BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
|
Số: 48/2010/SL-LPQT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2010
|
Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ca-na-đa về Dự án Phát triển lập
pháp quốc gia NLD-VN032788, ký tại Hà Nội ngày 23 tháng 6 năm 2010. Có hiệu lực
kể từ ngày 23/6/2010.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
BẢN GHI NHỚ
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ CANAĐA VỀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN LẬP PHÁP QUỐC GIA NLD-VN-032788
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (sau đây được gọi là “Việt Nam”) và Chính phủ CANAĐA (sau
đây được gọi là “CANAĐA”), với mong muốn hợp tác triển khai thực hiện dự án hỗ
trợ phát triển của Canađa tại Việt Nam, đã thống nhất các nội dung sau:
Điều I. Bản
chất của bản ghi nhớ
Mục 1.01
Bản ghi nhớ này là một thỏa thuận
bổ sung, được xây dựng theo Hiệp định chung về Hợp tác Phát triển giữa VIỆT NAM
và CANAĐA ký ngày 21 tháng 6 năm 1994 (sau đây được gọi là “Hiệp định chung
1994”), với mục đích xác định các cam kết của VIỆT NAM và CANAĐA liên quan đến
Dự án được mô tả trong Điều III.
Bản ghi nhớ này không tạo thành
một điều ước quốc tế.
Điều II. Cơ
quan chịu trách nhiệm
Mục 2.01
CANAĐA chỉ định Cơ quan Phát triển
Quốc tế Canađa (CIDA) có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong Bản ghi nhớ
này.
Mục 2.02
VIỆT NAM chỉ định Bộ Tư pháp
(sau đây được gọi là “Bộ TP”) là cơ quan đại diện chịu trách nhiệm quản lý và
thực hiện các nghĩa vụ của mình cũng như điều phối sự tham gia của các đối tác
Dự án theo Bản ghi nhớ này. Việc thực hiện các trách nhiệm cụ thể sẽ là trách
nhiệm liên đới và riêng rẽ của từng đơn vị cụ thể thuộc Bộ Tư pháp và các đối
tác khác tham gia dự án là Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Quốc hội, và có thể thêm hai bộ chuyên ngành có tác động phát triển kinh
tế (sau đây gọi là “đối tác Dự án”) sẽ được xác định trong quá trình thực hiện
Dự án.
Điều III. Dự
án
Mục 3.01
VIỆT NAM và CANAĐA sẽ tham gia
thực hiện Dự án Phát triển lập pháp quốc gia (sau đây được gọi là “Dự án NLD”,
hoặc “Dự án”). Mục đích của Dự án là hỗ trợ tăng trưởng kinh tế công bằng hơn
thông qua quản trị quốc gia minh bạch và có trách nhiệm giải trình hơn tại Việt
Nam. Mục tiêu cụ thể của Dự án là hỗ trợ một chương trình tổng thể đổi mới quy
trình lập pháp của Việt Nam và cải thiện chất lượng văn bản pháp luật liên quan
đến kinh tế. Cụ thể hơn, Dự án NLD sẽ hỗ trợ Bộ Tư pháp và các đối tác của Dự
án áp dụng các quy trình hoạch định và quản lý mang tính chiến lược, tăng cường
sự tham gia của người dân và khu vực kinh tế tư nhân, và tăng cường tính thống
nhất, gắn kết và tiêu chuẩn hóa trong quy trình lập pháp của Việt Nam.
Mục 3.02
Miêu tả tóm tắt về Dự án được
trình bày trong Phụ lục “A” đính kèm Bản ghi nhớ này.
Mục 3.03
Để thực hiện Dự án, một Cơ quan
Thực hiện Dự án Canađa do CIDA tuyển chọn và ký hợp đồng sẽ làm việc hợp tác với
Bộ Tư pháp và các cơ quan đối tác Dự án xây dựng một Kế hoạch Thực hiện Dự án
điều chỉnh các hoạt động của Dự án. Bản Kế hoạch Thực hiện Dự án sẽ được trình
ra tại cuộc họp đầu tiên của Ban Chỉ đạo Dự án để Bộ Tư pháp và CIDA phê duyệt.
Sau khi đã được phê duyệt đầy đủ bởi VIỆT NAM và CANAĐA, bản Kế hoạch Thực hiện
Dự án sẽ được đính kèm như là Phụ lục “B” và sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn bởi,
các điểm sau:
a) Mô tả Dự án chi tiết;
b) Đề cương các phương pháp và
các phương thức áp dụng để thực hiện Dự án;
c) Lịch trình thực hiện các hoạt
động của Dự án, bao gồm cả sơ đồ các mốc thời gian chủ chốt và Kế hoạch công việc
chi tiết của năm thứ nhất;
d) Tóm tắt vai trò và trách nhiệm
của các đối tác chủ chốt của Dự án;
e) Các yêu cầu về báo cáo của Dự
án;
f) Tính chất, thời gian và trách
nhiệm đối với công tác đánh giá dự án, và các phương pháp thực hiện công việc
đánh giá;
g) Các nguồn lực cần thiết cho Dự
án, bao gồm cả ngân sách chi tiết cho năm đầu tiên của Dự án và một dự án tính
phân bổ ngân sách cho những năm sau.
