ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MNH
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/BC-STTTT
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 01 năm 2014
|
BÁO CÁO
TÌNH
HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 945/QĐ-TTG NGÀY 20/6/2011 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ TẠI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NĂM 2013
Thực hiện theo yêu cầu tại công văn 6207/UBND-CCHC
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về nhiệm vụ cần tập
trung thực hiện trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo với các nội dung cụ thể
như sau:
1. Tình hình triển khai việc rà
soát quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi do phòng phụ trách
Đính kèm: Phụ lục I & Phụ lục II
2. Số liệu về tình hình tiếp nhận,
xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
Hiện nay Sở đã niêm yết địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản
ánh kiến nghị tại bộ phận “Một cửa”. Đính kèm: Phụ lục III
3. Tình hình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ khác được quy định tại Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20/6/2011 của Thủ
tướng Chính phủ
- Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo:
Nhằm tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và
cán bộ, công chức của Sở trong việc giải quyết các nhu cầu chính đáng, hợp pháp
của người dân, doanh nghiệp liên quan đến các thủ tục hành chính thuộc phạm vi
do Sở quản lý. Trong năm 2013, Giám đốc Sở đã ban hành một số văn bản chỉ đạo
nhằm củng cố, chấn chỉnh và phân công cho cán bộ, công chức thực hiện công tác
cải cách thủ tục hành chính, chẳng hạn như: Quyết định số 92/QĐ-STTTT ngày 01
tháng 7 năm 2013 về ban hành quy chế làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông
Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 50/QĐ-STTTT ngày 10 tháng 5 năm 2013 về
ban hành quy chế Tiếp Công dân của Sở Thông tin và Truyền thông; Quyết định số
51/QĐ-STTTT ngày 10 tháng 5 năm 2013 về việc thành lập Tổ Tiếp Công dân của Sở
Thông tin và Truyền thông; Quyết định số 36/QĐ-STTTT ngày 22/3/2013 của Giám đốc
Sở về thành lập Tổ Kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính, quy trình cấp
phép thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông; Văn bản số
1544/STTTT-VP ngày 06/9/2013 về củng cố, chấn chỉnh công tác cải cách thủ tục
hành chính tại Sở Thông tin và Truyền thông; Văn bản số 2114/STTTT-VP ngày 29
tháng 11 năm 2013 về kiện toàn hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính tại Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về triển khai ứng dụng CNTT trong việc giải quyết
thủ tục hành chính tại Sở năm 2013:
+ Hoàn chỉnh mô hình ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông. Tập trung triển khai một số dịch
vụ công mức độ 4 (Cấp phép Họp báo; Cấp phép Hội thảo - Hội nghị có yếu tố nước
ngoài; Cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, Cấp phép thiết lập
Trang thông tin điện tử tổng hợp trên internet) và một số phần mềm cấp phép mức
độ 3 (Cấp phép Xuất bản bản tin; Cấp giấy phép Xuất bản tài liệu không kinh doanh;
In gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài; Cấp giấy phép hoạt động in Xuất bản
phẩm; Cấp phép hoạt động triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; Cấp giấy chứng nhận
đăng kí máy photocopy màu; Cấp phép in báo chí, tem chống giả; Cấp giấy chứng
nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO);
Thủ tục Xác nhận thông báo hoạt động bưu chính; Thủ tục cấp giấy phép bưu
chính; Thủ tục cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn; Thủ tục Sửa đổi, bổ
sung giấy phép bưu chính; Thủ tục cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận
thông báo bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được) tích hợp vào website Sở, tạo
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc kê khai hồ sơ và nhận kết quả
qua mạng.
+ Đã hoàn thành việc nâng cấp website của Sở nhằm đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định
43/2011/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tạo thuận lợi
cho việc truy cập và tra cứu thông tin được dễ dàng và nhanh chóng hơn.
