụ công tác trao đổi thông tin, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành văn thư, lưu trữ.
- Đầu tư, nghiên cứu hoàn thiện phần mềm quản lý hồ sơ công việc, trong đó phục vụ đúng
yêu cầu quy định về công tác quản lý văn bản theo quy định của Thông tư số
07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác văn thư, lưu trữ tại Kho Lưu trữ chuyên dụng
được thực hiện, phục vụ tốt công tác khai thác, tra tìm nhanh chóng hồ sơ, tài
liệu cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu.
g) Công tác cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ
Sở Nội vụ và Chi cục Văn thư - Lưu trữ
đã tổ chức công khai, niêm yết thủ tục hành chính lĩnh vực lưu trữ:
- Thủ tục hành chính về cấp Chứng chỉ
hành nghề lưu trữ; thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị của các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu vào TTLTLS; đưa vào quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc xử lý
văn bản trả lời cơ quan, tổ chức; việc xây dựng ban hành văn bản theo thời gian
quy định.
- Về thực hiện
việc cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ, hoàn thành trước thời hạn quy định trên
03 ngày, năm 2016 đã cấp 04 chứng chỉ.
h) Dự án xây dựng Trung tâm Lưu trữ
Thành phố
- Dự án xây dựng Trung tâm Lưu trữ
Thành phố được khởi công vào cuối tháng 8, các thủ tục được thực hiện theo đúng
quy định, đảm bảo chất lượng.
- Tiếp tục thực hiện giám sát và kiểm
tra công việc của các nhà thầu tư vấn giám sát thi công, bảo hiểm công trình,
nhà thầu cọc và thử tải cọc trong quá trình thi công.
i) Hoạt động khác
Năm 2016, Chi cục Văn thư - Lưu trữ
đã tổ chức cho 53 cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ tại
các sở, ban, ngành, quận, huyện tham quan học tập, kinh nghiệm công tác văn
thư, lưu trữ tại tỉnh Đồng Tháp và Trà Vinh. Bên cạnh đó, Chi cục Văn thư - Lưu
trữ Thành phố tổ chức Đoàn công tác đến thăm, trao đổi kinh nghiệm về công tác
số hóa tài liệu lưu trữ và quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tại Chi cục Văn thư
- Lưu trữ tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Bình Định.
Tổ chức tiếp các Đoàn công tác Chi cục
Văn thư - Lưu trữ tỉnh bạn đến thăm, giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm công tác văn
thư, lưu trữ với Chi cục Văn thư - Lưu trữ Thành phố như: Bình Định, Bình Thuận,
Ninh Thuận, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Đắk Lắk.
2. Hoạt động Lưu
trữ lịch sử
Năm 2016, triển khai thực hiện nhiệm
vụ Lưu trữ lịch sử như:
a) Công tác thu thập, chỉnh lý
- Tổ chức 04 Hội nghị dành cho 707 cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu để triển khai thực hiện Quyết định số
7109/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của UBND Thành phố về việc ban hành Danh
mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch
sử (TTLTLS) Thành phố Hồ Chí Minh, với 1.028 người tham dự.
- Do điều kiện hạn chế diện tích Kho
Lưu trữ nên chưa tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu thuộc nguồn nộp lưu vào
TTLTLS.
- Để chuẩn bị thực hiện công tác thu
thập hồ sơ, tài liệu vào TTLTLS, Sở Nội vụ đã chỉ đạo Chi cục Văn thư - Lưu
trữ xây dựng dự thảo Đề án thu thập hồ sơ, tài liệu vào TTLTLS
giai đoạn 2017 - 2020. Đồng thời, xây dựng và ban hành nhiều văn bản hướng dẫn
công tác chuẩn bị lựa chọn, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu và giao nộp hồ sơ,
tài liệu vào TTLTLS.
- Tổ chức chỉnh lý 120 mét giá tài liệu
thuộc Phông UBND Thành phố từ năm 2001 - 2002 tại Kho Lưu trữ.
Nhập mục lục Quyết định tập trung cải tạo (từ năm 1988 đến năm 2004) theo Kế hoạch
năm 2016 là 12.860/15.000 hồ sơ. Thực hiện Kế hoạch thay hộp hồ sơ, tài liệu
đang bảo quản tại Kho Lưu trữ (640 hộp).
- Thống kê Danh mục tài liệu mật, Mục
lục sách đang bảo quản và số lượng hồ sơ được bố trí tại Kho Lưu trữ để lập Sơ
đồ chỉ dẫn Kho Lưu trữ.
- Về hoạt động
Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Đề án chỉnh lý:
+ Tổ chức khảo sát tình hình lưu trữ
tài liệu tại các cơ quan, tổ chức; khảo sát thực tế hồ sơ, tài liệu tồn đọng tại
12 cơ quan, tổ chức.
+ Trên cơ sở tổng hợp báo cáo khảo
sát, thống kê tình hình hồ sơ, tài liệu tồn đọng, chưa chỉnh lý tại các cơ
quan, tổ chức, tham mưu xây dựng Kế hoạch chỉnh lý tài liệu tồn đọng (giai đoạn
1975 - 2015) của cơ quan hành chính Nhà nước.
b) Công tác bảo quản, tổ chức sử dụng
tài liệu lưu trữ
- Công tác bảo quản, thường xuyên kiểm
tra định kỳ hệ thống phòng cháy chữa cháy, vệ sinh kho, trừ mối mọt định kỳ để
bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ tại Kho Lưu trữ chuyên dụng đồng thời hướng dẫn
và đề nghị các cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện công tác bảo quản, bảo vệ
tài liệu lưu trữ theo quy định.
- Công tác tổ chức sử dụng tài liệu
lưu trữ, trong năm đã phục vụ khai thác sử dụng tài liệu 199 lượt khách/278 văn
bản. Trả lời 11 trường hợp tìm kiếm tài liệu.
- Lựa chọn, lập danh mục và photo tài
liệu cung cấp phục vụ cho việc nghiên cứu biên soạn Biên niên lịch sử Đảng bộ
Thành phố Hồ Chí Minh 1975 - 2015.
c) Công tác trao trả tài liệu, hồ sơ
cán bộ đi B
Trong năm 2016, tiếp tục thực hiện chỉ
đạo của UBND Thành phố về công tác trao trả hồ sơ cán bộ đi B. Theo đó, Sở Nội
vụ thực hiện:
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác
trao trả hồ sơ cán bộ đi B của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015.
-Tổ chức trao trả 11 hồ sơ cán bộ đi
B gồm 05 hồ sơ cho UBND quận Gò Vấp, 04 hồ sơ cho UBND Quận 5, 01 hồ sơ tại Quận
1 và 01 hồ sơ tại Quận 5.