Bản Kế hoạch Thực hiện Dự án có
thể được sửa đổi theo quy định tại Mục 10.02.
Điều IV.
Đóng góp của CANAĐA
Mục 4.01
Đóng góp của CANAĐA sẽ bao gồm
cung cấp tài chính, hỗ trợ kỹ thuật và thiết bị thích hợp cho việc thực hiện Dự
án, cũng như cho hoạt động giám sát và đánh giá Dự án. Tổng giá trị phần đóng
góp của CANAĐA sẽ không vượt quá mười lăm triệu đô la Canađa.
(CDN$ 15,000,000), chủ yếu được
phân bổ thông qua Cơ quan Thực hiện Dự án Canađa để thực hiện trợ giúp kỹ thuật
và các dịch vụ liên quan.
Mục 4.02
Căn cứ Điều V của Hiệp định
chung 1994, đóng góp của CANAĐA không được sử dụng để thanh toán bất cứ khoản
thuế, lệ phí, thuế quan hoặc bất cứ khoản thu hay nghĩa vụ nào khác mà VIỆT NAM
trực tiếp hoặc gián tiếp đánh giá vào bất cứ hàng hóa, vật liệu, thiết bị,
phương tiện đi lại và các dịch vụ được mua hoặc có được để đáp ứng, hoặc liên
quan đến, việc thực hiện Dự án.
Điều V. Đóng
góp của Việt Nam
Mục 5.01
VIỆT NAM sẽ chịu trách nhiệm về
cung cấp lương, các phụ cấp và các chi phí điều hành cho các cán bộ của cơ quan
đối tác tham gia Dự án. VIỆT NAM cũng sẽ đóng góp vào các chi phí liên quan đến
việc thiết lập và điều hành Dự án như được mô tả trong Phụ lục “A” của Bản ghi
nhớ này và Phụ lục “B” của Hiệp định chung 1994. Tổng giá trị đóng góp của VIỆT
NAM sẽ là năm trăm năm mươi nghìn đô la Canađa (CDN$550,000).
Điều VI.
Thông tin
Mục 6.01
VIỆT NAM và CANAĐA sẽ đảm bảo rằng
Bản ghi nhớ này được thực hiện một cách tích cực và hiệu quả và mỗi bên sẽ cung
cấp cho bên kia tất cả các thông tin liên quan đến Dự án khi được yêu cầu một
cách hợp lý.
Điều VII.
Liên lạc
Mục 7.01
Mọi liên lạc hoặc tài liệu do VIỆT
NAM hoặc CANAĐA giao, lập hoặc gửi tiếp theo Bản ghi nhớ này sẽ được làm bằng
văn bản và được coi là đã được cung cấp, lập hoặc gửi hợp lệ cho bên nhận vào thời
điểm liên lạc qua gửi tay trực tiếp, gửi bưu điện hoặc điện fax, theo các địa
chỉ tương ứng, cụ thể là:
Phía VIỆT
NAM:
|
Bộ Tư pháp
58-60 Trần
Phú
Hà Nội, Việt
Nam
Fax;
84-4-3734 0104
|
Phía
CANAĐA:
|
Giám đốc
Chương trình
Đông Nam Á, Phân ban châu Á
Cơ quan
Phát triển Quốc tế Canađa
200
Promenade du Portage
Gatineau,
Québec
Canađa K1A
0G4
Fax:
01-819 953-3350
|
Mục 7.02
Thông qua việc thông báo bằng
văn bản cho bên kia, mỗi bên có thể thay đổi địa chỉ liên lạc để mọi thông báo
hoặc yêu cầu dành cho bên kia sẽ được gửi đúng địa chỉ.
Mục 7.03
Mọi liên lạc và tài liệu gửi cho
VIỆT NAM sẽ bằng tiếng Anh và tiếng Việt và mọi liên lạc và tài liệu gửi cho
CANAĐA sẽ bằng hoặc tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Việt.
Điều VIII.
Trao đổi ý kiến
Mục 8.01
VIỆT NAM và CANAĐA sẽ tham khảo
ý kiến của nhau về bất cứ vấn đề nào có thể nảy sinh liên quan đến Bản ghi nhớ
này.
Điều IX. Áp
dụng
Mục 9.01
Những khác biệt có thể nảy sinh
trong khi áp dụng các điều khoản của Bản ghi nhớ này sẽ được giải quyết thông
qua đàm phán giữa VIỆT NAM và CANAĐA, hoặc bằng bất cứ hình thức nào do đại diện
có thểm quyền của Chính phủ hai nước cùng thỏa thuận.
Điều X. Các
điều khoản chung
Mục 10.01
Bản ghi nhớ này cùng với các Phụ
lục “A” và “B” là một phần không thể tách rời của Bản ghi nhớ sẽ tạo thành sự
thỏa thuận toàn bộ giữa các bên về Dự án này.
Mục 10.02
Bản ghi nhớ này có thể được sửa
đổi trên cơ sở nhất trí bằng văn bản giữa VIỆT NAM và CANAĐA.
