ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/BC-UBND
|
Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2020
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI
LÀM VIỆC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
Thực hiện Công văn số 1143/BNV-TCBC
ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ Nội vụ về việc báo cáo kết quả sắp xếp tổ chức
bộ máy; quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là biên chế viên chức) và hợp đồng
lao động giai đoạn 2015 - 2020, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo
như sau:
I. VỀ SẮP XẾP TỔ CHỨC
BỘ MÁY
1. Về tổ chức hành
chính
a) Tổng hợp số lượng các tổ chức hành
chính ở thành phố tại 03 thời điểm: ngày 30 tháng 4 năm 2015 (thời điểm bắt đầu
triển khai Nghị quyết số 39-NQ/TW), ngày 31 tháng 10 năm 2017 (thời điểm bắt đầu
triển khai Nghị quyết số 18,19-NQ/TW) và ngày 29 tháng 02 năm 2020. Cụ thể như
sau:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố (sau đây gọi tắt là sở):
+ Tại thời điểm ngày 30 tháng 4 năm
2015 có 20 sở.
+ Tại thời điểm ngày 31 tháng 10 năm
2017 có 20 sở.
+ Tại thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 có 20 sở.
+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy
trong giai đoạn 2020 - 2021, giữ nguyên 20 sở.
Ngày 05 tháng 12 năm 2018, Bộ Nội vụ
đã ban hành Công văn số 5954/BNV-TCBC yêu cầu trong thời gian chờ Chính phủ ban
hành Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, tạm dừng việc sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp
huyện. Do đó, tại Công văn số 89/UBND-VX ngày 08 tháng 01 năm 2019, thành phố
đã chỉ đạo tạm dừng việc sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện. Vì vậy, dự kiến trong giai đoạn 2020 -
2021, thành phố giữ nguyên 20 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
và sẽ thực hiện sắp xếp theo quy định mới được ban hành.
- Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, chi cục và tổ chức tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của sở:
+ Tại thời điểm ngày 30 tháng 4 năm
2015 có 216 tổ chức thuộc sở, gồm: 197 phòng, 15 chi cục, 04 Ban và tương đương
(Ban Tiếp Công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng Điều phối
chương trình nông thôn mới thành phố thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban Tôn giáo và Ban Thi đua Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ).
+ Tại thời điểm ngày 31 tháng 10 năm
2017 có 200 tổ chức thuộc sở, gồm: 183 phòng, 13 chi cục[1], 04 Ban và tương
đương (Ban Tiếp Công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng
Điều phối chương trình nông thôn mới thành phố thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ban Tôn giáo và Ban Thi đua Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ).
+ Tại thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 có 189 tổ chức thuộc sở, gồm: 173 phòng, 12[2]
chi cục, 04 Ban và tương đương (Ban Tiếp Công dân thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố, Văn phòng Điều phối chương trình nông thôn mới thành phố thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Tôn giáo và Ban Thi đua Khen thưởng
thuộc Sở Nội vụ).
+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy trong
giai đoạn 2020 - 2021, giảm 01 tổ chức, gồm: 01 phòng, 0 chi cục, cụ thể: Dự kiến
Sở Nội vụ sắp xếp giảm 01 phòng, từ 07 phòng còn 06 phòng.
- Phòng thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục
thuộc sở:
+ Tại thời điểm ngày 30 tháng 4 năm
2015 có 73 phòng.
+ Tại thời điểm ngày 31 tháng 10 năm
2017 có 57 phòng.
+ Tại thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 có 49 phòng.
+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy trong
giai đoạn 2020 - 2021, giảm 01 phòng thuộc chi cục, cụ thể dự kiến giảm 01
phòng Chi cục Tài chính doanh nghiệp thuộc Sở Tài chính từ 04 phòng còn 03
phòng.
- Các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố:
+ Tại thời điểm ngày 30 tháng 4 năm
2015 có 13 tổ chức, gồm: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
thành phố, Văn phòng Tiếp Công dân thành phố, Ủy ban Phòng chống AIDS (Văn
phòng Thường trực), Ban An toàn giao thông thành phố (Văn phòng), Ban Quản lý
Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu
đô thị mới Nam thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc thành phố, Ban Quản lý
Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố,
Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố, Ban Đổi mới Quản lý Doanh nghiệp,
Ban Quản lý Khu Công viên Lịch sử-Văn hóa Dân tộc.