4. Công tác phục vụ kiểm soát thủ
tục hành chính
a) Thực hiện niêm yết và công khai bộ thủ tục
hành chính
Sở Thông tin và Truyền thông đã thực hiện tốt việc
niêm yết, công khai, minh bạch các thông tin về thủ tục hành chính trên trang
tin điện tử của Sở và bảng niêm yết của Sở với tổng số là 25 thủ tục.
Tất cả mẫu đơn, quy trình được đặt tại bàn hướng dẫn
của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp đến
liên hệ công tác.
b) Công tác truyền thông phục vụ kiểm soát thủ tục
hành chính
- Người dân và doanh nghiệp được cung cấp đầy đủ và
sớm nhất các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và Thành phố về Bưu
chính, Viễn thông, Tần số vô tuyến điện, Công nghệ thông tin, Báo chí và Xuất bản
trên Trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông (http://www.ict-hcm.gov.vn)
và Cổng thông tin Thành phố Hồ Chí Minh Cityweb
(http://www.hochiminhcity.gov.vn);
- Sở Thông tin và Truyền thông đã cung cấp đầy đủ
và công khai trên trang thông tin điện tử của Sở các chuyên mục hướng dẫn cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông như: Hướng
dẫn doanh nghiệp về dịch vụ hành chính công, hướng dẫn lập dự án đầu tư công
nghệ thông tin, công khai thông tin dự án đầu tư theo quy định trong các lĩnh vực:
Công nghệ thông tin, Bưu chính Viễn thông, Báo chí, Xuất bản, Thông tin Điện tử...
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định
tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009; Với số lượng người
tham gia là 105 người (bao gồm các cán bộ, công chức của các Sở - ngành, quận -
huyện và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin tham
gia) trong thời gian 30 ngày; Sở đã tổ chức 03 đợt tập huấn cho hơn 500 doanh
nghiệp, 05 Hội, đoàn về công tác quản lý trang thông tin điện tử tổng hợp;
- Định kỳ 6 tháng Sở tổ chức gặp gỡ, làm việc với
các doanh nghiệp trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông. Đồng thời, thường
xuyên tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa
bàn thành phố.
5. Đánh giá chung về tình hình,
kết quả thực hiện Quyết định số 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
a) Đánh giá chung
Trong năm 2013, được sự quan tâm, chỉ đạo thường
xuyên của lãnh đạo Sở và hướng dẫn nghiệp vụ của Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Sở Tư pháp thành phố, công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Sở
đi vào nề nếp, ổn định; đảm bảo việc công khai minh bạch và nghiêm túc tuân thủ
các quy định trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức, doanh
nghiệp; luôn phấn đấu đảm bảo các hồ sơ hành chính được giải quyết đúng quy định
của pháp luật, đúng hạn, đúng quy trình.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông đang được tiếp tục
thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân. Công tác khảo
sát, lấy ý kiến người dân được duy trì thường xuyên.
Công tác thông tin, tuyên truyền về kiểm soát thủ tục
hành chính được đẩy mạnh, với nhiều hình thức phong phú, đã mang lại hiệu quả
trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm vụ giải quyết các
thủ tục hành chính.
b) Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
thủ tục hành chính
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực hiện
thủ tục hành chính tại Sở còn một số khó khăn, vướng mắc do các phát sinh thực
tế mà quy định chưa bổ sung kịp thời mặc dù Sở Thông tin và Truyền thông đã có
văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông, chẳng hạn như Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO):
- Thứ nhất, theo quy định chỉ được cấp đăng ký TVRO
những kênh truyền hình chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép biên tập
tại Việt Nam. Tuy nhiên, Bộ Thông tin và Truyền thông chưa cung cấp thường
xuyên và định kỳ danh sách các kênh này. Do đó, khi Sở Thông tin và Thông tin cấp
đăng ký TVRO rất khó khăn, vì không biết kênh được xin cấp đã được Bộ Thông tin
và Truyền thông cấp phép biên tập tại Việt Nam hay chưa (không được cấp đăng ký
TVRO). Sở Thông tin và Truyền thông đã nhiều lần kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông bằng văn bản và cả trong các cuộc gặp trực tiếp lãnh đạo Bộ nhưng đến nay
vẫn chưa được cung cấp;
- Thứ hai, trong quá trình cấp phép, Sở TTTT chỉ biết
về nội dung kênh nước ngoài xin cấp phép căn cứ trên nội dung nêu trong tờ khai
của người xin cấp phép, không biết nội dung kênh thực tế có đúng trên tờ khai
hay không (trừ một số kênh phổ biến) dẫn đến có khả năng sẽ có thể lọt một số
kênh với nội dung không phù hợp (chính trị, thuần phong mỹ tục,...);
- Thứ ba, thông thường TVRO được nhà cung cấp (bán
đầu, bán thẻ giải mã) cung cấp cho người sử dụng theo gói gồm nhiều kênh, do vậy
có khả năng người xin một kênh trong gói (kênh với nội dung bình thường) nhưng
khi lắp thiết bị thu và trả tiền (theo gói) sẽ thu được cả gói (kể cả kênh
không được cấp phép).