Mục 10.03
Bản ghi nhớ này sẽ có hiệu lực kể
từ ngày ký dưới đây và sẽ hết hiệu lực vào ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Ký tại Hà Nội, ngày 23 tháng 6
năm 2010, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh, các văn bản đều
có giá trị như nhau./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
BỘ TƯ PHÁP
Hoàng Thế Liên
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ CANAĐA
ĐẠI SỨ ĐẶC MỆNH TOÀN QUYỀN
CANAĐA TẠI VIỆT NAM
ĐẠI SỨ QUÁN CANAĐA
Deanna Horton
|
PHỤ LỤC "A"
MÔ TẢ DỰ ÁN
1.0. Mô tả dự án
1.1. Bối cảnh về phát triển
Trong quá trình chuyển đổi từ một
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang "nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa", kể từ năm 1996, công cuộc cải cách kinh tế của Việt Nam
đã góp phần không nhỏ để đạt được mức tăng trưởng GDP trung bình hàng năm là
7.5%. Cùng với sự tăng trưởng đó là sự phát triển nhanh chóng của khu vực tư
nhân, các quyền về tài sản được khẳng định rõ hơn, và từ khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tháng 01 - 2007, việc hài hòa hóa pháp luật
quốc gia với các cam kết quốc tế và hoàn thiện hệ thống luật pháp để thúc đẩy cải
cách kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đã được nhấn mạnh hơn. Tất cả những yếu
tố này đều đã có tác động tích cực tới toàn bộ hệ thống kinh tế - xã hội cũng như
quá trình cải cách pháp luật; tuy nhiên còn rất nhiều việc phải làm để xây dựng
một hệ thống quản trị quốc gia thống nhất cần thiết cho các hoạt động đầu tư và
kinh doanh năng động, đặc biệt là trong môi trường kinh tế toàn cầu hiện nay. Mặc
dù Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng trong quá trình cải cách pháp
luật cải cách các quy định cần thiết nhằm đưa ra các biện pháp khuyến khích phù
hợp cho sự tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp một cách bền vững, nhưng vẫn
tồn tại một thách thức đáng kể về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống pháp
luật. Nhiều văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa
phương ban hành trong quá trình thực hiện cải cách kinh tế đã không đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng này là do bối cảnh phát triển hiện nay có xu hướng khuyến khích việc các
cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương ban hành một khối lượng lớn các văn
bản pháp luật (luật, pháp lệnh, Nghị định...). Các văn bản này thường được xây
dựng khi chưa thực hiện đầy đủ việc nghiên cứu, phân tích và lấy ý kiến công
chúng, nên dẫn đến tình trạng không không nhất, có sự mâu thuẫn với nhau và
không có hiệu lực.
Vấn đề tồn tại cơ bản và được thừa
nhận rộng rãi của hệ thống pháp luật là tính không thống nhất giữa các văn bản
luật và văn bản dưới luật do các cơ quan khác nhau tại các cấp khác nhau ban
hành. Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam gồm 18 loại văn bản khác nhau
(văn bản quy phạm pháp luật - VBQPPL, gồm văn bản luật và dưới luật), do các cơ
quan có thẩm quyền ban hành, bao gồm cơ quan nhà nước ở trung ương, 22 cơ quan
cấp Bộ và 63 chính quyền địa phương. Do mức độ phát triển còn thấp, văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan các cấp khác nhau ban hành đôi khi không thống nhất,
nội dung không rõ ràng hoặc thiếu chính xác, gây khó khăn thậm chí đôi khi
không thể giải thích, thực hiện và thực thi pháp luật.
Chính phủ Việt Nam cũng nhận thức
được rằng để duy trì mức tăng trưởng kinh tế công bằng cần có một hệ thống pháp
luật công khai minh bạch, rõ ràng, thống nhất và có hiệu quả. Đây là nền tảng cốt
lõi để thúc đẩy kinh doanh, khuyến khích sáng kiến đổi mới trong khu vực tư
nhân, hỗ trợ thị trương tài chính và các thị trường khác hoạt động hiệu quả, và
khuyến khích các hoạt động mang tính bền vững về xã hội và môi trường. Các quy
định pháp luật không rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch và quản lý có
hiệu quả các chính sách, chương trình xã hội, kinh tế vĩ mô vốn có vai trò quan
trọng cốt yếu trong việc đối phó với các thách thức của nền kinh tế trong quá
trình chuyển đổi cũng như vượt qua được thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới.
Nâng cao tính công khai minh bạch của hệ thống pháp luật cũng sẽ mang lại lợi
ích cho những người yếm thế hơn trong xã hội như phụ nữ, trẻ em và người dân tộc
thiểu số vì những nhu cầu đặc biệt của họ sẽ được đáp ứng tốt hơn thông qua một
quá trình thống nhất và công khai hơn.
1.2. Kết quả dự kiến
Mục tiêu tổng thể của Dự án: Hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế công bằng hơn thông qua nền quản trị quốc gia minh bạch
và có trách nhiệm giải trình hơn.
Mục tiêu cụ thể của Dự án: Hỗ trợ
một chương trình tổng thể đổi mới quy trình lập pháp của Việt Nam và nâng cao
chất lượng văn bản pháp luật liên quan đến kinh tế.