- Phối hợp với Chi cục Văn thư - Lưu
trữ tỉnh Sóc Trăng tổ chức trao trả 03 hồ sơ Cán bộ đi B có quê quán tỉnh Sóc
Trăng, hiện đang sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Hoạt động văn
thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức
Trong năm 2016, Sở Nội vụ đã triển
khai hướng dẫn và theo dõi tổng hợp kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ
tại các cơ quan, tổ chức (Phụ lục II).
a) Công tác quản lý nhà nước về văn
thư, lưu trữ ở cấp huyện và công tác quản lý văn thư, lưu trữ tại sở, ban,
ngành và Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố: Các cơ quan, tổ chức đã xây dựng
kế hoạch tổ chức chuyên đề hoặc lồng ghép với chức năng khác trong việc tuyên
truyền, phổ biến và tập huấn các văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ.
Qua báo cáo, có 24/24 quận, huyện; 24/62 sở, ban, ngành; 04/36 Tổng Công ty,
Công ty xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn các văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ (Phụ lục III).
b) Xây dựng, ban hành văn bản và thực
hiện quản lý văn bản đến, đi
- Xây dựng, ban hành văn bản: Năm
2016, các cơ quan, tổ chức đã rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản
quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác văn thư, lưu. trữ (Phụ lục II).
Về xây dựng phương hướng, nhiệm vụ
công tác văn thư, lưu trữ năm 2016: có 22/24 quận, huyện, 24/62 sở, ban, ngành
và 04/36 Tổng Công ty, Công ty thực hiện (Phụ lục III).
- Thực hiện quản lý văn bản đến, đi
+ Công tác quản lý văn bản đến, đi được
các cơ quan, tổ chức thực hiện theo Thông tư số
07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ; mở sổ quản lý, theo dõi
văn bản mật theo đúng quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Nhiều cơ quan, tổ chức đã xây dựng,
ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ cơ quan.
c) Về chế độ
thông tin báo cáo định kỳ
Trong năm, có 23/24 quận, huyện;
06/62 sở, ban, ngành thực hiện việc báo cáo định kỳ; báo cáo thống kê công tác
văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ gửi về Chi cục Văn thư - Lưu trữ (Phụ lục
III).
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
Thành phố báo cáo đầy đủ theo tháng, quý, năm; Ban Quản lý Khu Công nghệ cao và
Sở Nội vụ báo cáo theo quý, năm.
d) Công tác kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện các quy định về văn thư, lưu trữ
Các cơ quan, tổ chức chủ động triển
khai thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ tại
các cơ quan, đơn vị trực thuộc bằng hình thức lồng ghép vào công tác kiểm
tra hàng năm của đơn vị.
Trong năm 2016, có 13/62 sở, ban,
ngành thực hiện kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ tại Văn phòng và các đơn vị
trực thuộc; 15/24 quận, huyện phối hợp công tác kiểm tra nội
vụ, cải cách hành chính với công tác văn thư, lưu trữ.
đ) Công tác chế độ, chính sách cho
người làm công tác lưu trữ
Đến nay, hầu hết các cơ quan, tổ chức
đã triển khai thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật đối với
công chức, viên chức làm công tác lưu trữ theo Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày
05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ; Công văn số 1416/SNV-QLVTLT ngày 10 tháng
11 năm 2009 của Sở Nội vụ về chế độ phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật đối
với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ; Công văn số
3048/SNV-CCVTLT ngày 30 tháng 8 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc thực hiện chế độ
phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác lưu trữ.
e) Hiện đại hóa công tác văn thư, lưu
trữ
- Các cơ quan, tổ chức đã thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ như ứng dụng phần mềm Quản
lý văn bản và hồ sơ công việc do Sở Thông tin và Truyền thông triển khai để tiếp
nhận, quản lý văn bản đến, đi; tra tìm, khai thác tài liệu
trên cơ sở dữ liệu hoặc sử dụng hộp thư điện tử để gửi, nhận văn bản, trao đổi
công việc. Văn bản đến, đi được quét (scan) lưu để quản lý tra cứu trong hệ thống
quản lý văn bản nội bộ.
- Trong năm 2016, một số cơ quan thực
hiện thí điểm sử dụng chữ ký số trong công tác tham mưu văn bản quản lý hành
chính như: Phòng Tổng hợp và Phòng Hành chính - Tổ chức thuộc Văn phòng UBND
Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao...
g) Hoạt động nghiệp vụ văn thư, lưu
trữ
- Công tác thu thập, chỉnh lý
Trong năm, một số cơ quan, tổ chức thực
hiện tốt công tác thu thập hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan:
+ UBND quận Bình Tân đã đầu tư xây dựng
Kho Lưu trữ tập trung với diện tích 530 m2, trong năm đã tổ chức thu
thập 493,95 mét giá hồ sơ, tài liệu gồm: Hội đồng nhân dân (0,2 mét giá), UBND
(101,375 mét giá), Phòng Quản lý đô thị (279,375 mét giá), Phòng Nội vụ (03 mét giá), Phòng Tài chính - Kế hoạch (18 mét giá), Ban Quản lý Đầu
tư xây dựng công trình Quận (92 mét giá).
+ Ban Quản lý Khu Công nghệ cao tổ chức
thu thập 35 mét giá hồ sơ, tài liệu từ các phòng, ban vào Lưu trữ cơ quan được
thực hiện chặt chẽ và theo quy định.
+ Quận Bình Thạnh: Trên cơ sở hướng dẫn
của Phòng Nội vụ về tổ chức thực hiện chỉnh lý tài liệu tồn đọng; năm 2016, có
15/20 phường đã xây dựng Kế hoạch (Phường 1, 7, 11, 14, 15, 17, 19, 21, 25, 26,
27) trong đó, 05 phường đã triển khai thực hiện chỉnh lý là 117 mét giá như Phường
2 (10 mét giá); Phường 3 (10 mét giá); Phường 12 (10 mét giá); Phường 13 (50
mét giá); Phường 22 (37 mét giá).
+ Quận Thủ Đức đã tổ chức chỉnh lý khối
tài liệu tồn đọng của Văn phòng UBND.
+ Quận Phú Nhuận ban hành Đề án chỉnh
lý tài liệu tồn đọng giai đoạn 2016 - 2020, với tổng số tài liệu cần chỉnh lý
trên 1.827,4 mét giá, tổng kinh phí trên 8.936.523.331 đồng.
+ Huyện Hóc Môn đã thực hiện chỉnh lý
hoàn chỉnh tài liệu tồn đọng tại các phòng, ban và UBND 12 xã thuộc huyện.
+ Quận 1 tổ chức chỉnh lý tài liệu tồn
đọng của Phòng Nội vụ với số lượng 60 mét giá; nhà khách Hương Sen thuộc Văn
phòng UBND chỉnh lý 16 mét giá tài liệu; Đài Tiếng nói nhân dân (70 mét giá);
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị (45 mét giá); Công ty Phát triển Công nghiệp
Tân Thuận TNHH MTV (58 mét giá); Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố đang
chỉnh lý (2.290 mét giá).
Đa số các cơ quan còn nhiều hồ sơ,
tài liệu tồn đọng hiện đang bảo quản tại các đơn vị, bộ phận, chưa tổ chức thực
hiện chỉnh lý tài liệu nên chưa thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
theo quy định.
- Công tác chỉnh lý tài liệu tồn đọng
trước ngày 30 tháng 4 năm 1975
Theo Kế hoạch UBND Thành phố phê duyệt,
tài liệu tồn đọng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, năm 2016 đã tổ chức chỉnh lý
635,67 mét giá tài liệu, các cơ quan đã tiến hành chính lý hoàn chỉnh và đang
triển khai thực hiện chỉnh lý gồm:
+ Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố;
các quận, huyện đã chỉnh lý hoàn tất công tác chỉnh lý như: UBND Quận 6, quận
Bình Thạnh, Quận Thủ Đức, huyện Bình Chánh tổ chức bàn giao, nghiệm thu hợp đồng
chỉnh lý 108 mét giá tài liệu hộ tịch gốc (trước ngày 30 tháng 4 năm 1975) đang
lưu trữ tại Phòng Tư pháp.
+ Huyện Củ Chi đang tiến hành triển
khai thực hiện chỉnh lý tài liệu; quận Bình Tân đang tiến hành lựa chọn đơn vị
có năng lực chỉnh lý để ký hợp đồng chỉnh lý tài liệu; quận
Phú Nhuận, huyện Hóc Môn chưa thực hiện, do chưa được phân bổ kinh phí năm
2016, dự kiến trong năm 2017 tiến hành chính lý khối tài liệu theo Kế hoạch
UBND Thành phố phê duyệt.
- Về bố trí xây
dựng Kho Lưu trữ và bảo quản tài liệu
+ Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND Thành
phố, đến nay hầu hết các cơ quan, tổ chức đã rà soát và báo cáo công tác bố trí
Kho Lưu trữ; có kế hoạch bố trí, xây dựng, cải tạo, nâng cấp Kho Lưu trữ cơ
quan. UBND quận, huyện tập trung chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn bố trí kho
lưu trữ để bảo quản hồ sơ, tài liệu tại phường, xã, thị trấn.
+ Đa số các cơ quan, tổ chức đều bố
trí kho lưu trữ và trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác bảo quản tài liệu
như: giá, hộp, cặp, máy hút bụi, máy điều hòa, máy hút ẩm. Các cơ quan, tổ chức
làm tốt công tác bảo quản tài liệu như: Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố,
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy... Đặc biệt, năm 2016 UBND Quận 8 đã có Quyết
định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình xây dựng Kho
chuyên dụng UBND Quận, quy mô đầu tư 354 m2, tổng mức đầu tư 7 tỷ
500 triệu đồng (nguồn vốn ngân sách Thành phố phân cấp). Các phường của Quận 11
đều bố trí Kho Lưu trữ với diện tích từ 20m2 trở lên và có trang thiết
bị đầy đủ (đèn, quạt, kệ).
+ Ngoài ra, có 24/24 quận, huyện;
04/62 sở, ban, ngành triển khai thực hiện tốt chế độ vệ sinh kho tàng và tài liệu,
phòng chống mối mọt, phòng chống cháy nổ, thiên tai tại
các cơ quan, tổ chức và xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực
hiện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tại Công văn số 950/SNV-CCVTLT ngày 23 tháng
3 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy và
phòng chống lụt bão, bảo vệ an toàn hồ sơ, tài liệu.
- Tổ chức sử dụng tài liệu: Các cơ
quan, tổ chức đã phục vụ kịp thời, có hiệu quả cho công tác cấp bản sao tài liệu
lưu trữ; ngoài ra còn cung cấp tài liệu lưu trữ phục vụ cho công tác thanh tra,
kiểm tra. Trong năm, các cơ quan, tổ chức đã phục vụ 59.366 lượt người nghiên cứu,
sử dụng 116.133 hồ sơ, tài liệu.
4. Nhận xét, đánh
giá, đề xuất, kiến nghị
a) Mặt làm được
Thực hiện các quy định của pháp luật,
sự quan tâm của Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, đặc biệt là sự chỉ
đạo của UBND Thành phố, lĩnh vực văn thư, lưu trữ của Thành phố đạt được những
kết quả:
- Công tác văn thư, lưu trữ luôn được
Thành ủy và UBND Thành phố quan tâm, tạo điều kiện phát triển như: Quyết định đầu
tư, xây dựng TTLTLS Thành phố; chỉ đạo việc quản lý tài liệu lưu trữ trong trường
hợp doanh nghiệp nhà nước chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức
sở hữu hoặc phá sản...
- Sở Nội vụ và Chi cục Văn thư - Lưu
trữ đã tập trung đầu tư nghiên cứu tham mưu xây dựng trình UBND Thành phố ban
hành và triển khai thực hiện nhiều đề án, kế hoạch phát triển ngành; xây dựng
và ban hành nhiều văn bản hướng dẫn chuyên sâu về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, từng
bước bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ tạo thuận
lợi cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện thống nhất.
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đã
có nhận thức đúng hơn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác văn thư,
lưu trữ và việc quản lý tài liệu lưu trữ. Từ đó, đã quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất, kinh phí, biên chế nhân sự và tạo điều kiện cho công tác này phát triển.
- Công chức, viên chức làm công tác
văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức tự tin, an tâm và phát huy tính chủ động
trong công tác; trình độ, nghiệp vụ và năng lực tham mưu cho lãnh đạo trong việc
tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan được nâng lên, đạt hiệu
quả, có nhiều sáng kiến, mô hình sáng tạo; sự phối hợp trong ngành bước đầu được
quan tâm.
- Việc hiện đại hóa, ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức được chú
trọng, đáp ứng nhu cầu tra tìm, khai thác văn bản đi, đến.
b) Hạn chế, tồn
tại
Bên cạnh những kết
quả đạt được, công tác văn thư, lưu trữ vẫn còn những tồn tại, hạn chế:
- Một số văn bản quy phạm pháp luật
khi ban hành chưa đồng bộ, chưa cụ thể, chi tiết, nên thi hành còn nhiều bất cập,
lúng túng, chưa phù hợp với tình hình thực tế.