- Thứ tư, thực tiễn phát sinh cho thấy nhiều cao ốc,
chung cư có nhu cầu xin thu TVRO cho người nước ngoài lưu trú trong cao ốc dưới
dạng chủ cao ốc xin đứng tên cấp đăng ký TVRO rồi phân phối lại cho người sống
trong cao ốc, chung cư đó. Tuy nhiên đến nay, Bộ TTTT chỉ mới cho phép một số
trường hợp riêng lẻ theo đơn xin riêng của một số doanh nghiệp;
- Thứ năm, phần mềm cấp đăng ký TVRO qua mạng của Sở
TTTT vẫn chưa đưa vào hoạt động;
- Thứ sáu, tính pháp lý của các văn bản điện tử
trong trường hợp cấp phép qua mạng chưa có cơ sở vững chắc (chưa có quy định
cho phép sử dụng văn bản điện tử dùng trong cấp phép TVRO qua mạng, chưa đảm bảo
người gửi có phải là người đứng tên xin không; chưa có hệ thống chữ ký điện tử
để được định danh,...);
- Thứ bảy, Đối với cơ quan ngoại giao nước ngoài (tại
TPHCM là Tổng lãnh sự quán các nước) theo quy định yêu cầu hồ sơ phải có bản
sao có chứng thực giấy phép thành lập cơ quan này, tuy nhiên trong thực tế khi
yêu cầu văn bản này thì lãnh sự quán một số nước thông tin là đây là văn bản loại
mật (công hàm ký giữa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài) nên không thể cung cấp;
- Thứ tám, về thời hạn cho thuê nhà trong hợp đồng
thuê, mượn địa điểm: thực tế cho thấy có nhiều hợp đồng thuê nhà với thời gian
ngắn hơn nhiều (chỉ từ 6 tháng, 1 năm) so với thời gian được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký TVRO (5 năm). Trong trường hợp này, khi hết thời hạn thuê nhà thì người
thuê nhà chuyển đi địa điểm khác, như vậy nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký
TVRO không còn chính xác nữa, đây cũng là vấn đề cần được Bộ TTTT hướng dẫn.
b) Đề xuất, kiến nghị hướng xử lý
- Đối với vướng mắc thứ nhất, về danh sách kênh nước
ngoài đã được biên tập tại Việt Nam, Sở sẽ tiếp tục kiến nghị Bộ Thông tin và
Truyền thông công khai định kỳ, thường xuyên danh sách này để đảm bảo việc cấp
đăng ký TVRO được chính xác.
