BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/BC-BTP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 01 năm 2024
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Kính
gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện nhiệm vụ được giao về
theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết của các bộ, cơ quan ngang
bộ, Bộ Tư pháp trân trọng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về thực trạng chậm, nợ
ban hành văn bản quy định chi tiết đến thời điểm hiện nay và đề xuất một số giải
pháp nhằm chấm dứt tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản quy định chi tiết như
sau:
I. CÔNG TÁC
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
Thời gian qua, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo, tăng cường công tác xây dựng. Bộ Tư pháp
đã phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ)
trong việc giúp Chính phủ lập đề nghị, trình Quốc hội Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh hằng năm; phối hợp Văn phòng Chính phủ và các bộ tham mưu Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ưu tiên dành nhiều thời gian cho công tác xây dựng pháp luật,
thảo luận và cho ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
tại các phiên họp của Thường trực Chính phủ và các Phiên họp thường kỳ, Phiên họp
chuyên đề về xây dựng pháp luật của Chính phủ.
Tại các Phiên họp Chính phủ thường
kỳ, Bộ Tư pháp đều có “Báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh và ban hành văn bản quy định chi tiết”, theo đó
nêu rõ kết quả, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các nhiệm vụ, giải
pháp để khắc phục tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản quy định chi tiết. Bộ Tư
pháp đã thường xuyên hàng tháng có văn bản đôn đốc, nêu rõ nhiệm vụ của từng bộ,
nhất là nhiệm vụ xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết, thực hiện kết luận,
báo cáo giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; tổ chức nhiều buổi làm việc, kiểm tra các bộ nhằm đôn đốc, nắm
tình hình, trao đổi, thảo luận, đề xuất các biện pháp xử lý khó khăn, vướng mắc.
II. KẾT QUẢ
BAN HÀNH VÀ TÌNH TRẠNG CHẬM, NỢ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐẾN THỜI ĐIỂM
HIỆN NAY
1. Kết quả
ban hành văn bản quy định chi tiết
Trên cơ sở báo cáo của các bộ
và kết quả rà soát của Bộ Tư pháp, tính từ đầu năm 2023 đến thời điểm hiện nay,
các bộ có nhiệm vụ xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền 101
văn bản (42 nghị định, 06 quyết định, 53 thông tư) quy định chi tiết
các luật, nghị quyết đã có hiệu lực.
Kết quả, tính đến ngày 24/01/2024,
đã ban hành được 66/101 văn bản, chiếm 65.34% (26 nghị định, 04 quyết định,
36 thông tư) (Phụ lục 2 kèm theo Báo cáo).
2. Tình
hình nợ ban hành văn bản quy định chi tiết
Tính đến ngày 24/01/2024,
Bộ Tư pháp nhận thấy, tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản quy định chi tiết đã
trở nên đáng “báo động”. Số văn bản nợ ban hành tăng từ 08 văn bản vào
ngày 31/12/2023 lên thành 35 văn bản (với 16 nghị định, 02 quyết định,
17 thông tư quy định chi tiết 09 luật đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) (Phụ
lục 1 kèm theo Báo cáo). Cụ thể như sau:
- Bộ Y tế ban hành theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp trên ban hành 11 văn bản: (i) 01 Nghị định quy định chi
tiết Luật Thi đua khen thưởng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024); (ii) 07 văn bản
(01 quyết định, 06 thông tư) quy định chi tiết Luật khám bệnh, chữa bệnh (có hiệu
lực từ ngày 01/01/2024); (iii) 03 thông tư quy định chi tiết Luật Đấu thầu (có
hiệu lực từ ngày 01/01/2024). Bộ Y tế đã hoàn thành việc soạn thảo trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với 02 quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng
và Luật Khám bệnh, chữa bệnh (01 nghị định, 01 quyết định).