+ Tại thời điểm ngày 31 tháng 10 năm
2017 có 12 tổ chức, gồm: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
thành phố, Ban An toàn giao thông thành phố (Văn phòng), Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu đô thị mới
Nam thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị
mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố, Ban Đổi mới Quản lý Doanh nghiệp, Ban Quản
lý Khu Công viên Lịch sử - Văn hóa Dân tộc, Ban Quản lý An toàn thực phẩm thành
phố.
+ Tại thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 có 11 tổ chức, gồm: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
thành phố, Ban An toàn giao thông thành phố (Văn phòng), Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu đô thị mới
Nam thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị
mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Ủy ban về
người Việt Nam ở nước ngoài thành phố, Ban Đổi mới Quản lý Doanh nghiệp, Ban Quản
lý An toàn thực phẩm thành phố.
+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy
trong giai đoạn 2020 - 2021 đối với 04 tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, gồm: Ban An toàn giao thông thành phố (Văn phòng Thường trực),
Ban Quản lý Khu đô thị mới Tây Bắc thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị mới Nam
thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
- Văn phòng, phòng, chi cục và tổ chức
tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố:
+ Tại thời điểm ngày 30 tháng 4 năm
2015 có 61 tổ chức thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
gồm: 61 phòng.
+ Tại thời điểm ngày 31 tháng 10 năm
2017 có 57 tổ chức thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
gồm: 57 phòng.
+ Tại thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 có 51 tổ chức thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
gồm: 51 phòng.
+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy
trong giai đoạn 2020 - 2021, giảm 18[3]
tổ chức thuộc tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Tổng hợp các tổ chức hành chính ở
quận - huyện thuộc thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) tại thời điểm ngày
30 tháng 4 năm 2015, ngày 31 tháng 10 năm 2017 và ngày 29 tháng 02 năm 2020. Cụ
thể như sau:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện (gọi tắt là phòng cấp huyện):
+ Tại thời điểm ngày 30 tháng 4 năm
2015 có 288 phòng (12 phòng/quận - huyện).
+ Tại thời điểm ngày 31 tháng 10 năm
2017 có 288 phòng (12 phòng/quận - huyện).
+ Tại thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 có 288 phòng (12 phòng/quận - huyện).
+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy
trong giai đoạn 2020 - 2021, giữ nguyên 12 phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và thực hiện sắp xếp theo quy định khi có văn bản mới ban hành.
- Các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện (nếu có): không có.
+ Tại thời điểm ngày 30 tháng 4 năm
2015 có 0 tổ chức.
+ Tại thời điểm ngày 31 tháng 10 năm
2017 có 0 tổ chức.
+ Tại thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 có 0 tổ chức.
+ Dự kiến sắp xếp, tinh gọn bộ máy
trong giai đoạn 2020 - 2021, giảm 0 tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Báo cáo chi tiết theo Phụ lục số 1c
(kèm theo).
2. Về đơn vị sự nghiệp
công lập
a) Tổng hợp số lượng đơn vị sự nghiệp
công lập (bao gồm cả các Ban quản lý dự án) chi tiết theo mức tự chủ về tài
chính, vị trí pháp lý của đơn vị sự nghiệp công lập và theo ngành, lĩnh vực sự
nghiệp tại 03 thời điểm: Ngày 30 tháng 4 năm 2015, ngày 31 tháng 10 năm 2017 và
ngày 29 tháng 02 năm 2020. Trong đó:
STT
|
Nội dung
chi tiết
|
Thời điểm
ngày 30/4/2015
|
Thời điểm
ngày 31/10/2017
|
Thời điểm
ngày 29/02/2020
|
1.
|
Theo mức tự chủ về
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
|
1820
|
1821
|
1811
|
1.1
|
Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
|
238
|
171
|
147
|
1.2
|
Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên
|
1443
|
1488
|
1462
|
1.3
|
Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên
|
129
|
140
|
176
|
1.4
|
Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư
|
10
|
22
|
26
|
2.
|
Theo vị trí pháp lý
của đơn vị sự nghiệp công lập
|
1820
|
1821
|
1811
|
2.1
|
Thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
|
12
|
13
|
13
|
2.2
|
Thuộc cơ quan chuyên môn (và tổ chức
tương đương) thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
|
355
|
330
|
320
|
2.3
|
Thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
1453
|
1478
|
1478
|
3.