- Đối với vướng mắc thứ hai, về nội dung kênh nước
ngoài có đúng theo tờ khai hay không, có phù hợp với các quy định pháp luật Việt
Nam không, sau khi cân nhắc các phương án, do xét thấy phương án kiểm tra trực
tiếp (tiền kiểm) là không khả thi (vì Sở TTTT không có khả năng kỹ thuật lẫn
tài chính để lắp đặt tất cả các thiết bị cũng như mua thuê bao tất cả các kênh
để theo dõi các kênh phát trên các vệ tinh phủ sóng vào địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh), nên Sở sẽ xem xét để tiếp tục đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền
thông về cung cấp TVRO cho người nước ngoài qua các đơn vị đầu mối là các đơn vị
truyền hình cáp tại thành phố Hồ Chí Minh. Các đơn vị này (SCTV, HTV, Hanel) đã
từng có đề xuất tương tự cuối năm 2012 và cam kết sẽ lọc tất cả các thông tin
không phù hợp với quy định của Việt Nam (về bản chất hình thức này là cung cấp
lại gói truyền hình dành riêng cho người nước ngoài như trước đây).
- Vướng mắc thứ ba cũng sẽ được giải quyết nếu thực
hiện giải pháp cung cấp TVRO qua đơn vị đầu mối là các đơn vị truyền hình cáp
trong nước.
- Về vướng mắc thứ tư (chủ cao ốc, chung cư xin cấp
đăng ký TVRO) cũng đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông sớm có chủ trương tổng
thể, tránh cấp phép riêng lẻ và phải thông qua đơn vị đầu mối là các đơn vị
truyền hình cáp trong nước cho cả khách sạn, chung cư lẫn cao ốc (dành riêng
cho người nước ngoài). Như vậy việc kiểm soát nội dung và kỹ thuật sẽ dễ dàng
và ít tốn kém hơn, thuận lợi cho cả cơ quan quản lý và cho chính doanh nghiệp
xin cấp phép (hiện nay theo quy định một khách sạn muốn cấp phép TVRO cho người
nước ngoài thì phải có hệ thống kỹ thuật kiểm soát riêng rất tốn kém và khó
khăn nhất là với các khách sạn loại vừa và nhỏ).
- Về vướng mắc thứ năm (vấn đề phần mềm cấp phép
đăng ký TVRO): hoàn thiện việc xây dựng phần mềm để kịp thời đưa phần mềm vào
hoạt động.
- Về vướng mắc thứ sáu, tính pháp lý của văn bản điện
tử nội dung này Sở cũng đề nghị Sở Tư pháp xem xét và hướng dẫn cho Sở về tính
pháp lý của các văn bản điện tử khi thực hiện việc cấp phép trên địa bàn thành
phố.
- Với hai vướng mắc thứ bảy và tám, Sở Thông tin và
Truyền thông sẽ tiếp tục có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông ra văn
bản hướng dẫn.
6. Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm của Sở trong
năm 2014
- Nâng cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4. Tập
trung triển khai nhân rộng số lượng và chất lượng dịch vụ công tại các sở ban
ngành, quận, huyện. Tra cứu hồ sơ trên Cổng thông tin một cửa điện tử thành phố.
- Hoàn tất nâng cấp toàn bộ hệ thống city web bao gồm
trang chủ và 78 trang thành viên, triển khai hoàn thiện hệ thống cityweb của
thành phố, đảm bảo an toàn an ninh thông tin và vận hành ổn định.
- Tiếp tục mở rộng phạm vi kết nối “Một cửa điện tử”
với sở, ban, ngành còn lại nhằm cung cấp tình trạng giải quyết hồ sơ thành phố,
đảm bảo hệ thống dịch vụ 1900 hoạt động xuyên suốt, ổn định.
- Hoàn chỉnh mô hình ứng dụng Công nghệ thông tin tại
các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện nhằm nâng cao chất lượng quản lý
nhà nước và chất lượng phục vụ nhân dân./.