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất cấp trên ban hành 02 Nghị định
quy định chi tiết Luật Đấu thầu (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024). Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đã hoàn thành việc soạn thảo, trình Chính phủ đối với các văn bản nêu
trên.
- Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp trên ban hành 02 văn bản: (i) Nghị định quy định về tổ chức đại
diện người lao động và thương lượng tập thể, quy định chi tiết Bộ luật Lao động
(sửa đổi) (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021), (ii) Thông tư quy định chi tiết Luật
Thi đua khen thưởng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024). Bộ Lao động - Thương Binh
và Xã hội đã hoàn thành việc soạn thảo, trình Chính phủ đối với nghị định quy định
chi tiết Bộ luật Lao động.
- Bộ Nội vụ đề xuất cấp trên ban hành 02 nghị định: (i) Nghị định
quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức làm
việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường, quy định chi tiết Nghị quyết số
98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển Thành phố Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 01/8/2023); (ii) Nghị định quy
định chi tiết luật Thi đua, khen thưởng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024). Bộ Nội
vụ đã hoàn thành việc soạn thảo, trình Chính phủ đối với các nghị định này.
- Bộ Khoa học và Công nghệ đề
xuất cấp trên ban hành và ban hành theo thẩm quyền 02 văn bản: 01 nghị định và
01 thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng. Bộ Khoa học và Công nghệ
đã hoàn thành việc soạn thảo, trình Chính phủ đối với Nghị định quy định chi tiết
Luật Thi đua khen thưởng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất cấp trên ban hành 02 văn bản: (i) Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, quy định chi tiết Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính (có hiệu lực từ ngày
01/01/2022); (ii) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc
thành lập, tổ chức và hoạt động của Trung tâm liên kết, sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long tại thành phố Cần
Thơ, quy định chi tiết Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù
phát triển thành phố Cần Thơ (có hiệu lực từ ngày 01/3/2022). Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã hoàn thành việc soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đối với các văn bản này.
- Bộ Tài chính ban hành theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp trên ban hành 02 văn bản: (i) Nghị định quy định chi tiết
Nghị quyết số 98/2023/Qh15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc
thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 01/8/2023); (ii)
Thông tư quy định chi tiết luật Đấu thầu (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024). Bộ
Tài chính đã hoàn thành việc soạn thảo, trình Chính phủ đối với Nghị định quy định
chi tiết Nghị quyết số 98/2023/Qh15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp trên ban hành 02 văn bản: Nghị định và
thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng (có hiệu lực từ ngày
01/01/2024). Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hoàn thành việc soạn thảo, trình Chính
phủ đối với Nghị định quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng.
- Bộ Công an đề xuất cấp trên
ban hành 02 nghị định: (1) Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh mạng, quy định chi tiết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính (có hiệu lực từ ngày 01/01/2022); (2) Nghị định
quy định về điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng, quy định chi
tiết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện
lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự
(có hiệu lực từ ngày 01/3/2022). Bộ Công an đã hoàn thành việc soạn thảo, trình
Chính phủ đối với 01 văn bản nêu trên.
- Thanh tra Chính phủ ban hành
theo thẩm quyền 01 văn bản: Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng
(có hiệu lực từ ngày 01/01/2024).
- Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch
đề xuất cấp trên ban hành nghị định quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng
(có hiệu lực từ ngày 01/01/2024). Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã hoàn thành
việc soạn thảo, trình Chính phủ đối với Nghị định quy định chi tiết Luật Thi
đua khen thưởng.
- Bộ Công Thương đề xuất cấp
trên ban hành nghị định quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng (có hiệu lực
từ ngày 01/01/2024). Bộ Công Thương đã hoàn thành việc soạn thảo, trình Chính
phủ đối với nghị định này.
- Các Bộ Xây dựng, Ngoại giao, Ủy
ban dân tộc và Văn phòng Chính phủ, mỗi cơ quan ban hành theo thẩm quyền 01
thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng (có hiệu lực từ ngày
01/01/2024).