Kết quả dài hạn: Một khuôn khổ
pháp luật được tăng cường, có hiệu quả, minh bạch, thể hiện nhu cầu của người
dân Việt Nam và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế công bằng.
Kết quả trung hạn:
Bộ Tư pháp và các bộ ngành áp dụng
các quy trình hoạch định và quản lý chiến lược trong quá trình phát triển lập
pháp;
Sự tham gia của người dân và khu
vực kinh tế tư nhân vào quá trình xây dựng văn bản pháp luật được nâng cao;
Tính thống nhất, liên kết và tiêu
chuẩn hóa trong hệ thống lập pháp của Việt Nam được tăng cường; và
Chất lượng văn bản được nâng cao
với các văn bản pháp luật kinh tế được soạn thảo trong chương trình thí điểm.
Kết quả trước mắt:
Năng lực của Bộ Tư pháp và các bộ
ngành kinh tế được cải thiện trong việc tham gia vào các quy trình hoạch định
chiến lược;
Năng lực của Bộ Tư pháp và các bộ
ngành kinh tế được nâng cao trong việc tiến hành nghiên cứu chính sách và đánh
giá tác động, bao gồm cả đánh giá tác động về giới;
Năng lực của Bộ Tư pháp và các bộ
ngành kinh tế được tăng cường trong công tác lấy ý kiến nhân dân và khu vực tư
nhân trong toàn bộ quá trình xây dựng lập pháp;
Năng lực của Bộ Tư pháp và các bộ
ngành kinh tế được tăng cường trong soạn thảo văn bản pháp luật tuân theo các
tiêu chuẩn, kỹ thuật soạn thảo đã được thống nhất;
Năng lực của Bộ Tư pháp được
nâng cao trong việc hỗ trợ và đảm bảo chất lượng soạn thảo văn bản;
Năng lực của Bộ Tư pháp và Uỷ
ban luật pháp của Quốc hội được tăng cường trong việc áp dụng thống nhất các
tiêu phí thẩm định và thẩm tra văn bản; và
Năng lực của Bộ tư pháp và các bộ
ngành được nâng cao trong công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và
tăng cường tính thống nhất của hệ thống luật pháp.
1.3. Phạm vi Dự án và các hợp
phần:
a) Phạm vi: Dự án Phát triển lập
pháp quốc gia sẽ giải quyết các vấn đề về chất lượng, tính thống nhất và minh bạch
trong quy trình lập pháp nhằm làm cho các văn bản luật có tính hiệu quả và khả
thi cao hơn. Dựa trên nhu cầu và phân tích khi thiết kế dự án, một số khâu quan
trọng trong quy trình làm luật đã được xác định để tăng cường và cải thiện.
Cụ thể hơn, Dự án sẽ giải quyết
những vấn đề sau đây trong quy trình:
Hoạch định và quản lý chiến lược:
hiện chưa có một quy trình hữu ích và bền vững để nhận biết, thu thập và sắp xếp
tổ chức các dữ liệu cần thiết cho việc xây dựng, minh chứng và chi tiết hóa nhu
cầu đổi mới, thiết lập các điều kiện cho cơ sở dữ liệu ban đầu, đặt nền tảng
cho công tác xây dựng năng lực dài hạn, và đánh giá tiến độ đổi mới.
Nghiên cứu và lấy ý kiến: còn
nhiều hạn chế về kỹ năng nghiên cứu chính sách cần thiết cho việc xác định vấn
đề và kết nối vấn đề với các nhu cầu đề nghị, kiến nghị văn bản pháp luật cụ thể,
cũng như năng lực tổ chức nói chung còn yếu để đánh giá tác động dự kiến của những
đề xuất thay đổi pháp luật, quy định trước khi bước vào soạn thảo. Các phương
pháp huy động sự tham gia của người dân và khu vực kinh tế tư nhân trong quá
trình xác định vấn đề, xây dựng chính sách và soạn thảo văn bản không nhất
quán, thường không có hiệu quả trong khi phạm vi lấy ý kiến nói chung còn hạn hẹp.
Soạn thảo văn bản pháp luật: hiện
nay có rất ít kỹ thuật soạn thảo, ngôn ngữ văn bản hoặc các quy tắc giải thích
văn bản đã được chuẩn hóa. Năng lực soạn thảo không đồng đều giữa các bộ ngành
và công có một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp được đào tạo về soạn thảo văn bản.
Sự phối hợp giữa các chủ thể tham gia quá trình soạn thảo nói chung còn yếu và
các trách nhiệm được phân công không phải lúc nào cũng được thực hiện đầy đủ.
Tính thống nhất: rất nhiều văn bản
quy phạm pháp luật còn mâu thuẫn nhau, các quy định trùng lặp lẫn nhau, và năng
lực còn nhiều hạn chế trong việc đánh giá tính thống nhất tổng thể giữa các văn
bản đang có hiệu lực và văn bản được đề nghị, kiến nghị.
Chương trình thí điểm: để hỗ trợ
cách tiếp cận thực tiễn, hữu ích đối với việc cải tiến quy trình xây dựng pháp
luật, Dự án sẽ tập trung vào xây dựng các quy trình, thủ tục lập pháp tiêu chuẩn
và sau đó thí điểm áp dụng các quy trình, thủ tục đó vào xây dựng các văn bản
pháp luật được chọn có tác động kinh tế ưu tiên trước mắt đối với các bộ tham
gia Dự án. Do đó, thông qua việc tăng cường năng lực tập trung hỗ trợ xây dựng
một số văn bản luật hữu ích ưu tiên trước mắt, CIDA sẽ hỗ trợ Chính phủ Việt
Nam trong việc giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn khác nhau về kinh tế và các vấn
đề khác, và tạo điều kiện đạt được các kết quả cụ thể trong thời gian ngắn.
Bộ Tư pháp sẽ đại diện cho Chính
phủ Việt Nam trong Dự án và là đối tác chính. Quốc hội và sẽ có tới bốn bộ
ngành có chức năng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
trong đó bao gồm Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sẽ
tham gia vào Dự án.
b) Các hợp phần của Dự án
Hợp phần 1: Xây dựng năng
lực hoạnh định chiến lược, đánh giá nhu cầu, và quản lý hiệu quả hoạt động.
Đây là cơ sở của Dự án, đặt nền
móng cho các hoạt động sau này được tiến hành có hiệu quả, xây dựng năng lực
cho việc nắm vững và quản lý bền vững các quy trình lập pháp trong khuôn khổ hệ
thống pháp luật. Trong những tháng đầu của dự án, hợp phần này sẽ tập trung xây
dựng năng lực cho Bộ Tư pháp về công tác xác định vấn đề của hệ thống lập pháp
được tiến hành một cách có hệ thống (thay vì hiện nay không thường xuyên). Công
việc này sẽ bao gồm các hoạt động và hỗ trợ sau: xác định nhu cầu và các vấn đề
còn tồn tại trước mắt trong quy trình lập pháp; cải thiện các quy trình ra quyết
định cho công tác hoạch định chiến lược dựa trên kết quả thực thi; xác định những
chỉ số phù hợp với các mục tiêu cải cách và thu thập các dữ liệu đánh giá theo
các chỉ số; và xây dựng các chế độ phương pháp báo cáo hiệu quả để phục vụ mục
tiêu cải cách chính sách.
Công việc trong những năm tiếp
theo trong hợp phần này sẽ hỗ trợ nâng cao năng lực xây dựng chiến lược trong
các bộ là đối tác dự án, và hỗ trợ Bộ Tư pháp trong công tác theo dõi và ghi lại
quá trình thay đổi và các bài học thu được từ các hoạt động xây dựng chương
trình, kế hoạch trong các hợp phần khác. Do đó, hoạt động sẽ được thực hiện nhằm
tăng cường năng lực hoạch định chiến lược để quản lý quá trình thay đổi và phát
triển trong hoạt động lập pháp, phân tích các dữ liệu liên quan đến việc đánh
giá các tiến bộ trên các mặt như tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của hệ thống
pháp luật.
Hợp phần 2: Xây dựng năng
lực nghiên cứu chính sách, đánh giá tác động và lấy ý kiến công chúng.
Trong quá trình thiết kế Dự án,
các cán bộ cơ quan nhà nước đều có chung một nhận định là việc nghiên cứu, phân
tích chính sách không đầy đủ cùng với quy trình lấy ý kiến công chúng còn hạn
chế là những vấn đề chủ yếu hiện nay của các bộ ngành trong quá trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật. Trong quy trình lập pháp ở Việt Nam hiện nay không
có những công đoạn xây dựng chính sách tách biệt với bước soạn thảo văn bản
mang tính kỹ thuật. Các hoạt động trong Hợp phần 2 này sẽ được xây dựng trên kết
quả của Hợp phần 1 thông qua xây dựng một quy trình lập pháp đáp ứng tốt hơn những
nhu cầu của công chúng và khu vực kinh tế tư nhân, dựa trên cơ sở những phân
tích và chính sách rõ ràng, phản ánh tốt hơn quyền lợi của các đối tượng tác động
của văn bản. Thêm vào đó, dự án cũng sẽ chú ý đặc biệt đến các vấn đề và mối
quan tâm của các nhóm yếm thế hơn trong xã hội, như phụ nữ và dân tộc thiểu số.
Hợp phần 2 sẽ hỗ trợ đào tạo, tập
huấn ở trong nước (có thể có chuyên gia hướng dẫn trực tiếp), cũng như khảo sát
thực tế và/hoặc làm việc ngắn hạn ở nước ngoài cho các cán bộ của các bộ,
ngành. Thông qua các hoạt động này, các cán bộ của Việt Nam có cơ hội để học hỏi
và được bồi dưỡng kiến thức thực tiễn về các phương pháp và quy trình đang được
áp dụng trong các cơ quan, tổ chức của Canađa (và có thể một số tổ chức khu vực)
nhằm cải thiện nội dung văn bản, bao gồm: nghiên cứu và phân tích chính sách để
đảm bảo cơ sở vững chắc cho việc đề nghị, kiến nghị pháp luật; đánh giá tác động
văn bản, và phương pháp/hướng dẫn để đảm bảo chất lượng các đánh giá này; phân
tích tác động về giới và môi trường; các phương pháp lấy ý kiến công chúng; và
các kỹ năng giám sát và đánh giá liên quan đến chính sách.
Hợp phần 3: Xây dựng kỹ
năng kỹ thuật soạn thảo văn bản pháp luật.
Các hoạt động của Hợp phần 3 nhằm
hỗ trợ nâng cao tính đồng bộ, chuẩn hóa và hiệu quả của quy trình xây dựng pháp
luật thông qua việc nâng cao năng lực soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và đảm
bảo tính tương thích giữa thực tiễn soạn thảo văn bản pháp luật của Việt Nam với
những tiêu chuẩn và thông lệ tốt nhất của quốc tế Trọng tâm của hợp phần này là
chuẩn hóa kỹ thuật soạn thảo, ngôn ngữ văn bản, quy tắc giải thích luật và hài
hòa hóa nội dung của pháp luật trong nước với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
Các hoạt động bao gồm tổ chức
đào tạo cho các tập huấn viên nguồn và các chuyên gia thuộc Bộ Tư pháp nhằm xây
dựng được đội ngũ chuyên gia về soạn thảo văn bản; bồi dưỡng về kỹ thuật và quy
tắc soạn thảo văn bản cho các cán bộ nghiên cứu chính sách và cán bộ pháp luật
của các bộ, ngành; sử dụng chuyên gia hướng dẫn trực tiếp trong các hoạt động
soạn thảo cụ thể; cử cán bộ đi khảo sát thực tiễn và/hoặc thực tập ngắn hạn để
học hỏi kinh nghiệm xây dựng văn bản ở nước ngoài; và biên soạn in ấn các tài
liệu hướng dẫn, sổ tay cho cán bộ tập huấn, cán bộ soạn thảo và những cán bộ
khác tham gia công tác thẩm định, thẩm tra văn bản luật.
Hợp phần 4: Xây dựng năng
lực nhằm đảm bảo tính thống nhất và hệ thống tổ chức của văn bản pháp luật.
Trong khi Hợp phần 1 đặt cơ sở
cho công tác xác định vấn đề và ghi lại các quy trình đổi mới, Hợp phần 4 đề cập
đến các kết quả lâu dài của Dự án: tăng cường tính nhất quán của công tác xây dựng
văn bản trong toàn bộ hệ thống để kiểm soát đảm bảo chất lượng. Thông qua các
hoạt động về rà soát, hậu kiểm và hệ thống hóa văn bản, Hợp phần 4 sẽ cung cấp
cho nhiều dữ liệu và ví dụ bằng chứng cho các hoạt động ở Hợp phần 1 để đánh
giá và giải quyết các vấn đề về tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
Hợp phần này sẽ nâng cao năng lực
cho Bộ Tư pháp và các Cơ quan đối tác tham gia Dự án trong việc xây dựng và áp
dụng các tiêu chuẩn rõ ràng, nhất quán và được nhất trí cao trong việc đánh giá
tính thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật với Hiến pháp và hệ thống
pháp luật (bao gồm cả tính thống nhất với các quy định của Luật Bình đẳng giới);
thu thập và tổng kết các dữ liệu về tính thống nhất và đồng bộ; và áp dụng các
tiêu chuẩn này như là một phần của quá trình xây dựng một hệ thống tổ chức các
văn bản - pháp điển hóa, hoặc hợp nhất văn bản - nhằm làm cho văn bản dễ tiếp cận
hơn, thuận tiện hơn trong việc tra cứu, cập nhật và sử dụng. Các mục đích này
được thực hiện thông qua các hoạt động như đào tạo chính quy về phân tích văn bản
pháp luật, hướng dẫn trực tiếp tại chỗ, tham quan khảo sát thực tiễn và/hoặc thực
tập làm việc ngắn hạn ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm của các nước trong việc
hệ thống hóa văn bản pháp luật, đảm bảo tính thống nhất của văn bản, biên tập
và phát hành các tài liệu hướng dẫn, tài liệu tập huấn, và nâng cấp cơ sở dữ liệu
về văn bản pháp luật. Các mối quan hệ làm việc giữa vụ pháp chế của các bộ
ngành được chọn tham gia Dự án với Bộ Tư pháp được xác định rõ ràng và hiệu quả
nhằm tăng cường sự phối hợp và phát huy tính thống nhất trong toàn bộ quy trình
xây dựng pháp luật, đặc biệt trong giai đoạn đầu của Dự án.
c) Khung thời gian: Dự án sẽ được
thực hiện trong thời gian 7 năm. Với việc tuyển chọn và ký hợp đồng với một Cơ
quan Thực hiện Dự án Canađa, dự kiến Dự án bắt đầu đi vào hoạt động năm 2010,
tiến hành một đánh giá nội bộ, toàn diện năm hoạt động đầu tiên vào năm 2011, một
đánh giá giữa kỳ năm 2013, và Dự án kết thúc năm 2017.