|
Theo ngành, lĩnh vực
|
1820
|
1821
|
1811
|
3.1
|
Giáo dục và Đào tạo
|
1318
|
1333
|
1345
|
3.2
|
Giáo dục nghề nghiệp
|
83
|
86
|
90
|
3.3
|
Y tế
|
96
|
93
|
81
|
3.4
|
Khoa học và công nghệ
|
12
|
11
|
12
|
3.5
|
Văn hóa, thể dục, thể thao
|
86
|
85
|
80
|
3.6
|
Thông tin và truyền thông
|
10
|
11
|
13
|
3.7
|
Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
|
215
|
202
|
190
|
Báo cáo chi tiết theo Phụ lục số 2c
(kèm theo).
b) Dự kiến việc sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương trong giai đoạn 2020 - 2021
Dự kiến việc sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố trong giai đoạn 2020 - 2021 theo Đề án
sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố, trong đó:
- Dự kiến Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông sẽ sáp nhập với
Trung tâm Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thành Trung tâm Điều
hành chỉ huy tích hợp Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Dự kiến sáp nhập 2 Tạp chí Khám phá
và Tạp chí Thế giới Vi tính vào Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và
công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Sáp nhập 03 đơn vị (Trung tâm Văn
hóa, Trung tâm Thể dục thể thao, Đài Truyền thanh huyện) thành 01 đơn vị (Trung
tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông huyện) hoặc sáp nhập 02 đơn vị (Trung
tâm Văn hóa và Trung tâm Thể dục Thể thao) thành 01 đơn vị (Trung tâm Văn hóa
và Thể thao quận).
- Ngoài ra, đẩy mạnh việc chuyển một số
đơn vị sang mức độ tự chủ tài chính cao hơn, trong đó dự kiến chuyển 01 đơn vị
từ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sang tự bảo đảm chi thường xuyên (Trung
tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) và 01
đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên sang tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên (Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Kết quả sắp xếp tổ
chức bộ máy và khó khăn, vướng mắc
a) Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy đối
với tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp
- Về tổ chức hành chính
+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố: Giữ nguyên số lượng 20 sở.
+ Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, chi cục và tổ chức tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của sở: So
sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm
2015, đã giảm 27 tổ chức; so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời
điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017, đã giảm 16 tổ chức.
+ Phòng thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục
thuộc sở: So sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30
tháng 4 năm 2015, đã giảm 24 tổ chức; so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 với thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017, đã giảm 08 tổ chức.
+ Các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố: So sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm
ngày 30 tháng 4 năm 2015, đã giảm 02 tổ chức; so sánh thời điểm ngày 29 tháng
02 năm 2020 với thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017, đã giảm 01 tổ chức.
+ Văn phòng, phòng, chi cục và tổ chức
tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố: So sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày
30 tháng 4 năm 2015, đã giảm 10 tổ chức; so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 với thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017, đã giảm 06 tổ chức.
+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Giữ nguyên 12 phòng/quận - huyện so sánh thời điểm ngày 29 tháng
02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 và thời điểm ngày 31 tháng
10 năm 2017.
+ Các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện: Không có.
Nhìn chung thực hiện Nghị định số
24/2014/NĐ-CP , thành phố đã sắp xếp tổ chức theo các Thông tư hướng dẫn chuyên
ngành của Bộ ngành Trung ương đã giảm số phòng của các sở. Thông qua rà soát chức
năng, nhiệm vụ để rà soát giảm các tổ chức cơ quan hành chính khác thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, từ đó giảm các tổ chức bên trong các tổ chức này.
- Về đơn vị sự nghiệp công lập
+ Theo mức tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4
năm 2015 và thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017 lần lượt giảm 91 và 24 đơn vị;
Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm một phần chi thường
xuyên so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4
năm 2015 tăng 19 đơn vị nhưng so sánh thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017 giảm
26 đơn vị; Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên so sánh thời
điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 và thời
điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017 tăng lần lượt là 47 và 36 đơn vị; Đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư so sánh thời điểm ngày 29
tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 và thời điểm ngày 31
tháng 10 năm 2017 tăng lần lượt là 16 và 04 đơn vị.