- Công chức, viên chức làm công tác
văn thư, lưu trữ tại một số cơ quan, tổ chức còn kiêm nhiệm công tác khác, chưa
được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nên chất lượng, hiệu quả công tác còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất và kinh phí đầu tư
cho công tác văn thư, lưu trữ vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là Kho Lưu trữ ở một
số cơ quan, tổ chức còn thiếu hoặc chưa được xây dựng đúng quy định; trang thiết
bị còn thiếu; kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ lưu trữ còn hạn chế.
- Việc lập hồ sơ hiện hành, giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan chưa được thực hiện nghiêm túc. Đặc biệt,
khối lượng hồ sơ, tài liệu tồn đọng chưa chỉnh lý còn nhiều.
- Một số cơ quan, tổ chức chưa quan
tâm đầu tư cho chế độ thông tin, báo cáo, chất lượng báo cáo, thống kê kém, nên
khó khăn trong việc tổng hợp, cũng như nắm tình hình thực tế về công tác văn
thư, lưu trữ.
c) Nguyên nhân chủ yếu của những tồn
tại, hạn chế
- Lãnh đạo một số cơ quan, tổ chức
chưa quan tâm đúng mức đến công tác lưu trữ, quản lý tài liệu lưu trữ, do đó
chưa chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên và kịp thời
trong việc thi hành pháp luật về lưu trữ; việc chấp hành các quy định của Nhà
nước và Thành phố về văn thư, lưu trữ chưa được thực hiện nghiêm tại một số cơ
quan, tổ chức cũng như cán bộ, công chức, viên chức. Mặt khác, hệ thống văn bản
của Nhà nước trong quản lý công tác văn thư, lưu trữ chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ;
nhiều vấn đề về quản lý và nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ mà thực tế đang
đòi hỏi cấp bách vẫn chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa đầy đủ và cụ thể;
nhất là quy định cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về
việc quản lý tài liệu lưu trữ.
- Chế độ, chính sách đối với công chức,
viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ chưa được sửa đổi phù hợp với thực tế dẫn
đến tình trạng nhiều công chức, viên chức chưa thật sự an tâm công tác, muốn
chuyển ra khỏi ngành.
- Trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp
vụ của công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ chưa đồng đều, cơ sở
vật chất, phương tiện, điều kiện làm việc chưa được trang bị đầy đủ, hiện đại.
d) Đề xuất, kiến nghị
- Đối với Bộ Nội vụ và Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước
+ Sớm ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật và hướng dẫn cụ thể, chi tiết phù hợp với Luật Lưu trữ về các vấn đề
như: Quy trình, thủ tục, thời gian thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị;
thành phần tài liệu giao nộp vào Lưu trữ lịch sử và thời hạn bảo quản tài liệu
mẫu cơ quan cấp huyện; quản lý thông tin tài liệu số; phương pháp xác định giá
trị tài liệu, ban hành những quy định cụ thể, riêng về công tác lưu trữ phù hợp
với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và UBND phường, xã, thị trấn.
+ Cần sửa đổi, bổ sung về chế độ, chính sách cho công chức, viên chức ngành văn thư, lưu trữ để nâng cao đời sống, tạo sự an tâm, ổn định và phát triển của ngành,
như: Sửa đổi mức phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật, quy định phụ cấp ưu
đãi ngành, trợ cấp thường xuyên; chế độ chính sách cho Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Văn thư, Lưu trữ”...
- Đối với UBND Thành phố: Xem xét cấp
kinh phí chi không thường xuyên từ ngân sách nhà nước để tổ chức chỉnh lý tài
liệu tồn đọng từ ngày 30/4/1975 đến nay tại các cơ quan, tổ
chức.
II. PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ NĂM 2017
Theo Công văn số 7804/UBND-VX ngày 30
tháng 12 năm 2016 của UBND Thành phố về việc xây dựng phương hướng, nhiệm vụ
công tác văn thư, lưu trữ năm 2017 tại các cơ quan, tổ chức như sau:
1. Công tác quản
lý nhà nước về văn thư, lưu trữ tại Thành phố
a) Tham mưu trình UBND Thành phố ban
hành văn bản
- Quyết định ban hành Kế hoạch phát triển
ngành Văn thư, Lưu trữ Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
- Quyết định ban hành Danh mục mẫu
thành phần tài liệu thuộc nguồn nộp lưu vào TTLTLS đối với các cơ quan cấp huyện.
- Quyết định ban hành Bảng thời hạn bảo
quản tài liệu (mẫu) của các cơ quan cấp huyện.
- Quyết định phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện quản lý lưu trữ thông tin tài liệu số.
- Chỉ thị tăng cường công tác quản
tài liệu lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố.
- Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động văn
thư, lưu trữ tại UBND phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố.
- Kế hoạch chỉnh lý tài liệu tồn đọng
của các cơ quan hành chính nhà nước Thành phố giai đoạn 1975 - 2015.
- Đề án thu thập hồ sơ, tài liệu của
các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào TTLTLS giai đoạn 2017 - 2020.
b) Sở Nội vụ và Chi cục Văn thư - Lưu
trữ tổ chức thực hiện các nội dung
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức việc
xác định thành phần tài liệu thuộc nguồn nộp lưu vào TTLTLS.
- Hướng dẫn quy trình giao nộp tài liệu
vào TTLTLS; chuẩn bị công cụ, phương tiện và thiết bị bảo quản tài liệu để giao
nộp vào TTLTLS.
- Kế hoạch tổ chức
thực hiện quản lý lưu trữ thông tin tài liệu số.
- Cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề
lưu trữ.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch tổ
chức học tập kinh nghiệm về công tác văn thư, lưu trữ tại các tỉnh, thành phố.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành
phố năm 2017.
2. Công tác văn
thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức thuộc Thành phố
a) Nhiệm vụ trọng tâm
Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo việc thực
hiện các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ tập trung vào các
công việc như xây dựng Danh mục hồ sơ cơ quan, tổ chức; công tác lập hồ sơ và
giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; xác định, lựa
chọn hồ sơ, tài liệu chuẩn bị giao nộp vào TTLTLS Thành phố.
b) Nhiệm vụ thường xuyên
Tổ chức thực hiện tốt các mặt hoạt động
của công tác văn thư, lưu trữ.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện nghiệp
vụ chỉnh lý tài liệu tồn đọng của cơ quan, tổ chức; chấm dứt tình trạng các sở,
ban, ngành, quận, huyện, phường, xã, thị trấn không có kho bảo quản tài liệu
lưu trữ.
Trên đây là Báo cáo tổng kết công tác
văn thư, lưu trữ năm 2016 và Phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 của Sở Nội vụ
Thành phố Hồ Chí Minh./.
Nơi nhận:
- Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước;
- UBND Thành phố;
- Các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào TTLTLS Thành phố;
- Giám đốc Sở Nội vụ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc SNV;
- Lưu: VT, CCVTLTLT.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC
Lê Hoài Trung
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN VỀ LĨNH VỰC
VĂN THƯ, LƯU TRỮ
(Kèm theo Báo cáo số 767/BC-SNV ngày 02 tháng 3 năm 2017 của Sở Nội vụ)
I. VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
1. Quyết định số 7109/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Danh mục các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm
Lưu trữ lịch sử Thành phố.
2. Công văn số 307/UBND-VX ngày 25
tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về xây dựng phương hướng, nhiệm
vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2016.
3. Công văn số 808/VP-VX ngày 30
tháng 01 năm 2016 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về rà soát và đề xuất
sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật hoạt động lưu trữ.
4. Công văn số 1445/UBND-VX ngày 04
tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức thực hiện Quyết
định số 7109/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Công văn số 4197/UBND-VX ngày 05
tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc quản lý tài liệu lưu trữ
trong trường hợp chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính; tổ
chức lại, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản tại các doanh nghiệp Nhà nước
trên địa bàn Thành phố.
II. VĂN BẢN CỦA SỞ NỘI VỤ
1. Công văn số 432/SNV-CCVTLT ngày 03
tháng 02 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc xây dựng phương hướng, nhiệm vụ công
tác văn thư, lưu trữ năm 2016.
2. Kế hoạch 626/KH-SNV ngày 26 tháng
02 năm 2016 của Sở Nội vụ về tổ chức thực hiện Quyết định số 7109/QĐ-UBND ngày
30/12/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Danh mục các cơ quan,
tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Công văn số 737/SNV-CCVTLT ngày 07
tháng 3 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung định
mức kinh tế kỹ thuật hoạt động lưu trữ.
4. Kế hoạch số 770/KH-SNV ngày 08
tháng 3 năm 2016 của Sở Nội vụ về tổ chức Hội nghị công tác văn thư, lưu trữ
năm 2016.
5. Công văn số 852/SNV-CCVTLT ngày 15
tháng 3 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc đăng ký kiểm tra nghiệp vụ chỉnh lý tài
liệu lưu trữ.
6. Công văn số 853/SNV-CCVTLT ngày 15
tháng 3 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc phương án xây dựng Kho Lưu trữ của Huyện
ủy, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
7. Công văn số 950/SNV-CCVTLT ngày 23
tháng 3 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy
và phòng chống lụt bão, bảo vệ an toàn hồ sơ, tài liệu.
8. Công văn số 1436/SNV-CCVTLT ngày
29 tháng 4 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc khảo sát tình hình lưu trữ tài liệu tại
các cơ quan, tổ chức.
9. Công văn số 1457/SNV-CCVTLT ngày
04 tháng 5 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc khảo sát công tác văn thư, lưu trữ tại
UBND phường, xã, thị trấn.
10. Công văn số 1498/SNV-CCVTLT ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc tiếp tục khắc phục các hạn chế trong
công tác văn thư, lưu trữ.
11. Công văn số 1499/SNV-CCVTLT ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc bảo quản tài liệu Công báo.
12. Công văn số 1831/SNV-CCVTLT ngày
31 tháng 5 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc tổ chức thực hiện Quy tắc ứng xử, đạo
đức nghề nghiệp đối với viên chức ngành Lưu trữ.
13. Kế hoạch số 2484/KH-SNV ngày 19
tháng 7 năm 2016 của Sở Nội vụ về xây dựng ngành văn thư, lưu trữ Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
14. Công văn số 2674/SNV-CCVTLT ngày
02 tháng 8 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc giao ký thừa lệnh và quản lý tài liệu
lưu trữ của Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Công văn số 2794/SNV-CCVTLT ngày
10 tháng 8 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc đóng dấu mới vào hồ sơ lưu trữ gửi Sở
LĐTBXH.
16. Công văn số 3048/SNV-CCVTLT ngày
30 tháng 8 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, bồi
dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ.
17. Công văn số 3068/SNV-CCVTLT ngày
30 tháng 8 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc khắc phục hạn chế, thiếu sót trong
công tác văn thư, lưu trữ.
18. Công văn số 3067/SNV-CCVTLT ngày
30 tháng 8 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc quản lý tài liệu lưu trữ trong trường
hợp doanh nghiệp nhà nước chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức
sở hữu hoặc phá sản.
19. Công văn số 3066/SNV-CCVTLT ngày
30 tháng 8 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc xây dựng, bố trí, cải tạo, nâng cấp
Kho Lưu trữ để bảo quản tài liệu tại Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn.
20. Công văn số 3443/SNV-CCVTLT ngày
29 tháng 9 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc báo cáo thống kê công tác văn thư,
lưu trữ và tài liệu năm 2016 theo Thông tư số 09/2013/TT-BNV .
21. Kế hoạch số 3598/KH-SNV ngày 11
tháng 10 năm 2016 của Sở Nội vụ về tổ chức Hội nghị triển khai, hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 7109/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
việc ban hành Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh.
22. Công văn số 4031/SNV-CCVTLT ngày
09 tháng 11 năm 2016 của Sở Nội vụ về việc xây dựng, ban hành Bảng thời hạn bảo
quản hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
23. Hướng dẫn số 232/HD-SNV ngày 20
tháng 01 năm 2016 của Sở Nội vụ một số nội dung về xây dựng, bố trí, cải tạo,
nâng cấp Kho Lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức.
24. Hướng dẫn số 600/HD-SNV ngày 25
tháng 02 năm 2016 của Sở Nội vụ về một số nội dung liên quan đến việc thực hiện
bản sao văn bản tại các cơ quan, tổ chức.
25. Hướng dẫn số 867/HD-SNV ngày 16
tháng 3 năm 2016 của Sở Nội vụ một số nội dung liên quan đến việc quản lý và sử
dụng con dấu tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Thành phố.
26. Hướng dẫn số 991/HD-SNV ngày 25
tháng 3 năm 2016 của Sở Nội vụ một số nội dung về công tác chuẩn bị thực hiện lựa
chọn, xác định giá trị tài liệu và giao nộp tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch
sử Thành phố.
27. Hướng dẫn số 992/HD-SNV ngày 25
tháng 3 năm 2016 của Sở Nội vụ các mẫu Phiếu trình duyệt, trình ký hồ sơ đối với
các cơ quan, tổ chức.
28. Hướng dẫn số 2332/HD-SNV ngày 08
tháng 7 năm 2016 của Sở Nội vụ về công tác lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ
tịch tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành
phố.
III. VĂN BẢN CỦA CHI CỤC VĂN THƯ -
LƯU TRỮ
1. Kế hoạch số 49/KH-CCVTLT ngày 24
tháng 02 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ kiểm tra công tác văn thư, lưu
trữ năm 2016.
2. Kế hoạch số 63/KH-CCVTLT ngày 03
tháng 3 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tổ chức khảo sát công tác lưu trữ
sổ và hồ sơ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
3. Công văn số 69/CCVTLT-QL ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc hồ
sơ năng lực chuyên môn của tổ chức thực hiện chỉnh lý tài liệu.
4. Kế hoạch 87/KH-CCVTLT ngày 28
tháng 3 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về tổ chức học tập kinh nghiệm về
công tác văn thư, lưu trữ năm 2016.
5. Kế hoạch số 94/KH-CCVTLT ngày 12
tháng 4 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về xây dựng Đề án nâng cao hiệu
quả công tác văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Công văn số 95/CCVTLT-QL ngày 12
tháng 4 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc thẩm quyền thẩm định, có
ý kiến đối với Danh mục tài liệu hết giá trị.
7. Công văn số 133/CCVTLT-QL ngày 25
tháng 5 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc góp ý dự thảo Kế hoạch lựa
chọn, xác định giá trị tài liệu và giao nộp tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ lịch
sử Thành phố.
8. Công văn số 184/CCVTLT-QL ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc góp ý Dự thảo Hướng dẫn
các mẫu Phiếu trình duyệt, trình ký hồ sơ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn Quận.
9. Công văn số 195/BC-CCVTLT ngày 11
tháng 7 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc có ý kiến đối với Danh mục
tài liệu hết giá trị tại các Bệnh viện tư nhân trên địa bàn Thành phố.
10. Công văn số 199/CCVTLT-QL ngày 12
tháng 7 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc thẩm quyền thẩm định, có
ý kiến đối với Danh mục tài liệu hết giá trị (Nhà khách Hương Sen).
11. Công văn số 201/CCVTLT-QL ngày 13
tháng 7 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc chế độ phụ cấp độc hại đối
với viên chức làm công tác lưu trữ.
12. Công văn số 221/CCVTLT-QL ngày 27
tháng 7 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc đăng ký bổ sung kiểm tra
nghiệp vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ.
13. Công văn số 286/CCVTLT-QL ngày 26
tháng 9 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc cấp chứng chỉ hành nghề
lưu trữ.
14. Công văn số 292/CCVTLT-QL ngày 03
tháng 10 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc thẩm định, có ý kiến đối
với Danh mục tài liệu hết giá trị.
15. Công văn số 301/CCVTLT-QL ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc đăng ký đào tạo, bồi dưỡng
và tập huấn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ năm 2017.
16. Công văn số 335/CCVTLT-QL ngày 09
tháng 11 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc xác định thời gian,
công việc phối hợp lựa chọn, thẩm định Mục lục và giao nhận hồ sơ, tài liệu vào
Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
17. Công văn số 358/CCVTLT-QL ngày 16
tháng 12 năm 2016 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ về việc xác định thời gian hồ
sơ, tài liệu giao nộp vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử./.
PHỤ LỤC II
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC XÂY DỰNG, BAN HÀNH
VĂN BẢN VỀ LĨNH VỰC VĂN THƯ, LƯU TRỮ NĂM 2016
(Kèm theo Báo cáo số 767/BC-SNV
ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Sở Nội vụ)
I. CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN
1. Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Ban
Quản lý Khu Công nghệ cao, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Công ty Đầu tư Tài
chính nhà nước ban hành Danh mục hồ sơ hàng năm.
2. Lực lượng Thanh niên xung phong
ban hành Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu.
3. Ban Quản lý Khu Công nghệ cao,
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị ban hành Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu
trữ lịch sử.
4. Ủy ban nhân dân Quận 2 ban hành
quyết định về Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân nhân
5. Quận 3 hướng dẫn công tác chuẩn bị
thực hiện lựa chọn, xác định giá trị tài liệu và giao nộp tài liệu vào Trung
tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố.
6. Quận 4 chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc quận và Ủy ban nhân dân phường xây dựng, ban hành Quy chế công tác văn
thư, lưu trữ.
7. Quận 5 chỉ đạo thực hiện lập hồ sơ
và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
8. Quận 6 ban hành văn bản chỉ đạo thực
hiện Hướng dẫn công tác lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch tại Ủy ban
nhân dân quận, phường trên địa bàn Quận và văn bản chỉ đạo xây dựng, bố trí, cải
tạo, nâng cấp kho lưu trữ.
9. Quận 7 triển khai thực hiện quy tắc
ứng xử, đạo đức nghề nghiệp đối với viên chức ngành Lưu trữ.
10. Quận 8 chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão và trừ mối mọt, bảo
vệ an toàn hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
11. Quận 9 xây dựng kế hoạch về tổ chức
thu thập tài liệu lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Quận 10 hướng dẫn xác định Phông
lưu trữ tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận.
13. Quận 11 ban hành Quyết định về
Danh mục hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của Phòng Nội vụ năm 2016.
14. Quận 12 chỉ đạo thực hiện chế độ
phụ cấp độc hại đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ.
15. Quận Bình Tân về quản lý tài liệu
lưu trữ trong trường hợp chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức, đơn vị hành
chính trên địa bàn Quận.
16. Quận Gò Vấp ban hành hướng dẫn thể
thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và thực hiện mẫu Phiếu trình Thường
trực Ủy ban nhân dân Quận.
17. Quận Tân Phú ban hành công văn về
thống kê đối tượng đủ điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp Lưu trữ
viên lên Lưu trữ viên chính.
18. Quận Phú Nhuận ban hành quyết định
về Đề án chỉnh lý tài liệu tồn đọng giai đoạn 2016 - 2020.
19. Quận Tân Phú ban hành Báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/2013/CT-UBND ngày
09 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố một số biện pháp để giải quyết
tài liệu tồn đọng năm 2016.
20. Huyện Hóc Môn ban hành kế hoạch
chỉnh lý hồ sơ, tài liệu tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận.
21. Huyện Nhà Bè ban hành công văn về
việc thực hiện thống kê, giao nộp tài liệu lưu trữ, lập hồ nộp lưu theo quy định,
đồng thời xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện hoàn thành việc chỉnh lý khối
tài liệu Hội đồng nhân dân Huyện từ năm 2009 trở về trước.
22. Huyện Cần Giờ ban hành công văn
chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng, sửa chữa phòng, kho lưu trữ
đảm bảo đạt chuẩn theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
II. CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN VÀ TẬP HUẤN CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ,
LƯU TRỮ
1. Tại Ủy ban nhân dân các quận, huyện
như: Quận 1, 2, 3, 4, 6, 9, 10, 11, 12, quận Bình Tân, Bình Thạnh, Gò vấp, Phú
Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức, huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần
Giờ và Ủy ban nhân dân xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ mở Hội nghị tập huấn về
công tác văn thư, lưu trữ và mời báo cáo viên là lãnh đạo Chi cục Văn thư - Lưu
trữ. Riêng Quận 5, 7, 8 Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tư pháp tổ
chức tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật trong đó có nội dung về công tác
văn thư, lưu trữ.