3. Một số
nhận xét, đánh giá
Qua đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra, Bộ Tư pháp nhận thấy, việc xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thời
gian qua có một số tồn tại, hạn chế sau:
- Trong số 66 văn bản quy định
chi tiết đã được ban hành chỉ có 24 văn bản được ban hành có hiệu lực đồng thời
với thời điểm có hiệu lực của luật, pháp lệnh (chiếm 36.36%), còn lại 42 văn bản
quy định chi tiết có hiệu lực thi hành chậm hơn so với hiệu lực thi hành của luật
(chiếm 63.64 %).
- Tình trạng nợ, chậm ban hành
văn bản quy định chi tiết đang có xu hướng tăng.
- Một số văn bản chất lượng
chưa bảo đảm, vừa ban hành thời gian ngắn đã phải sửa đổi, bổ sung hoặc ngưng
hiệu lực thi hành do không phù hợp với thực tiễn(1)
hoặc có bất cập, gây vướng mắc, cản trở sự phát triển(2);
- Một số văn bản có thời gian
soạn thảo dài, có khi đến gần 01 năm, nhưng đến khi luật có hiệu lực vẫn chưa
được ban hành và phải xin ban hành theo thủ tục rút gọn để đảm bảo có hiệu lực
cùng thời điểm có hiệu lực của luật (Chùm văn bản quy định chi tiết Luật Khám bệnh,
chữa bệnh; Luật Đấu thầu…).
4. Nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, vừa
phải tổ chức triển khai thi hành luật, pháp lệnh và ban hành văn bản quy định
chi tiết, vừa phải tập trung nguồn lực cho công tác soạn thảo, trình các dự án
luật, pháp lệnh theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm. Đồng thời,
rà soát sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để phù hợp với
thực tiễn và yêu cầu triển khai thi hành các luật, nghị quyết mới ban hành.
Trong khi đó nguồn lực về con người, tài chính dành cho công tác xây dựng pháp
luật còn hạn chế.
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, cơ quan ngang bộ được giao quy định chi tiết nhiều nội dung. Một số luật
có số lượng nội dung quy định chi tiết nhiều(3),
nhiều nội dung giao quy định chi tiết là các nội dung mới cần thời gian nghiên
cứu, làm cho quá trình ban hành văn bản quy định chi tiết bị kéo dài.
- Nhiều văn bản nợ ban hành từ
các kỳ báo cáo trước đó, có nhiều nội dung phức tạp, cần xin ý kiến chỉ đạo của
nhiều cấp có thẩm quyền(4). Một số trường hợp dự
liệu khoảng thời gian từ lúc luật, nghị quyết được thông qua đến thời điểm có
hiệu lực rất ngắn, không đảm bảo thời gian cần thiết để xây dựng ban hành văn bản
quy định chi tiết để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của luật, nghị quyết.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Việc xử lý các văn bản quy phạm
pháp luật trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau trước khi trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định còn chậm.
- Một số trường hợp, cơ quan chủ
trì chưa thực sự chủ động, chưa trù liệu hết các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ
và chất lượng; chưa phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của tổ chức pháp chế,
các chuyên gia trong việc xây dựng, ban hành văn bản.
- Một số trường hợp cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản không tiếp thu, giải trình chưa đầy đủ ý kiến góp ý, thẩm
định của các bộ, ngành, đối tượng chịu sự tác động hoặc báo cáo là có tiếp thu
nhưng nội dung dự thảo lại không thể hiện, dẫn đến không được cơ quan có thẩm
quyền thông qua, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự thảo văn bản.
- Các điều kiện bảo đảm cho
công tác xây dựng và thi hành pháp luật vẫn còn hạn chế. Công chức làm công tác
xây dựng pháp luật, pháp chế tại các bộ, ngành thiếu về số lượng, phần lớn kiêm
nhiệm, một số bộ phận tính chuyên nghiệp chưa cao; việc soạn thảo được giao cho
các đơn vị chuyên môn trực tiếp, các đơn vị pháp chế ít được giao chủ trì soạn
thảo.