+ Theo vị trí pháp lý: Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 tăng 01 đơn vị và giữ nguyên so với
thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan
chuyên môn và tổ chức tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố so sánh thời
điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 và thời
điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017 giảm lần lượt là 35 và 10 đơn vị; Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 tăng 25 đơn vị và giữ nguyên so với
thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017.
+ Theo ngành, lĩnh vực sự nghiệp: Đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo so sánh thời điểm ngày
29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 và thời điểm ngày
31 tháng 10 năm 2017 tăng lần lượt là 27 và 12 đơn vị; Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020
với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 và thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017
tăng lần lượt là 07 và 04 đơn vị; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế
so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm
2015 và thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017 giảm lần lượt là 15 và 12 đơn vị;
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ so sánh thời điểm
ngày 29 tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 giữ nguyên
nhưng tăng 01 đơn vị so với thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017; Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch so sánh thời điểm ngày 29
tháng 02 năm 2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 và thời điểm ngày 31
tháng 10 năm 2017 giảm lần lượt là 06 và 05 đơn vị; Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm
2020 với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 và thời điểm ngày 31 tháng 10 năm
2017 tăng lần lượt là 03 và 02 đơn vị; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
Sự nghiệp Kinh tế và Sự nghiệp khác so sánh thời điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020
với thời điểm ngày 30 tháng 4 năm 2015 và thời điểm ngày 31 tháng 10 năm 2017
giảm lần lượt là 25 và 12 đơn vị.
Nhìn chung, tổng số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập có giảm so với 02 thời điểm là do sắp xếp lại tổ chức bộ máy
theo quy định của văn bản pháp luật chuyên ngành.
- Theo mức độ tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, có thể thấy tăng dần mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
thông qua việc giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi
thường xuyên và tăng số đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên phù hợp
với chủ trương xã hội hóa dịch vụ công của nhà nước.
- Theo địa vị pháp lý:
+ Tăng 01 đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do sắp xếp lại các Ban Quản lý dự án theo Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng; thông qua sắp xếp đã giảm đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố cho phù hợp với quy định
pháp luật chuyên ngành.
+ Tăng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện do mức độ tăng dân số cơ học tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Theo ngành lĩnh vực:
+ Giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực Y tế do sắp xếp tổ chức bộ máy;
+ Tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực Giáo dục và đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
học tập thực tế của người dân trên địa bàn thành phố.
b) Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã cơ bản sắp xếp ổn định theo
quy định hiện hành nhất là khi có văn bản của Bộ Nội vụ theo chỉ đạo của Chính
phủ tạm dừng sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện cho đến khi có Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP. Từ đó, chưa có cơ sở sắp xếp tinh gọn hơn.
Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương đã cho phép sáp nhập đơn vị sự nghiệp công lập ở một số lĩnh vực
nhưng văn bản pháp luật chưa thay đổi nên thành phố chưa có cơ sở pháp lý để chủ
động thực hiện. Do đó, ảnh hưởng đến tỷ lệ giảm đơn vị sự nghiệp công lập tại
thành phố.
- Việc sắp xếp giảm đơn vị sự nghiệp
công lập gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với khối Giáo dục và đào tạo do thực tế
cần tăng trường, tăng lớp để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Mặt khác,
việc đẩy mạnh mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện tốt ở
lĩnh vực Y tế do có đủ điều kiện, trong khi ở lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo do
vướng về kinh phí nên chưa thực hiện được.
- Việc sắp xếp tổ chức bộ máy có liên
quan đến việc bố trí nhân sự, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động nên cần phải cân nhắc, tính toán thật kỹ. Đây cũng là
một trong các nguyên nhân thành phố quan tâm, cân nhắc dẫn đến việc sắp xếp, tổ
chức lại các cơ quan hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố còn chậm.
II. VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, BIÊN CHẾ VIÊN CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Biên chế
công chức, biên chế viên chức và hợp đồng lao động
a) Biên chế công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính
- Trên cơ sở số lượng biên chế công chức
được Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố giao năm
2015, năm 2017 và năm 2020 cụ thể như sau:
+ Năm 2015: Giao 12.333 biên chế công
chức;
+ Năm 2017: Giao 11.745 biên chế công
chức;
+ Năm 2020: Giao 10.405 biên chế công
chức.