2. Tại các sở, ngành và các doanh
nghiệp cũng đã triển khai thực hiện tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ như Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, Sở Nội vụ, Sở Văn thoa và Thể
thao, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Du lịch,
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Ban Quản lý (BQL) Khu Công nghệ cao, BQL
Đường sắt đô thị, BQL Đầu tư và Xây dựng khu đô thị mới Nam Thành phố, BQL Đầu
tư và Xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp, BQL
Rừng phòng hộ Cần Giờ, Đài Tiếng nói nhân dân, Viện Nghiên cứu phát triển, Cục
Hải quan Thành phố, Cục Thuế Thành phố, Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn, Tổng
Công ty Nông nghiệp Sài Gòn, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước.
III. CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐÃ XÂY DỰNG,
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CƠ QUAN
Sở Giao thông vận tải, Phòng Tài
nguyên và Môi trường Quận 4, Ủy ban nhân dân Quận 11, Ủy ban nhân dân Hóc
Môn...
IV. KIỂM TRA CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU
TRỮ
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, Sở
Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Quy hoạch
- Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Cục Hải quan, Ban Quản lý Đường
sắt đô thị, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, Ủy ban nhân dân Quận 3, quận Bình
Tân,..../.
PHỤ LỤC III
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ NĂM 2016
(Kèm theo Báo cáo số 767/BC-SNV ngày 02 tháng 3 năm 2017 của Sở Nội vụ)
Số
TT
|
Tên
cơ quan, tổ chức
|
Tập
huấn, tuyên truyền
|
Xây
dựng KH, CTCT năm 2016
|
Chế
độ thông tin, báo cáo (Định kỳ tháng, quý, năm)
|
Triển
khai thực hiện PCCC
|
Phiếu
khảo sát tình hình lưu trữ tài liệu tại các cơ quan, tổ chức theo Công văn
1436/SNV-CCVTLT
|
Báo
cáo TK theo Thông tư 09/2013/ TT-BNV
|
I. KHỐI QUẬN, HUYỆN
|
1
|
Quận 1
|
X
|
X
|
8
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Quận 2
|
X
|
X
|
10
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Quận 3
|
X
|
X
|
8
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Quận 4
|
X
|
X
|
8
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Quận 5
|
X
|
X
|
9
|
X
|
X
|
X
|
6
|
Quận 6
|
X
|
X
|
10
|
X
|
X
|
X
|
7
|
Quận 7
|
X
|
X
|
8
|
X
|
X
|
X
|
8
|
Quận 8
|
X
|
X
|
9
|
X
|
X
|
X
|
9
|
Quận 9
|
X
|
X
|
9
|
X
|
X
|
X
|
10
|
Quận 10
|
X
|
X
|
9
|
X
|
X
|
X
|
11
|
Quận 11
|
X
|
X
|
7
|
X
|
X
|
X
|
12
|
Quận 12
|
X
|
X
|
6
|
X
|
X
|
X
|
13
|
Quận Bình Tân
|
X
|
X
|
13
|
X
|
X
|
X
|
14
|
Quận Bình Thạnh
|
X
|
X
|
5
|
X
|
X
|
X
|
15
|
Quận Gò Vấp
|
X
|
X
|
10
|
X
|
X
|
X
|
16
|
Quận Phú Nhuận
|
X
|
X
|
3
|
X
|
X
|
X
|
17
|
Quận Tân Bình
|
X
|
X
|
9
|
X
|
X
|
X
|
18
|
Quận Tân Phú
|
X
|
X
|
7
|
X
|
X
|
X
|
19
|
Quận Thủ Đức
|
X
|
X
|
9
|
X
|
X
|
X
|
20
|
Huyện Bình Chánh
|
X
|
X
|
9
|
X
|
X
|
X
|
21
|
Huyện Cần Giờ
|
X
|
X
|
10
|
X
|
X
|
X
|
22
|
Huyện Củ Chi
|
X
|
|
|
X
|
X
|
X
|
23
|
Huyện Hóc Môn
|
X
|
X
|
10
|
X
|
X
|
X
|
24
|
Huyện Nhà Bè
|
X
|
|
11
|
X
|
X
|
X
|
|
Tổng cộng
|
24
|
22
|
23
|
24
|
24
|
24
|
II. KHỐI SỞ, NGÀNH VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC
|
1
|
Văn phòng Hội đồng nhân dân TP
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân TP
|
|
|
|
|
|
X
|
3
|
Văn phòng Tiếp công dân TP
|
|
|
2
|
|
|
|
4
|
Thanh tra TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
5
|
Sở Nội vụ
|
X
|
X
|
12
|
X
|
X
|
X
|
6
|
Sở Tư pháp
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
7
|
Sở Y tế
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
8
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
9
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
10
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
X
|
X
|
1
|
|
X
|
|
11
|
Sở Du lịch
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
12
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
X
|
X
|
13
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
|
14
|
Sở Xây dựng
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
15
|
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
16
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Sở Tài chính
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
|
18
|
Sở Công Thương
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
19
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
X
|
X
|
20
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
X
|
|
21
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
22
|
Sở Giao dịch chứng khoán TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
23
|
Ban An toàn giao thông TP
|
|
|
|
|
X
|
|
24
|
Ban Dân tộc TP
|
|
|
|
|
X
|
|
25
|
BCĐ Chương trình giảm nghèo, tăng hộ
khá
|
|
|
|
|
X
|
|
26
|
Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp TP
|
X
|
X
|
|
|
|
|
27
|
BQL Đầu tư và Xây dựng Khu Đô thị
mới Thủ Thiêm
|
X
|
X
|
|
|
|
|
28
|
BQL Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới
Nam TP
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
29
|
BQL Khu Công nghệ cao TP
|
X
|
X
|
3
|
|
X
|
X
|
30
|
BQL Khu Nông nghiệp công nghệ cao
TP
|
|
|
|
|
|
X
|
31
|
BQL Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị
Tây Bắc TP
|
|
|
|
|
|
X
|
32
|
BQL Khu chế xuất và Khu công nghiệp
TP
|
|
|
|
|
|
X
|
33
|
BQL Đường sắt đô thị
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
34
|
BQL Khu công viên Lịch sử văn hóa
dân tộc TP
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
36
|
Trung tâm Điều hành Chương trình chống
ngập nước
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
|
|
|
|
|
X
|
X
|
38
|
Đài Truyền hình TP
|
|
|
|
|
X
|
|
39
|
Đài Tiếng nói nhân dân TP
|
X
|
X
|
|
|
|
|
40
|
Lực lượng Thanh niên xung phong TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
41
|
Trường Đại học Sài Gòn
|
|
|
|
|
|
X
|
42
|
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
43
|
Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
|
|
|
|
|
|
|
44
|
Trường Cao đẳng Kinh tế TP
|
|
|
|
|
|
|
45
|
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tư Trọng
|
|
|
|
|
X
|
X
|
46
|
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
47
|
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật TP
|
|
|
|
|
|
|
48
|
Trường Cao đẳng
Nghề TP
|
|
|
|
|
|
|
49
|
Trường Cao đẳng Giao thông vận tải TP
|
|
|
|
|
|
X
|
50
|
Trường Cao đẳng Nghề Nguyễn Trường
Tộ
|
|
|
|
|
|
|
51
|
Viện Nghiên cứu phát triển TP
|
X
|
X
|
|
|
|
|
52
|
Bộ Tư lệnh
|
|
|
|
|
X
|
|
53
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng TP
|
|
|
|
|
X
|
|
54
|
Bảo hiểm xã hội TP
|
|
|
|
|
|
|
55
|
Công an TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
56
|
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
|
X
|
X
|
14
|
X
|
X
|
X
|
57
|
Cục Thuế TP
|
X
|
X
|
1
|
|
X
|
X
|
58
|
Cục Hải quan
TP
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
59
|
Cục Thống kê
TP
|
|
|
|
|
|
|
60
|
Kho bạc Nhà nước TP
|
|
|
|
|
X
|
|
61
|
Viện Kiểm sát nhân dân TP
|
|
|
|
|
X
|
|
62
|
Tòa án nhân dân TP
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
24
|
24
|
6
|
4
|
40
|
30
|
III. KHỐI TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY THUỘC THÀNH PHỐ
|
1
|
TCty Bến Thành
TNHH MTV
|
|
|
|
|
|
X
|
2
|
TCty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV
|
|
|
|
|
X
|
X
|
3
|
TCty Điện lực TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
4
|
TCty Công nghiệp - In - Bao bì
LIKSIN TNHH MTV
|
|
|
|
|
X
|
X
|
5
|
TCty Công nghiệp Sài Gòn TNHH MTV
|
|
|
|
|
X
|
|
6
|
TCty Nông nghiệp Sài Gòn TNHH MTV
|
|
|
|
|
X
|
X
|
7
|
TCty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài
Gòn TNHH MTV (SAMCO)
|
|
|
|
|
X
|
X
|
8
|
TCty Du lịch Sài Gòn TNHH MTV
(SAIGON TOURIST)
|
|
|
|
|
X
|
X
|
9
|
TCty Địa ốc
Sài Gòn TNHH MTV
|
X
|
X
|
|
|
|
|
10
|
TCty Xây dựng Sài Gòn TNHH MTV
|
|
|
|
|
X
|
|
11
|
TCty Thương mại
Sài Gòn TNHH MTV (SATPA)
|
|
|
|
|
X
|
X
|
12
|
TCty Văn hóa Sài Gòn TNHH MTV
|
|
|
|
|
X
|
X
|
13
|
Cty Phát triển Công nghiệp Tân Thuận
TNHH MTV (IPC)
|
|
|
|
|
X
|
X
|
14
|
Cty TNHH MTV Quản lý Kinh doanh nhà
TP
|
|
|
|
|
X
|
|
15
|
Cty Đầu tư Tài chính nhà nước TP
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
16
|
Cty TNHH MTV Công viên cây xanh TP
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Cty TNHH MTV Công trình cầu phà TP
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Cty TNHH MTV Công trình giao thông
Sài Gòn
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Cty TNHH MTV Môi trường đô thị TP
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
20
|
Cty TNHH MTV Thoát nước đô thị TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
21
|
Cty TNHH MTV Dược Sài Gòn
|
|
|
|
|
X
|
X
|
22
|
Cty TNHH MTV Dệt may Gia đình
|
|
|
|
|
X
|
|
23
|
Cty TNHH MTV Dịch vụ cơ quan nước
ngoài (FOSCO)
|
|
|
|
|
|
X
|
24
|
Cty TNHH MTV Dịch vụ công ích Thanh
niên Xung phong
|
|
|
|
|
X
|
|
25
|
Cty TNHH MTV Quản lý Khai thác dịch vụ Thủy lợi
|
|
|
|
|
X
|
X
|
26
|
Cty TNHH MTV Phát triển Công viên
phần mềm Quang Trung
|
|
|
|
|
X
|
X
|
27
|
Cty TNHH MTV Phát triển Khu công
nghệ cao TP
|
|
|
|
|
X
|
|
28
|
Cty TNHH MTV Thảo cầm viên Sài Gòn
|
|
|
|
|
X
|
X
|
29
|
Cty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài
Gòn (SJC)
|
|
|
|
|
X
|
X
|
30
|
Cty TNHH MTV xổ số kiến thiết TP
|
|
|
|
|
X
|
|
31
|
Cty TNHH MTV 27/7
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
32
|
Quỹ phát triển nhà TP
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Bưu điện TP
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Ngân hàng Nhà nước VN Chi nhánh TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
35
|
Ngân hàng Sài Gòn Công thương TP
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh TP
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
4
|
4
|
|
|
25
|
20
|
IV. KHỐI TỔ CHỨC KHÁC THUỘC
THÀNH PHỐ
|
1
|
Hội Chữ thập đỏ TP
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hội Y học TP
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hội Đông y TP
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hội Khuyến học TP
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin
TP
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hội Bảo trợ người
tàn tật và trẻ mồ côi TP
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Hội Người mù TP
|
|
|
|
|
X
|
|
8
|
Hội Người cao tuổi TP
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hội Cựu Thanh niên xung phong TP
|
|
|
|
|
X
|
|
10
|
Hội Luật gia TP
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Hội Sinh viên TP
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Hội Âm nhạc TP
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Hội Điện ảnh TP
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Hội Mỹ thuật
TP
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Hội Nhiếp ảnh TP
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Hội Nhà báo TP
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Hội Nhà văn TP
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Hội Sân khấu
TP
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Hội Nghệ sĩ múa TP
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Hội Văn học Nghệ thuật các Dân tộc
thiểu số TP
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Hội Kiến trúc sư TP
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Đoàn Luật sư TP
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Liên hiệp các Hội Văn học - Nghệ
thuật TP
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật TP
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị
TP
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP
(SG COOP)
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Liên hiệp Hợp tác xã TP
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
3
|
1
|
Ghi chú: (dấu x) cơ quan, tổ chức
đã triển khai thực hiện.