d) Các hoạt động có thể sẽ được
thực hiện trong khuôn khổ Dự án sẽ bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn bởi, các
hoạt động sau đây:
Đào tạo tập huấn về hoạch định
chiến lược, quản lý dựa trên kết quả (RBM), giám sát và đánh giá các hoạt động
xây dựng pháp luật;
Hỗ trợ kỹ thuật trong việc lập kế
hoạch và các phương pháp phân tích/thu thập dữ liệu;
Hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn trực
tiếp và đào tạo tập huấn về nghiên cứu và phân tích chính sách, các phương pháp
và quy trình lấy ý kiến công chúng và khu vực tư nhân, đánh giá tác động văn bản
(bao gồm cả phân tích giới và môi trường);
Đào tạo tập huấn về những tiêu
chuẩn và kỹ thuật soạn thảo văn bản đã được thống nhất, về giải thích pháp luật,
thuật ngữ pháp lý, ngôn ngữ văn bản luật, và tính tương thích của văn bản với
các nghĩa vụ và cam kết quốc tế;
Khảo sát thực tế và thực tập làm
việc ngắn hạn tại các bộ tư pháp, có thể các vụ pháp chế của các bộ ngành, và
các cơ quan/tổ chức của Canađa (cấp liên bang và bang) cho các cán bộ của Bộ Tư
pháp và cơ quan đối tác Dự án;
Hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn trực
tiếp các hoạt động soạn thảo văn bản trong chương trình thí điểm;
Đào tạo tập huấn về các tiêu chí
và phương thức trong thẩm định và thẩm tra dự án/dự thảo văn bản pháp luật, những
tiêu chí và phương pháp luận về hợp nhất và pháp điển hóa đã được nhất trí;
Hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn trực
tiếp trong việc xây dựng và áp dụng các tiêu chí và phương thức trong công tác
rà soát và pháp điển hóa;
Xây dựng sách hướng dẫn (ví dụ
hướng dẫn soạn thảo văn bản), công cụ, tài liệu tập huấn, và các tài liệu tham
khảo;
Đi khảo sát thực tế và/hoặc làm
việc thực tập ngắn hạn để học hỏi các phương thức về hệ thống hóa, pháp điển
hóa, và các công đoạn khác trong quy trình lập pháp;
Thiết lập các phương thức liên lạc
nhằm cung cấp cho các đối tác Việt Nam được tiếp cận trực tiếp với các chuyên
gia luật của Dự án nhận được các dịch vụ tư vấn theo nhu cầu; và
Hội thảo trong nước và khu vực
có sự tham gia của các chuyên gia Canađa, trong nước và/hoặc quốc tế/khu vực, về
các vấn đề về chính sách và trong các văn bản pháp luật, cũng như các vấn đề về
quy trình xây dựng pháp luật.
1.4. Quản lý Dự án
Chiến lược quản lý dự án dựa
trên các nguyên tắc bền vững và đề cao tính chủ động làm chủ của đối tác địa
phương. Một Cơ quan Thực hiện Dự án Canađa sẽ được CIDA ký hợp đồng và thực hiện
mọi nỗ lực tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc này để quản lý tất cả các mặt
hoạt động của dự án, đảm bảo sao cho dự án phù hợp với các kế hoạch chiến lược
tổng thể của Chính phủ Việt Nam và bổ sung cho các hoạt động của các nhà tài trợ
khác. Với tính chất phức tạp trong bối cảnh quản trị quốc gia của Việt Nam, Cơ
quan Thực hiện Dự án Canađa cần hiểu rõ bối cảnh lịch sử, các vấn đề quản trị
quốc gia hiện nay, nhằm cung cấp hỗ trợ dựa trên cơ sở hiểu rõ nhu cầu của Việt
Nam và cân nhắc tinh tế đến phạm vi mà các thể chế, tiêu chuẩn và quy trình của
Canađa và quốc tế có thể được điều chỉnh, áp dụng trong bối cảnh Việt Nam.
Dự án sẽ được quản lý theo các
nguyên tắc Quản lý dựa trên kết quả (RBM). Cơ quan Thực hiện Dự án Canađa sẽ
làm việc với Bộ Tư pháp và các cơ quan đối tác Dự án để xây dựng Kế hoạch Thực
hiện Dự án trong giai đoạn khởi động dự án. Kế hoạch Thực hiện Dự án sẽ xác định
các kết quả dự kiến, các hoạt động cần thiết để đạt được các kết quả đó, cơ cấu
tổ chức dự án, lịch trình thực hiện, và dự kiến giải ngân cho toàn bộ giai đoạn
dự án dựa trên những thông tin có được. Trong quá trình xây dựng Kế hoạch Thực
hiện Dự án, Cơ quan Thực hiện Dự án Canađa phải xác minh tính khả thi của từng
yếu tố hợp phần, cũng như khả năng của từng hợp phần có thể được duy trì một
cách thích đáng sau khi các hoạt động của dự án kết thúc. Kế hoạch Thực hiện Dự
án có thể đề xuất bổ sung thêm hay rút gọn một số hoạt động cụ thể trong từng hợp
phần, và sẽ được CIDA và Bộ Tư pháp thông qua tại cuộc họp đầu tiên của Ban Chỉ
đạo Dự án (sẽ được mô tả dưới đây). Bản Kế hoạch Thực hiện Dự án sẽ là một văn
kiện không cố định, có thể được sửa đổi khi cần thiết dựa trên sự nhất trí của
Ban Chỉ đạo Dự án.