- Số công chức có mặt tại thời điểm 29
tháng 02 năm 2020 là 9.399 người; số biên chế công chức chưa sử dụng là 1.006
biên chế.
Báo cáo chi tiết theo Phụ lục số 3c
(kèm theo).
b) Biên chế viên chức
- Trên cơ sở số lượng người làm việc
được Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố giao năm
2015, năm 2017 và năm 2020 (không tính biên chế viên chức giao cho các Hội đặc
thù):
+ Năm 2015: Giao 113.191 biên chế viên
chức;
+ Năm 2017: Giao 113.066 biên chế viên
chức;
+ Năm 2020: Giao 99.691 biên chế viên
chức.
- Số viên chức có mặt tại thời điểm
ngày 29 tháng 02 năm 2020 là 83.364 biên chế viên chức (nếu tính luôn cả đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư thì số viên chức có mặt tại thời điểm ngày 29
tháng 02 năm 2020 là 109.194 người); số biên chế viên chức chưa sử dụng là
15.755 biên chế.
Báo cáo chi tiết theo Phụ lục số 4c
(kèm theo).
c) Hợp đồng lao động
- Số hợp đồng lao động theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ) được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao năm 2015, năm 2017 và năm 2020:
+ Năm 2015: Giao 11.607 hợp đồng lao động;
+ Năm 2017: Giao 11.682 hợp đồng lao động;
+ Năm 2020: Giao 12.015 hợp đồng lao động.
(Trường hợp không giao thì tổng hợp số
có mặt tại từng thời điểm).
- Số hợp đồng lao động có mặt tại thời
điểm ngày 29 tháng 02 năm 2020 là 11.639 người; số hợp đồng lao động chưa sử dụng
là 376 hợp đồng.
Báo cáo chi tiết theo Phụ lục số 5c
(kèm theo).
2. Những khó
khăn, vướng mắc trong quản lý, sử dụng biên chế công chức, biên chế viên chức
và hợp đồng lao động
- Thành phố sử dụng vượt nhiều biên chế
so với số biên chế được Bộ Nội vụ giao vì nhiều năm liền thành phố không được
tăng biên chế so với yêu cầu nhiệm vụ và tốc độ tăng dân số của thành phố. Điều
này gây khó khăn cho quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Ngoài ra, việc Bộ Nội vụ giao Hợp đồng
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP đối với cơ quan hành chính giảm nhiều
nên gây khó khăn trong quá trình quản lý, sử dụng.
- Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập xác định không được ký hợp đồng làm công việc chuyên môn tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên, đơn vị được giao một phần biên
chế viên chức và một phần thực hiện ký hợp đồng nên quy định như trên sẽ gây
khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ.
- Việc thực hiện tinh giản biên chế tỷ
lệ còn thấp vì khi các cơ quan, đơn vị đề xuất danh sách hầu hết không thuộc đối
tượng quy định. Các cơ quan, đơn vị có nhiều nỗ lực nhưng thành phố gặp nhiều
khó khăn vì phần lớn cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ và ngày càng chuẩn hóa.
- Việc thực hiện định mức số lượng người
làm việc theo quy định của Thông tư số 25/2018/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc của cơ
sở cai nghiện ma túy công lập sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý, không đảm
bảo công tác an ninh trật tự người cai nghiện ma túy.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Chính phủ
- Sớm ban hành Nghị định thay thế Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP , Nghị định số 37/2014/NĐ-CP để tạo cơ sở pháp lý cho việc
triển khai thực hiện sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện.
- Sớm thông qua Đề án thí điểm thành lập
Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện; Đề án
thí điểm tổ chức lại Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc Ủy ban nhân dân
quận - huyện thành Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân quận
- huyện để thành phố có cơ sở tổ chức triển khai thực hiện.
- Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc
biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế là đầu tàu động lực có sức thu hút
và lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan
trọng cả nước; với quy mô dân số gần 09 triệu dân, đòi hỏi phải có bộ máy, nhân
sự thực hiện nhiệm vụ chính trị và quản lý nhà nước theo yêu cầu. Hiện nay, khối
lượng công việc đối với công chức hành chính đang bị quá tải: Nếu không tính
khách vãng lai, 01 công chức phục vụ khoảng 690 người dân, nếu tính cả khách
vãng lai, 01 công chức phục vụ khoảng 1.117 người dân trên địa bàn thành phố.