Nơi nhận:
- Sở Tư pháp;
- BGĐ;
- Lưu VT, VP (TMT.06).
|
GIÁM ĐỐC
Lê Thái Hỷ
|
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VIỆC RÀ SOÁT QUY ĐỊNH, THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH SỬA ĐỔI, MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
STT
|
Số, ký hiệu,
ngày tháng năm ban hành, tên loại và trích yếu VBQPPL ban hành quy định hành
chính được rà soát
|
Tên quy định
hành chính được rà soát
|
Phương án đề xuất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở kết quả rà soát
|
1
|
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông
tin trên mạng.
|
Thủ tục Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp trên internet
|
Đã có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông đề
nghị Bộ Thông tư và Truyền thông ban hành thông tư hướng dẫn chi tiết một số
nội dung liên quan đến Thủ tục Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp trên internet. Sau khi có hướng dẫn của Bộ, Sở sẽ trình Ủy ban nhân dân
Thành phố công bố thủ tục sửa đổi, bổ sung trong năm 2014.
|
2
|
- Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009;
- Thông tư số 142/2013/TTLT-BTC-BTTTT ngày 22
tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý
và sử dụng kinh phí chi phát triển công nghiệp, Công nghệ thông tin;
- Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm
2011 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 06 tháng 12
năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm
định dự án đầu tư xây dựng;
- Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm
2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn
nhà nước
|
Thủ tục Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư nhóm
B&C lĩnh vực CNTT&TT
|
Đang dự thảo Quyết định về công bố thủ tục hành
chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TTTT trong năm 2014
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
|
3
|
- Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm
2012 của Bộ Tài chính quy định về việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước.
|
Thủ tục Thẩm định và phê duyệt hạng mục, công việc
và hoạt động CNTT&TT
|
Đang dự thảo Quyết định về công bố thủ tục hành
chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TTTT trong năm 2014
trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
|
PHỤ LỤC II
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
NĂM 2013
STT
|
Lĩnh vực,
công việc giải quyết theo cấp
|
Số hồ sơ nhận
giải quyết
|
Kết quả giải
quyết
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Số hồ sơ đã
giải quyết
|
Số hồ sơ
đang giải quyết
|
Số kỳ trước
chuyển qua
|
Số mới tiếp
nhận
|
Tổng số
|
Trả đúng thời
hạn
|
Trả quá thời
hạn
|
Tổng số
|
Chưa đến hạn
|
Quá hạn
|
1
|
2
|
3=4+5
|
4
|
5
|
6=7+8
|
7
|
8
|
9=10+11
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Lĩnh vực cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông quốc gia
|
|
Thủ tục Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư nhóm
B&C lĩnh vực CNTT&TT
|
44
|
0
|
44
|
38
|
33
|
05
|
05
|
05
|
0
|
|
|
Thủ tục Thẩm định và phê duyệt hạng mục, công việc
và hoạt động CNTT&TT
|
58
|
0
|
58
|
49
|
42
|
07
|
09
|
09
|
0
|
|
|
Thủ tục Phê duyệt dự toán chi phí bồi thường hạng
mục công trình hạ tầng kỹ thuật thông tin liên lạc
|
47
|
08
|
39
|
36
|
29
|
07
|
13
|
11
|
02
|
|
2
|
Lĩnh vực bưu chính, chuyển phát
|
|
Thủ tục Xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
|
04
|
0
|
04
|
03
|
03
|
0
|
01
|
0
|
01
|
|
|
Thủ tục Cấp giấy phép bưu chính
|
04
|
0
|
04
|
04
|
04
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp lại giấy phép bưu chính, văn bản xác
nhận thông báo bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Lĩnh vực báo chí
|
|
Thủ tục Cấp phép họp báo
|
492
|
0
|
492
|
492
|
492
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp phép Hội nghị, Hội thảo có yếu tố nước
ngoài
|
675
|
20
|
655
|
670
|
670
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Thẩm định hồ sơ đề nghị Cục Báo chí cấp
thẻ nhà báo
|
107
|
0
|
107
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Thẩm định hồ sơ đề nghị Cục Báo chí cấp đổi
thẻ nhà báo
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Thẩm định hồ sơ đề nghị Cục Báo chí cấp lại
thẻ nhà báo
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
4
|
Lĩnh vực xuất bản
|
|
Thủ tục Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh
|
111
|
0
|
111
|
111
|
111
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục In gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài
|
21
|
0
|
21
|
21
|
21
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
|
95
|
0
|
95
|
95
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp phép hoạt động triển lãm, hội chợ xuất
bản phẩm
|
15
|
0
|
15
|
15
|
15
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp giấy chứng nhận đăng ký photocopy màu
|
148
|
0
|
148
|
148
|
148
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không
kinh doanh
|
11213
|
11
|
11202
|
11206
|
11194
|
0
|
07
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp Giấy xác nhận đăng ký vàng mã để in
|
03
|
0
|
03
|
03
|
03
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp phép in báo chí, tem chống giả
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Thủ tục Cấp phép xuất bản bản tin
|
18
|
0
|
18
|
18
|
18
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
5
|
Lĩnh vực viễn thông và internet
|
|
Thủ tục Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp trên internet
|
266
|
0
|
266
|
266
|
259
|
07
|
0
|
0
|
0
|
|
6
|
Lĩnh vực phát thanh và truyền hình
|
|
Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO)
|
18
|
0
|
18
|
17
|
17
|
0
|
01
|
0
|
01
|
|
|
Thủ tục sửa đổi, bổ sung chứng nhận đăng ký thu
tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Tổng cộng
|
13339
|
39
|
13300
|
13192
|
13059
|
26
|
36
|
25
|
04
|
|
NGUYÊN NHÂN QUÁ HẠN
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TỒN ĐỌNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2013
1. Tổng hợp nguyên nhân quá hạn
STT
|
Lĩnh vực, công
việc giải quyết
|
Số lượng hồ sơ
|
Nguyên nhân quá
hạn
|
Ghi chú
|
1
|
Lĩnh vực cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông quốc gia
|
|
Thủ tục Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư nhóm
B&C lĩnh vực CNTT&TT
|
05
|
- Thuyết minh không đạt yêu cầu (tốn thời gian thẩm
định và chờ chủ đầu tư chỉnh sửa);
|
|
|
Thủ tục Thẩm định và phê duyệt hạng mục, công việc
và hoạt động CNTT&TT
|
07
|
- Thuyết minh không đạt yêu cầu (tốn thời gian thẩm
định và chờ chủ đầu tư chỉnh sửa);
|
|
|
Thủ tục Phê duyệt dự toán chi phí bồi thường hạng
mục công trình hạ tầng kỹ thuật thông tin liên lạc
|
09
|
- Các đơn vị chưa thực hiện đúng hồ sơ thủ tục cần
phải bổ sung, điều chỉnh theo quy định
|
|
2
|
Lĩnh vực phát thanh và truyền hình
|
|
Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO)
|
01
|
- Do Bộ Thông tin và Truyền thông chưa cung cấp
và cập nhật thường xuyên danh mục các kênh truyền hình nước ngoài được cấp
phép tại Việt Nam, nên với một số kênh được xin phép, Sở Thông tin và Truyền
thông phải làm công văn hỏi Bộ dẫn đến trễ hạn
|
|
|
Tổng số:
|
22
|
|
|
PHỤ LỤC III
TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
a) Tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính
PAKN của cá nhân,
tổ chức
|
Số PAKN đã tiếp nhận
trong kỳ báo cáo
|
Phân loại PAKN
|
Số PAKN lũy kế từ
đầu năm
|
Thuộc phạm vi xử
lý
|
Không thuộc phạm
vi xử lý
|
Thuộc phạm vi xử
lý
|
Không thuộc phạm
vi xử lý
|
Đang xử lý
|
Đã xử lý xong
|
Đang xử lý
|
Đã xử lý xong
|
Về hành vi3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Về nội dung quy định
hành chính
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng số
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3 Phản ánh, kiến nghị về hành vi không
tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức.
b) Hình thức phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính
Hình thức PAKN
|
Số PAKN được tiếp
nhận trong năm 2013
|
Số PAKN được tiếp
nhận tính lũy kế từ đầu năm 2013
|
Điện thoại
|
0
|
0
|
Văn bản
|
0
|
0
|
Thông điệp dữ liệu
|
0
|
0
|
Hình thức khác (qua phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị, hội thảo ...)
|
0
|
0
|
Tổng số
|
0
|
0
|