Hoạt động cho các năm về sau sẽ
được Cơ quan Thực hiện Dự án Canađa, Bộ Tư pháp và các đối tác tham gia dự án
cùng thiết kế xây dựng, phù hợp với các kết quả tổng thể cần phải đạt được và kết
hợp với những bài học kinh nghiệm rút ra từ năm trước. Các hoạt động này sẽ được
đưa vào trong kế hoạch công việc hàng năm. Kế hoạch công việc hàng năm của mỗi
năm tiếp theo sẽ được xây dựng và trình để Ban Chỉ đạo Dự án phê duyệt vào quý
I của năm đó.
Dự án cũng sẽ được hỗ trợ thông
qua chuyên gia Giám sát Dự án, với việc chuyên gia cung cấp tư vấn cho CIDA về
hiệu quả hoạt động và thực hiện Dự án trong toàn bộ giai đoạn của Dự án.
Cuộc họp Ban Chỉ đạo Dự án
CIDA và Bộ Tư pháp sẽ là đồng chủ
tịch Ban Chỉ đạo Dự án.
Ban Chỉ đạo Dự án sẽ giám sát và
hướng dẫn thực hiện dự án. Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Dự án là nhằm trao đổi
thảo luận tình hình thực hiện dự án cho đến thời điểm họp, xác định các vấn đề
mới hay các lĩnh vực hoạt động mới, đưa ra phương hướng chỉ đạo chung và phản hồi
đối với dự án, đồng thời phê duyệt Kế hoạch công việc hàng năm. Cơ quan Thực hiện
Dự án Canađa sẽ làm việc với Bộ Tư pháp và các đối tác dự án để chuẩn bị báo
cáo tiến độ và báo cáo tài chính hàng năm, đồng thời chuẩn bị kế hoạch công việc
hàng năm để Ban Chỉ đạo Dự án thảo luận.
Ban Chỉ đạo Dự án sẽ tổ chức họp
một năm hai lần: một cuộc họp chính thức vào cuối quý I của năm (dương lịch) và
một cuộc họp không chính thức vào đầu quý IV. Cuộc họp đặc biệt sẽ được triệu tập
nếu cần thiết. Thành viên tham dự họp bao gồm đại diện của CIDA, Bộ Tư pháp, Cơ
quan Thực hiện Dự án Canađa, và các đối tác tham gia Dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cũng có thể lựa chọn tham dự các cuộc họp này với tư cách là quan sát viên.
Cơ quan Thực hiện Dự án Canađa sẽ tổ chức và hỗ trợ về công tác thư ký cho các
cuộc họp Ban Chỉ đạo Dự án.
Cục thể, Ban Chỉ đạo Dự án có
các nhiệm vụ sau:
a) Xem xét và theo dõi tình hình
bối cảnh hoạt động của dự án, các giả định, rủi ro cơ bản và tính phù hợp liên
tục của dự án
b) Đánh giá tiến độ đạt được nhằm
đạt đến các kết quả dự kiến của dự án, ở cả cấp độ trước mắt lẫn trung hạn;
c) Đánh giá và khuyến nghị sửa đổi
điều chỉnh nếu cần đối với Kế hoạch Thực hiện Dự án, và đề xuất thông qua Kế hoạch
thực hiện Dự án;
d) Đánh giá và đề xuất thông qua
các Kế hoạch công việc hàng năm, chỉ số kết quả, phân bổ ngân sách và lịch
trình hoạt động cho năm tài chính tiếp theo;
e) Giải quyết các vấn đề ở cấp
chính sách có thể cản trở việc thực hiện dự án; và,
f) Đưa ra chỉ dẫn, dẫn giải và
tham mưu chính sách.
Ban Chỉ đạo Dự án cũng sẽ hướng
dẫn một Tổ Tư vấn Kỹ thuật do Bộ Tư pháp chủ trì. Tổ Tư vấn Kỹ thuật sẽ tăng cường
sự phối hợp về hỗ trợ kỹ thuật cho dự án giữa Bộ Tư pháp và các đối tác dự án,
đồng thời tạo điều kiện điều phối các đề xuất, ý kiến đóng góp cho quá trình lập
kế hoạch và thực hiện dự án trên cơ sở thường xuyên giữa thời gian các cuộc họp
của Ban chỉ đạo Dự án.
1.5. Thiết bị và tài sản của
Dự án
Trong suốt giai đoạn dự án, tất
cả các thiết bị và tài sản được mua bằng kinh phí của Canađa cho dự án sẽ chỉ
được sử dụng dành riêng cho các hoạt động dự án đã được xác định và phê duyệt.
Khi kết thúc dự án, Canađa sẽ chuyển giao các thiết bị và tài sản còn lại của dự
án cho phía Việt Nam. Việc phân bổ các thiết bị và tài sản đó sẽ được Ban Chỉ đạo
Dự án quyết định.
PHỤ LỤC "B"
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Sẽ bổ sung vào Bản ghi nhớ sau
khi được hoàn thiện và thông qua tại cuộc họp đầu tiên của Ban Chỉ đạo Dự án.