Do đó, Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất Bộ Nội vụ xem xét, trình Thủ tướng Chính
phủ, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao biên chế công chức phù hợp với nhu cầu
và tình hình thực tế tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các Bộ ngành Trung ương
Các Bộ ngành Trung ương ban hành hoặc
tham mưu Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa và phù hợp
với chủ trương sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương giúp có cơ sở pháp lý trong quá trình thực hiện.
3. Bộ Nội vụ
- Hiện nay, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức đã được ban hành và có hiệu
lực vào ngày 01 tháng 7 năm 2020. Trong đó, Luật quy định xếp loại chất lượng
công chức theo các mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ,
hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ. Ủy ban nhân dân thành phố kiến
nghị Bộ Nội vụ xem xét, tham mưu Chính phủ sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế sao cho phù hợp với quy định hiện hành.
- Hướng dẫn việc tuyển dụng đối với
đơn vị sự nghiệp công lập được đảm bảo một phần chi thường xuyên khi đơn vị
không được ký hợp đồng làm công tác chuyên môn.
- Giao bổ sung cho thành phố số lao động
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP cho phù hợp với số lao động hợp đồng lao
động năm 2015 sau khi trừ 10% tinh giản biên chế theo quy định.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xem xét, điều chỉnh các nội dung sau:
- Về định mức số lượng cấp phó cơ sở
cai nghiện ma túy công lập
Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư số
25/2018/TT-BLĐTBXH quy định: “Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có dưới 100 học
viên thì có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc; cơ sở cai nghiện ma túy công lập có từ
100 học viên trở lên thì có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc”.
Đề nghị điều chỉnh như sau: “Cơ sở
cai nghiện ma túy công lập có dưới 100 học viên thì có Giám đốc và 01 Phó Giám
đốc; cơ sở cai nghiện ma túy công lập có từ 100 học viên trở lên thì có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc” vì: Ban Giám đốc đơn vị nếu chỉ có 02
người sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Bên cạnh đó, địa bàn quản lý của các
cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố rất
rộng và trải dài ở một số xã. Do vậy, để đảm bảo công tác quản lý đất đai, cơ sở
vật chất, an ninh trật tự, lao động sản xuất, quản lý giáo dục học viên của đơn
vị được xuyên suốt, chặt chẽ cần 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Mỗi
Phó Giám đốc được phân công phụ trách một lĩnh vực công tác, cụ thể: 01 Phó
Giám đốc phụ trách hoạt động tư vấn, giáo dục, dạy nghề - y tế - quản lý học
viên; 01 Phó Giám đốc phụ trách công tác tổ chức - hành chính - kế toán; 01 Phó
Giám đốc phụ trách lao động, sản xuất, phục vụ đời sống. Việc phân công mỗi Phó
Giám đốc phụ trách một lĩnh vực sẽ thuận lợi cho Giám đốc trong công tác kiểm
tra, giám sát, tránh chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo công tác quản
lý điều hành hoạt động đơn vị được xuyên suốt khi Giám đốc vắng mặt, đồng thời
choàng gánh cho nhau khi thành viên Ban Giám đốc tham gia hội họp, học tập, nghỉ
phép, đi công tác.
- Về định mức số lượng cấp phó khu, đội
thuộc cơ sở cai nghiện ma túy công lập Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
25/2018/TT-BLĐTBXH quy định: “Cơ sở cai nghiện ma túy có dưới 100 học viên
thì các phòng chuyên môn có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng; cơ sở cai nghiện
ma túy có từ 100 học viên trở lên thì các phòng chuyên môn có Trưởng phòng và
không quá 02 Phó Trưởng phòng; cơ sở cai nghiện ma túy có thể thành lập khu, đội
thì có Trưởng khu, 01 Phó Trưởng khu, Đội trưởng, 01 Phó Đội trưởng
và các nhân viên theo quy định”.
Đề nghị điều chỉnh như sau: “Cơ sở
cai nghiện ma túy có dưới 100 học viên thì các phòng chuyên môn có Trưởng phòng
và 01 Phó Trưởng phòng; cơ sở cai nghiện ma túy có từ 100 học viên trở lên thì
các phòng chuyên môn có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng; cơ sở
cai nghiện ma túy có thể thành lập khu, đội thì có Trưởng khu, 02 Phó Trưởng
khu, Đội trưởng, 02 Phó Đội trưởng và các nhân viên theo quy định”
vì: Hiện nay, tại các khu, đội quản lý thường xuyên từ 250 đến 300 học viên, được
chia thành 10 tổ, mỗi tổ quản lý không quá 30 học viên. Bên cạnh đó, đối tượng
quản lý sử dụng ma túy đá hoặc ma túy tổng hợp nhiều ảnh hưởng đến thần kinh, gây
loạn thần nên công tác quản lý, giáo dục học viên cai nghiện rất phức tạp. Mặt
khác, Đội trưởng và Phó Đội trưởng phải đảm bảo có 01 cán bộ quản lý trực 24/24
và thực hiện chế độ nghỉ phép, xuống ca, hội họp, đi học để nâng cao trình độ.
Do đó, nếu chỉ có 01 Phó Trưởng khu, 01 Phó Đội trưởng sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc phân công phụ trách, điều hành thực hiện các nhiệm vụ được giao
như quản lý, giáo dục, giải quyết việc làm cho học viên và công tác đảm bảo an
ninh trật tự tại đội, khu.
- Về định mức số lượng người quản lý học
viên của cơ sở cai nghiện ma túy công lập
Điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư số
25/2018/TT-BLĐTBXH quy định: “Cơ sở cai nghiện ma túy có trên 500 học viên:
01 (một) người quản lý ít nhất 09 học viên bắt buộc và 01 (một) người quản lý
ít nhất 11 học viên tự nguyện”
Đề nghị điều chỉnh như sau: “Cơ sở
cai nghiện ma túy có trên 500 học viên: 01 (một) người quản lý ít nhất 07 học
viên bắt buộc và 01 (một) người quản lý ít nhất 09 học viên tự nguyện”
vì hiện nay, đối tượng cai nghiện ma túy có độ tuổi ngày càng trẻ, đi cai nghiện
nhiều lần, thường xuyên sử dụng ma túy đá hoặc ma túy tổng hợp nên có tư tưởng,
diễn biến tâm lý rất phức tạp, không ổn định, nếu giảm số lượng cán bộ quản lý
sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, giáo dục học viên cai nghiện. Bên
cạnh đó, trước đây áp dụng thực hiện điểm c khoản 3 mục IV Thông tư liên tịch số
21/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và định mức biên chế của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã hội quy định: “Trung tâm có từ 500 đối tượng trở lên, định mức được
xác định 01 biên chế quản lý từ 08 - 09 đối tượng” đã tạo điều kiện thuận lợi,
phát huy tốt công tác quản lý học viên, ổn định tình hình an ninh trật tự của
các đơn vị cai nghiện ma túy trong thời gian qua. Mặt khác, cơ sở cai nghiện ma
túy số 1 ngoài quản lý trụ sở làm việc tại xã Đắk R’Tih huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk
Nông còn quản lý cơ sở tại xã Kiến Thành và xã Quảng Tân; Cơ sở cai nghiện ma
túy số 3 ngoài quản lý trụ sở làm việc tại xã An Thái, huyện Phú Giáo, tỉnh
Bình Dương còn quản lý cơ sở vật chất tại xã Tân Định, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương. Do đó, cần bố trí nhiều nhân sự để quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo
công tác quản lý, giáo dục học viên và giữ gìn an ninh trật tự tại đơn vị.
- Về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
Khoản 4 Điều 8 Thông tư số
25/2018/TT-BLĐTBXH quy định: “Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thành lập cơ sở xã hội để tiếp nhận người nghiện không có nơi cư trú ổn định
trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng định mức số lượng người
làm việc theo khoản 3 Điều 7 Thông tư này”.
Đề nghị điều chỉnh như sau: “Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập cơ sở xã hội để tiếp nhận
người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án
xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định về định mức số lượng người làm việc” nhằm tạo sự chủ động
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quyết định về định mức số lượng người
làm việc phù hợp với từng địa phương và từng cơ sở xã hội.
Trên đây là Báo cáo của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh về kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy; quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
và hợp đồng lao động giai đoạn 2015 - 2020 (đính kèm các Phụ lục 1c, 2c, 3c,
4c, 5c)./.
Nơi nhận:
-
Bộ
Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Phòng VX, TH;
- Lưu: VT, (VX/Đn).12.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|