III. ĐỀ XUẤT,
KIẾN NGHỊ
Để khắc phục tình trạng chậm, nợ
ban hành văn bản quy định chi tiết các luật, nghị quyết, pháp lệnh đã có hiệu lực,
Bộ Tư pháp kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo:
1. Có công điện chỉ đạo
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khẩn trương trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết
các luật, nghị quyết, pháp lệnh, đặc biệt là các văn bản đang nợ. Đồng thời,
giao 01 Phó Thủ tướng Chính phủ làm việc với các Bộ, cơ quan ngang bộ về tiến độ
soạn thảo 94 văn bản quy định chi tiết (gồm 35 văn bản nợ ban hành và 59
văn bản phải ban hành trong thời gian tới).
2. Đối với 35 văn bản
nợ ban hành (thuộc trách nhiệm soạn thảo của các bộ: Y tế, Lao động –
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công
nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra Chính phủ, Tài chính, Nội vụ,
Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Ngoại giao, Xây dựng, Văn phòng
Chính phủ, Ủy ban Dân tộc), Bộ Tư pháp đề nghị:
(i) Đối với các văn bản đã
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Văn phòng Chính phủ đẩy nhanh tiến
độ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 30/01/2024.
(ii) Đối với các văn bản còn
đang trong tình trạng soạn thảo, đề nghị các bộ khẩn trương thực hiện, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những khó khăn, vướng mắc để xử lý tình trạng
chậm, nợ ban hành. Đồng thời, nghiên cứu xử lý khoảng trống pháp lý trong thời
gian chưa có văn bản quy định.
3. Nghiên cứu xây dựng,
sớm ban hành 59 văn bản (30 nghị định, 05 quyết định, 24 thông tư) quy định
chi tiết thi hành các luật hoặc nội dung giao quy định chi tiết sẽ có hiệu lực
trong thời gian tới (xem Phụ lục 3). Trong số này, có 37 văn bản quy định
chi tiết các luật có hiệu lực từ 01/7/2024, cần ban hành trước ngày 15/5/2024 để
bảo đảm có hiệu lực đồng thời với luật. Đồng thời, các bộ khẩn trương rà soát,
đề xuất các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai (sửa đổi); Luật Các tổ chức
tín dụng (sửa đổi); Nghị quyết về một số cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia đã được Quốc hội Khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ nhất.
4. Thực hiện nghiêm Quy
định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Ban chấp hành Trung ương quy định về tổ chức
đảng, đảng viên vi phạm; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số
126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật
nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ; Chỉ thị số
43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành
pháp luật.Trên đây là Báo cáo tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi
tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Bộ Tư pháp xin kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTgCP (để báo cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TGĐ Cổng TTĐT (để đăng tải);
- Văn phòng Bộ, các đơn vị XDPL (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ VĐCXDPL (Ninh).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
(1) Nghị định số 65/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế được ban hành ngày 16/9/2022 nhưng chưa đầy
06 tháng sau đã phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số
điều theo Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ; Nghị định số 27/2022/NĐ- CP quy định cơ
chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được ban hành
ngày 19/4/2022 nhưng chỉ hơn 01 năm sau đã phải sửa đổi theo Nghị định số
38/2023/NĐ-CP .
(2) Theo Báo cáo số 369/BC-CP ngày
23/8/2023 của Chính phủ, qua rà soát phát hiện 446 văn bản có quy định sơ hở, bất
cập cần được xử lý.
(3) Luật Thi đua, khen thưởng phải ban hành
32 văn bản; Luật Kinh doanh bảo hiểm phải ban hành 09 văn bản ; Luật Khám bệnh,
chữa bệnh phải ban hành 07 văn bản.
(4) Nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng.